Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp chế biến hàng song mây xuất khẩu nha trang (rapexco nha trang)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 125 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian nghiên cứu, thực tập tại Xí nghiệp chế biến hàng song mây
xuất khẩu Nha Trang, em đã học hỏi được nhiều kiến thức cũng như kinh nghiệm
thực tế bổ ích cho bản thân, giúp em có được nền tảng vững chắc và tự tin bước
vào công việc sau này.
Nhân đây em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn
Bích Hương Thảo đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này và quý thầy cô Trường
Đại học Nha Trang, đặc biệt là quý thầy cô Khoa Kinh Tế, những người đã cung
cấp kiến thức cho em trong những năm học tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Doanh nghiệp chế biến hàng song
mây xuất khẩu Nha Trang đã nhận em vào thực tập tại Công ty, đặc biệt là các cô
chú, anh chị phòng Kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi, tận tình chỉ dẫn và truyền đạt
những kiến thức, kinh nghiệm thực tế cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng, em xin gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt đến toàn
thể thầy cô Trường Đại học Nha trang và các cô chú, anh chị trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nha trang, tháng 06 năm 2009
Sinh viên thực hiện
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết, ý nghĩa, mục đích của đề tài: 1
1.1 Sự cần thiết của đề tài: 1
1.2 Ý nghĩa của đề tài: 2
1.3 Mục đích nghiên cứu: 2
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: 2
4. Nội dung và kết cấu đề tài: 3
5. Những đóng góp khoa học của đề tài: 3
CHƯƠNG 1 4


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH 4
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG: 4
1. Khái niệm và ý nghĩa: 4
2. Nhiệm vụ của kế toán: 5
1.2. KẾ TOÁN TIÊU THỤ: 6
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán: 6
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 7
1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: 16
1.2.3.1. Kế toán các khoản chiết khấu thương mại 16
1.2.3.2. Kế toán các khoản giảm giá hàng bán: 18
1.2.3.3. Kế toán hàng bán bị trả lại: 19
1.3 Kế toán chi phí bán hàng 22
1.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 25
1.5. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính: 27
1.5.1. Kế toán doanh thu tài chính: 27
1.5.2. Kế toán chi phí tài chính: 29
1.6. Kế toán chi phí và thu nhập khác: 32
iii
1.6.1. Kế toán thu nhập khác: 32
1.6.2 Kế toán các khoản chi phí khác: 34
1.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh: 35
1.8. Tình hình tiêu thụ: 37
1.8.1. Khái niệm, vai trò của công tác tiêu thụ: 37
1.8.1.1 Khái niệm: 37
1.8.1.2 Vai trò của tiêu thụ: 37
1.8.2. Nội Dung của công tác tiêu thụ 37
1.8.2.1 Thị trường: 37
1.8.2.2 Giá cả: 38
1.8.2.3 Sản phẩm: 39

1.8.2.4 Chính sách phân phối: 39
1.8.2.5 Các hoạt động xúc tiến: 40
1.8.3. Phương pháp đánh giá tình hình tiêu thụ 40
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN HÀNG
SONG MÂY XUẤT KHẨU NHA TRANG (RAPEXCO). 42
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY 42
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của xí nghiệp chế biến hàng song mây xuất khẩu
Nha Trang. 42
2.1.1.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển của công ty 42
2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ 43
2.1.2 Tổ chức quản lý và sản xuất tại xí nghiệp 44
2.1.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý: 44
2.1.2.2 Tổ chức cơ cấu sản xuất: 47
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
trong thời gian qua: 50
2.1.3.1. Các nhân tố bên trong: 50
2.1.3.2 Các nhân tố bên ngoài. 50
iv
2.1.4. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài
chính của công ty: 51
2.1.5. Phương hướng phát triển của xí nghiệp trong thời gian tới: 57
2.2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH: 57
2.2.1. Tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp: 58
2.2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán: 58
2.2.1.2. Hình thức kế toán: 60
2.2.1.3 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại xí nghiệp: 62
2.2.1.4 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại xí nghiệp: 64
2.2.1.5 Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ tại Xí nghiệp: 69

1. Kế toán doanh thu tiêu thụ: 69
1.1 Khái quát chung: 69
1.2 Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng xuất khẩu: 71
1.3 Kế toán doanh thu tiêu thụ trong nước: 76
2.Kế toán giá vốn hàng bán: 82
3. Kế toán chi phí bán hàng: 86
4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 91
5. Kế toán doanh thu tài chính: 96
6. Kế toán chi phí tài chính: 100
7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: 102
2.2.1.6 Đánh giá chung về công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và tình hình tiêu thụ
tại Xí nghiệp chế biến hàng song mây xuất khẩu Nha Trang: 108
1. Những mặt đạt được: 108
2. Những mặt hạn chế: 108
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 110
v
3.1 BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU
TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY: 110
3.1.1. Biện pháp 1: Mở sổ chi tiết tài khoản: 110
3.1.2 Biện pháp 2: Mở thêm tài khoản 711- Thu nhập khác; 811- Chi phí khác. 112
3.1.3 Biện pháp 3: Vận dụng quyết định 15 và chuẩn mực kế toán mới vào xí
nghiệp: 114
3.1.4 Biện pháp 4: Tách bạch chi phí nhân công của bộ phận bán hàng và chi phí
nhân công của bộ phận quản lý doanh nghiệp: 114
3.2. BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIÊU THỤ, NÂNG CAO
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH. 115
3.2.1 Biện pháp 1: Nâng cao chất lượng sản phẩm: 115
3.2.2. Biện pháp 2: Đẩy mạnh công tác Marketing, mở rộng thị trường: 116

KẾT LUẬN 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO 120
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết, ý nghĩa, mục đích của đề tài:
1.1 Sự cần thiết của đề tài:
Trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước ta
đặc biệt chú trọng đến sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, đang từng bước phát triển, cùng hòa nhập vào nền kinh tế thế giới.
Góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế đó là sự phát triển không ngừng
của các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh. Đặc biệt, từ khi gia nhập WTO,
những chủ trương chính sách của Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn
vị kinh tế phát huy khả năng của mình. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp phát triển
mạnh song cũng đầy thách thức bởi phải chịu sức ép của cạnh tranh.
Vậy làm thế nào để doanh nghiệp mình đứng vững và phát triển? Và nó cũng
chính là mục tiêu duy nhất của các doanh nghiệp. Để đứng vững trên thị trường thì
sản phẩm mà doanh nghiệp làm ra được thị trường chấp nhận và tiêu thụ tốt, bên
cạnh đó doanh thu tiêu thụ phải bù đắp được chi phí bỏ ra và có lãi để tái sản xuất
kinh doanh. Như vậy trong tất cả các doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp chế
biến hàng song mây xuất khẩu Nha Trang nói riêng đều quan tâm đến kết quả sản
xuất kinh doanh của mình. Kết quả sản xuất kinh doanh không những là thước đo
chất lượng phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp mà còn là vấn đề sống còn
của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, vì vậy em chọn đề tài “Kế
toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Xí
nghiệp chế biến hàng song mây xuất khẩu Nha Trang (Rapexco Nha Trang)”.
Được sự đồng ý của Khoa Kinh Tế, bộ môn Kế Toán và Phòng kế toán tại
công ty em đã trải qua thời gian thực tế tại công ty: làm rõ thực trạng kế toán tại
công ty, qua đó tìm ra những mặt đạt được cũng như những mặt hạn chế của công

tác kế toán tiêu thụ của công ty và đưa ra biện pháp khắc phục nhằm bổ sung kiến
thức cho mình.
2
1.2 Ý nghĩa của đề tài:
Qua thực hiện đề tài, mặc dù kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế, tuy nhiên
với đề tài này em đi vào tìm hiểu khái quát tình hình tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty. Từ thực tế tại công ty, để đưa ra những mặt đạt được và
những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa ra một số kiến nghị và biện
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
Xí nghiệp chế biến hàng song mây xuất khẩu Nha Trang trong thời gian tới.
1.3 Mục đích nghiên cứu:
Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế và học hỏi, trang bị thêm cho bản
thân vốn kiến thức thực tế về công tác tổ chức hạch toán doanh thu tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp chế biến hàng song mây xuất khẩu Nha
Trang. Đồng thời, nhằm nâng cao về hiệu quả trong công tác tiêu thụ và công tác tổ
chức hạch toán kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
۞ Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là nghiên cứu thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm và
xác định kết quả kinh doanh trên một số nội dung:
- Tổ chức chứng từ ghi sổ sách.
- Phần hành kế toán: • Kế toán doanh thu
• Kế toán giá vốn hàng bán
• Kế toán chi phí bán hàng
• Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
• Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
۞ Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu về hệ thống kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả

kinh doanh tại Xí nghiệp chế biến hàng song mây xuất khẩu Nha Trang viết tắt là
Rapexco Nha Trang.
3
Thời gian nghiên cứu từ 02/03/2009 đến 30/06/2009
Số liệu thể hiện:Quý IV năm 2008.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu của đề tài chủ yếu là phương pháp thống kê, quan
sát, phỏng vấn và phương pháp kết hợp một số phương pháp kế toán như: Phương
pháp hoạch toán kế toán chi phí
4. Nội dung và kết cấu đề tài:
Tên của đề tài: “Công tác kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh tại Doanh nghiệp chế biến hàng song mây xuất khẩu
Nha Trang”
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, Đề
tài bao gồm các chương:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về Kế toán doanh thu tiêu thụthành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh.
 Chương 2: Thực trạng công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh tại Xí nghiệp chế biến hàng song mây xuất khẩu Nha Trang.
 Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện Công tác kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp chế biến hàng
song mây xuất khẩu Nha Trang.
5. Những đóng góp khoa học của đề tài:
Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng, người thực hiện có đề xuất một số biện
pháp nhằm hoàn thiện…
 Biện pháp 1:…….
 Biện pháp 2: Hoàn thiện bộ máy kế toán
 Biện pháp 3: Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán
4
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG:
1. Khái niệm và ý nghĩa:
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đưa các loại sản phẩm mà doanh nghiệp đã
sản xuất ra vào lĩnh vục lưu thông để thực hiện giá trị của nó thông qua phương
thức bán hàng. Sản phẩm mà doanh nghiệp bán cho người mua có thể là thành
phẩm, bán thành phẩm hay lao vụ đã hoàn thành của bộ phận sản xuất chính hay bộ
phận sản xuất phụ.
Thực chất của quá trình tiêu thụ sản phẩm là quá trình tìm kiếm doanh thu để
bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm tốt là một
vấn đề có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp và là điều
kiện cơ bản để thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp còn có mối quan hệ với
ngân sách nhà nước thông qua việc nộp các khoản thuế như thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng.
Trong quá trình tiêu thụ còn phát sinh các chi phí thời kỳ như chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành, hai chi phí này được
phân bổ hết cho sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. Nếu doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất
dài, mang tính đặc thù thì hai chi phí này có thể phân bổ cho nhiều kỳ kinh doanh.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa,
cung ứng dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại (nếu có
chứng từ hợp lệ) được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu
tiền hay chưa).
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
+ Doanh thu từ việc bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ ra bên ngoài hay
tổng nội bộ doanh nghiệp.
5
+ Các khoản phí thu thêm của doanh nghiệp ngoài giá bán (nếu có), trợ
giá, phụ thu theo quy định của Nhà Nước mà doanh nghiệp được hưởng với hàng

hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ.
+ Giá trị các sản phẩm hàng hóa đem biếu tặng, trao đổi, hoặc tiêu dùng
nội bộ trong doanh nghiệp như: điện sản xuất ra được dùng trong các nhà máy sản
xuất điện, xi măng thành phẩm được dùng để sửa chữa doanh nghiệp xi măng, quạt
sản xuất ra được dùng ở nhà máy sản xuất quạt…
Hơn nữa tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng, chẳng hạn nó thúc đẩy doanh nghiệp
mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm làm cho doanh nghiệp quan tâm
hơn nữa đến quá trình sản xuất và tiêu thụ thành phẩm mà còn gắn chặt giữa sản
xuất và tiêu dùng. Tiêu thụ được thành phẩm doanh nghiệp sẽ đạt được doanh thu
bán hàng, đây là chỉ tiêu quan trọng của mọi doanh nghiệp và của cả nền kinh tế
quốc dân. Nó đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi được vốn nhanh chóng, tăng vòng
quay của vốn,giúp cho quá trình sản xuất được bình thường, trôi chảy.
2. Nhiệm vụ của kế toán:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình nhập xuất kho
thành phẩm, tính giá thành thực tế thnàh phẩm xuất bán và xuất không phải bán một
cách chính xác để phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính giá
vốn của hàng đã bán.
- Hướng dẫn, kiểm tra các phân xưởng, các kho, các phòng ban thực hiện
các chứng từ ghi chép ban đầu về nhập xuất, kho thành phẩm theo đúng phương
pháp chế độ quy định.
- Phản ánh và giám đốc doanh thu được hưởng trong quá trình kinh doanh,
tình hình thanh toán với khách hàng, thanh toán với ngân sách Nhà Nước về các
khoản thuế phải nộp như: thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng
và các chi phí khác liên quan đến doanh thu.
- Phản ánh và kiểm tra các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
đảm bảo hiệu quả kinh tế của chi phí.
6
- Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá thành phẩm, lập các báo cáo về tình
hình tiêu thụ các loại sản phẩm của doanh nghiệp.
- Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ một cách chính xác theo đúng quy

định.
1.2. KẾ TOÁN TIÊU THỤ:
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán:
1. Nội dung:
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, bất động
sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp)
bán trong kỳ.
2. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 632 “ giá vốn hàng bán”. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài
khoản này không giống nhau vì nó tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán hàng tồn kho
của doanh nghiệp.
3. Phương pháp hạch toán:
* Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên:
a. Khi xuất bán các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ hoàn thànhđược xác định
là đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ 632 – Gía vốn hàng bán
Có các TK 154,155,156, 157…
b. Phản ánh các khoản chi phí được hạch toán trực tiếp vào giá vốn hàng
bán:
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn
hàng bán trong kỳ
Nợ 632 – Gía vốn hàng bán
Có 627 – Chi phí sản xuất chung
- Phản ánh khoản mất mát hao hụt của hàng tồn kho sau khi trừ phần
bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, ghi:
7
Nợ 632 – Gía vốn hàng bán
Có các TK 152, 153, 156, 138, …
- Phản ánh chi phí xây dựng tự chế TSCĐ vượt qua mức bình thừơng

không được tính vào nguyên giá TSCĐ hoàn thành, ghi:
Nợ 632 – Gía vốn hàng bán
Có 154 – Chi phí SXKDDD
Có 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
c. Hạch toán khoản trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho cuối năm
- Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay lớn hơn số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch
lớn hơn được trích bổ sung ghi:
Nợ 632 – Gía vốn hàng bán
Có 159 - dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nếu dự phòng lập năm nay nhỏ hơn thì hạch toán ngược lại
d. Trường hợp dùng sản phẩm sản xuất ra chuyển thành TSCĐ để sử dụng
ghi:
Nợ 632 – Gía vốn hàng bán
Có 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
e. Hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:
Nợ 155, 156
Có 632
……………
f. Kết chuyển giá vốn xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có 632 – Giá vốn hàng bán
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
1. Khái niệm, phương thức bán hàng
a. Khái niệm:
8
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và

phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát
sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
Hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực
hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại và doanh nghiệp phải
nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT được tính theo phương
pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà
doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ kế toán.
b. Phương thức bán hàng:
Việc tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp có thể đước tiến hành theo
các phương thức sau:
- Tiêu thụ trực tiếp (hay phương thức nhận hàng):là phương thức giao
hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua
kho)của doanh nghiệp. Số hàng sau khi giao cho khách hàng chính thức được coi là
tiêu thụ và ngừơi bán mất quyền sở hữu hàng hóa này, người mua chấp nhận thanh
toán số hàng này.
- Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức mà bên bán
chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này
vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán thì mới được coi là tiêu thụ.
- Bán hàng đại lý (ký gởi): là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng
giao cho bên nhận đại lý để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới dạng
9
hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Trong trường hợp này, sản phẩm gởi đi bán chưa
được xác định là tiêu thụ, chỉ khi nào khách hàng chấp nhận thanh toán mới đượ coi
là bán.

- Bán hàng trả góp: là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người
mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thơì điểm mua, số tiền còn lại người mua sẽ chấp
nhận thanh toán ở các kỳ tiếp theo và chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định. Thông
thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo đều bằng nhau trong đó có một phần doanh thu
gốc và một phần lãi trả chậm.
2. Chứng từ sử dụng
Theo quy định hiện hành, khi bán hàng hoá, thành phẩm và dịch vụ doanh
nghiệp phải sử dụng một trong các loại hoá đơn sau:
Hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu 01-GTKT-3LL) :dùng cho các doanh nghiệp
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Khi bán hàng phải ghi đầy đủ
các yếu tố quy định trên hoá đơn như: Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng, bán với
số lượng nhiều.
Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02-GTTT-3LL) :Dùng trong các doanh nghiệp nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Trên
hoá đơn phải ghi đầy đủ các yếu tố như giá bán, tổng số tiền và bán với số lượng
nhiều.
Trường hợp doanh nghiệp đề nghị và nếu có đủ điều kiện thì bộ tái chính
chấp nhận bằng văn bản cho phép sử dụng hoá đơn đặc thù. Trên hoá đơn đặc thù
cũng phải ghi rõ cả giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp và tổng giá
thanh toán.
Ngoài các hoá đơn trên, hạch toán chi tiết tiêu thụ còn sử dụng các bảng kê
bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi và sổ chi tiết bán
hàng.
3. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” dùng để phản ánh
doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán của
10
hoạt động sản xuất- kinh doanh. Doanh thu bán hàng có thể thu được tiền ngay,
cũng có thể chưa thu được tiền (do các thoả thuận về thanh toán hàng bán), sau khi
doanh nghiệp đã giao sản phẩm, hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng và

được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ” có năm tài khoản cấp 2 như sau:
- 5111: Doanh thu bán hàng hoá
- 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
- 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” dùng để phản ánh doanh thu của
số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp. Doanh thu
tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu
thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty, …
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ, và có 3 tài khoản chi tiết như sau:
- 5121: Doanh thu bán hàng hoá
- 5122: Doanh thu bán các thành phẩm
- 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
4. Trình tự hạch toán:
a. Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp.
Nếu bán hàng thu tiền ngay, đối với hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, thuế giá trị gia tăng phải nộp và tổng số tiền phải thu về:
Nợ các TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán
Có 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp
11
Đối với hàng hoá không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng hoặc chịu thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
(tổng số tiền phải thu về) :
Nợ các TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán
Có 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Nợ 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp
b. Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, đối với hàng hóa chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Khi bán hàng trả chậm, trả góp, phản ánh
số tiền trả lần đầu, số tiền còn phải thu về bán hàng trả chậm, doanh thu bán hàng
lãi phải thu, thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán
Có 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 3387 Doanh thu chưa thực hiện
Có 3331 Thuế GTGT phải nộp
Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp theo, kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 112 : Tổng giá thanh toán
Có 131 Tổng số tiền phải thu của khách hàng
Đồng thời ghi nhận tiền lãi bán hàng trả chậm vào doanh thu tài chính:
Nợ 3387 Tiền lãi trả chậm tương ứng với số tiền thực thu
Có 515 Tiền lãi trả chậm
- Đối với hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp. Khi bán hàng trả chậm, kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán
Có 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 3387 Doanh thu chưa thực hiện
Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp theo, kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 112 : Tổng giá thanh toán
12
Có 131 Tổng số tiền thực thu phải thu của khách hàng
Đồng thời ghi nhận tiền lãi bán hàng trả chậm vào doanh thu tài chính:
Nợ 3387 Tiền lãi trả chậm tương ứng với số tiền thực thu
Có 515 Tiền lãi trả chậm
Cuối kỳ, xác định số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp:

Nợ 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 3331 Thuế GTGT phải nộp
- Nếu là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặcbiệt hoặc thuế xuất khẩu, doanh thu
bán hàng là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất
khẩu):
Nợ 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán
Có 511, 512 : Doanh thu bán hàng
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu được phản ánh như sau:
Nợ 511- Doanh thu bán hàng
Có 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có 3333 - Thuế xuất khẩu
c. Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng:
Trường hợp bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng không tương tự, khi
xuất hàng mang đi trao đổi, kế toán ghi:
Nợ 131 Tổng số tiền phải thu của khách hàng
Có 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 3331 Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng xuất đi trao đổi, kế toán ghi:
Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 155 Thành phẩm xuất đi trao đổi
Khi nhận hàng trao đổi về, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211…
Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có 131 Tổng giá thanh toán phải thu của khách hàng
13
Khi thanh toán bù trừ giữa các bên trao đổi hàng không tương tự, trong trường hợp
doanh nghiệp phải trả thêm tiền, khi trả thêm tiền, kế toán ghi:
Nợ 131 Phần chênh lệch phát sinh khi trao đổi
Có 111, 112 Thanh toán phần chênh lệch bằng tiền mặt, tiền gửi
Trường hợp doanh nghiệp nhận thêm tiền, khi nhận thêm tiền:

Nợ các Tk 11, 112 Phần chênh lệch thu bằng tiền mặt hay tiền gửi
Có 131 Phần chênh lệch phát sinh khi trao đổi
d. Bán hàng thông qua đại lý, ký gởi:
Bán hàng qua đại lý đúng giá hưởng hoa hồng, ở đơn vị giao hàng đại lý, khi
xuất kho sản phẩm, căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi đại lý:
Nợ 157 Trị giá hàng gửi bán
Có 155 Trị giá thành phẩm xuất kho gửi bán
Khi hàng hóa giao cho các đại lý đã bán được, căn cứ vào bảng kê hóa đơn
bán ra của hàng hóa đã tiêu thụ do các đại lý hưởng hoa hồng gửi về, kế toán phản
ánh doanh thu bán hàng :
Nợ 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán
Có 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 3331 Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Phản ánh giá vốn hàng bán ra, kế toán ghi:
Nợ 632 Giá vốn hàng gửi bán đã xác định tiêu thụ
Có 157 Thành phẩm gửi bán đã xác định tiêu thụ
Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa hồng
Nợ 641 Chi phí bán hàng
Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK : 111, 112, 131: Tổng số tiền hoa hồng thanh toán.
Ở đơn vị nhận hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng. Khi nhận hàng đại
lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, kế toán phản ánh toàn bộ giá trị hàng hóa nhận
bán đại lý vào tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán, kế toán ghi:
Nợ 003 “hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi”
14
Khi xuất hàng bán hoặc xuất trả lại hàng cho bên giao hàng, kế toán ghi:
Có 003 “hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi”
Trường hợp khi hàng hóa nhận đại lý đã bán được. Khi bán hàng nhận dại lý
phải lập hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT theo quy định căn cứ vào hóa đơn,
phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng, kế toán ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131 : Tổng số tiền bán hàng thu của khách hàng.
Có 331 Số tiền phải thanh toán cho bên giao hàng
Định kỳ phải xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý dược hưởng, phản
ánh doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý, kế toán ghi:
Nợ 331 Hoa hồng bán hàng đại lý
Có 511 Hoa hồng bán hàng đại lý
Có 3331 Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng, kế toán ghi:
Nợ 331 Số tiền còn phải trả lại cho bên giao hàng
Có các TK 111, 112 Số tiền còn phải trả lại
e. Sử dụng hàng hoá để biếu tặng:
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng, thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ để biếu tặng:
- Đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
+ Xuất hàng hoá, thành phẩm, kế toán ghi:
Nợ 632 – Gía vốn hàng bán
Có 155 – Thành phẩm
Hoặc Có 156 – Hàng hoá
+ Doanh thu bán hàng:
Nợ 641, 642
Có 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa có thuế)
Hoặc Có 511 – Doanh thu bán hàng ( giá chưa có thuế )
+ Thuế GTGT phải nộp được khấu trừ
Nợ 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
15
Có 3331 - Thuế GTGT phải nộp
- Đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT phải
nộp của hàng hoá, dịch vụ đem biếu tặng được tính vào chi phí nơi sử dụng:
` + Xuất hàng hoá thành phẩm
Nợ TK 632 – Gía vốn hàng bán

Có các TK 155, 156
+ Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ 641, 642 - Chi phí bán hàng hay quản lý (giá có cả thuế GTGT)
Có 511 – Doanh thu bán hàng ( giá có cả thuế GTGT)
- Nếu đơn vị nộp thuế GTGT theo ph ương pháp khấu trừ dùng hàng hóa, dịch vụ
đem biếu tặng mà được tài trợ bằng quỹ doanh nghiệp hoặc nguồn kinh phí sự
nghiệp, doanh thu được phản ánh như sau:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (giá có thuế)
Nợ TK 161 – Chi sự nghiệp (giá có thuế)
Có 33311- Thuế GTGT phải nôp
Có 511 - Doanh thu bán hàng ( chưa có thuế)
f. Trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hoá
- Xuất hàng hoá, thành phẩm để trả lương, kế toán ghi:
Nợ 632 – Gía vốn hàng bán
Có các TK 155, 156
- Phản ánh doanh thu bán hàng
+ Nếu đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên (theo giá bán đã có thuế)
Có TK 33311- Thuế GTGT phải nộp (tính trên giá bán)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (theo giá bán chưa có thuế)
+ Nếu đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên (theo giá bán đã có thuế)
Có 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (theo giá bán đã có thuế)
g. Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ sử dụng nội bộ:
16
Căn cứ các chứng từ liên quan để phản ánh doanh thu, thuế GTGT phải nộp:
- Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
được sử dụng nội bộ để sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cũng chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì thuế GTGT phải nộp của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ sử dụng nội bộ sẽ được khấu trừ:

+ Xuất hàng hoá, thành phẩm
Nợ TK 632 – Gía vốn hàng bán
Có TK 155, 156 – Thành phẩm hoặc hàng hoá
+ Doanh thu bán hàng tính trên chi phí sản xuất ra sản phẩm đó
Nợ TK 641, 642
Có TK 512 – Doanh thu hàng hoá nội bộ (giá vốn chưa có thuế)
+ Thuế GTGT phải nộp được khấu trừ (tính theo giá bán của sản phẩm, hàng
hoá cùng loại trên thị trường)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có 33311 - Thuế GTGT phải nộp
- Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sử
dụng nội bộ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ đem sử dụng nội bộ không được khấu trừ mà phải tính vào chi phí nơi
sử dụng hoặc nguồn kinh phí tài trợ, doanh thu bán hàng được phản ánh:
Nợ TK 641, 642: Gía có cả thuế GTGT
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 33311 - Thuế GTGT phải nộp (tính trên giá bán)
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (giá vốn chưa thuế)
1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
1.2.3.1. Kế toán các khoản chiết khấu thương mại
1. Nội dung:
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với số lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối
17
lượng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối
lượng hàng lũy kế mà khách hàng đã mua trong một quãng thời gian nhất định tùy
thuộc vào chính sách chiết khấu thương mại của bên bán.
2. Thủ tục chứng từ:
Trường hợp người mua hàng với số lượng lớn được hưởng chiết khấu

thương mại thì giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã được giảm giá (đã trừ chiết
khấu thương mại). Trên hóa đơn phải ghi rõ : tỷ lệ % hoặc mức giảm giá, giá bán
chưa có thuế GTGT (giá bán đã giảm giá), thuế GTGT (nếu có) và tổng giá thanh
toán. Khi đó khoản chiết khấu thương mại này không được phản ánh vào tài khoản
521 và doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
Trường hợp người mua hàng mua nhiều lần mới đạt được lượng hàng
được hưởng chiết khấu thương mại thì số chiết khấu người mua được hưởng được
giảm trừ vào giá bán của hóa đơn bán hàng lần cuối cùng. Khi số chiết khấu thương
mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn bán
hàng lần cuối cùng thì sẽ tiếp tục được trừ vào hóa đơn của lần mua hàng tiếp theo
trong kỳ tới. Trên hóa đơn phải ghi rõ số hóa đơn và số tiền được giảm giá, Trường
hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại
cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được phản
ánh vào tài khoản 521.
3. Tài khoản sử dụng:
TK 521 “Chiết khấu thương mại
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này có 03 tài khoản cấp 2 sau:
- 5211: Chiết khấu hàng hóa
- 5212: Chiết khấu thành phẩm
- 5213: Chiết khấu dịch vụ
4. Nguyên tắc hạch toán:
Chỉ hạch toán vào tài khoản 521 “chiết khấu thương mại” khoản chiết khấu
thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách
chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định.
18
Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách
hàng và từng loại hàng hóa như: sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,… Trong kỳ hạch
toán, chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào bên nợ tài khoản
521. Cuối kỳ hạch toán, khoản chiết khấu thương mại này được kết chuyển sang tài
khoản 511để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ

thực tế thực hiện trong kỳ hạch toán.
5. Trình tự hạch toán:
Chiết khấu thương mại phát sinh thực tế trong kỳ kế toán:
Nợ 521 Chiết khấu thương mại thực tế phát sinh
Nợ 3331 Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có các TK 111, 112, 131
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại phát sinh thực tế trong kỳ
hạch toán vào tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 521 Chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
1.2.3.2. Kế toán các khoản giảm giá hàng bán:
1. Nội dung:
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay một
phần hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Như vậy giảm
giá hàng bán và chiết khấu thương mại có cùng bản chất như nhau: đều là giảm giá
cho người mua, song lại phát sinh trong hai tình huống khác nhau hoàn toàn.
2. Thủ tục chứng từ:
Đối với doanh nghiệp đã xuất bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và lập hóa đơn
giao cho người mua, Nhưng sau đó do hàng hóa, dịch vụ kém phẩm chất hay không
đúng quy cách,… phải điều chỉnh giảm giá bán thì bên bán và bên mua phải lập
biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản. Trong văn bản ghi rõ số lượng, quy cách
hàng hóa, mức giảm giá theo hóa đơn đã xuất ( ghi rõ số, ký hiệu, ngày tháng năm
lập hóa đơn), lý do giảm giá, đồng thời bên bán lập hóa đơn để điều chỉnh mức giá
được điều chỉnh. Hóa đơn được lập mới ghi rõ điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ tại
19
hóa đơn số, ký hiệu, ngày tháng,… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh giá, bên bán và
bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế GTGT đầu vào và đầu ra (nếu
có).
3. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”

Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
4. Nguyên tắc hạch toán:
Chỉ hạch toán vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm
giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi phát hành hóa đơn. Không hạch toán vào tài khoản
này số giảm giá cho phép đã được ghi trên hóa đơn và được trừ vào tổng trị giá
hàng bán ghi trên hóa đơn.
Phải theo dõi chi tiết khoản giảm giá hàng bán theo từng khách hàng và từng
loại hàng hóa như sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ,… Trong kỳ hạch toán,
khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ tài khoản
532. Cuối kỳ hạch toán, khoản giảm giá hàng bán này được kết chuyển sang tài
khoản 511 để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
thực tế thực hiện trong kỳ hạch toán.
5. Trình tự hạch toán:
Khi có chứng từ xác nhận khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số
lượng hàng đã bán kém phẩm chất, sai quy cách hợp đồng:
Nợ 532 Giảm giá hàng bán (giá bán chưa có thuế )
Nợ 3331 Thuế GTGT phải nộp ( số thuế của khoản giảm giá) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 131 Tổng số tiền thanh toán
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ trị giá khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế trong
kỳ hạch toán vào tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần:
Nợ 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 532 Giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
1.2.3.3. Kế toán hàng bán bị trả lại:
1. Nội dung:
20
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm
cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất; không đúng
chủng loại, quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại cần đồng
thời ghi giảm tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.

2. Thủ tục chứng từ:
Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại
Khi mua hàng mà người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng,
nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải
trả lại một phần hoặc toàn bộ lô hàng. Khi xuất hàng trả lại cho người bán, người
mua phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại cho người bán do không
đúng quy cách hoặc không đảm bảo chất lượng, tiền thuế GTGT tương ứng (nếu
có). Hóa đơn này là căn cứ để bên bán, bên mua điều chỉnh doanh số mua, bán, số
thuế GTGT đã kê khai.
Trong trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng
hóa, bên mua, bên bán phải lập biên bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ loại
hàng hóa, số lượng, giá trị hàng hóa trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế
GTGT (ghi rõ của hóa đơn nào: Số liệu, ngày tháng lập hóa đơn), lý do trả lại hàng
kèm hóa đơn (bản sao y có chứng thực) gửi cho bên bán. Biên bản này được lưu giữ
cùng với hóa đơn để làm căn cứ điều chỉnh kê khai doanh số bán, số thuế GTGT đã
kê khai của bên bán.
Nếu người bán đã xuất hàng và lập hóa đơn, người mua chưa nhận hàng
nhưng phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, phẩm chất phải trả lại toàn bộ hay
một phần hàng hóa. Khi trả lại hàng, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ
loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng hóa trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền
thuế GTGT (ghi rõ của hóa đơn nào: số hiệu, ngày tháng lập hóa đơn), lý do trả lại
hàng kèm hóa đơn (bản chính) gửi trả bên bán để bên bán lập lại hóa đơn cho số
lượng hàng hóa đã nhận. Các hóa đơn này là căn cứ để bên bán điều chỉnh kê khai
doanh số bán, thuế GTGT đầu ra.

×