Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh hoà thành lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.63 KB, 82 trang )

Trang

-
1
-






PHAÀN MÔÛ ÑAÀU

































Trang

-
1
-
1.Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
ăm 1986 nước ta bước vào một cuộc đổi mới nền kinh tế
nhưng thực sự phải đến 10 năm sau mới bắt đầu thay da đổi
thòt. Những chính sách đầu tư thông thoáng hơn, sở hữu tư nhân ngày càng
được thừa nhận và phát triển kéo theo sự ra đời ngày càng nhiều các doanh
nghiệp . Và như một quy luật tất yếu, sự cạnh tranh trên thò trường ngày
càng gay gắt. Các hoạt động của doanh nghiệp không giới hạn ở một ngành
nghề hay lónh vực nào. Và một câu hỏi được đặt ra : Vì sao có những DN
mới ra đời và hoạt động trong thời gian ngắn đã bò phá sản , ngược lại có
những DN hoạt động ngày càng có hiệu quả? Có phải họ có sự may mắn
hay sự trợ giúp của một thế lực nào đó? Hay đó là nhờ vào tài năng, sự
nhanh nhạy của người chủ cũng như sự đoàn kết trong tập thể CNV trong

doanh nghiệp. Họ biết tạo ra lợi nhuận từ đồng vốn kinh doanh bỏ ra .
Vài năm trước kia các DN Việt Nam, đặt biệt là các DN vừa và nhỏ
không quan tâm đến công tác kế toán trong DN . Họ cho rằng kế toán chỉ là
công việc ghi chép, tính toán thông thường không ảnh hưởng gì đến Lợi
nhuận cũng như sự thành công của một DN, nhất là các DN Thương mại.
Nhưng thực tế cho thấy thì hoàn toàn ngược lại. Tổ chức tốt công tác kế
toán sẽ góp phần tăng doanh thu, từ đó tăng lợi nhuận của DN.
Từ trước đến nay có rất ít SV chọn đề tài nghiên cứu công tác kế toán
tại một DN Thương mại . Đây là một đề tài rất thú vò , nên em đã chọn đề
tài : “Kế toán Doanh thu tiêu thụ và Xác đònh kết quả kinh doanh” tại công
ty TNHH Hoà Thành Lợi để làm Đồ án tốt nghiệp.
2. Các vấn đề được nghiên cứu
Trong nội dung của quyển đề tài này em xin trình bày những vấn đề sau :
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác kế toán Doanh thu tiêu thụ và
Xác đònh kết quả kinh doanh tại công ty.
- Tìm hiểu tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của công ty trong
thời gian qua.
N
Trang

-
1
-
- Các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán
Doanh thu tiêu thụ và Xác đònh kết quả kinh doanh tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài : là công tác tổ chức hạch toán kế
toán Doanh thu tiêu thụ và Xác đònh kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Hòa Thành Lợi.
- Phạm vi nghiên cứu:

Về mặt thời gian: Đề tài được giới hạn trong 3 năm 2002, 2003, 2004 và
tháng 7 năm 2005.
Về mặt nội dung: Đề tài cũng chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu công tác tổ
chức hạch toán kế toán chứ chưa đi sâu vào nghiên cứu kế toán quản trò
trong công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành nội dung đề tài em có sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
+Thống kê, so sánh
+ Phân tích, lý luận
5. Nội dung nghiên cứu
gồm 3 chương:
+ Chương I: Cơ sở lý luận về kếâ toán Doanh thu tiêu thụ và Xác đònh kết
quả kinh doanh.
+ Chương II: Thực trạng công tác kế toán Doanh thu tiêu thụ và Xác đònh
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hòa Thành Lợi.
+ Chương III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán và
thúc đẩy doanh thu tiêu thụ tại công ty.
6. Ý nghóa của đề tài
Phần lớn mọi người quan niệm kế tóan trong một DNTM thì có gì đáng
bàn vì qui mô các DN này thường nhỏ, nghiệp vụ phát sinh ít. Đó là một
quan điểm sai lầm. Trên thực tế, để trở thành người chiếm lónh một thò
Trang

-
1
-
trường lớn nhưng ngày nay thì các doanh nghiệp lớn cũng khởi đầu từ các
doanh nghiệp nhỏ, nhưng có một điểm khác biệt là họ biết coi trọng công
tác quản trò trong DN và biết khai thác tốt hiệu quả mà công tác kế tóan có

thể mang lại.
Đề tài này sẽ cung cấp cho các bạn cái nhìn khác hơn và cụ thể hơn về
công tác kế tóan trong các DNTM.
Cũng qua việc nghiên cứu, tìm hiểu tình hình công tác kế toán tại công ty
đã cung cấp cho em :
+ Những kiến thức thực tế về công việc của một người kế toán . Qua
đợt thực tập em đã nhìn thấy tận mắt cung cách làm việc của một người kế
toán là như thế nào. Và nó cũng cho em cái nhìn khác hơn về một nhân
viên kế toán trong các DNTM.
+ Cũng qua đây em có cơ hội để vận dụng , so sánh những kiến thức đã
học với thực tiễn công việc . Em thấy rằng thực tế rất linh hoạt và có nhiều
chỗ không giống như những gì đã học. Đây cũng là dòp em ôn lại những
kiến thức đã học.
Một lần nữa xin cám ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của các anh chò
nhân viên trong công ty, sự hướng dẫn tận tình của thầy Hồ Huy Tựu đã
giúp em có thể hòan thành nội dung của đề tài.










Trang

-
1

-







PHAÀN NOÄI DUNG











Trang

-
1
-





















Trang

-
1
-
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1.1-Khái niệm tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình trao đổi để thực hiện giá trò của thành
phẩm, hàng hoá tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái
hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Trong các DN Thương mại, hàng hoá được xem là đối tượng đặc trưng
nhất, vốn hoá là vốn chủ yếu nhất, nghiệp vụ kinh doanh hàng hoá phát
sinh thường xuyên và chiếm một khối lượng công việc rất lớn.
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp còn có mối quan hệ với
ngân sách nhà nước thông qua việc nộp các khoản thuế như thuế tiêu thụ

đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trò gia tăng,
1.1.2. Các phương thức bán hàng
1.1.2.1. Bán hàng trực tiếp
Đây là phương thức giao hàng cho người mua hàng trực tiếp tại kho hoặc
các phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sản phẩm sau khi xuất giao
cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ.
1.1.2.2.Bán hàng trả góp
Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng đó
được xác đònh là tiêu thụ. Người mua sẽ thanh toán ngay lần đầu tại thời
điểm mua một số tiền phải trả. Phần còn lại phải trả trong nhiều kỳ và phải
chòu một số lãi suất nhất đònh.
1.1.2.3. Bán hàng thông qua đại lý :
Theo phương thức này doanh nghiệp bán hàng thông qua các đại lý
hoặc các đơn vò nhận hàng ký gửi và số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp cho đến khi được tiêu thụ.Khi bán được hàng doanh
nghiệp sẽ cho các đại lý hoặc bên nhận gửi một khoản hoa hồng theo tỷ lệ
phần trăm trên giá kí gửi của số hàng ký gửi thực tế đã bán được.
1.1.2.4. Bán hàng theo phương thức đổi hàng
Trang

-
1
-
Bản chất của trao đổi là mua bán, phương thức thanh toán không bằng
tiền mặt mà bằng hàng. Giá trao đổi là giá của thò trường và chỉ thanh toán
thêm với nhau phần chênh lệch.
Ngoài ra còn có các Trường hợp tiêu thụ khác.
1.1.3. Ý nghóa
Thực chất của quá trình tiêu thụ sản phẩm là quá trình tìm kiếm doanh
thu để bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp . Tiêu thụ sản

phẩm là một hoạt động có ý nghóa rất lớn đối với quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp và là
điều kiện cơ bản để thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
1.2. KẾ TOÁN DOANH THU
1.2.1. Nội dung
Doanh thu bán hàng là tổng giá trò được thực hiện do việc bán sản
phẩm, hàng hoá hay cung cấp dòch vụ, lao vụ cho khách hàng.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trò gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thuế, doanh thu được tính theo giá bán chưa có thuế giá trò gia tăng đầu
ra. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá, dòch vụ không
thuộc đối tượng chòu thuế giá trò gia tăng theo phương pháp trực tiếp, doanh
thu là giá người mua phải thanh toán.
1.2.2. Tài khoản sử dụng
- TK 511-“Doanh thu bán hàng và cung cấp dòch vụ”
Bên Nợ:
+ Thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, thuế GTGT trực
tiếp.
+ Khoản chiếc khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Trò giá hàng bán bò trả lại.
+ Kết chuyển doanh thu thuần để xác đònh kết quả kinh doanh.
Bên Có:
Trang

-
1
-
+ Doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, cung cấp lao vụ, dòch vụ trong
kỳ.
+ Các khoản trợ giá, phụ thu được tính vào doanh thu.

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
-TK 512-“Doanh thu nội bộ”
Tài khoản này sử dụng để theo dõi doanh thu của hàng hoá, thành phẩm,
lao vụ dòch vụ tiêu thụ, tiêu dùng trong nội bộ DN.
Kết cấu TK512 tương tự như TK511.
1.2.3. Nguyên tắc hạch toán:
Tài khoản 511 chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng
hóa đã bán; dòch vụ đã cung cấp được xác đònh là tiêu thụ trong kỳ không
phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu tiền.
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dòch vụ của doanh nghiệp
được thực hiện theo những nguyên tắc nhất đònh đúng theo quy đònh của bộ
tài chính ban hành.
1.2.4. Trình tự hạch toán

Sơ đồ kế toán doanh thu

Trang

-
1
-

1.3. KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
1.3.1. Nội dung
Giá vốn hàng bán là giá thành thực tế hoặc giá vốn của số thành phẩm
hoặc lao vụ, dòch vụ, hàng hoá đã xác đònh tiêu thụ.
1.3.2. Tài khoản sử dụng
TK 632-“Giá vốn hàng bán”
Bên Nợ:
+ Trò giá gốc của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dòch vụ đã tiêu thụ trong

kỳ.
Bên Có:
+ Giá vốn hàng bán bò trả lại.
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK911 để xác đònh kết quả kinh
doanh. Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
1.3.3. Các phương pháp tính giá vốn:
Trang

-
1
-
Giá vốn hàng bán là một nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Do đó cần phải xác đònh
chính xác giá vốn hàng bán nhằm xác đònh đúng kết quả tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp trong kỳ. Ta có các phương pháp tính giá vốn sau:
- Phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO): Theo phương thức này thì
hàng hoá,thành phẩm nhập trước thì sẽ được xuất trước. Hàng hoá tồn kho
cuối kỳ là hàng hoá thành phẩm được mua hoặc sản xuất gần thời điểm
cuối kỳ.
- Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO): Theo phương pháp này thì
thành phẩm, hàng hoá được xuất ở lần nhập mới nhất. Hàng hoá,thành
phẩm tồn kho cuối kỳ là hàng hoá, thành phẩm sản xuất ở thời điểm trước
đó.
- Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này khi nhập hàng
hoá, thành phẩm giá nào thì xuất giá đó. Giá trò xuất dùng được tính căn cứ
vào số lượng và đơn giá của nó.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Công thức tính đơn giá bình quân:

Đơn giá thực tế =

bình quân

1.3.4. Trình tự hạch toán :

Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán







Gía trò hàng tồn đầu kỳ+Giá trò hàng thực tế nhập trong kỳ

Số lượng hàng tồn đầu kỳ+Số lượng hàng nhập trong kỳ

Trang

-
1
-



1.4. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG :
1.4.1. Nội dung :
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá hay cung cấp dòch vụ, lao vụ.
1.4.2. Tài khoản sử dụng :
TK 641 – “ Chi phí bán hàng”

Bên Nợ : Chi phí bán hàng
Bên Có :
+ Các khoản chi phí bán hàng.
+ Kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để xác đònh kết quả kinh
doanh hoặc TK 1422 (Chi phí chờ kết chuyển).
TK 641 không có số dư cuối kỳ.
1.4.3.Trình tự hạch toán :


Trang

-
1
-

Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng



1.5. KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DN:
Trang

-
1
-
1.5.1.Nội dung :
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các chi phí quản lí kinh doanh,
quản lí hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động
của toàn doanh nghiệp.
1.5.2. Tài khỏan sử dụng :

TK 642- Chi phí quản lí doanh nghiệp
Bên Nợ :
+ Chi phí quản lí doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có :
+ Các khoản ghi giảm chi phí quản lí DN.
+ Kết chuyển chi phí quản lí sang TK 911 để xác đònh kết quả kinh doanh.
4. Trình tự hạch toán :
Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
















Trang

-
1
-


1.6. KẾ TOÁN DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
1.6.1.Nội dung:



Trang

-
1
-

Doanh thu tài chính là những khoản thu do hoạt động tài chính hoặc
kinh doanh về vốn mang lại.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức, lợi nhuận được chia và các doanh thu hoạt động tài chính khác của
doanh nghiệp.
1.6.2. Tài khoản sử dụng
TK515-“Doanh thu hoạt động tài chính”
Bên Nợ:
+ Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK911”Xác đònh kết
quả kinh doanh”
Bên Có : Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư.
1.6.3. Trình tự hạch toán:
Sơ đồ kế toán doanh thu hoạt động tài chính













Trang

-
1
-

1.7. KẾ TOÁN CHI PHÍ TÀI CHÍNH
1.7.1. Nội dung
Chi phí tài chính là những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm
các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài

Trang

-
1
-
chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dòch bán chứng khoán…
1.7.2.Tài khoản sử dụng:
TK635-“Chi phí tài chính”
Bên Nợ:
+ Các khoản lỗ về hoạt động tài chính
+ Các khoản chi phí của hoạt động tài chính.

+ Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Bên Có:
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư.
+ Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát
sinh trong kỳ sang TK911”Xác đònh kết quả kinh doanh”
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
1.7.3. Trình tự hạch toán
Sơ đồ kế toán chi phí tài chính

Trang

-
1
-

Trang

-
1
-
1.8.KẾ TOÁN THU NHẬP KHÁC
1.8.1. Nội dung
Loại tài khoản này phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt
động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
1.8.2. Tài khoản sử dụng
TK711-“Thu nhập khác”
Bên Nợ:
+Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối
với các khoản thu nhập khác(nếu có).
+ Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác trong kỳ sang TK911 -

“Xác đònh kết quả kinh doanh”
Bên Có :
+ Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.
1.8.3. Trình tự hạch toán:
Sơ đồ kế toán thu nhập khác
Trang

-
1
-




1.9. KẾ TOÁN CHI PHÍ KHÁC
1.9.1. Nội dung:
Loại tài khoản này phản ánh các khoản chi phí của các hoạt động
ngoài hoạt động SXKD tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
Trang

-
1
-
Chi phí khác là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng
biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra; cũng có thể là
những khoản chi phí bò bỏ sót từ năm trước.
1.9.2. Tài khoản sử dụng:
TK811- “Chi phí khác”
Bên Nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh.

Bên Có: Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí khác sang TK911-“Xác
đònh kết quả kinh doanh”
1.9.3.Trình tự hạch toán:

Sơ đồ kế toán chi phí khác




Trang

-
1
-

1.10.KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.10.1.Nội dung:
Kết quả kinh doanh là số lãi hoặc lỗ do các hoạt động trong doanh
nghiệp mang lại trong một kỳ kế toán. Kết quả kinh doanh bao gồm kết
quả từ hoạt động SXKD thông thường và kết quả hoạt động khác.
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng, đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh trong một kỳ hạch toán.
1.10.2.Tài khoản sử dụng:
TK911-“Xác đònh kết quả kinh doanh”
Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào TK 911 phải là
doanh thu thuần.
Bên Nợ:
+ Giá vốn hàng bán
+ Chi phí bán hàng và quản lý DN
+ Chi phí tài chính và chi phí khác.

+ Kết chuyển lãi trong kỳ.
Bên Có:
+ Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Doanh thu hoạt động tài chính và hoạt động khác.
+ Kết chuyển lỗ trong kỳ.
1.10.3.Trình tự hạch toán:

Sơ đồ kế toán xác đònh kết quả kinh doanh
Trang

-
1
-
















Trang


-
1
-



























Thực trạng công tá
c kế toán Doanh thu tiêu thụ
và Xác đònh kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Hòa Thành Lợi.

×