Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

xây dựng phân hệ giảng viên của hệ thống quản lý, đào tạo từ xa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 70 trang )

- 1 -
LỜI CẢM ƠN
  

Để có ngày hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, con xin cảm ơn cha mẹ đã tạo
mọi điều kiện cho con ăn học, luôn động viên và nâng đỡ con trong suốt quá trình
học tập.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới những cá nhân và tập thể sau đã
giúp đỡ tôi thực hiện đề tài:
Ts. Nguyễn Hữu Trọng và thầy Nguyễn Văn Rạng, bộ môn Công nghệ Phần
mềm, khoa Công nghệ Thông tin đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tạo mọi điều kiện
để tôi hoàn thành đề tài này.
Thầy cô trong khoa Công nghệ Thông tin trường Đại học Nha Trang đã
truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ, trao đổi kinh
nghiệm để đề tài hoàn thành được như ý.








Nha trang, Ngày: … tháng: … năm 2008



Võ Lê Hào
- 2 -
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


  




















Nha Trang, Ngày: tháng: năm 2008



GVDH: Nguyễn Văn Rạng
- 3 -
MỤC LỤC
 
LỜI CẢM ƠN 1

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 2
LỜI NÓI ĐẦU 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 7
1.1 Giới thiệu các môi trường lập trình Webdatabase phổ biến hiện nay 7
1.2 Các công cụ thực hiện đề tài 8
1.3 Quy trình thực hiện một bài toán quản lý 18
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH 19
2.1 Phân tích thiết kế hệ thống 19
2.1.1 Đặc tả bài toán 19
2.1.2 Mô hình quan niệm dữ liệu 22
2.1.3 Mô hình tổ chức dữ liệu 23
2.1.4 Mô hình vật lý dữ liệu 24
2.1.5 Mô hình hoá xử lý 35
2.2 Cài đặt chương trình 54
2.2.1 Sơ đồ chức năng của chương trình 54
2.2.2 Một số thủ tục và các hàm chính của chương trình 55
2.3 Một số hình ảnh giao diện 58
2.4 Hướng dẫn cách cài đặt, cấu hình và sử dụng chương trình 67
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN 68
3.1 Đánh giá đề tài 68
3.2 Ưu khuyết điểm của chương trình 68
3.3 Hướng phát triển 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70

- 4 -
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
 

Hình 2.3.1: Trang chủ 58
Hình 2.3.2: Trang đăng nhập của Giảng viên 59

Hình 2.3.3: Trang quản lý của Giảng viên sau khi đăng nhập 60
Hình 2.3.4: Trang quản lý Môn học 61
Hình 2.3.5: Trang quản lý Chương 62
Hình 2.3.6: Soạn nội dung Chương 63
Hình 2.3.7: Soạn câu hỏi trắc nghiệm 64
Hình 2.3.8: Soạn câu hỏi tự luận 65
Hình 2.3.9: Chấm điểm cho học viên 66
Hình 2.3.10: Quản lý trợ giảng 67

- 5 -
LỜI NÓI ĐẦU
 
Hiện nay, Internet gần như phủ sóng toàn bộ thế giới và kết nối toàn thể nhân
loại với nhau. Nó len lỏi từ những thành phố văn minh hiện đại nhất đến những
vùng quê hẻo lánh của các quốc gia chậm phát triển. Nó phủ sóng hầu hết các lĩnh
vực của đời sống xã hội, đem lại nhiều lợi ích cho con người.
Chính sự phát triển mạnh mẽ của Internet trong những năm qua, kéo theo sự
ra đời của nhiều loại ứng dụng, dịch vụ phát triển trên nó. Một trong những ứng
dụng tiêu biểu đó là mô hình đào tạo trực tuyến. Hình thức giáo dục này ra đời đáp
ứng được nguyện vọng cũng như nhu cầu của nhiều người tạo ra bước tiến quan
trọng trong giáo dục với tiêu chí mới: học mọi lúc, mọi nơi và bất cứ khi nào.
Khi áp dụng mô hình đào tạo trực tuyến thì người học cũng như người dạy sẽ
thay đổi toàn bộ cách học cũng như cách dạy cũ. Với phương pháp này học viên sẽ
đóng vai trò trung tâm, giáo viên chỉ hướng dẫn cách học. Học viên để tiếp thu kiến
thức sẽ phải chủ động tìm tòi thông qua sách, internet dưới sự hướng dẫn từ xa của
giáo viên. Như vậy với mô hình này sẽ giải quyết bài toán giáo dục tồn tại ở Việt
Nam là thầy đọc trò chép, nâng cao được chất lượng đào tạo.
Hiện tại mô hình đào tạo trực tuyến đã được áp dụng ở nhiều nước phát triển.
Song vẫn chưa có mô hình nào phát triển đúng theo mô hình quản lý và đào tạo trực
tuyến. Nghĩa là các mô hình đó không quản lý toàn bộ quá trình học tập (từ lúc bắt

đầu cho tới khi hoàn tất khoá học) của người học.
Tại Việt Nam, mô hình đào tạo trực tuyến cũng bước đầu phát triển song còn
nhỏ lẻ và thường là triển khai dưới hình thức bán trực tuyến. Mới đây nổi lên là hiện
tượng “trường trực tuyến” của nhóm đạt giải Nhân tài Đất Việt năm 2007 kết hợp
với đài truyền hình kỹ thuật số VTC, và một số tập đoàn lớn về công nghệ thông tin
như FPT… cùng triển khai. Trường trực tuyến ra đời bước đầu mới dừng lại đối
tượng là học sinh cấp 3 và chủ yếu là để ôn luyện kiến thức không phải là một trung
tâm đào tạo có đào tạo và cấp bằng.
- 6 -
Việc nghiên cứu và triển khai một mô hình đào tạo trực tuyến đáp ứng yêu
cầu quản lý chặt chẽ toàn bộ quy trình đào tạo cũng như giám sát quá trình học của
học viên, nâng cao chất lượng đào tạo là một đề tài có ý nghĩa thực tiễn to lớn.
Từ những lý do nêu trên việc xây dựng hệ thống quản lý, đào tạo từ xa là
một đề tài có giá trị thực tiễn. Một trong những nội dung của hệ thống đó là xây
dựng các chức năng của Giảng viên đó chính là nội dung của đồ án. Các chức năng
của Giảng viên khi tham gia vào việc quản lý bao gồm:
- Quản lý thông tin cá nhân.
- Quản lý môn học và bài giảng.
- Quản lý ngân hàng câu hỏi thi và kiểm tra.
- Quản lý hình thức, thời gian, số lượng câu hỏi thi và kiểm tra.
- Chấm điểm thi và kiểm tra tự luận.
- Quản lý trợ giảng.
- Trao đổi với học viên thông qua diễn đàn
- 7 -
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Giới thiệu các môi trường lập trình Webdatabase phổ biến hiện nay
Hiện nay có một số môi trường thường được sử dụng trong lập trình xây dựng
webdatabase đó là: Dựa trên nền tảng Netframework với ngôn ngữ asp.net và hệ
quản trị cơ sở dữ SQL Server của hãng Microsoft. Bên cạnh đó là môi trường sử
dụng ngôn ngữ PHP, hệ quản trị My SQL và môi trường thông dụng thứ 3 là JSP

My SQL của hãng Sun.
Trong ba môi trường trên thì mỗi loại đều có những điểm mạnh yếu khác nhau
cụ thể như sau:
 Về việc tiếp cận và sử dụng trong lập trình
- PHP: Đây là ngôn ngữ mã nguồn mở được xem là dễ học nhất. Ngoài ra
còn có thể sử dụng thư viện mã nguồn mở từ cộng đồng mạng
- ASP: một ngôn ngữ có phần khó tiếp cận hơn so với PHP.
- JSP: ngôn ngữ được xây dựng trên nền tảng JAVA là ngôn ngữ khó tiếp
cận nhất so với 2 ngôn ngữ trên.
 Sức mạnh và khả năng phát triển
- PHP không được đánh giá bằng ASP và JSP nhưng nó có thể mạnh là mã
nguồn mở, cộng đồng sử dụng lớn nên dễ tiếp cân.
- ASP.NET dựa trên nền tảng Netfarmework là cộng cụ ra đời sau nên đã
kế thừa và phát triển khá nhiều. Bên cạnh đó ASP.Net cũng tích hợp khá
nhiều ngôn ngữ, công cụ cho phép phát triển, nhờ đó đã tạo nên sức mạnh
cho người lập trình.
- JSP với nền tảng Java vốn dĩ rất mạnh trên môi trường mạng, tuy nhiên
do SUN không có ý định phát triển thêm và JSP khó nên tính phổ dụng
của nó thấp.
 Công cụ hỗ trợ lập trình
Nhìn chung để tiện dụng cho việc lập trình web trên 3 ngôn ngữ trên,
các nhà sản xuất cũng như cộng đồng lập trình đã xây dựng nhiều công cụ
- 8 -
hỗ trợ cho mỗi ngôn ngữ. Tuy nhiên xét về chức năng, tiện dụng, sức mạnh
thì công cụ dành cho ASP.NET vẫn là tốt nhất. Bộ công cụ Visual Web
Developer do hãng Microsoft xây dựng đã trang bị cho người lập trình một
giao diện làm việc trực quan, dễ dàng hơn rất nhiều so với 2 ngôn ngữ còn
lại.
 Hệ quản trị cơ sơ dữ liệu đi cùng
- PHP: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu thường dùng trong lập trình PHP là

MySQL. Nhìn chung MySQL đáp ứng đủ cho người lập trình tuy nhiên nó
vẫn không có những công cụ thuận tiện khi thiết kế cơ sở dữ liệu.
- ASP.Net: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu thường dùng là SQLServer do hảng
Microsoft xây dựng, đây là hệ quản trị CSDL mạnh, nó hỗ trợ nhiều cho
người lập trình, với giao diện trực quan.
- JSP: cũng dùng MySQL như PHP.
 Chi phí sử dụng
Trong 3 ngôn ngữ trên thì ASP.NET được xem là tốn chi phí nhất khi
triển khai ứng dụng webdatabase. Vì khi triển khai ứng dụng chúng ta phải
trả tiền bản quyền cho hãng Microsoft. Và PHP là ngôn ngữ free nên được
nhiều người sử dụng do không tốn chi phí triển khai ứng dụng.
1.2 Các công cụ thực hiện đề tài
1.2.1 Microsoft SQL Server 2005.
Khi SQL Server 2005 ra đời, thì những kiến thức về SQl 2000 thực sự không
đủ để bạn làm chủ được SQL 2005. Khả năng và độ linh họat của SQl Serve 2005
được phản ánh rất rõ trong công cụ Management Studio mới và BIDS.
a. Nâng cao bảo mật
Bảo mật là trong tâm chính cho những tính năng mới trong SQL Server 2005.
Điều này phản ánh sự phản ứng lại của Microsoft với sâu máy tính Slammer đã tấn
công SQL Server 2000. Nó cũng cho thấy một thế giới ngày càng có nhiều dữ liệu
kinh doanh có nguy cơ bị lộ ra ngoài Internet.
 Bảo mật nhóm thư mục hệ thống
- 9 -
Nhóm mục hệ thống bao gồm các View bên dưới cấu trúc dữ liệu hệ
thống. Người sử dụng không thấy được bất cứ bảng bên dưới nào, vì thế những
người dùng không có kỹ năng hoặc có ý phá hoại không thể thay đổi hoặc làm
hư hỏng các bảng này được. Điều này ngăn bạn hoặc bất kỳ ai khác làm hỏng
cấu trúc chính mà SQL Server phụ thuộc vào.
 Bắt buộc chính sách mật khẩu
Khi bạn cài Window Server 2003, bạn có thể áp dụng chính sách mật

khẩu của Window (bạn đang áp dụng) cho SQL Server 2005. Bạn có thể thi
hành chính sách về mức độ và ngày hết hạn của mật khẩu trên SQL Server
2005 giống hệt như cho tài khoản đăng nhập vào Windows mà trong 2000
không hỗ trợ tính năng này. Bạn có thể tắt hoặc mở việc bắt buộc chính sách
mật khẩu cho từng đăng nhập riêng.
 Tách biệt giản đồ và người dùng
SQL Server 2000 không có khái niệm giản đồ (Schema): Người dùng sở
hữu các đối tượng CSDL. Nếu một người dùng User1 tạo một đối tượng là
myTable thì tên của đối tượng sẽ là User1.myTable. Nếu User1 bị xóa khi một
nhân viên rời khỏi công ty chẳng hạn, bạn cần thay đổi tên của đối tượng. Việc
này gây ra vấn đề với những ứng dụng phụ thuộc vào tên của đối tượng để truy
xuất dữ liệu.
Trong SQL Server 2005, người dùng có thể tạo giản đồ có tên khác với
người dùng để chứa các đối tượng CSDL. Ví dụ User1 có thể tạo giản đồ có
tên là HR và tạo một đối tượng Employee. Bạn tham chiếu đến đối tượng đó
như là HR.Employee. Vì thế nếu User1 rời khỏi công ty, bạn không cần thay
đổi tên giản đồ, nghĩa là mã ứng dụng vẫn được giữ nguyên bởi vì đối tượng
vẫn được gọi là HR.Employee.
 Tự động tạo chứng nhận cho SSL
Trong SQL Server 2000, khi bạn dùng Secure Sockets Layer (SSL) để
đăng nhập vào thể hiện SQL Server, bạn phải tạo chứng nhận để làm cơ sở sử
- 10 -
dụng SSL. SQL Server 2005 tự tạo chứng nhận cho bạn, điều đó cho phép bạn
sử dụng SSL, mà không cần phải quan tâm việc tạo chứng nhận.
b. Mở rộng T-SQL
 Transact - SQL là một phiên bản của Structured Query Language (SQl),
được dùng bởi SQL Server 2005. Transact-SQL thường được gọi là T-SQL. T-
SQL có nhiều tính năng do Microsoft phát triển không có trong ANSI SQL
(SQL chuẩn).
 Cải tiến khả năng hỗ trợ XML: SQL Server 2000 cho phép bạn nhận dữ

liệu quan hệ ở dạng XML với mệnh đề FOR XML, hoặc lưu trữ XML như dữ
liệu quan hệ trong SQL Server sử dụng mệnh đề OPEN XML. SQL Server
2005 có thêm một kiểu dữ liệu mới là XML cho phép bạn viết mã nhận dữ liệu
XML như là XML, tránh việc biến đổi từ XML thành dữ liệu quan hệ khi dùng
OPEN XML. Bạn cũng có thể dùng tài liệu giản đồ biểu diễn trong ngôn ngữ
W3C XML Schema Definition (đôi khi gọi là giản đồ XSD) để chỉ ra cấu trúc
hợp lệ trong XML.
 Việc sử dụng khối Try Catch trong mã T-SQL cho phép bạn chỉ ra điều
gì phải làm khi lỗi xảy ra.
 Trong SQL Server management Studio, bạn có thể tìm thấy nhiều đoạn
mã mẫu giúp bạn thực hiện những tác vụ thường gặp với T-SQL. Để xem các
mẫu này, bạn chọn trình đơn View > Template Explorer.
c. Tăng cường hỗ trợ người phát triển
 Hỗ trợ cho Common Language Runtime (CLR)
CLR Được dùng bơi mã .NET, được nhúng vào trong cỗ máy CSDL SQL
Server 2005. bạn có thể viết các thủ tục lưu sẵn, trigger, hàm, tính toán tập hợp
và các kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa bằng cách sử dụng các ngôn ngữ
như VB.NET hoặc C#.
Thử tục lưu sẵn được viết bằng ngôn ngữ .NET là một thay thế tốt cho
thủ tục lưu sẵn mở rộng trong SQL Server 2000 bởi vì bạn có thể chỉ ra mức
độ bảo mật cho mã .NET. Có 3 mức độ bảo mật cho mã .NET:
- 11 -
 An Toàn: Mức độ này không cho phép truy cập ngoài phạm vi SQL
Server. Mã của bạn không được phép truy cập hệ thống tập tin, registry,
các biến môi trường hoặc mạng. Đây là mức bảo mật cao nhất.
 Truy xuất mở rộng: Mức độ này cho phép mã của bạn truy xuất có
giới hạn ra ngoài phạm vi SQL Server. Cụ thể là bạn có thể truy xuất
registry, hệ thống tập tin, các biến môi trường hoặc mạng.
 Không an toàn: Ở mức độ này bạn có thể truy xuất bất kỳ chức năng
mong muốn nào ngoài phạm vi SQL Server 2005. Bạn chỉ nên dùng mức

độ bảo mật này nếu chắc chắn mã được viết tốt, và bạn tin cậy người viết
mã đó.
 Các kiểu dữ liệu mới
Varchar(max): Kiểu này cho phép bạn dùng chuỗi kí tự lớn hơn 8000
byte (8000 kí tự). Tối đa là 2 GB.
Nvarchar(max): Kiểu này cho phép bạn dùng chuỗi kí tự Unicode lớn
hơn 8000 byte (4000 kí tự). Tối đa là 2 GB.
Varbinary(max): kiểu này cho phép bạn dùng dữ liệu nhị phân lớn hơn
8000 byte.
 SQL Management Object (SMO)
SMO thay thế cho Distributed Management Objects (DMO) được dùng
trong SQL Server 2000. SMO nhanh hơn DMO ở nhiều thiết lập bởi vì mỗi
đối tượng chỉ được thực hiện từng phần. Ví dụ, bạn muốn liệt kê một danh
sách hàng ngàn đối tượng lên tree view (Cấu trúc hình cây), bạn không cần
nạp đầy đủ thông tin của đối tượng ngay một lần. Ban đầu bạn chỉ cần hiển thị
tên của đối tượng, khi nào cần thì mới nạp đầy đủ thông tin của đối tượng đó.
Điều này giúp các bạn tiết kiệm được nhiều thời gian cho các tác vụ đơn giản.
 Tự động thực thi mã kịch bản
Nếu bạn đã dùng các chương trình của Microsoft như Microsoft Access,
Excel, bạn biết rằng có thể tạo các macro (mã thực thi) cho phép bạn thực hiện
tự động một số tác vụ nào đó. SQL Server 2005 bây giờ có tính năng tự động
- 12 -
tạo mã kịch bản T-SQL từ những hành động mà bạn dùng gian diện hình ảnh
trong SQL Server Management Studio.
 Truy cập Http
Dùng giao thức HTTP để truy cập vào SQL Server 2005 là tính năng mới
cho phép người lập trình truy cập vào SQL Server mà không phụ thuộc vào
việc IIS có đang chạy trên cùng máy hay không. SQL Server có thể cùng tồn
tại với IIS nhưng không giống với SQL Server 2000, IIS không còn là yêu cầu
bắt buộc với SQL Server 2005. Truy cập HTTP cho phép phát triển dung

XML Web Service với SQL Server 2005. Truy cập HTTP có thể thực thi
nhóm lệnh T-SQL hoặc thủ tục lưu sẵn. Tuy nhiên, vì lí do bảo maajtm truy
cập HTTP mặc định sẽ bị vô hiệu hóa. Để sử dụng truy cập HTTP bạn phải chỉ
rõ người dùng, thủ tục lưu sẵn và CSDL được phép hỗ trợ nó.
d. Tăng cường khả năng quản lý
Các công cụ quản lý trong SQL Server 2005 có sự thay đổi rất lớn với SQL
Server 2000. Thay đổi chính đến từ SQL Server management Studio.
 Những công cụ quản lý mới
Trong SQL Server 2000, công cụ quản lý chủ yếu là Enterprise Manager
và Query Analyzer. SQL Server 2005, Với công cụ quản lý mới là SQL Server
Management Studio đã thay thế hoàn toàn 2 công cụ trên của SQL 2000. Công
cụ này cho phép bạn quản lý nhiều thể hiện SQL Server dễ dàng hơn. Từ một
giao diện, bạn có thể quản lý nhiều thể hiện của cỗ mãy CSDL SQL Server,
Analysis Services, Intergration Services và Reporting Services.
Công cụ mới SQL Server Configuration Manager cho phép bạn kiểm soát
các dịch vụ kết hợp với SQL Server 2005. Nó có thể thay thế cho Services
Manager và công cụ cấu hình mạng cho Server và Client. Bạn cũng có thể
kiểm soát một số dịch vụ khác như: SQL Server, SQL Agent, SQL Server
Analysis Services, DTS Server (Cho SQL Server Integration Services), Full -
Text Search, SQL Browser.
 Profiler
- 13 -
Cho phép bạn phân tích những vấn đề về hiệu suất thực thi trong SQL
Server 2005. Ví dụ, Profiler mở các tập tin truy vết mà bạn đã lưu trong hệ
thống tập tin để bạn xem lại và phân tích các quá trình SQL Server mà bạn
quan tâm. Profiler có thể biểu diễn thông tin truy vết ở dạng đồ thị để bạn có
thể dễ dàng xem điều gì đã xảy ra. Nó có thể nhận dữ liệu được ghi lại bởi
Windows Performance Monitor. Bạn có thể hiển thị dữ liệu dạng đồ thị, , xem
hiệu suất thực thi trên khoảng thời gian đã chọn. Từ đồ thị, bạn có thể truy cập
đến điểm có vấn đề.

 SQL Server Agent
Những khả năng của SQL Server Agent, thành phần hỗ trợ cho các tác vụ
đã được lập thời gian biểu, được nâng cao. ví dụ, số tác vụ đồng thời mà SQL
Server Agent có thể chạy được tăng lên. SQL 2000 chỉ dùng SQL Agent trong
những tác vụ liên quan đến cỗ máy CSDL. còn trong 2005, SQL Server Agent
thực thi các tác vụ cho Analysis Services và Integration Services. SQL Server
Agent dùng Windows Management Instrumentation (WMI), cho phép ạn viết
mã tránh thực thi tác vụ, như khi đĩa cứng đầy thì các tác vụ vẫn được thực thi
thành công.
 Cấu hình động
Trong SQL Server 2005, bạn có thể thực hiện bất kì Thay đổi cấu hình
nào mà không cần khởi động lại SQL Server, kể cả khi bạn đang chạy trên
Windows Server 2003. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể thay đổi áp lực CPU và
I/O nếu bạn cần, có thể thêm nóng bộ nhớ cho Server nếu bạn có phần cứng
thích hợp.
 Gửi mail từ CSDL
Đây là tính năng khá mới mẻ trong SQL Server 2005. Nó thay thế SQL
Mail trong SQL Server 2000. Database Mail sử dụng giao thức Simple Mail
Transfer Protocol (SMTP). Không còn bất kỳ phụ thuộc nào với Messaging
Application Programming Interface(MAPI) và cũng không còn đòi hỏi phải có
Outlook. Việc loại bỏ những phụ thuộc này tránh được hiều vấn đề mà người
- 14 -
dùng SQL Server 2000 gặp phải với SQL Mail. Ngoài ra, Database Mail cũng
hỗ trợ hoạt động liên tiếp, ghi tập tin Log và kiểm tra hoạt động
1.2.2 Microsoft Visual Studio 2005
Visual Studio 2005 là bộ công cụ phát triển phần mềm tích hợp mạnh mẽ với
những tính năng hấp dẫn:
a. Thiết kế giao diện, hỗ trợ viết mã (coding)
Nếu đã từng sử dụng Visual Studio .Net chắc hẳn bạn rất thích thú với sự hỗ
trợ viết mã IntelliSense. IntelliSense không những giúp viết mã nhanh hơn, đúng

hơn mà còn giúp những lập trình viên mới làm quen với .Net nhanh chóng hơn. Đặc
biệt, VS 2005 còn có khả năng sử dụng lại các đoạn mã mẫu. Không những thế, VS
2005 cho phép tạo ứng dụng với giao diện giống với giao diện của Outlook đầy hấp
dẫn.
b. Xây dựng ứng dụng Web nhanh hơn
VS 2005 đã đưa vào công cụ phát triển Web mới là Visual Web Developer.
Công cụ này cho phép tạo ra các ứng dụng Web được viết bằng ASP.NET 2.0. Với
Visual Web Developer, có khoảng 50 điều khiển Web mới được tích hợp giúp phát
triển ứng dụng Web nhanh và đơn giản hơn. Cải tiến lớn trong ASP.NET 2.0 là hỗ
trợ tạo Master Page và cho phép các trang khác kế thừa lại Master Page. Một ưu
điểm lớn nữa của Visual Web Developer là dễ dàng tạo một dự án ứng dụng Web
(Web project) rất đơn giản. Trước đây, khi tạo một dự án Web, bạn phải xác định
một thư mục ảo (vitual directory) trong máy chủ Web IIS (Internet Information
Services) và khi sao chép dự án này sang máy khác thì thật "mệt mỏi". Nhưng với
VS 2005, tạo ứng dụng Web không cần những thao tác trên, và thực sự đơn giản
như tạo một ứng dụng trên Windows bình thường.
c. Hỗ trợ phát triển ứng dụng cho thiết bị di động
Lập trình trên các thiết bị di động đang trở thành một xu hướng. Không đơn
giản chỉ là phát triển ứng dụng cho các thiết bị này mà phát triển các trò chơi trên
thiết bị di động cũng đang bùng nổ. Phát triển ứng dụng cho các thiết bị di động mà
đặc biệt là điện thoại di động ngày càng hấp dẫn hơn, doanh thu đem lại cũng cao
- 15 -
và nhanh hơn. Trong lĩnh vực này, Microsoft đã "chậm chân" hơn so với Sun. Đa số
các ứng dụng trên các điện thoại di động, thiết bị di động đều được viết bằng J2ME
(Java 2 Micro Edition), cho phép ứng dụng chạy trên các thiết bị có màn hình nhỏ,
số màu ít, và lượng bộ nhớ hạn chế. Tuy nhiên, Microsoft nhanh chóng nhận ra lĩnh
vực này là thị trường "béo bở", đầy tiềm năng. Chính vì vậy, hãng phần mềm
"khổng lồ" này đã xây dựng môi trường phát triển ứng dụng .Net Compact
Framework vừa nhỏ gọn như J2 ME mà lại đơn giản, dễ sử dụng như .Net. Môi
trường phát triển ứng dụng này có thể hoạt động trên các điện thoại di động, các

thiết bị có sử dụng HĐH Windows CE, Windows Mobile
c. Đóng gói và triển khai ứng dụng
Visual Studio 2005 cho phép đóng gói và triển khai ứng dụng đơn giản và dễ
dàng hơn. Nhờ công nghệ đóng gói và triển khai ứng dụng ClickOne mới, bạn sẽ dễ
dàng triển khai các ứng dụng đó trên máy chủ Web, hoặc các mạng chia sẻ tập tin.
d. Hỗ trợ ứng dụng 64 bit
Xu hướng bộ xử lý 64 bit và bộ xử lý đa nhân đang ngày càng phát triển mạnh
mẽ và cũng gây khó cho các nhà phát triển phần mềm. NetFramework 2.0 cũng như
Visual Studio 2005 hỗ trợ tốt và tối ưu cho tính toán 64 bit.
e. Đa dạng sản phẩm
Visual Studio 2005 được phát hành không chỉ là vài bản như: Standard, Pro,
Premium giống các phiên bản trước. Microsoft phát hành không chỉ nhiều hạng
mục mà đa dạng sản phẩm khác nhau phục vụ cho những mục đích khác nhau của
người dùng. Nhưng đáng chú ý nhất là 2 bản: Visual Studio Express và Visual
Studio Team System.
Visual Studio Express là bản miễn phí và giới hạn thời gian sử dụng 1 năm.
Bởi vì đây là phiên bản miễn phí nên một số tính năng hấp dẫn sẽ không có như:
đóng gói và triển khai ứng dụng ClickOne, không hỗ trợ lập trình thiết bị di động,
không hỗ trợ lập trình phát triển Office, tài liệu hỗ trợ ít Tuy nhiên, Visual Studio
Express vẫn là lựa chọn tuyệt vời cho sinh viên, lập trình viên nghiệp dư hay đơn
- 16 -
giản bạn là người đam mê công nghệ và muốn khám phá. Visual Studio Express có
thể tải về tại:
Visual Studio Team System là bộ công cụ phát triển mạnh nhất trong họ sản
phẩm Visual Studio. Visual Studio Team System phù hợp với các doanh nghiệp và
đặc biệt là các công ty sản xuất phần mềm. Visual Studio 2005 Team Foundation
Server là hệ thống máy chủ cho phép quản lý toàn bộ các dự án, cũng như giao việc
tới từng bộ phận phát triển. Còn hệ thống máy trạm là các bộ sản phẩm có thể phục
vụ cho nhu cầu của mỗi bộ phận phát triển riêng như: kiến trúc sư phần mềm
(Software Architects), bộ phận phát triển ( Developers), kiểm thử phần mềm

(Software Testers) Doanh nghiệp muốn có phiên bản cho máy trạm (client) đầy đủ
cho các bộ phận trên thì có thể sử dụng bản Visual Studio Team Suite.
Thông tin chi tiết các bộ sản phẩm Visual Studio có tại:

1.2.3 Bộ công cụ soạn thảo FCKeditor
FCKeditor là một công cụ soạn thảo tin trực tuyến miễn phí đầy đủ tính năng
hữu dụng gần như MS Word. Khi được tích hợp vào hệ thống quản lý nội dung
website, người dùng có thể dễ dàng soạn thảo, cập nhập trang tin một cách nhanh
chóng với định dạng phong phú. Qua bài viết này tôi muốn giới thiệu với các bạn
cách sử dụng và tích hợp FCKeditor cho website của mình.
Các tính năng chính của FCKeditor
Điểm mạnh của FCKeditor ở chỗ nó chính là một phần mềm mã nguồn mở,
miễn phí, cập nhập thường xuyên và chứa trong nó những tính năng phong phú hữu
dụng mà nhiều phần mềm thương mại không có:
· Tương thích với hầu hết các trình duyệt phổ biến trên thị trường như IE,
Nestcape, Mozilla, FireFox. Đây chính là một đặc điểm rất quan trọng giúp mở rộng
đối tượng sử dụng chương trình.
· Hỗ trợ chuẩn định dạng XHTML 1.0 – sự kết hợp giữa HTML và XML
giúp hiển thị và truyền tải thông tin qua trình duyệt tốt hơn.
· Định dạng font chữ đa dạng theo loại, kích cỡ, màu sắc, kiểu dáng.
- 17 -
· Có thể dễ dàng cắt/dán (cut/paste) giữ nguyên định dạng và hình ảnh, có
khả năng phục hồi (undo/redo).
· Tự động phát hiện và tạo liên kết cho đoạn text phù hợp, ví dụ
tự động được chuyển thành .
· Hỗ trợ “anchor” (neo hình).
· Tải ảnh lên thư mục trên server một cách dễ dàng, nhờ đó người dùng có
thể chọn ảnh chèn vào bài viết dễ dàng.
· Dễ dàng thêm các biểu tượng có sẵn.
· Tạo và định dạng bảng dễ dàng, đây là một tính năng rất quan trọng và

được đánh giá là mạnh nhất trong số những công cụ soạn thảo trực tuyến (hình 3).
· Dễ dàng thêm các đối tượng hiển thị trong form: nút kiểm, nút chọn, nút
bấm, text
· Hỗ trợ menu ngữ cảnh khi nhấn chuột phải vào phần chỉnh sửa. Ví dụ khi
nhấn vào phần chỉnh sửa trong bảng, menu ngữ cảnh là của bảng.
· Có thể hiển thị tùy ý những nút trên thanh công cụ.
· Hiển thị giao diện trình soạn thảo theo giao diện Win2000 hoặc XP hoặc Mac.
· Có thể gắn thêm các tính năng (plug-in).
· Có thể kiểm lỗi chính tả ngay trên công cụ.
· Hỗ trợ CSS vào nội dung trang tin để hiển thị định đạng tốt hơn.
· Có thể tùy biến ngôn ngữ hiển thị giao diện. Ví dụ, hiển thị trợ giúp,
tooltip bằng tiếng Việt thay vì tiếng Anh.
· Có thể chỉnh sửa cả trang web thay vì chỉ phần nội dung hiển thị.
· Chiếm ít bộ nhớ và tốc độ tải nhanh. Nhưng tốt nhất nên dùng trong mạng
Lan hoặc mạng ADSL. Khi dùng soạn tin trên mạng Dial-Up thời gian hiển thị công
cụ khá chậm.
· Tự động phát hiện ra trình duyệt đang dùng và tùy biến cho thích hợp.
· Hỗ trợ phát triển với hầu hết các ngôn ngữ lập trình web thông dụng hiện
nay: ASP, ASP.NET, Java, ColdFusion, Perl, Php, Java Script.
- 18 -
· Đối với nhà lập trình, nó dễ tích hợp và tùy biến. Đối với người sử dụng, nó
dễ dùng bởi tính thống nhất và quen thuộc trong giao diện tương tự như MS Word.
1.2.4 Hỗ trợ giao diện Developer Express.Net v7.3
1.3 Quy trình thực hiện một bài toán quản lý
Quy trình xây dựng một bài toán quản lý gồm 3 giai đoạn: Phân tích , thiết kế
và thực hiện.
 Phân tích là quá trình tìm hiểu hết tất cả những vấn đề liên quan đến hệ
thống.
Phân tích bao gồm các công việc sau:
- Xác định vấn đề.

- Nghiên cứu hiện trạng của tổ chức
- Nghiên cứu khả thi
- Xây dựng sách hợp đồng trách nhiệm.
 Thiết kế là quá trình dùng mô hình thực để mô tả hệ thống.
Thiết kế bao gồm các công việc sau:
- Thiết kế dữ liệu
- Thiết kế xử lý
 Thực hiện là quá trình xây dựng hệ thống thực.
Thực hiện chương trình gồm các công việc sau:
- Cài đặt hệ thống vào máy tính
- Chạy thử nghiệm
- Khai thác
- Sửa chữa , bảo trì, thích ứng
- 19 -
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
2.1 Phân tích thiết kế hệ thống
2.1.1 Đặc tả bài toán
Hệ thống Quản lý đào tạo từ xa là một website có chức năng quản lý và đào
tạo trên Internet. Hệ thống gồm những bộ phận chính sau:
 Quản lý học viên
Với học viên cần quản lý những thông tin sau: Mã số học viên, họ
và tên đệm học viên, tên học viên, giới tính, ngày sinh, số điện thoại,
ngành học, mật khẩu, e-mail, Số tiền trong tài khoản ngân hàng, địa chỉ,
ngày nhập học, ngày tốt nghiệp
 Quản lý giảng viên
Giảng viên được quản lý các thông tin sau: Mã giảng viên, họ và
tên đệm giảng viên, tên giảng viên, email, hình ảnh, giới tính, ngày
sinh, số điện thoại, địa chỉ, mật khẩu, học vị, nơi công tác.
Giảng viên chia làm 2 loại: Giảng viên và trợ giảng. Giảng viên
có nhiệm vụ biên soạn bài giảng theo yêu cầu của cơ sở đào tạo, giảng

dạy, ra câu hỏi kiểm tra, thi cho môn học, chấm bài thi tự luận, trao đổi
với học viên thông qua diễn đàn.
Trợ giảng có nhiệm vụ chấm bài theo sự phân công của giảng
viên
 Quản lý môn học
Một môn học quản lý các thông tin sau: Mã môn học, tên môn
học, phần trăm kiểm tra, thời gian thi, số câu hỏi thi, hình thức thi. Mỗi
ngành có nhiều môn học khác nhau, môn học có 4 loại: Tự do, song
hành, học trước, tiên quyết.
- Môn học tự do là môn học mà học viên có thể đăng ký học bất
kỳ lúc nào
- 20 -
- Môn học song hành là những môn học mà học viên phải đăng
ký học cùng một lúc
- Môn học trước là những môn học mà học viên tối thiểu phải
học xong và hoàn thành các bài kiểm tra chương của môn học,
trước khi muốn đăng ký môn học tiếp theo.
- Môn học tiên quyết là những môn học mà học viên phải hoàn
thành môn học này trước khi muốn đăng ký môn học tiếp theo.
Mỗi bài giảng gồm nhiều chương, mỗi chương có một thời gian
kiểm tra, hình thức kiểm tra, số câu hỏi kiểm tra và một thời gian học
tối thiểu theo quy định, có nhiều câu hỏi để làm bài kiểm tra kết thúc
chương. Câu hỏi được chia làm 2 loại: Câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi
tự luận, mỗi câu trắc nghiệm có 4 phương án, trong đó có một phương
án đúng.
Mỗi môn có mức học phí khác nhau, do cơ sở đào tạo quy định.
 Đăng ký nhập học
Khi có thông báo tuyển sinh của cơ sở đào tạo, học viên muốn
đăng kí nhập học phải điền đầy đủ thông cá nhân, các loại giấy tờ theo
quy định của trung tâm vào mục đăng ký trên website. Bộ phận đào tạo

sẽ kiểm tra xác nhận các thông tin đăng ký trên và gửi thông báo cho
học viên. Khi đăng ký thành công, học viên phải nạp vào tài khoản tại
ngân hàng số tiền tối thiểu theo quy định của cơ sở đào tạo để đóng học
phí trực tuyến trên website.
 Quản lý học tập của học viên
Học viên muốn đăng ký môn học, số tiền trong tài khoản phải lớn
hơn tổng số tiền học phí của những môn học muốn đăng ký.
Sau khi đăng ký môn học, học viên bắt đầu học từng chương của
môn học theo thứ tự, muốn học chương tiếp theo thì phải hoàn thành
bài kiểm tra của chương trước. Mỗi chương có một bài kiểm tra, hình
thức kiểm tra có thể tự luận hoặc trắc nghiệm. Nếu là trắc nghiệm hệ
- 21 -
thống sẽ chấm tự động, nếu là tự luận thì giảng viên sẽ chấm và thông
báo kết quả cho học viên theo thời gian quy định. Nếu kiểm tra không
đạt học viên phải học lại chương đó. Sau khi hoàn thành tất cả các bài
kiểm tra của môn học thì học viên mới được thi kết thúc môn học. Hình
thức thi như hình thức kiểm tra.
Điểm đánh giá môn học là điểm tổng hợp từ điểm thi và các điểm
kiểm tra lấy theo thang điểm 10 và được tính theo công thức sau:
ĐKT= Trung bình cộng của ĐKT các chương.
Điểm môn học = (ĐT * (1- % KT) + ĐKT * % KT)
- ĐKT: Điểm kiểm tra.
- ĐT: Điểm thi
- % KT: Phần trăm điểm kiểm tra của môn học do giảng
viên quy định và không vượt quá 50%.
Môn học hoàn thành khi điểm môn học đó lớn hơn hoặc bằng 5.
Nếu không hoàn thành thì học viên phải học lại.
 Quản lý tốt nghiệp
Sau khi hoàn thành chương trình học, học viên sẽ được thi tốt
nghiệp tập trung tại các địa điểm thi theo quy định. Các môn thi tốt

nghiệp của từng ngành theo quy định của cơ sở đào tạo. Học viên cần
gửi hồ sơ cá nhân đã đăng ký về phòng đạo tạo để làm hồ sơ tốt nghiệp.
- 22 -
2.1.2 Mô hình quan niệm dữ liệu
- 23 -
2.1.3 Mô hình tổ chức dữ liệu

1) HOCVIEN(MaHV, HoHV, TenHV, GioiTinh, NgaySinh, SoNha,
Email, SoDienThoai, MatKhau, NgayNhapHoc, NgayTotNghiep,
SoTaiKhoan, Trangthai, ThongBao, MaXa, MaKhoaHoc, MaNganh)
2) TINH(MaTinh, TenTinh)
3) HUYEN(MaHuyen, TenHuyen, MaTinh)
4) XA(MaXa, TenXa, MaHuyen)
5) NGANH(MaNganh, TenNganh,)
6) KHOAHOC(MaKhoaHoc, TenKhoaHoc)
7) GIANGVIEN(MaGV , MatKhau, HoGV, TenGV, Email, HinhAnh,
GioiTinh, SoNha, Ngaysinh, SoDienThoai, LoaiGV, MaXa, MaHocVi,
MaNoiCT)
8) MONHOC(MaMH, TenMH, PhanTramKT, TGThi, SLCauHoiThi,
HinhThucThi)
9) DKMH(MaHV, MaMH, LanDK, NgayDK)
10) HOC(MaHV, MaMH, LanDK, MaChuong, TGBDHoc)
11) HOCVI(MaHocVi, TenHocVi)
12) NOICT(MaNoiCT, TenNoiCT)
13) CHUONG(MaChuong, TenChuong, NoiDungChuong, ThoiGianHoc,
TGKT, SLCauHoiKT, HinhThucKT, MaMH)
14) KIEMTRA(MaHV, MaMH, LanDK, MaChuong, BaiKiemTra,
NgayKT, DiemKT)
15) THI(MaHV, MaMH, LanDK, BaiThi, NgayThi, DiemThi)
16) LOAIGIAYTO(MaLoaiGiayTo, TenLoaiGiayTo)

17) HOCPHI(MaMH, NgayThayDoi, SoTien)
- 24 -
18) LOAIMH(MaLMH, TenLMH)
19) HV-GT(MaHV, MaLoaiGiayTo, NoiLuuTru)
20) CTHOC(MaNghanh, MaMH, MaKhoaHoc)
21) GIANGDAY(MaMH, MaGV, MaKhoaHoc, QuyenChamBai,
QuyenSoanBaiGiang)
22) CAUHOI(MaCauHoi, NDCauHoi, MaChuong)
23) TRACNGHIEM(MaCauHoi, PhuongAn1, PhuongAn2, PhuongAn3,
PhuongAn4, PhuongAnDung)
24) TULUAN(MaCauHoi, DapAn)
25) QHMH(MaMHTruoc, MaMHSau, MaLMH)
26) MONTHITN( MaMonThi, TenMonThi, TGThi)
27) DSMTTN(MaNganh, MaMonThi)
28) THITN( MaNganh, MaMonThi, MaHV, NgayThi, DiemThi)
29) CHITIEU(MaNganh, MaKhoaHoc, NgayLap, SoLuong)
2.1.4 Mô hình vật lý dữ liệu
HOCVIEN(MaHV, HoHV, TenHV, GioiTinh, NgaySinh, DiaChi, Email,
SoDienThoai, MatKhau, NgayNhapHoc, NgayTotNghiep, SoTaiKhoan, Trangthai,
ThongBao, MaXa, MaKhoaHoc, MaNganh)
Field Name Data Type Field Size Validation Rule
MAHV(K) nchar 7 Len()=7
HoHV nvarchar 30
TenHV nvarchar 7
GioiTinh bit
NgaySinh datetime
DiaChi nvarchar 50
Email nvarchar 50
- 25 -
SoDienThoai nvarchar 11

MatKhau varbinary MAX (Len()5) AND (Len()<21)
NgayNhapHoc datetime
NgayTotNghiep datetime
SoTaiKhoan nvarchar 12
TrangThai bit
ThongBao ntext
MaXa nchar 6 LOOKUP(XA)
MaKhoaHoc nchar 2 LOOKUP(KHOAHOC)
MaNganh nchar 2 LOOKUP(NGANH)
MaHV: Mã học viên, 2 kí tự đầu là khóa học, 2 kí tự tiếp theo là mã ngành học, 3 kí
tự cuối là số thứ tự của học viên trong khóa học của ngành học.
HoHV: Họ học viên.
TenHV: Tên học viên.
TrangThai: dùng để thiết đặt trạng thái kích hoạt của Học viên trong hệ thống.
ThongBao: nơi chứa các thông báo bổ sung hồ sơ cho Học viên.
MAX= 2^31-1 Bytes

TINH(MaTinh, TenTinh)

Field Name Data Type Field Size Validation Rule
MaTinh(K) nchar 2 Len()=2
TenTinh nvarchar 20
TenTinh dài nhất là Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có chiều dài 20 kí tự.

HUYEN(MaHuyen, TenHuyen, MaTinh)

Field Name Data Type Field Size Validation Rule
MaHuyen(K) nchar 4 Len()=4
TenHuyen nvarchar 23
MaTinh nchar 2 LOOKUP(TINH)

×