Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG HABUBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.21 KB, 38 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Habubank
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
Danh mục các từ viết tắt:
HĐQT : Hội đồng quản trị
NH : Ngân hàng
TMCP : Thương mại cổ phần
TT : Thông tin
KH : Khách hàng
TĐ : Thẩm định
GD : Giao dịch
BĐ : Bảo đảm
HSTD : Hồ sơ tín dụng
HĐTD : Hợp đồng tín dụng
UB : Ủy ban
DVNH : Dịch vụ ngân hàng
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Habubank
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN I
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG HABUBANK
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Habubank là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên ở Việt Nam.
Được thành lập từ năm 1989 với mục tiêu ban đầu là hoạt động tín dụng và
dịch vụ trong lĩnh vực phát triển nhà. Sự ra đời của Habubank hòa trong xu
thế chung của tiến trình đổi mới sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI. Đây
là kết quả sự hợp tác giữa Ngân hàng Phát triển Việt Nam với các cổ đông
khác bao gồm Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội và một số doanh nghiệp
quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, quản lý nhà và du lịch.


Ngày 30 tháng 12 năm 1988, thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam
ký quyết định 139 – NH/QD ban hành “ Điều lệ ngân hàng phát triển nhà
thành phố Hà Nội”. Ngày 31- 12- 1988, UBND thành phố Hà Nội ra quyết
định số 6719/QĐ- UB cho phép ngân hàng phát triển nhà Hà Nội có tên gọi
Habubank (viết tắt HBB) được hoạt động từ ngày 2- 1- 1989.
Ngày 6- 6- 1992, theo quyết định số 00020/Ngân hàng- GP của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, ngân hàng nhà Hà Nội được mang tên “ ngân hàng
thương mại cổ phần nhà Hà Nội” với vốn điều lệ là 5 tỷ đồng. Sự thay đổi này
là việc thực hiện pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và công ty tài
chính do Chủ tịch nước Cộng hào xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày
24- 5- 1990. Đồng thời Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng ban hành quyết
định số 104/QĐ- NH5 xác định nội dung hoạt động của Habubank.
Thành lập với số vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng, Habubank được
phép kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng trong 99 năm. Tháng 10
năm 1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép Ngân hàng
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Habubank
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
thực hiện thêm một số hoạt động kinh doanh ngoại tệ gồm tiền gửi, tiết kiệm,
vay và tiếp nhận, cho vay, mua bán kiều hối, thanh toán ngoại tệ trong phạm
vi lãnh thổ Việt Nam. Ngày 28- 3- 1995, Đại hội Cổ đông lần thứ IV đánh
dấu một bước ngoặt đáng chú ý trong chiến lược kinh doanh của Habubank
với việc chú trọng mở rộng các hoạt động thương mại nhằm vào đối tượng
khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng các cá nhân và tổ chức tài
chính khác bên cạnh việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ và phát triển nhà.
Thêm vào đó, cơ cấu cổ đông cũng được mở rộng một cách rõ rệt với nhiều cá
nhân, doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư
đóng góp phát triển. Đây là dấu mốc của sự ổn định và bước sang giai đoạn
phát triển bền vững của Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội. Từ chỗ
là ngân hàng chuyên kinh doanh tiền tệ tín dụng và các dịch vụ trong lĩnh vực

nhà trên địa bàn Hà Nội, đến nay nghiệp vụ của ngân hàng đã được mở rộng
và hết sức đa dạng. Điều lệ của ngân hàng đã xác định “ Ngân hàng thương
mại cổ phần nhà Hà Nội hoạt động đa năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, đầu
tư và các dịch vụ ngân hàng thương mại, đặc biệt chú trọng các lĩnh vực nhà
đất, vật tư xây dựng, các chương trình phát triển nhà chỉnh trang đô thị, các
dịch vụ thương mại về nhà, đất xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội và
các vùng cần thiết khác”.
Tới nay, qua hơn 19 năm hoạt động, Habubank đã có số vốn điều lệ
là 2.000 tỷ đồng với mạng lưới ngày càng mở rộng, 8 năm liên tục được Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam xếp loại A và được công nhận là ngân hàng phát
triển toàn diện với hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả. Habubank luôn giữ
vững niềm tin của khách hàng bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ và phong
cách nhiệt tình, chuyên nghiệp của tất cả nhân viên.
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Habubank
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2 MÔ HÌNH TỔ CHỨC
Habubank hiện có mô hình tổ chức báo cáo ít tầng nhằm giảm thiểu
tính quan liêu trong hệ thống cũng như nâng cao tính năng động của tổ chức.
Ðặc điểm nổi bật của mô hình Habubank là tập trung vào khách hàng, đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp và quản lý rủi ro hiệu quả.
Rủi ro là một phần gắn liền với mọi hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Kiểm tra và quản lý rủi ro sao cho cân bằng được mối quan hệ rủi ro - lợi
nhuận trước hết đòi hỏi một cơ cấu tổ chức phù hợp và chính sách nhất quán
trong toàn hệ thống. Do đó, cơ cấu Habubank hoàn toàn được tổ chức theo
chiến lược phát triển do Hội đồng Quản trị đề ra và liên quan chặt chẽ đến
quản lý rủi ro. Đồng thời tính linh hoạt và giảm thiểu quan liêu cũng luôn
được đề cao giúp Ngân hàng dễ thích ứng và thay đổi khi môi trường kinh
doanh biến chuyển.
Hiện tại, Habubank có 01 Hội sở và 24 chi nhánh, phòng giao dịch với

sản phẩm kinh doanh đa dạng gồm dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp (tài trợ
thương mại quốc tế, ngoại hối, quản lý tiền mặt…), dịch vụ ngân hàng cá
nhân (huy động, cho vay tiêu dùng, mua nhà…) và các hoạt động đầu tư khác
trên thị trường chứng khoán.
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Habubank
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 1: BỘ MÁY TỔ CHỨC
Đại hội cổ đông:
Là thành viên góp vốn cổ phần, là cơ quan quyết định cao nhất của
ngân hàng với các chức năng chủ yếu:
− Quyết đinh phương hướng, nhiệm vụ của năm tài chính mới, thông qua
các báo cáo của Hội đông quản trị và Ban kiểm soát.
− Quyết định tăng vốn điều lệ, gọi vốn cổ phần, phát hành trái phiếu.
− Bầu thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Habubank
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
P. Tổng
giám đốc
P. Tổng
giám đốc
P. Tổng
giám đốc
P. Tổng
giám đốc
UB.QUẢN LÝ TÀI SẢN UBCS, TÍN DỤNG
Rủi ro thị trường
và thanh khoản
Rủi ro
tín dụng

Rủi ro
hoạt động
BAN KIỂM SOÁT
HỖ TRỢ QUẢN LÝ VÀ KIỂM TRA NỘI BỘ
Cung ứng
dịch vụ
giao dich
Kiểm tra
xét duyệt
tín dụng
DVNH DN
Phát triển
kinh doanh
DVNH
cá nhân
6
BAN ĐIỀU HÀNH
Nguồn vốn
HĐQT
Tổng giám đốc
điều hành
Chiến lược -
hợp tác -
makerting
Báo cáo thực tập tổng hợp
Hội đồng Quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị của ngân hàng giữa hai kỳ Đại hội
cổ đông của ngân hàng. Hiện nay, Hội đồng quản trị có 5 thành viên:
1. Ông Nguyễn Văn Bảng - Chủ tịch
2. Ông Nguyễn Tuấn Minh - Uỷ viên

3. Ông Nguyễn Đường Tuấn - Uỷ viên
4. Bà Dương Thu Hà - Uỷ viên
5. Ông Đỗ Trọng Thắng - Uỷ viên
Chức năng chủ yếu của Hội đồng quản trị là:
− Thực hiện chức năng quản trị, giám sát thường niên đối với toàn bộ
ngân hàng.
− Xây dựng và thực hiện giám sát các kế hoạch hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng. Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Đại hội cổ đông
và Hội đồng quản trị.
− Theo dõi, kiểm tra và cùng với Ban điều hành tập trung chỉ đạo các vấn
đề trọng tâm về tín dụng, về cơ cấu tổ chức và các vấn đề đột xuất trong hoạt
động kinh doanh, quản trị tài sản tài chính của ngân hàng.
Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát là những người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt
động kinh doanh, quản trị và điều hành của ngân hàng. Chức năng của Ban
kiểm soát:
− Kiểm soát các hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản,
các báo cáo, bản quyết toán năm tài chính và kiến nghị khắc phục những sai
phạm.
− Báo cáo trước Đại hội đồng sự kiện tài chính bất thường.
− Báo cáo định kỳ tình hình kiểm soát cho Hội đồng quản trị.
Ban điều hành:
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Habubank
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ban điều hành gồm 1 tổng giám đốc và 6 phó tổng giám đốc:
1. Bà Bùi Thị Mai - Tổng giám đốc
Tham gia Habubank từ năm 1995, đảm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc từ
năm 2002, điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Ngân hàng.
2. Ông Đỗ Trọng Thắng - Phó Tổng giám đốc

Với nhiều kinh nghiệm chuyên viên kinh tế và quản lý tài chính doanh
nghiệp, được bổ nhiệm giữ chức Phó Tổng giám đốc, phụ trách mảng kiểm
tra xét duyệt tín dụng.
3. Bà Nguyễn Thị Kim Oanh - Phó Tổng giám đốc
Bắt đầu công tác tại Habubank từ năm 1989; từ ngày 2/6/2003, được
tín nhiệm bầu giữ chức Phó Tổng giám đốc, phụ trách tài chính và cung
ứng dịch vụ.
4. Bà Lê Thu Hương - Phó Tổng giám đốc
Thạc sỹ quan hệ đối ngoại, cử nhân kinh tế, Phó Tổng giám đốc kiêm
Giám đốc chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Bà Nguyễn Dự Hương - Phó Tổng giám đốc
Cử nhân kinh tế, phụ trách mảng Dịch vụ Ngân hàng Cá nhân.
6. Bà Nguyễn Thị Bích Thủy - Phó Tổng giám đốc
Cử nhân kinh tế, phụ trách mảng Nguồn vốn - Ngoại hối - Ngân quỹ.
7. Ông Nguyễn Tuấn Minh - Phó Tổng giám đốc
Cử nhân Quan hệ quốc tế và Cử nhân luật Phụ trách mảng Pháp chế -
Tuân thủ - Đầu tư
Chức năng của Ban điều hành:
− Điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động hàng ngày của ngân hàng.
− Được tuyển dụng, kỷ luật và cho thôi việc cán bộ nhân viên ngân hàng
theo quy chế.
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Habubank
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
− Trình HĐQT các báo cáo tình hình hoạt động tài chính và kết quả kinh
doanh của ngân hàng.
Phòng tín dụng:
Phòng tín dụng có chức năng:
− Phát triển và củng cố quan hệ tín dụng giữa ngân hàng TMCP nhà Hà
Nội với các tổ chức và cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong nước dựa

trên quy định của Nhà nước, quy chế tín dụng của ngành ngân hàng.
− Xác lập kinh doanh tín dụng tháng, quý, năm: tổ chức thẩm định các
dự án xin vay, thế chấp, bảo lãnh, kiến nghị mức cho vay bảo lãnh theo quy
chế.
− Theo dõi quản lý chặtc chẽ các món vay, đôn đốc thu nợ, thu lãi. Có
biện pháp xử lý và thực hiện xử lý thích hợp với các món vay qúa hạn hoặc
nợ khó đòi.
− Lưu trữ hồ sơ liên quan đến các món vay, thống kê báo cáo tình hình
khách vay của ngân hàng nhà theo yêu cầu quản lý của HĐQT, Tổng giám
đốc và ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội.
− Thực hiện các công việc khác do lãnh đạo ngân hàng giao.
Phòng kế toán:
− Tổ chức thực hiện việc hạch toán trong Habubank phù hợp với các quy
định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của Nhà nước.
− Tiếp nhận chứng từ, ghi chép, hạch toán chính xác trung thực, kịp thời
các khoản thu, chi, giao dịch tài chính của Hội sở chính và các đơn vị trực
thuộc.
− Thu nhận, giao trả tiền gửi, tiền tiết kiệm, lãi vay, tiền cho vay… của
khách hàng.
− Thanh toán tiền lương và các khoản thưởng cho cán bộ, công nhân
viên, thành viên HĐQT, Ban điều hành, Ban kiểm soát.
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Habubank
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
− Lưu trữ, đảm bảo bí mật, an toàn tuyệt đối toàn bộ hồ sơ tài sản, chứng
từ kế toán và các hồ sơ khác có liên quan đến tài chính, kế toán của ngân hàng
TMCP nhà Hà Nội.
− Thực hiện các công việc khác do lãnh đạo ngân hàng giao.
Phòng giao dịch:
Hiện nay Habubank có 24 chi nhánh, phòng giao dịch với chức năng chủ

yếu sau:
− Thực hiện các nhiệm vụ ngân hàng: nhận tiền gửi, chi trả tiền gửi, nhận
chuyển tiền cho khách hàng, cho vay, thu nợ, thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối.
− Phát triển khách hàng thông qua tiếp thị, giới thiệu hoạt động của ngân
hàng nhà Hà Nội với các tổ chức cá nhân trong dân cư. Củng cố và xây dựng
mối quan hệ mới giữa ngân hàng nhà với các khách hàng truyền thống với các
đồng nghiệp tạo lập môi trường tin cậy hỗ trợ lẫn nhau.
− Thực hiện các công việc khác do lãnh đạo ngân hàng giao.
Phòng quan hệ quốc tế và đầu tư:
Phòng này trực thuộc phòng tín dụng với các chức năng chủ yếu là:
− Phát triển và củng cố quan hệ đối ngoại giữa ngân hàng TMCP nhà Hà
Nội với các ngân hàng và tổ chức tài chính trong và ngoài nước để mở rộng
thị trường thanh toán, thực hiện nhiệm vụ quảng cáo và tiếp thị của ngân
hàng.
− Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh vàng bạc ngoại tệ
theo các quy định cho phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
− Tổ chức việc xây dựng, thẩm định và quản lý các dự án đầu tư, liên
doanh, cấp tín dụng trung dài hạn của ngân hàng cho các đơn vị kinh tế trong
và ngoài nước, tiếp nhận và quản lý các nguồn tài trợ cho các dự án qua ngân
hàng. Cân đối nguồn vốn tín dụng của ngân hàng.
− Thực hiện các công việc khác do lãnh đạo ngân hàng giao.
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Habubank
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phòng hành chính tổ chức:
Chức năng chủ yếu của phòng hành chính tổ chức là:
− Làm đầu mối giao dịch, tiếp nhận, tổng hợp và xử lý các thông tin quản
lý và thông tin quan hệ giữa Ngân hàng với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
và các cơ quan khác.
− Phụ trách các công việc về hành chính tổ chức của công tác cán bộ,

công tác cổ đông, cổ phần, cổ phiếu, quản lý, lưu trữ hồ sơ cán bộ, công văn
đi đến, hồ sơ Đại hội đồng Cổ đông, biên bản nghị quyết của HĐQT, ban
kiểm soát và các tư liệu khác phản ánh hoạt động của Ngân hàng.
− Tổng hợp tình hình mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản cố định, trang bị
cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện đi lại tại Hội sở chính và các cơ sở trực
thuộc ngân hàng, trực tiếp quản lý nhân sự và điều hành việc sử dụng ô tô
phục vụ lãnh đạo và công việc của Hội sở chính.
− Thực hiện các công việc khác do lãnh đạo ngân hàng giao.
1.3 MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG
Có thể nói, là một ngân hàng TMCP, Habubank đã hoàn thành một
cách xuất xắc các chỉ tiêu quan trọng của một doanh nghiệp cổ phần như: Lợi
nhuận sau thuế, tỷ lệ cổ tức…Đây là thành quả của cả quá trình hoạt động,
phấn đấu không biết mệt mỏi của tập thể cán bộ, công nhân viên cũng như
của HĐQT, Ban điều hành. Kết quả này đã thể hiện rõ sự tăng trưởng bền
vững, cấu trúc tài chính lành mạnh của Habubank trong những năm vừa qua.
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Habubank
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 1: Một số chỉ tiêu tài chính tổng hợp
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 2005 2004 2003 2002
Tổng thu từ HĐKD 986.246 488.911 311.440 194.020 112.931
Tổng chi phí HĐKD 701.174 371.031 238.562 161.672 90.689
Thu nhập HĐ thuần 279.072 117.880 72.878 32.348 22.242
Dự phòng nợ khó đòi 31.025 14.783 12.412 3.217 1.108
Tỷ lệ nợ quá hạn 0.95%
1.10% 1.41% 0.82% 0.84%
LN trước thuế 248.047 103.097 60.466 29.131 22.454
Lợi nhuận sau thuế 185.193 75.190 45.657 19.816 15.269
Cổ tức 32%

25% 15% 14% 11%
Tổng tài sản 11.685.318 5.524.791 3.728.305 2.686.147 1.685.389
Tổng dư nợ 5.983.267 3.330.218
2.362.64
1
1.596.10
5
999.225
Tổng tài sản nợ 9.928.937 5.133.327 3.474.578 2.535.179 1.586.663
Vốn điều lệ 1.000.000 300.000 200.000 120.000 80.000
Tổng vốn cổ đông 1.756.381 391.464 235.547 150.986 98.726
(Báo cáo thường niên 2006, Habubank)
a. Về tổng tài sản:
Bảng 2: Tổng tài sản qua các giai đoạn
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2006 2005 2004 2003 2002
Tổng TS 11.685.318 5.524.791 3.728.305
2.686.14
7
1.685.389
Năm 1997 1996 1995 1994 1993
Tổng TS 148.000 115.000 93.000 48.000 21.000
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2006, Habubank)
Bảng trên cho thấy giai đoạn 2002- 2007, tổng tài sản của Habubank
tăng với tốc độ cao và đạt giá trị lớn hơn nhiều lần so với giai đoạn trước
1992- 1997. Đến giữa 2007, tổng tài sản của Habubank đã đạt 18.399 tỷ đồng,
tăng 57,4% so với cuối năm 2006. Việc huy động và nâng cao tổng tài sản là
cơ sở để Habubank đầu tư vốn cho hoạt động xây dựng và mở rộng các
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Habubank
12

Báo cáo thực tập tổng hợp
nhánh, đầu tư nâng cao trang thiết bị và tăng vốn phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
b. Về hoạt động cho vay,
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu và mang lại nguồn thu chính
của ngân hàng từ trước tới nay cũng như trong thời gian tới. Phát triển tín
dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là điều Habubank luôn
hướng tới. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng tín dụng, Habubank còn đẩy
mạnh các hoạt động kiểm tra nhằm phát hiện và nhanh chóng xử lý các rủi ro;
ban hành định hướng cho vay, hoàn thiện các quy trình, quy chế, các quy định
nội bộ để thống nhất phương thức quản lý tín dụng trong toàn hệ thống; hoàn
thiện hệ thống chấm điểm khách hàng thể nhân và doanh nghiệp nhằm đánh
giá chính xác khách hàng để có chính sách cho vay phù hợp. Bên cạnh đó,
hoạt động kiểm tra, kiểm soát và rà soát hoạt động tín dụng được tiến hành
định kỳ nhằm phát hiện sớm các rủi ro có thể xảy ra để đề xuất hướng xử lý
kịp thời. Về công tác điều hành thực tế, HĐQT cũng như ban điều hành đều
rất coi trọng công tác tín dụng. Từ chỗ khách hàng ban đầu chủ yếu là tư nhân
thì nay, đối tượng khách hàng đã trở nên rất đa dạng, bao gồm tất cả các thành
phần trong nền kinh tế quốc dân cũng như các khách hàng và đối tác nước
ngoài. Lĩnh vực cho vay và phương thức cho vay cũng ngày càng đa dạng,
phong phú và đem lại nhiều lựa chọn cho các khách hàng. Habubank không
ngừng đưa ra các sản phẩm mới và thiết thực, thu hút nhiều đối tượng khách
hàng. Vừa tăng cường công tác quản lý, áp dụng chính sách cho vay phù hợp,
tuân thủ đúng quy định của Nhà nước Việt Nam cũng như của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam để quản lý rủi ro, vừa đào tạo cho mình đội ngũ cán bộ
nhân viên tín dụng chuyên nghiệp, nhạy bén ở mọi thời điểm là những yếu tố
giúp Habubank luôn chủ động trong mọi tình huống và các biến động của thị
trường tài chính.
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Habubank
13

Báo cáo thực tập tổng hợp
Kết quả hoạt động cho vay có thể xem xét thông qua các số liệu, bảng
biểu sau:
Biểu 1: Tổng dư nợ qua các năm
(đơn vị tỷ đồng)
Qua biểu đồ 1 có thể thấy đó, tổng dư nợ của ngân hàng cũng có sự
tăng trưởng khá nhanh cả về giá trị lẫn tỷ lệ.Năm 2006, tổng dư nợ vượt so
với năm 2005 là 82,7% . 6 tháng đầu năm 2007 tăng so với cùng thời điểm
năm 2006 là hơn 65%.
Không chỉ tăng trưởng về mặt lượng, tình hình dư nợ của Habubank
cũng có những sự điều chỉnh ngày càng tốt hơn. Trong tổng dư nợ thì dư nợ
của các công ty cổ phần, công ty TNHH luôn chiếm từ 60 đến 70% .Vì đây là
đối tượng khách hàng truyền thống lâu nay của ngân hàng nên cần duy trì.
Bên cạnh đó, với mục tiêu trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu,
Habubank ngày càng chú trọng đến các khách hàng vừa và nhỏ với hình thức
cho vay tiêu dùng và các loại hình cho vay khác ngày càng phong phú. Đây
là đối tượng cần được ưu tiên và là mục tiêu lâu dài của Habubank. Dư nợ cho
vay tiêu dùng của Habubank đạt trên dưới 25% và có xu hướng ngày càng
tăng trong tỷ trọng dư nợ của ngân hàng. Bảng sau có thể cho ta thấy rõ hơn
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Habubank
999
1.596
2.363
3.330
5.983
15.000
0
2.000
4.000
6

.
0
0
0
8.000
10.000
12.000
14.000
16.000
2002 2003 2004 2005 2006 2007
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
xu hướng cho vay theo đối tượng khách hành đã phân tích ở trên của
Habubank.
Bảng 3: Cơ cấu tín dung theo đối tượng khách hàng.
Đơn vị: %
Đối tượng Năm 2003 2004 2005 2006
DNNN, CT CP, CT TNHH 74 75 68 69.15
Hộ gia đình 15 23 29 26.45
DN có vốn ĐT nước ngoài 11 2 3 1.41
(Nguồn: báo cáo thường niên, Habubank)
Về cơ cấu cho vay theo thời hạn, Habubank chú trọng các dự án đầu tư
trung dài hạn có tính khả thi cao, các dự án trọng điểm nằm trong quy hoạch
của chính phủ…nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân hàng. Trong giai đoạn
2003- 2006 có thể thấy tín dụng ngắn hạn vẫn là chủ yếu và tỷ lệ giữ ở mức
khá ổn định. Tỷ lệ này được đánh giá là khá phù hợp, vừa đảm bảo cho ngân
hàng có được nguồn thu nhập vừa giữ được chỉ số an toàn cao.
Bảng 4: Cơ cấu tín dụng theo thời hạn vay vốn
(Đơn vị: %)
Năm 2003 2004 2005 2006 Trung bình

Ngắn hạn 70,3 66,3 69 70,39 68,9975
Trung, dài hạn 29,7 33,7 31 29,61 31,0025
(Nguồn: Báo cáo thường niên, Habubank)
Biểu 5: Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề
(Đơn vị: %)
Năm 2003 2004 2005 2006 Trung bình
Thương mại 72 73 65,94 63,51 68,6125
Nông, lâmnghiệp 4 0,23 0,98 0,21 1,355
Sản xuất và chế biến 4 9,08 3,8 3,18 5,015
Xây dựng 6 9,92 8,68 6,17 7,6925
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Habubank
15

×