Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần may khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.91 KB, 112 trang )


1


LỜI MỞ ĐẦU

rong điều kiện kinh tế hiện nay, để tồn tại và phát triển được trong nền
kinh tế thò trường với sự cạnh tranh khốc liệt, mỗi doanh nghiệp phải xác
đònh cho mình một chiến lược sản xuất kinh doanh hợp lý và sử dụng
những phương tiện công cụ để quản lý kinh tế để điều hành cả hoạt động sản xuất
kinh doanh ngày càng đạt hiệu quả. Để làm được điều đó thì đòi hỏi phải có những
tiến bộ trong cung cách quản lý, bên cạnh đó cần phải năm bắt thông tin kòp thời và
xử lý các thông tin đó một cách có hiệu quả.
Tổ chức hạch toán kêù toán là cơ sở cung cấp thông tin quan trọng và cần thiết
cho nhà quản lý. Trong đó, công tác kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác đònh kết quả
kinh doanh giúp cho nhà quản lý nắm bắt được toàn bộ hoạt động kinh doanh của
đơn vò, từ đó đề ra phương hướng và biện pháp để nâng cao hiệu quả của từng khâu
hoạt động.
Được sự đồng ý của khoa Kinh tế trường Đại Học Thủy Sản và cơ sở thực tập,
em đã thực hiện đề tài: “ Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán thành phẩm
tiêu thụ và xác đònh kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần May Khánh Hòa”.
Nội dung đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hạch toán kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác đònh
kết quả kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức hạch toán kế toán thành phẩm tiêu thụ
và xác đònh kết quả kinh doanh tại Công ty.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán thành
phẩm tiêu thụ và xác đònh kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần May Khánh Hòa.
T



2

Đề tài nhằm hệ thống hóa những kiến thức đã được học về việc tổ chức hạch
toán kế toán và nghiên cứu quá trình tổ chức thực tế tại công ty. Từ đó có thể đánh
giá được những mặt mạnh và những mặt còn hạn chế trong quá trình tổ chức hạch
toán kế toán của công ty và đề ra những biện pháp nhằm giúp cho công tác tổ chức
hạch toán kế toán tại công ty được hoàn thiện hơn.
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi toàn công ty với số liệu q 1 năm 2005. Và để
hoàn thành được luận văn này em đã sử dụng phương pháp thống kê, phân tích,
phương pháp tài khoản, ghi sổ, báo cáo kế toán và tham khảo ý kiến, kinh nghiệm
của các cô chú, anh chò phòng kế toán.
Tuy nhiên vì trình độ và thời gian thực tập có hạn nên luận văn của em không
tránh khỏi một số sai sót, em kính mong nhận được ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô,
các cô chú, anh chò trong công ty và toàn thể các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Nhân đây em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Phạm
Xuân Thủy, các Thầy, Cô khoa kinh tế cùng ban lãnh đạo Công ty Cổ phần May
Khánh Hòa đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn này.


Sinh viên thực tập
TRẦN THỊ QUỲNH CHI










3



























CHƯƠNG I



CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP

4

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG:
1.1.1. Doanh thu:
Doanh thu là tổng giá trò các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu bao gồm:
+ Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào.
+ Cung cấp dòch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một hoặc nhiều kỳ kế toán.
+ Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia,
1.1.2. Tiêu thụ sản phẩm:
Tiêu thụ là quá trình đưa các loại sản phẩm mà doanh nghiệp đã sản xuất ra
vào lónh vực lưu thông để thực hiện giá trò của nó thông qua các phương thức bán
hàng. Sản phẩm mà doanh nghiệp bán cho người mua có thể là thành phẩm hay lao
vụ đã hoàn thành ở bộ phận sản xuất chính hay bộ phận sản xuất phụ.
Thực chất quá trình tiêu thụ sản phẩm là quá trình tìm kiếm doanh thu để bù
đắp chi phí và tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm tốt là một vấn đề
có ý nghóa rất lớn đối với quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp và là điều kiện cơ
bản để thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
1.1.3. Kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh trong
một thời kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Trong cơ chế thò trường để tồn tại và phát
triển điều kiện quan trọng đối với doanh nghiệp là tiêu thụ được nhiều, bù đắp chi

phí thì sẽ có lãi. Còn sản phẩm của doanh nghiệp nào không tiêu thụ được, không bù
đắp được chi phí bỏ ra thì sẽ dẫn đến tình trạng thua lỗ trong kinh doanh.
1.2. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM
1.2.1. Khái niệm:
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận
sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công
đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng qui đònh có thể

5

nhập kho hay giao ngay cho khách hàng. Tùy theo đặc điểm sản xuất mà sản phẩm
hoàn thành có thể chia làm nhiều loại với những phẩm cấp khác nhau gọi là chính
phẩm, thứ phẩm hay sản phẩm loại 1, 2,…
1.2.2. Nguyên tắc hạch toán thành phẩm:
Thành phẩm là một bộ phận của hàng tồn kho cho nên trong quá trình hạch toán thành
phẩm doanh nghiệp phải sử dụng đúng phương pháp hạch toán hàng tồn kho khác. Nghóa là
lựa chọn một trong hai phương pháp: kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê đònh kỳ.
Kế toán chi tiết thành phẩm phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm,
từng thứ sản phẩm theo một trong các phương pháp thẻ song song, sổ đối chiếu luân
chuyển, sổ số dư như kế toán vật liệu.
Kế toán nhập xuất kho thành phẩm phải phản ánh theo giá thành thực tế. Trong
phương pháp kê khai thường xuyên thì tình hình nhập xuất kho thành phẩm hàng ngày
có thể ghi theo giá hạch toán, cuối tháng điều chỉnh lại theo giá thực tế. Giá hạch toán
được dùng để ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm có thể là giá thành
kế hoạch, giá thành đònh mức hoặc giá thành thực tế của kỳ trước.
Cuối niên độ kế toán nếu có sự giảm giá thì phải lập dự phòng giảm giá của
những thành phẩm tồn kho.
1.2.3. Chứng từ – sổ sách:
v Chứng từ:
Theo qui đònh của bộ tài chính tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được lập

chứng từ để làm cơ sở cho việc phản ánh và kiểm tra các đối tượng có liên quan.
Đối với kế toán thành phẩm thì cần thiết phải lập các chứng từ sau:
- Biên bản kiểm nghiệm sản phẩm
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm kê sản phẩm
v Sổ sách: Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm áp dụng
tại doanh nghiệp mà kế toán sử dụng các sổ kế toán sau:

6

- Thẻ kho, sổ kế toán chi tiết thành phẩm, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư
- Ngoài những sổ chi tiết trên có thể mở bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê luỹ kế
tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm để phục vụ cho việc ghi sổ được đơn giản.
- Đối với kế toán tổng hợp kế toán sử dụng sổ cái tài khoản 155 hoặc có thể chi
tiết cho từng loại thành phẩm của doanh nghiệp.
1.2.4. Tài khoản sử dụng:
- TK 155 – Thành phẩm
- TK 157 – Hàng gửi đi bán.
- TK 632 – Giá vốn hàng bán
1.2.5. Sơ đồ kế toán thành phẩm:
1.2.5.1. Kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên:
TK 154 TK 155 TK 157
Nhập kho thành phẩm do Xuất kho thành phẩm gửi bán
sản xuất
TK 157 TK 632
Thành phẩm gửi bán trả lại Xuất kho thành phẩm bán
TK 632 TK 412
Thành phẩm tiêu thụ bò trả lại Đánh giá thành phẩm tồn kho

TK 412 TK 642
Đánh giá tăng thành phẩm Kiểm kê thành phẩm phát hiện
tồn kho thiếu trong đònh mức
TK 642 TK 138
Kiểm kê thành phẩm phát Kiểm kê thành phẩm phát hiện
hiện thừa trong đònh mức thiếu ngoài đònh mức
TK 338 TK 128, 222
Kiểm kê thành phẩm phát hiện Xuất kho thành phẩm góp
thiếu ngoài đònh mức vốn kinh doanh

Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HP THÀNH PHẨM

7

1.2.5.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê đònh kỳ:
Kế toán cũng sử dụng những chứng từ bình thường để phản ánh tình hình nhập
xuất và tồn kho thành phẩm. Tuy nhiên trong quá trình ghi chép kế toán chỉ phản
ánh theo số lượng mà không có chỉ tiêu giá trò. Do đó tài khoản tổng hợp được dùng
để phản ánh tình hình nhập xuất thành phẩm trong kỳ hoàn toàn không có số phát
sinh. Cuối kỳ sau khi tính được giá thành sản xuất thực tế của những sản phẩm hoàn
thành, nhập kho trong kỳ và kiểm kê số lượng sản phẩm tồn kho cuối kỳ, kế toán
mới tính giá thực tế sản phẩm xuất kho trong kỳ và ghi vào tài khoản tổng hợp.
Phương pháp tính giá thành thực tế sản phẩm xuất kho trong kỳ thường dùng là
phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ.

TK 155, 157 TK 632 TK 155, 157
Kết chuyển thành phẩm tồn kho Kết chuyển TP tồn kho, hàng
hàng còn gửi bán đầu kỳ còn gửi bán cuối kỳ
TK 631 TK 911
Kết chuyển TP sản xuất hoàn Kết chuyển giá vốn hàng

thành trong kỳ bán trong kỳ
TK 412 TK 128,222
Đánh giá lại thành phẩm, Góp vốn liên doanh bằng
hàng hóa thành phẩm
TK 412


Sơ đồ 2: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HP THÀNH PHẨM
(Theo phương pháp kiểm kê đònh kỳ)
1.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm:
1.3.1. Khái niệm:
Doanh thu: Là tổng giá trò các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:

8

(a) Bán hàng : Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
(b) Cung cấp dòch vụ: Thực hiên công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một
hoặc nhiều kỳ kế toán.
(c) Tiền lãi, tiền bảng quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
1.3.2. Điều kiện nghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng: ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả (5) điều kiên sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác đònh tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dòch bán hàng;

- Xác đònh được chi phí liên quan đến giao dòch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dòch vụ: được ghi nhận khi thoả mãn tất cả bốn điều kiện sau:
- Doanh thu được xác đònh tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dòch cung cấp dòch vụ đó;
- Xác đònh được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán;
- Xác đònh được chi phí phát sinh cho giao dòch và chi phí hoàn thành giao dòch
cung cấp dòch vụ đó.
1.3.3. Chứng từ sử dụng:
Các loại hóa đơn liên quan đến bán hàng gồm:
- Hóa đơn giá trò gia tăng loại 3 liên khổ lớn ( mẫu số 01-GTKT-3LL)
- Hóa đơn giá trò gia tăng loại 2 liên khổ nhỏ ( mẫu số 01-GTKT-2LN)
- Hóa đơn giá trò gia tăng loại 3 liên khổ lớn ( mẫu số 02-GTTT-3LL)
- Hóa đơn giá trò gia tăng loại 2 liên khổ nhỏ ( mẫu số 02-GTTT-2LN)
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Hóa đơn cước vận chuyển
- Hóa đơn dòch vụ

9

- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
Đối với doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu thì có thêm các chứng từ sau:
- Hợp đồng thương mại
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu đóng gói
- Vận đơn đường biển
- Các chứng từ có liên quan khác
1.3.4. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dòch vụ
Tài khoản 511 có bốn tài khoản cấp hai:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa

TK 5112: Doanh thu bán sản phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dòch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ giá
1.3.5. Nguyên tắc hạch toán doanh thu:
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dòch vụ của doanh nghiệp được thực
hiện theo nguyên tắc sau đây:
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dòch vụ thuộc đối tượng chòu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dòch vụ là giá bán chưa có
thuế GTGT.
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dòch vụ không thuộc đối tượng chòu thuế GTGT,
hoặc chòu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung
cấp dòch vụ là tổng giá thanh toán.
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dòch vụ thuộc đối tượng chòu thuế tiêu thụ đặc
biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dòch vụ là tổng giá
thanh toán ( bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).

10

Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dòch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không
bao gồm giá vật tư, hàng hóa nhận gia công.
Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng
hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dòch vụ phần hoa hồng
bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu theo giá trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về
phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận
doanh thu được xác đònh.
Những sản phẩm, hàng hóa được xác đònh là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất
lượng, về qui cách kỹ thuật… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán

hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua hàng với
khối lượng lớn được chiếc khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu này
phải được theo dõi riêng biệt trên các tài khoản 531 – Hàng bán bò trả lại, hoặc tài
khoản 532 – Giảm giá hàng bán, hoặc tài khoản 521 – Chiếc khấu thương mại.
Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua, thì trò giá số hàng này
không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng
và cung cấp dòch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có tài khoản 131 – “ Phải thu khách
hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch
toán vào tài khoản 511 – “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dòch vụ” về giá trò hàng đã
giao, đã thu trước tiền hàng, phù hợp với điều kiện ghi nhận doanh thu.
Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có ghi nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm
thì doanh thu cung cấp dòch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác
đònh trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm thuê tài sản.
Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dòch
vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo qui đònh thì
doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc trợ

11

cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên tài khoản 5114 – Doanh
thu trợ cấp trợ giá.
1.3.6. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
a. Chiếc khấu thương mại:
v Khái niệm
Chiếc khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng khối lượng lớn.
v Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 521 – Chiếc khấu thương mại
+ Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ:

Nợ TK 521 : Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112,
Có TK 131 : Phải thu khách hàng
+ Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho người
mua sang tài khoản doanh thu:
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dòch vụ
Có TK 521 : Chiết khấu thương mại
b. Hàng bán bò trả lại:
v Khái niệm:
Doanh thu của số hàng bán bò trả lại do lỗi thuộc về doanh nghiệp như:
vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng sai qui cách…
v Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 531 – Hàng bán bò trả lại
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
v Nguyên tắc hạch toán:
- Tài khoản 531 chỉ phản ánh trò giá của số hàng bò trả lại ( tính theo đúng đơn
giá ghi trên hóa đơn). Trường hợp bò trả lại một phần số hàng đã bán thì chỉ phản

12

ánh vào tài khoản này giá trò của số hàng bò trả lại đúng bằng số lượng hàng bò trả
lại nhân đơn giá ghi trên hóa đơn khi bán.
- Các chi phí phát sinh liên quan đến việc bán hàng bò trả lại này mà doanh
nghiệp phải chòu thì được hạch toán vào chi phí bán hàng.
- Cuối kỳ tổng giá trò hàng bán bò trả lại kết chuyển vào tài khoản 511 để xác
đònh doanh thu thuần.
v Trình tự hạch toán:
- Nhận lại hàng hóa, thành phẩm
Nợ TK 155 – Thành phẩm

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Phản ánh doanh thu bò trả lại:
Nợ TK 531 – Hàng bán bò trả lại
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112, 131
- Các khoản chi phí khác phát sinh liên quan đến hàng bán bò trả lại:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112, 331, 334
- Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản doanh thu để xác đònh doanh thu thuần.
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 531 – Hàng bán bò trả lại
c. Giảm giá hàng bán:
v Khái niệm:
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai qui cách hoặc lạc hậu thò hiếu.
Khoản giảm giá hàng bán mà doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng ngoài hóa
đơn (sau khi đã có hóa đơn bán hàng).
v Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 532 – giảm giá hàng bán
Tài khoản này không có số dư

13

v Nguyên tắc hạch toán:
- Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm
giá ngoài hóa đơn, nghóa là sau khi đã có hóa đơn bán hàng.
- Trong kỳ hạch toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh
và bên nợ TK 532. Cuối kỳ, kết chuyển sang bên nợ của TK 511 để xác đònh doanh
thu thuần.
v Sơ đồ hạch toán:


TK 333 TK 511 TK 111,112
Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu Doanh bán hàng trả tiền ngay (*)
phải nộp TK 3331
TK 521 TK 131
Chiết khấu thương mại Doanh thu bán hàng cho nợ (*)

TK 531 TK152,153…
Giá tò hàng bán bò trả lại
Bán hàng theo phương thức
TK 532 đổi hàng
Giảm giá hàng bán cho TK 334
khách hàng Trả lương công nhân bằng
TK 911 sản phẩm
Kết chuyển doanh thu thuần TK 512
TK111,112,131
Doanh thu bán hàng (**)


Sơ đồ 3: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG
Ghi chú: (*) Cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
(**) Cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

14

1.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.4.1. Kế toán chi phí bán hàng:
a. Khái niệm:
Chi phí bán hàng là chi phí cho quá trình tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm, dòch
vụ. Bao gồm: Chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, bảo hành, khấu hao TSCĐ, chi phí

dòch vụ mua ngoài …
b. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
c. Sơ đồ hạch toán:
TK 334, 338 TK 641 TK 111, 112, 138
Tiền lương, các khoản trích Các khoản làm giảm chi phí
theo lương của nhân viên BH
TK 152, 153, 142 TK 911
Xuất vậtliệu, công cụ dụng cụ Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng
cho bộ phận bán hàng để xác đònh kết quả kinh doanh
TK 214 TK 1422
Khấu hao tài sản cố đònh
thuộc bộ phận bán hàng Doanh nghiệp có Kết chuyển
chu kỳ kinh doanh chi phí bán hàng
TK 111, 112, 331 dài trong kỳ không để xác đònh kết
Chi phí dòch vụ thuê ngoài có sản phẩm tiêu quả khi có tiêu
TK 1421, 335 thụ cuối kỳ thụ sản phẩm


Sơ đồ 4: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG




15

1.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
a. Khái niệm:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động

quản lý chung của doanh nghiệp như: Chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý
hành chính, chi phí chung khác.
b. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
c. Sơ đồ hạch toán:
TK 334, 338 TK 642 TK 111, 112, 138
Tiền lương, các khoản trích Các khoản làm giảm chi phí
theo lương của nhân viên QL
TK 152, 153, 142 TK 911
Xuất vậtliệu, công cụ dụng cụ Cuối kỳ kết chuyển chi phí QLDN
cho bộ phận QLDN để xác đònh kết quả kinh doanh
TK 214 TK 1422
Khấu hao tài sản cố đònh
thuộc bộ phận QLDN Doanh nghiệp có Kết chuyển
TK 111, 112, 331 chu kỳ kinh doanh chi phí QLDN
Chi phí dòch vụ thuê ngoài dài trong kỳ không để xác đònh kết
TK 1421, 335 có sản phẩm tiêu quả khi có tiêu
thụ cuối kỳ thụ sản phẩm

Sơ đồ 5: SƠ DỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
1.5. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
1.5.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính:
a. Nội dung:
Doanh thu hoạt động tài chính gồm: Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức và lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của DN.

16

b. Tài khoản sử dụng

- Tài khoản 515 – doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
c. Sơ đồ hạch toán:
TK 911 TK 515 TK 331
Cuối kỳ kết chuyển
doanh thu hoạt động Khoản chiếc khấu TK 111, 112, 131
tài chính thanh toán được hưởng
Lãi hoạt động đầu tư chứng khóan
Chênh lệch giữa giá bán với
giá gốc khi chiết khấu
TK 111, 112
Lãi do bán ngoại tệ
Lãi tiền gửi
TK 111, 112, 131, 222
Thu từ hoạt động góp vốn
liên doanh
TK 129, 229
Hoàn nhập dự phòng hoạt động
tài chính TK 111, 112, 131
Thu từ việc kinh doanh bất động sản
TK 413
Cuối niên độ xử lý chênh lệch
tỷ giá phát sinh
Sơ đồ 6: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
1.5.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính:
a. Nội dung: Chi phí hoạt đôïng tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các
khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn…
b. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 635 – Chi phí tài chính


17

Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ
c. Sơ đồ hạch toán:

TK 111, 112, 141 TK 635 TK 911
Chi phí nhượng bán chứng khoán Cuối kỳ kết chuyển
TK 121, 221 chi phí hoạt động tài chính
Lỗ do đầu tư chứng khoán
TK 128, 222
Lỗ do liên doanh( trừ vào vốn góp)
TK 111, 112, 141
Chi phí góp vốn liên doanh
TK 228
Kết chuyển giá trò bất động sản bán
TK 214, 111, 334
CP khấu hao& CP khác TSCĐ
TK 111, 112 cho thê hoạt động
Lỗ bán ngoại tệ
TK 131
Chiếc khấu thanh toán khâu bán
TK 111, 112, 311
Lãi tiền vay
TK 413
Chênh lệch tỷ giá
TK 129, 229
Chênh lệch lập dự phòng giảm
giá đầu tư chứng khoán
Chênh lệch hoàn nhập dự phòng giảm
giá đầu tư chứng khoán


Sơ đồ 7: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH

18

1.6. Kế toán thu nhập và chi phí hoạt động khác
1.6.1. Kế toán thu nhập khác:
a. Nội dung: Thu nhập khác bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xãy ra
không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm: Thu nhập từ thanh
lý, nhượng bán TSCĐ, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
b. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 711 – Thu nhập khác
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.
c. Sơ đồ hạch toán:
TK 911 TK 711 TK 311, 331, 338
Cuối kỳ kết chuyển Xử lý xóa sổ nợ không
thu nhập khác xác đònh được chủ
TK 111, 112, 138
Thu tiền phạt do đối tác
vi phạm hợp đồng
TK 111, 112
Thu nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
nay đòi được(đồng thời ghi có 004)
TK 333
Miễn giảm thuế thuộc năm trước
( trừ thuế thu nhập doanh nghiệp)
TK 111, 112
Thu tiền bảo hiểm được bồi thường
TK 111,112,1388
Thu nhập năm trước bò bỏ sót

TK 111, 112, 131
Thanh lý nhượng bán TSCĐ

Sơ đồ 8: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THU NHẬP KHÁC

19

1.6.2. Kế toán chi phí khác:
Nội dung: Chi phí khác phát sinh gồm: Chi phí khác là những khoản lỗ do các sự
kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra chẳng
hạn như : Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bò phạt
thuế, truy nộp thuế, các khoản chi phí do kế toán bò nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán
a. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 811 – Chi phí khác
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ
b. Sơ đồ hạch toán:
TK 111, 112,152, 211 TK 811 TK 911
Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ Cuối kỳ kết chuyển
TK 111, 112, 338 chi phí khác
Chi tiền phạt do DN vi phạm
hợp đồng
TK 111, 112, 152
Chi khắc phục tổn thất do gặp rủi
do trong hoạt động kinh doanh
TK 111, 112, 141
Xử lý thiệt hại nếu đã mua
bảo hiểm
TK 333(3)
Truy thu thuế


Sơ đồ 9: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ KHÁC
1.7. Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh:
1.7.1. Nội dung:
Kết quả kinh doanh hàng hoá, sản phẩm là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
Tuỳ theo từng hoạt động kinh doanh mà kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi
tiết cho từng loại sản phẩm, hàng hoá đã thực hiện của các bộ phận khác nhau trong công ty.

20

1.7.2. Nguyên tắc hạch toán:
Tài khoản này phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của
kỳ hạch toán theo đúng quy đònh của cơ chế quản lý tài chính.
Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán theo từng loại hoạt động.
Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng lọai sản
phẩm, từng ngành, từng loại lao vụ, dòch vụ.
Các khoản doanh thu và thu nhập thuần được kết chuyển vào tài khoản này là
doanh thu thuần và thu nhập thuần.
1.7.3. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 911 – Xác đònh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
1.7.4. Sơ đồ hạch toán xác đònh kết quả kinh doanh:
TK 911 TK 511, 512
TK 632
Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần
TK 641, 642 TK 521,531, 532
Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển các khoản
Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm trừ doanh thu
TK 635 TK 515
Kết chuyển chi phí hoạt động Kết chuyển doanh thu tài chính
TK 1422

Kết chuyển chi phí bán hàng TK 711
Chi phí quản lý DN kỳ trước Kết chuyển thu nhập khác
TK 811
Kết chuyển chi phí khác
TK 421
Kết chuyển lãi

Kết chuyển lỗ
Sơ đồ 10: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

21































CHƯƠNG II


THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
THÀNH PHẨM TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY KHÁNH HÒA

22

2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần May Khánh Hòa
2.1.1.1. Quá trình hình thành:
Tiền thân của Công Ty Cổ Phần May Khánh Hòa là Xí nghiệp May Phú
Khánh, được thành lập theo quyết đònh số 1272/UBND ngày 18/09/1986 của UBND
tỉnh Phú Khánh.
Xí nghiệp ra đời nhằm thực hiện chủ trương phát triển sản xuất hàng tiêu dùng và
hàng xuất khẩu, nhằm giải quyết công ăn việc làm cho người lao động đòa phương.
Tháng 7 năm 1989 Tỉnh Phú Khánh được tách ra thành hai tỉnh Khánh Hòa và

Phú Yên có trụ sở đặt tại 312 Dã Tượng – phường Vónh Nguyên – Thành phố
Nha Trang và đổi tên thành Xí nghiệp May Khánh Hòa.
2.1.1.2. Quá trình phát triển:
a. Giai đoạn từ năm 1987 – 1991
Đây là giai đoạn đào tạo công nhân bước đầu tổ chức sản xuất.
Qui mô: 60 máy may kim, 12 máy vắt sổ, 10 máy chuyên dùng. Công suất là
500.000 sản phẩm chemise/năm. Diên tích mặt bằng 2.982
2
m
gồm một xưởng may
và một xưởng cắt. Cán bộ công nhân viên là 270 người.
Tổng số vốn đầu tư: 18.861.000 đồng. Trong đó, thiết bò là 13.161.000 đồng,
xây dựng và lắp đặt thiết bò là 5.700.000 đồng.
Ngày 19/05/1987 chính thức đi vào hoạt động, ra đời trong hoàn cảnh nền kinh
tế đất nước đang trong giai đọan giao thời giữa cơ chế cũ là cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp và cơ chế thò trường theo đònh hướng Xã hội Chủ nghóa (XHCN) đang
được hình thành. Xí nghiệp ra đời nhằm thực hiện chủ trương phát triển sản xuất tiêu
dùng và hàng xuất khẩu nhằm giải quyết công ăn việc làm cho người đòa phương,
thực hiện chủ ba chương trình kinh tế lớn theo nghò quyết của Đảng. Tuy nhiên
những yếu tố cần thiết cho việc ra đời và phát triển lại thiếu nghiêm trọng như: vốn
đầu tư, sự am hiểu về ngành, cán bộ quản lý, lực lượng lao động lành nghề. Vì vậy
luận chứng kinh tế kỹ thuật thành lập xí nghiệp không dựa trên những cơ sở thực
tiễn. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến của Xí nghiệp.

23

Trong giai đọan này mặt hàng chủ yếu là sản phẩm nội đòa, khách hàng chủ
yếu trong nước. Hoạt động kinh doanh nửa bao cấp, nửa thò trường kế hoạch sản
xuất của doanh nghiệp được xây dựng trên cơ sở được nhà nước giao, công tác cung
ứng nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm thông qua Liên Hiệp May Việt Nam. Thò

trường chính để giao sản phẩm là Liên Xô và Đông Âu. Lúc này, việc làm và đời
sống của công nhân cũng dần đi vào ổn đònh.
Năm 1989, thò trường Đông Âu và Liên Xô bế tắc, công nhân không có việc
làm, buộc xí nghiệp phải tìm kiến thò trường mới để tồn tại.
b. Giai đoạn từ năm 1992 – 1995
Đầu quý II năm 1992, do tình hìng biến động của Đông Âu, hiệp đònh gia công
với Liên Xô kết thúc, Xí nghiệp phải tự khai thác lại nguồn hàng trong nước, thực
hiện một số hợp đồng nhỏ với khách hàng nước ngoài đồng thời tìm cơ hội để
chuyển đổi thò trường. Năm 1992, Xí nghiệp đã liên kết với công ty SORIM Hàn
Quốc đầu tư mở rộng một xưởng may diện tích 2.084
2
m
, công suất 1.000 sản
phẩm/năm và đi vào sản xuất tháng 7 năm 1992 với quy mô:
- 05 dây chuyền sản xuất với 200 máy
- 02 xưởng may, 01 xưởng cơ điện và 01 xưởng cắt.
- Số lượng lao động: 300 người
- Phương án: 1.500.000 sản phẩm qui chuẩn mỗi năm;
- Tổng vốn đầu tư: 2,9 tỷ đồng.
Tháng 3 năm 1992 đầu tư xây dựng cơ bản được bắt đầu đến tháng 8 năm 1992
mới hoàn thành và đi vào hoạt động; Qui mô: 7 dây chuyền sản xuất, công xuất
2.000.000 sản phẩm qui chuẩn/năm.
Việc hợp tác với công ty SORIM được một thời gian ngắn, đến giữa năm 1993
công ty SORIM bò phá sản.
Việc xuất khẩu hàng dệt may vào thi trường EU được thực hiện theo hiệp đònh
buôn bán gữa Việt Nam với EU từ ngày 01/01/1993. Ngày 03/02/1994 Mỹ tuyên bố
bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ

24


tăng lên, đã mở ra thò trường mới đầy tiềm năng cho hàng dệt may Việt Nam nói
chung và Công ty May Khánh Hòa nói riêng.
Ngày 16/06/1994 thực hiện chủ trương sắp xếp lại các doanh nghiệp theo
quyết đònh số 1191/UB của UBND tỉnh Khánh Hòa, Xí nghiệp May Khánh Hòa đổi
tên thành Công ty May Khánh Hòa.
c. Giai đoạn từ năm 1995 đến nay:
Giai đoạn này diễn ra tình hình cạnh tranh gay gắt trong ngành may Việt Nam,
tại tỉnh Khánh Hòa một số công ty tư nhân ra đời nhưng sớm lâm vào tình trạng
khủng hoảng dẫn đến phá sản, một số Doanh nghiệp Nhà nước cũng ở tình trạng
thua lỗ kéo dài.
Trước tình hình ngành may biến động, cạnh tranh diễn ra gay gắt. Ngày
14/08/1995 thực hiện quyết đònh số 500/CP của chính phủ, Sở Công Nghiệp và
UBND tỉnh Khánh Hòa quyết đònh sát nhập Công ty May Khánh Hòa và Xí nghiệp
May Nha Trang thành Công ty May Khánh Hòa.
Để huy động vốn của toàn bộ xã hội nhằm đầu tư đổi mới công nghệ tạo thêm
việc làm, nâng cao sức cạnh tranh… thay đổi phương thức quản lý, để gười lao động
trong doanh nghiệp có vốn góp cổ phần được làm chủ thực sự, thúc đẩy doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Ngày 25/09/2002 theo quyết đònh số 108/2002/QD_UBND tỉnh Khánh Hòa,
chuyển doanh nghiệp nhà nước – Công ty May Khánh Hòa – thành công ty cổ phần
với tên gọi mới: Công Ty Cổ Phần May Khánh Hòa.
Quyết đònh thành lập:
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN MAY KHÁNH HÒA
- Tên giao dòch: KHÁNH HÒA GARMENTJOINT-STOCK COMPANY.
Cơ sở sản xuất kinh doanh:
- Cơ sở 1: Số 12 Lê Thánh Tôn – Nha Trang.
- Cơ sở 2: Số 4 Nguyễn Thiện Thuật – Nha Trang




25

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
2.1.2.1. Chức năng:
Sản xuất kinh doanh sản phẩm may mặc.
- Nhập khẩu nguyên phụ liệu, thiết bò ngành may.
- Gia công xuất khẩu hàng may mặc.
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn.
- Dạy nghề may dân dụng và may chuyên dùng.
2.1.2.2. Nhiệm vụ:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả mở
rộng sản xuất kinh doanh trên cơ sở bù đắp chi phí, hoàn thành nghóa vụ nộp ngân
sách Nhà nước trước thời hạn.
- Quản lý và khai thác các nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh sử dụng
các nguồn vốn có hiệu quả, thực hiện tốt việc bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.
- Mở rộng liên kết kinh tế với các cơ sở sản xuất kinh doanh tại đòa phương và
ngoài tỉnh thuộc các thành phần kinh tế, tăng cường hợp tác với nước ngoài, phát huy
vai trò của kinh tế quốc doanh, góp phần tổ chức tích cực ngành May trong tỉnh. Đầu
tư đổi mới, hiện đại hóa thêm trang thiết bò.
- Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội, chăm lo và không
ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa,
khoa học kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ cho công nhân viên.
- Bảo vệ công ty, nâng cao năng lực sản xuất, bảo vệ môi trường. Giữ gìn an toàn
trật tự xã hội, làm tròn nghóa vụ quốc phòng, tuân thủ pháp luật, hạch toán báo cáo
kế toán trung thực theo chế độ quy đònh của Nhà nước.
- Quan tâm công tác từ thiện, người có công với cách mạng và không có hiện
tượng tham ô trong doanh nghiệp.





×