Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại vật liệu và khí đốt nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.85 KB, 113 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ
====***====











ĐOÀN TIẾN ANH



MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
VẬT LIỆU VÀ KHÍ ĐỐT NHA TRANG




ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP




Chuyên ngành: KINH TẾ THỦY SẢN
Khóa (lớp): 44KTTS
MSSV: 44D4001


Giáo viên hướng dẫn : TS. PHẠM XUÂN THỦY




Nha Trang, tháng 12/2006

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
2
CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU DÙNG TRONG ĐỀ TÀI
CBCNVbq : Cán bộ công nhân viên bình quân
ĐTTC : Đầu tư tài chính
ĐVT : Đơn vị tính
GVHB : Gía vốn hàng bán
HQsdTSCĐ : Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
HQsdVCĐ : Hiệu quả sử dụng vốn cố định
HQsdVLĐ : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
HSĐNVLĐ : Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
HSsdTSCĐ : Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
HSsdVCĐ : Hiệu suất sử dụng vốn cố định
HTKbq : Hàng tồn kho bình quân
KLCHTK : Kỳ luân chuyển hàng tồn kho
KLCVLĐ : Kỳ luân chuyển vốn lưu động
KNTTHH : Khả năng thanh toán hiện hành

KNTTN : Khả năng thanh toán nhanh
KNTTNH : Khả năng thanh toán ngắn hạn
KTTbq : Kỳ thu tiền bình quân
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
LVPT : Lãi vay phải trả
Ng : Người
NGTSCĐbq : Nguyên giá tài sản cố định bình quân
NNH : Nợ ngắn hạn
NPT : Nợ phải trả
NSLĐbq : Năng suất lao động bình quân
PTK : Phải thu khác
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
3
PTKH : Phải thu khách hàng
SvqCKPT : Số vòng quay các khoản phải thu
SvqHTK : Số vòng quay hàng tồn kho
T&CKTĐT : Tiền và các khoản tương đương tiền
TCPTL : Tổng chi phí tiền lương
TDT : Tổng doanh thu
TNbq1CNV : Thu nhập bình quân của một công nhân viên
TNV : Tổng nguồn vốn
TQL : Tổng quỹ lương
Trđ : Triệu đồng
TSCĐ&ĐTDH : Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
TSLĐ&ĐTNH : Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
TSLN : Tỷ suất lợi nhuận
TTS : Tổng tài sản
UBND : Ủy ban nhân dân
VCĐbq : Vốn cố định bình quân
VCSH : Vốn chủ sở hữu

VCSHbq : Vốn chủ sở hữu bình quân
VKDbq : Vốn kinh doanh bình quân
VLĐbq : Vốn lưu động bình quân
VqVLĐ : Vòng quay vốn lưu động
XDCB : Xây dựng cơ bản
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
4
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
3. Đối tượng nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Đóng góp của đề tài 3
6. Nội dung của đề tài 3
CHƯƠNG I :CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 4
1.1 BẢN CHẤT VÀ Ý NGHĨA CỦA HIỆU QỦA SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 5
1.1.1 Quan điểm cơ bản về hiệu quả hoạt động sản xuất linh doanh 5
1.1.2 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh 6
1.1.3 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh 7
1.2 PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 8
1.2.1 Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân 9
1.2.2 Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh 9
1.2.3 Hiệu quả của chi phí bộ phận và hiệu quả của chi phí tổng hợp 10
1.3 SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 11
1.3.1 Nâng cao hiệu quả kinh tế là yêu cầu của quy luật tiết kiệm 11

1.3.2 Nâng cao hiệu hoạt động quả sản xuất kinh doanh là một tất yếu của
nền kinh tế thị trường 11
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
5
1.3.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn là con đường
quyết định đảm bảo sự thắng lợi của nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa 12
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 12
1.4.1 Trình độ tiến bộ kỹ thuật 12
1.4.2 Trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp 13
1.4.3 Trình độ hoàn thiện của tổ chức sản xuất 13
1.4.4 Trình độ hoàn thiện của quản lý doanh nghiệp 13
1.5 HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 14
1.5.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 14
1.5.2 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản và vốn 15
1.5.2.1 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động 15
1.5.2.2 Chỉ tiêu hiệu quả sử vốn cố định và dụng tài sản cố định 16
1.5.3 Phân tích tình hình tài chính 17
1.5.4 Nhóm chỉ tiêu biểu hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp 20
1.5.5 Bảo toàn và phát triển vốn 20
1.5.6 Giải quyết việc làm – cải thiện đời sống cho người lao động 21
1.5.7 Đóng góp cho ngân sách Nhà nước 21
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY 22
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VẬT LIỆU
VÀ KHÍ ĐỐT NHA TRANG 23
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty 23

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty 25
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
6
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp 26
2.1.4 .Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận 27
2.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty các năm vừa qua
(03-05) 30
2.1.6 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 33
2.1.6.1 Những thuận lợi của công ty 34
2.1.6.2 Những khó khăn của công ty 34
2.1.6.3 Phương hướng phát triển trong thời gian tới 35
2.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY 36
2.2.1 Các nhân tố bên trong công ty 36
2.2.2 Nhân tố bên ngoài 37
2.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY 40
2.3.1 Hiệu quả sử dụng lao động 40
2.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn 46
2.3.3 Đánh giá tình hình tài chính của công ty 56
2.3.3.1 Phân tích chung về tình hình tài chính của công ty 56
2.3.3.2 Phân tích khả năng thanh toán của công ty 62
2.3.3.3 Các chỉ số hoạt động khác 65
2.3.4 Đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp 69
2.3.4.1 Phân tích khả năng sinh lời của công ty 69
2.3.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí 73
2.3.4.3 Phân tích khả năng bảo tồn và phát triển nguồn vốn 76
2.4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM, CẢI THIỆN
ĐỜI SỐNG CHO CÔNG NHÂN VIÊN 78
2.5 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC 79

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
7
2.6 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG THỜI GIAN QUA 81
2.6.1 Những thành tích đạt được 81
2.6.2 Những mặt còn tồn tại trong công ty 82
CHƯƠNG III : MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN TỚI 83
Biện pháp 1: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động 84
Biện pháp 2: Thúc đẩy quá trình xử lý công nợ, thu hồi nhanh các khoản
phải thu và giảm bớt các khoản phải trả nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn trong công ty 88
Biện pháp 3: Đẩy mạnh và hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm 90
Biện pháp 4: Nâng cao hiệu quả về mặt xã hội 97
KIẾN NGHỊ 99
KẾT LUẬN 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
8
MỤC LỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, năm 2003-2005 31
Bảng 2: Năng suất lao động bình quân của công ty, năm 2003-2005 41
Bảng 3: Kết quả kinh doanh trên chi phí tiền lương, năm
2003-2005 42
Bảng 4: Thu nhập bình quân của công nhân viên trong công ty, năm 2003-2005 44

Bảng 5: Số vòng và kỳ luân chuyển vốn lưu động, năm 2003-2005 47
Bảng 6: Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động, năm 2003-2005 48
Bảng 7: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động, năm 2003-2005 49
Bảng 8: Hiệu suất sử dụng vốn cố định, năm 2003-2005 51
Bảng 9: Hiệu quả sử dụng vốn cố định, năm 2003-2005 52
Bảng 10: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định, năm 2003-2005 53
Bảng 11: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định, năm 2003-2005 55
Bảng 12: Cơ cấu và biến động tài sản, năm 2003-2005 57
Bảng 13: Cơ cấu và biến động của nguồn vốn, năm 2003-2005 60
Bảng 14: Khả năng thanh toán hiện hành, năm 2003-2005 62
Bảng 15 : Khả năng thanh toán ngắn hạn, năm 2003-2005 63
Bảng 16: Khả năng thanh toán nhanh, năm 2003-2005 64
Bảng 17: Vòng luân chuyển hàng tồn kho, năm 2003-2005 66
Bảng 18: Số vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân,
năm 2003-2005 68
Bảng 19: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, năm 2003-2005 69
Bảng 20: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh, năm 2003-2005 70
Bảng 21: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, năm 2003-2005 72
Bảng 22: Lãi vay phải trả trên lợi nhuận, năm 2003-2005 73
Bảng 23: So sánh nợ phải thu trên tổng vốn kinh doanh, năm 2003-2005 74
Bảng 24: Kỳ thu tiền bình quân các khoản phải thu, năm 2003-2005 76
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
9
Bảng 25: Khả năng tích lũy của công ty, năm 2003-2005 77
Bảng 26: Tình hình sử dụng lao động và thu nhập bình quân của công nhân
viên, năm 2003-2005 78
Bảng 27: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước của công
ty, năm 2003-2005 80
Bảng 28: Trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty năm 03 – 05 84
Bảng 29 : Phân công lao động theo giờ làm việc trong một ngày 85

(cửa hàng xăng dầu Vĩnh Nguyên, Đồng Đế, Mã vòng)
Bảng 30 : Phân công lao động theo giờ làm việc trong một ngày 86
(cửa hàng xăng dầu Hồng Thái)
Bảng 31 : Phân công lao động theo giờ làm việc trong một ngày 86
(cửa hàng xăng dầu Bình Tân)
Bảng 32: Doanh thu định mức và hệ số điều kiện thương mại cho các cửa hàng 87
Bảng 33 : Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty, năm 2003-2005 91
Bảng 34: Mức thưởng, ứng với mức doanh số đạt được trong 1 tháng của
nhân viên nghiệp vụ 96


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
10
MỤC LỤC ĐỒ THỊ

Trang
ĐỒ THỊ 1 : Kết quả kinh doanh trên chi phí tiền lương, năm 2003-2005 43
ĐỒ THỊ 2: Số vòng và số kỳ luân chuyển vốn lưu động, năm 2003-2005 47
ĐỒ THỊ 3: Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động, năm 2003-2005 48
ĐỒ THỊ 4: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động, năm 2003-2005 49
ĐỒ THỊ 5: Hiệu suất sử dụng vốn cố định, năm 2003-2005 51
ĐỒ THỊ 6: Hiệu quả sử dụng vốn cố định, năm 2003-2005 52
ĐỒ THỊ 7: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định, năm 2003-2005 54
ĐỒ THỊ 8: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định, năm 2003-2005 55
ĐỒ THỊ 9: Cơ cấu và biến động tài sản, năm 2003-2005 58
ĐỒ THỊ 10: Cơ cấu và biến động của nguồn vốn, năm 2003-2005 61
ĐỒ THỊ 11: Khả năng thanh toán hiện hành, năm 2003-2005 62
ĐỒ THỊ 12: Khả năng thanh toán ngắn hạn, năm 2003-2005 63
ĐỒ THỊ 13: Khả năng thanh toán nhanh, năm 2003-2005 65
ĐỒ THỊ 14: Số vòng và số kỳ luân chuyển hàng tồn kho, năm 2003-2005 66

ĐỒ THỊ 15: Các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân, năm 2003-2005 68
ĐỒ THỊ 16: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, năm 2003-2005 69
ĐỒ THỊ 17: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh, năm 2003-2005 71
ĐỒ THỊ 18: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, năm 2003-2005 72
ĐỒ THỊ 19: Nợ phải thu trên tổng vốn kinh doanh, năm 2003-2005 74

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
11
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp luôn gặp nhiều biến động. Xu hướng quốc tế hóa, hòa nhập
kinh tế toàn cầu, mở rộng tự do mậu dịch với các tổ chức kinh tế thế giới đã
thúc đẩy cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt.
Đối với các doanh nghiệp, vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế là mục
tiêu cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện kinh tế cần
thiết cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, và nó cũng chính là
điều kiện tiền đề cơ bản để nâng cao hiệu quả của nền kinh tế quốc dân.
Để có thể tồn tại và phát triển thì đòi hỏi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả cao, từ đó mới có thể giúp cho
doanh nghiệp đứng vững được trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mới
đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cùng ngành, vừa có điều kiện
tích luỹ và mở rộng sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho người
lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Hiệu quả hoạt
động kinh doanh quyết định khả năng vươn lên hay tụt hậu của doanh
nghiệp. Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh là vấn đề quan trọng và cần
thiết, nó đòi hỏi phải xem xét đánh giá toàn diện, tìm ra nguyên nhân các
nhân tố có thể lượng hóa được, tính mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến
kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra các biện pháp có thể khắc phục
được những mặt yếu và phát huy được những mặt mạnh nhằm chỉ đạo hoạt

động kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả hơn.
Nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ
mô của Nhà nước, bên cạnh một số doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả
thì cũng có không ít những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản.
Doanh nghiệp muốn kinh doanh có lãi thì hiệu quả sản xuất kinh doanh
phải được đặt lên hàng đầu.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
12
Công ty cổ phần thương mại vật liệu và khí đốt Nha trang là một công
ty hoạt động sản xuất kinh doanh chưa thực sự đạt hiệu quả như mong
muốn. Để có thể tồn tại và phát triển công ty cần phải quan tâm hơn nữa về
vấn đề này.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, trên cơ sở lý thuyết đã được học cùng với sự chỉ dẫn của các thầy cô
trong khoa đã giúp em chọn đề tài: “ Một số biện pháp góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại vật liệu và
khí đốt Nha trang” làm đề tài tốt nghiệp.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài này nhằm phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của công
ty cổ phần thương mại vật liệu và khí đốt Nha Trang, năm 2003 – 2005 để
từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian
tới, để hoàn thành những mục tiêu này, đề tài này tập trung giải quyết các
vấn đề sau đây:
- Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương
mại vật liệu và khí đốt Nha Trang.
- Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty
3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần thương mại vật liệu và khí đốt Nha Trang, năm 2003 - 2005.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài áp dụng một số biện pháp: phương pháp duy vật biện chứng,
phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp, phương pháp toán học và một số phương pháp khác.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
13
5. Đóng góp của đề tài
Về mặt lý thuyết đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về mặt thực tiễn, đề tài phân tích, đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trên cơ sở đó đề ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong thời gian tới, và đồng thời đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho các
sinh viên khoá sau.
6. Nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài bao
gồm ba chương:
Chương I : Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Đề tài được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy Phạm
Xuân Thuỷ, cùng các quý thầy cô trong khoa kinh tế trường Đại Học Nha
Trang và sự giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc, cùng các cô, các chú ở
phòng kế toán, phòng nghiệp vụ kinh doanh trong công ty.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm của bản thân còn
rất hạn chế, nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến quý thầy cô và tập thể cán bộ nhân viên
trong công ty cùng các bạn đọc, để đề tài này được hoàn thiện hơn.


Nha Trang, tháng 11 năm 2006
Sinh viên thực hiện

Đoàn Tiến Anh



PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
14









































CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
15
1.1 BẢN CHẤT VÀ Ý NGHĨA CỦA HIỆU QỦA SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1 Quan điểm cơ bản về hiệu quả hoạt động sản xuất linh doanh
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh vừa là phạm trù trừu tượng
vừa là phạm trù cụ thể. Nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý

phải được định lượng thành các chỉ tiêu con số để tính toán so sánh. Nếu là
phạm trù trừu tượng thì phải tính toán thành mức độ quan trọng hoặc vai
trò quan trọng của nó đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố của quá trình sản xuất như: lao động, nguyên vật liệu, đối
tượng lao động, hiệu quả sử dụng vốn…, là thước đo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, đồng thời là phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hóa.
Biểu hiện của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính là lợi ích.
Vấn đề cơ bản ở đây là trong quy trình quản lý phải biết kết hợp hài hòa
giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, giữa lợi ích trung ương và lợi ích
địa phương, giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể. Nói cách khác, hiệu quả
sản xuất kinh doanh trong toàn doanh nghiệp luôn gắn liền với hiệu quả của
toàn xã hội, góp phần tăng thu nhập quốc dân, đảm bảo hiệu quả kinh tế
ngành và địa phương.
Kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh không thể hiểu đồng nhất
được vì kết quả kinh doanh chỉ thể hiện mức độ hoàn thành chỉ tiêu sản
lượng của đơn vị hay đáp ứng nhu cầu con người trong xã hội. Còn nói về
hiệu quả kinh doanh chúng ta phải nghĩ đến bản chất, chất lượng điều hành
của hoạt động trong doanh nghiệp. Bởi vậy khi đánh giá hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, không chỉ dừng lại đánh giá kết quả mà phải
đánh giá chất lượng của kết quả đó, có vậy thì hiệu quả sản xuất kinh doanh
mới được đánh một cách toàn diện.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
16
Trên thực tế, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được qua hai
trường hợp sau:
+ Kết quả tăng, chi phí giảm hay chi phí giữ nguyên
+ Kết quả tăng, chi phí tăng nhưng tốc độ tăng lên của chi phí lớn
hơn tốc độ tăng của kết quả kinh doanh.
Trường hợp thứ hai khá phổ biến. Đôi khi trong sản xuất kinh doanh

có thể: thời gian đầu hoạt động, cần chấp nhận việc tốc độ tăng của chi phí
lớn hơn tốc độ tăng của kết quả kinh doanh nếu không doanh nghiệp sẽ
không tồn tại, phát triển và cạnh tranh được. Nó xảy ra vào thời điểm khi
doanh nghiệp mới thành lập, hoặc chiến lược mới như: thay đổi công nghệ
kỹ thuật, tung sản phẩm mới hoặc phát triển thị trường, hay chi phí bỏ ra để
đào tạo đội ngũ công nhân…Đây là vấn đề cần phải cân nhắc giữa lợi ích
trước mắt và lợi ích lâu dài.
1.1.2 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Từ trước đến nay, các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác
nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản
xuất ra, tức là giá trị sử dụng của nó, hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận
thu được sau quá trình sản xuất kinh doanh. Quan điểm này thường gây lẫn
lộn giữa hiệu quả và mục tiêu kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế, phản ánh qua
nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiến diện và
chỉ đúng theo sự biến động của thời gian.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và tăng kết
quả kinh tế. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm của
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
17
-Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu xác định bằng tỉ lệ so sánh
giữa kết quả với chi phí. Quan niệm này chỉ nói lên cách xác lập các chỉ
tiêu chứ không toát lên ý niệm của vấn đề.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh
doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh.
Quan niệm này chỉ muốn quy hiệu quả về một chỉ tiêu tổng hợp nào đó.
Do vậy, các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm bao quát hơn:
“Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện tập

trung của sự phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các
nguồn lực đó trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ ”.
1.1.3 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Theo cách hiểu thông thường hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối
tương quan giữa chi phí đầu vào với kết quả nhận được ở đầu ra của một
quá trình, nếu gọi H là hiệu quả kinh doanh:


Công thức này thể hiện hiệu quả của việc bỏ ra một số vốn để thu
được kết quả cao hơn tức là đã có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng với
điều kiện H > 1, H càng lớn càng chứng tỏ quá trình đạt hiệu quả càng cao.
Để tăng hiệu quả (H), chúng ta có thể sử dụng những biện pháp như: giảm
đầu vào, đầu ra không đổi; hoặc giữ đầu vào, tăng đầu ra; hoặc giảm đầu
vào tăng đầu ra…
Chúng ta có thể cải tiến quản lý điều hành nhằm sử dụng hợp lý hơn
các nguồn lực, giảm tổn thất, để tăng cường giá trị đầu ra. Nhưng nếu quá
trình sản xuất, kinh doanh đã hợp lý thì việc áp dụng các biện pháp trên sẽ
Hiệu quả kinh
doanh (H)
Kết quả đầu ra

Chi phí đầu vào
=

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
18
bất hợp lý. Bởi ta không thể giảm đầu vào mà không làm giảm giá trị đầu
ra và ngược lại. Thậm chí trong thực tế, ngay cả khi quá trình sản xuất,

kinh doanh là còn bất hợp lý nhưng khi ta áp dụng các biện pháp trên có thể
làm cho hiệu quả giảm xuống. Chính vì vậy để có một hiệu quả không
ngừng tăng lên đòi hỏi chúng ta chẳng những không giảm mà còn phải tăng
chất lượng đầu vào lên. Với nguyên vật liêu tốt hơn, lao động có tay nghề
cao hơn, máy móc công nghệ hiện đại hơn, ta sẽ giảm đi lượng hao phí
nguyên liệu, hao phí lao động, hao phí năng lượng, thiết bị trên từng đơn vị
sản phẩm, phế phẩm giảm đó là điều kiện để có những sản phẩm với số
lượng, chất lượng cao, giá thành hạ. Như vậy để tăng hiệu quả kinh doanh
chỉ có con đường duy nhất là không ngừng đầu tư vào công nghệ, nguồn
nhân lực, quản lý Qua đó giá trị đầu ra ngày càng tăng, đồng thời càng
nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp trên thương trường.
Như vậy từ phân tích trên ta có thể hiểu ngắn gọn: hiệu quả kinh
doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn
có của doanh nghiệp để hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả cao
nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả phải gắn liền với mục tiêu của doanh
nghiệp và được thể hiện công thức sau:


1.2 PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, phạm trù hiệu quả kinh tế có thể
được biểu hiện ở những trạng thái khác nhau, mỗi dạng biểu hiện những
đặc trưng và ý nghĩa cụ thể của hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc phân
loại hiệu quả sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có ý
nghĩa thiết thực trong công tác thống kê, phân tích hiệu quả kinh tế và quản
lý doanh nghiệp. Nó còn là cơ sở để xác định các mục tiêu hiệu quả sản
Hiệu quả
kinh doanh (H)

Mục tiêu hoàn thành


Nguồn lực được sử dụng một cách thông minh

=

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
19
xuất kinh doanh, các mức hiệu quả để từ đó xác định các biện pháp khắc
phục và nâng cao hiệu quả kinh tế. Có các cách phân loại sau:
1.2.1 Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân
Cách phân loại này dựa trên phạm vi hoạt động để đánh giá hiệu quả
trong doanh nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân.
- Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả thu được của từng đơn vị hoạt
động sản xuất kinh doanh, biểu hiện chung của hiệu quả kinh tế cá biệt là
mức doanh lợi của từng đơn vị đạt được.
- Hiệu quả kinh tế quốc dân: là lượng sản phẩm thặng dư của toàn xã
hội thu được trong một thời kỳ nhất định so với toàn bộ vốn sản xuất, hao
phí lao động xã hội và tài sản của toàn xã hội.
Giữa hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân có tác động
qua lại lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được trong điều
kiện các đơn vị kinh tế cơ sở đều đảm bảo được hiệu quả kinh tế của mình.
Tuy nhiên trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, nhiều
doanh nghiệp do không bắt kịp tốc độ phát triển chung của nền kinh tế thị
trường nên đã lâm vào tình trạng thua lỗ dẫn đến phá sản, nhưng có thể trên
bình diện nền kinh tế quốc dân vẫn đạt hiệu quả kinh tế.
Ngược lại nền kinh tế quốc dân có tác động trực tiếp thúc đẩy hướng
các doanh nghiệp theo một cơ cấu lành mạnh. Với sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nước, mỗi doanh nghiệp ngoài việc tạo ra hiệu quả kinh tế cá biệt của
mình còn tạo ra hiệu quả về mặt xã hội như tạo ra nhiều sản phẩm, nhiều
việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động…đảm bảo kết
hợp hài giữa lợi ích doanh nghiệp với lợi ích Nhà nước.

1.2.2 Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Để phân tích và lựa chọn các phương án luận chứng kinh tế khác nhau
trong việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể nào đó, ta phải cần phân định rõ hai
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
20
loại hiệu quả: hiệu quả tuyệt đối, hiệu quả tương đối và mối tương quan
giữa chúng.
- Hiệu quả tuyệt đối: là hiệu quả được tính toán cho từng phương án cụ
thể bằng các xác định mức ích lợi thu được hoặc so sánh kết quả thu được
với chi phí bỏ ra để thu lại kết quả đó.
Người ta xác định hiệu quả tương đối khi phải bỏ ra chi phí để thực
hiện một công việc cụ thể nào đó, để biết được với chi phí bỏ ra sẽ thu
được những lợi ích cụ thể gì, từ đó đi đến quyết định có nên chi hay không.
Vì trong công tác quản lý doanh nghiệp, bất kỳ công việc gì mà đòi hỏi
phải bỏ chi phí về lao động sống và lao động vật hóa, dù với một lượng nhỏ
cũng tính đến hiệu quả tuyệt đối. Tuy nhiên nếu chỉ căn cứ trên hiệu quả
tuyệt đối để ra quyết định đầu tư thì chỉ mới xét đến điều kiện cần, còn điều
kiện đủ thì ta phải xét đến hiệu quả so sánh.
- Hiệu quả so sánh: khi tiến hành hai hay nhiều phương án đầu tư, ta
thường so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tương đối nhằm tìm ra phương án hiệu
quả nhất.
Như vậy giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, song chúng lại có tính độc lập tương đối xác định hiệu
quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả so sánh. Tuy vậy có khi hiệu
quả so sánh được xác định không phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả
tuyệt đối như so sánh giữa các mức độ chi phí sản xuất của các phương án khác nhau.
1.2.3 Hiệu quả của chi phí bộ phận và hiệu quả của chi phí tổng hợp
- Hiệu quả của chi phí bộ phận: được biểu hiện qua sự so sánh giữa kết
quả chung của hoạt động đang được xem xét với chi phí của từng yếu tố
tương ứng cấu thành nên chi phí lao động xã hội như hiệu quả sử dụng tài

sản cố định, vốn lưu động…
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
21
- Hiệu quả của chi phí tổng hợp hình thành trên cơ sở hiệu quả sử
dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Việc nâng cao hiệu quả các yếu tố
của quá trình sản xuất là để nâng cao hiệu quả kinh tế tổng hợp.
Hiệu quả của chi phí tổng hợp hình thành trên cơ sở hiệu quả sử dụng các
loại chi phí bộ phận. Do đó hiệu quả chi phí bộ phận và tổng hợp có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Nói chung, chỉ có thể thu được hiệu quả tổng
hợp với điều kiện các yếu tố của quá trình sản xuất được sử dụng có hiệu
quả. Tuy nhiên trong thực tế, có một số trường hợp một yếu tố nào đó sử
dụng còn lãng phí nhưng những yếu tố khác lại đảm bảo hiệu quả cao thì
vẫn thu được hiệu quả tổng hợp.
1.3 SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1 Nâng cao hiệu quả kinh tế là yêu cầu của quy luật tiết kiệm
Quy luật tiết kiệm là một trong những quy luật chung nhất mà sự phát
triển của mọi doanh nghiệp, mọi ngành, mọi xã hội phải tuân theo. Tiết
kiệm là bớt đi những hao phí về lao động sống, lao động quá khứ nhưng kết
quả vẫn thực hiện như cũ hay cao hơn. Tiết kiệm là một nguyên tắc, một
yêu cầu tất yếu khách quan của đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
nâng cao hiệu quả kinh tế. Trong sản xuất kinh doanh, để đạt được hiệu quả
kinh tế cao thì biện pháp đầu tiên phải thực hiện là thi hành chính sách tiết kiệm.
1.3.2 Nâng cao hiệu hoạt động quả sản xuất kinh doanh là một tất yếu
của nền kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường rất phong phú và đa dạng, một mặt nó tạo cho
doanh nghiệp tính chủ động, sáng tạo mặt khác nó cũng dễ dàng đưa doanh
nghiệp đến bờ vực phá sản. Chỉ một quyết định kém sáng suốt, một chiến
lược sai lầm cũng có thể đưa doanh nghiệp đến phá sản. Kinh doanh trong
môi trường như vậy, để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình, các

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
22
doanh nghiệp không còn con đường nào khác là phải không ngừng nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh tế là một công
cụ cạnh tranh ưu việt nhất cho phép doanh nghiệp xác lập sự thắng lợi trên
thương trường, là tiêu chuẩn đo lường sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.3.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn là con
đường quyết định đảm bảo sự thắng lợi của nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa
Hiện nay nền kinh tế nước ta đi theo hướng kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là một chủ trương đúng đắn của Đảng và
Nhà nước ta xuất phát từ yêu cầu khách quan của nền kinh tế. Đây là một
điều kiện vô cùng cần thiết để tận dụng mọi khả năng về sản xuất, lao
động, kỹ thuật và quản lý để phát triển mạnh mẽ với quy mô ngày càng lớn,
tốc độ phát triển ngày càng nhanh, với trình độ ngày càng hiện đại. Nhưng
sự phát triển đó không phải là tùy tiện, tràn lan mà xuất phát từ yêu cầu
kinh tế quốc dân và yêu cầu của việc tính toán hiệu quả kinh tế. Cả hai mặt
phát triển và hiệu quả phải kết hợp chặt chẽ với nhau và cùng nhau thúc
đẩy phát triển để mang lại hiệu quả ngày càng cao hơn và hiệu quả sẽ
khuyến khích mạnh sự phát triển.
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1.4.1 Trình độ tiến bộ kỹ thuật
Trong nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, nền sản xuất đại công nghiệp
cơ khí, trình độ tiến bộ kỹ thuật là một nhân tố có tính quyết định đến việc
nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Trình độ tiến bộ kỹ thuật càng cao thì khả năng năng suất lao động càng
lớn và trên ý nghĩa đó nâng cao trình độ tiến bộ kỹ thuật là nhân tố quyết
định tốc độ tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

23
1.4.2 Trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp
Việc khai thác và sử dụng một cách đầy đủ, triệt để hợp lý và tiết kiệm
các nguồn chi phí thì doanh nghiệp càng có khả năng tăng nhanh hiệu quả
kinh tế, tăng nhanh tích lũy và cải thiện đời sống. Sự tác động của các nhân
tố này đến việc nâng cao hiệu quả kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
cho nên phải khai thác và sử dụng toàn bộ các nguồn và có sự đồng bộ giữa
các nguồn với nhau.
1.4.3 Trình độ hoàn thiện của tổ chức sản xuất
Trình độ hoàn thiện của tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp
ngày càng được nâng cao tạo khả năng đảm bảo cho sự kết hợp giữa các
yếu tố của quá trình đó được kết hợp nhịp nhàng, cân đối và liên tục. Đó
chính là điều kiện để rút ngắn thời gian sản xuất đặc biệt là thời gian lao
động, thời gian công nghệ để tăng năng suất lao động, rút ngắn chu kỳ sản
xuất, giảm bớt tổn thất về lao động, về máy móc thiết bị và nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất. Theo ý nghĩa này mà nói thì rõ ràng công tác tổ
chức càng được hoàn thiện phù hợp với trình độ tiến bộ khoa học công
nghệ sẽ tạo ra khả năng lớn để tạo ra hiệu quả kinh tế và là điều kiện cơ bản
để phát huy sức mạnh của tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất.
1.4.4 Trình độ hoàn thiện của quản lý doanh nghiệp
Trình độ quản lý là một nhân tố tổng hợp, có ý nghĩa sống còn, sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp, của ngành và của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân hay thậm chí một chế độ xã hội. Quản lý doanh nghiệp suy cho
cùng thì thực chất của nó là quản lý con người một cách sáng tạo để họ có
thể tác động lại yếu tố kỹ thuật, vật chất, tiền vốn nhằm mang lại hiệu quả
kinh tế của sản xuất kinh doanh đạt được càng lớn và ngược lại.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
24
1.5 HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.5.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
a. Chỉ tiêu năng suất lao động
Số lượng lao động và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất kinh doanh góp phần quan trọng trong việc tạo ra hiệu quả
sản xuất và có tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Năng suất lao động phản ánh trong một đơn vị thời gian,
một lao động bình quân tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Năng suất
lao động có thể được tính theo hiện vật, giá trị và thời gian. Ở đây ta tính
năng suất lao động theo giá trị.
Năng suất lao động được tính theo công thức sau:


b. Chỉ tiêu kết quả trên một đồng chi phí tiền lương
Chi phí tiền lương phản ánh khá chính xác chất lượng của hao phí lao
động kết tinh trong khối lượng sản phẩm sản xuất, vì trong chi phí tiền
lương có tính đến trình độ thành thạo tay nghề của người công nhân. Chính
vì vậy người ta dùng chỉ tiêu kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền
lương để đánh giá hiệu quả sử dụng lao dộng.



c. Lợi nhuận bình quân cho một người lao động
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động trong doanh nghiệp có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ kinh doanh nhất định. Chỉ tiêu này
được xác định bởi công thức:
=

Năng suất lao
động bình quân

Tổng doanh thu
Số lao động bình quân
=

Hiệu quả sử dụng
chi phí lao động
Doanh thu trong kỳ
Tổng chi phí tiền lương trong kỳ

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
25




1.5.2 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản và vốn
1.5.2.1 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện qua các chỉ tiêu sau:
- Số vòng luân chuyển vốn lưu động



Chỉ tiêu này phản ánh vốn lưu động trong kỳ của doanh nghiệp đã
hoàn thành được mấy vòng luân chuyển.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động



Chỉ tiêu này phản ánh một vòng luân chuyển vốn lưu động thì phải
mất bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, nó cho biết hiệu quả sử

dụng vốn lưu động cao hay thấp.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động



Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì doanh
nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động vào sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, nó chứng tỏ vốn lưu động trong doanh thu
chiếm tỷ trọng thấp. Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn lưu động thì đem
lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
=
Lợi nhuận bình quân
cho một lao động
Lợi nhuận trong kỳ
Số lao động bình quân
=

Số vòng luân chuyển
vốn lưu động
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
=

Kỳ luân chuyển
vốn lưu động
360 ngày
Số vòng luân chuyển vốn lưu động
=



Hệ số đảm nhiệm
vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

×