PHẦN 1 – KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG
1. Thông tin chung
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn
Tên tiếng Anh: SaiGon Commercial Bank, viết tắt là : SCB
Tên viết tắt: Ngân hàng Thương Mại Sài GònHội sở chính: 193 - 203 Trần
Hưng Đạo, phường Cô Giang, Quận 1, Tp.HCM
Giấy phép hoạt động số: 00018/NH - GF
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 4103001562
(đăng kí lần đầu, ngày 30-06-1992 số ĐKKD gốc : 059019, đăng kí lại lần
thứ 1 ngày 16-04-2003, đăng kí thay đổi lần thứ 10, ngày 19-12-2005)
Số điện thoại: (84 8) 9206501
FAX: (84 8) 9206505
Địa chỉ mail: web: www.scb.com.vn
TELEX: 811558 SCB VT SWIFT: SACLVNVX
2. Lịch sử hình thành
Xuất thân từ Ngân hàng TMCP Quế Đô được thành lập năm 1992, sau 5
năm đổi tên thương hiệu và phát triển, từ 8/4/2003 đến nay, Ngân hàng TMCP
Sài Gòn – SCB đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường tài chính Việt Nam,
thể hiện qua sự tăng trưởng không ngừng về lợi nhuận hàng năm, chất lượng sản
phẩm dịch vụ ngày càng được nâng cao cũng như sự định hình rõ nét thương
hiệu SCB trong cộng đồng . Hiện SCB đang đứng hàng thứ 4 về tổng tài sản và
đứng hàng thứ 3 về dư nợ tín dụng so với các ngân hàng TMCP khu vực
TPHCM. Mạng lưới hoạt động trải dài từ Nam chí Bắc, đến nay là hơn 40 điểm
tại khu vực phía Bắc, miền Trung, TPHCM, khu vực Đông Nam bộ và Đồng
bằng sông Cửu Long
- Miền Bắc: Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng.
- Miền Trung: Đà Nẵng, Bình Định,Bình Thuận, Nghệ An.
Thành phố Hồ Chí Minh
- Đồng Bằng Sông Cửu Long: Vĩnh Long, An Giang, Châu Đốc, Trà
1
Vinh, Tiền Giang, Sa Đéc, Bến Tre, Cần Thơ.
- Miền Đông Nam Bộ: Bình Dương, Vũng Tàu
Hiện tại vốn điều lệ và các quỹ của SCB đạt hơn 2.000 tỷ đồng. Sau khi
được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban chứng khoán
Việt Nam, tháng 12/2007, SCB phát hành trái phiếu chuyển đổi với tổng mệnh
giá phát hành là 1.399.999.500.000 đồng. Theo đó thì đến đầu năm 2009 vốn
điều lệ SCB sẽ đạt hơn 3.000 tỷ đồng. Như vậy SCB đạt trước hạn mức vốn điều
lệ tối thiểu cho một ngân hàng theo quy định của nhà nước.
Ngoài ra, SCB còn tạo dựng thế mạnh của mình bằng việc liên minh, liên
kết với các ngân hàng NH quốc doanh. Cụ thể, SCB ký thỏa thuận hợp tác toàn
diện với NH Đầu tư và Phát triển VN (BIDV), NH Ngoại thương (Vietcombank)
và NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn VN (Agribank). Nhờ đó, SCB đã
có được thế chủ động cần thiết trong kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực tài
chính trong giai đoạn cạnh tranh và phát triển.
Gia nhập WTO mở ra cơ hội cho các ngân hàng trong nước tăng cường học
hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ công nghệ và quản trị ngân hàng. Với nhận
thức đó, SCB đang từng bước thực hiện đổi mới công nghệ và hiện đại hoá ngân
hàng. Bên cạnh việc ra mắt dịch vụ Ngân hàng hiện đại SCB-Ebanking nhằm
tiết kiệm thời gian và gia tăng tiện ích cho khách hàng, SCB xúc tiến trang bị hệ
thống ngân hàng lõi (Core Banking System) tiên tiến với công nghệ Temenos
T24 và hợp tác với tập đoàn IBM nhằm cập nhật và ứng dụng các công nghệ
tiên phong trong các dự án công nghệ thông tin.
Với phương châm “ SCB luôn hướng đến sự hoàn thiện vì khách hàng ”,
cùng với khát khao vươn lên của tập thể SCB, chúng ta hoàn toàn có thể tin
tưởng SCB sẽ trở thành một trong những ngân hàng TMCP hiện đại đa năng tại
VN, tiến lên khẳng định uy tín và vị thế cạnh tranh trong tiến trình hội nhập với
thị trường tài chính trong nước và quốc tế.
3. Hội đồng quản trị và ban điều hành
3.1. Hội đồng quản trị
2
Ông Lê Quang Nhường: Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị
Ông Phạm Anh Dũng: Thành viên Hội Đồng Quản Trị
Ông Nguyễn Thế Linh:Thành viên Hội Đồng Quản Trị
Ông Phan Vĩ Dân:Thành viên Hội Đồng Quản Trị
3.2. Ban điều hành
Ông Phạm Anh Dũng:Tổng Giám Đốc
Ông Nguyễn Thế Linh: Phó Tổng Giám Đốc
Ông Trương Văn Nhơn: Phó Tổng Giám Đốc
Bà Vũ Thị Kim Cúc:Phó Tổng Giám Đốc
Bà Hồ Thị Thanh Trúc: Phó Tổng Giám Đốc
Bà Nguyễn Lê Diệu Thơ:Phó Tổng Giám Đốc
Ông Diệp Bảo Châu: Phó Tổng Giám Đốc
Ông Trần Minh Cương: Phó Tổng Giám Đốc
Ông Trương Ngọc Danh: Phó Tổng Giám Đốc
Ông Thân Ngọc Minh: Kế Toán Trưởng
4. Chính sách nhân sự
Trong sự nghiệp của một doanh nghiệp nói chung hay một Ngân Hàng nói
riêng thì con người hay nói cách khác là nguồn nhân lực là linh hồn, là nhân tố
cơ bản quyết định sự tồn tại và thành công trong mọi hoạt động, chính vì vậy tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn SCB luôn xem nguồi nhân lực là VỐN chứ không
phải là TÀI SẢN. Bởi vì nếu nguồn nhân lực là tài sản thì Ngân Hàng sẽ sử
dụng và đến một lúc nào đó tài sản sẽ cạn kiệt, Ngân hàng không còn sử dụng
được nữa. Nhưng nếu nhận thức nguồn nhân lực là vốn thì Ngân hàng phải có kế
hoạch bảo toàn và phát triển nguồn vốn ấy. Chính vì ý thức được tầm quan trọng
của nguồn nhân lực trong việc tồn tại và phát triển nên tại SCB đã và đang cố
gắng hoàn thiện bộ máy nhằm duy trì và phát triển đội ngũ nhân sự ngày càng
chuyên nghiệp để phục vụ khách hàng một cách hiệu quả nhất. Hiện tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn SCB là một trong số rất ít Ngân Hàng đang hoạt động trên
3
thị trường Việt Nam có chính sách tiền lương và các chế độ khác rất cao so với
mặt bằng tiền lương chung trong ngành Ngân Hàng.
Tại SCB ngoài các chế độ bảo hiểm theo quy định như bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế; SCB còn mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tai nạn cho người lao
động và chương trình tiết kiệm tích luỹ dành cho CBNV làm việc tại SCB từ 10
năm trở lên.Ngoài các chế độ trên, SCB luôn quan tâm đến đời sống vật chất và
tinh thần cho người lao động thể hiện qua các chính sách như thăm hỏi CBNV
và người nhà khi bị ốm đau, bệnh tật; tặng quà hiện kim cho CBNV nhân ngày
sinh nhật và nhân ngày kết hôn đặc biệt SCB có chế độ riêng cho cả hai CBNV
đều làm việc trong hệ thống SCB.
Hàng năm tại SCB đều tổ chức ngày hội gia đình SCB nhằm tạo điều kiện
cho CBNV và các gia đình có dịp họp mặt để trao đổi các kinh nghiệm trong
công việc và trong gia đình và cũng qua đó tạo bầu không khí sinh hoạt tập thể
vui tươi qua các cuộc thi. Ngoài ra còn tổ chức ngày Quốc tế thiếu nhi dành cho
các cháu thiếu nhi là con em CBNV; ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt
Nam cho CBNV là bộ đội phục viên, ngày thương binh liệt sỹ 27/7 cho CBNV
có thân nhân là thương binh, liệt sỹ…
SCB luôn trân trọng những người có kinh nghiệm làm việc trong ngành
Ngân hàng, chính vì vậy tại SCB có những chính sách riêng dành cho đối tượng
này như chính sách đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng …
Cũng xuất phát từ nhận thức con người là VỐN nên tại SCB rất quan tâm
và coi trọng việc đào tạo, SCB có những chính sách đào tạo trong nước và nước
ngoài dành cho người lao động trong đó chú trọng việc đào tạo các nghiệp vụ,
các kỹ năng nhằm tạo điều kiện cho người lao động luôn được cập nhật những
kiến thức mới để phục vụ cho công việc.
SCB luôn tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội thăng tiến trong công
việc nhất là những người có tính cầu tiến, ham học hỏi, năng động, sáng tạo
trong công việc. Hiện tại đội ngũ cán bộ lãnh đạo tại SCB chúng tôi tuổi đời
bình quân từ 28 đến 35 tuổi, có rất nhiều trường hợp sinh viên ra mới trường vào
4
SCB làm việc từ 02 đến 03 năm đã được bổ nhiệm từ cấp quản lý trung cấp trở
lên
5. Sản phẩm dịch vụ chính
- Huy động vốn: huy động tiền gửi từ doanh nghiệp và cá nhân bằng
VNĐ, ngoại tệ, vàng, các chương trình tiết kiệm dự thưởng và khuyến mãi
- Dịch vụ tín dụng: cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay mua xe
ôtô, sửa chữa, mua sắm, xây dựng nhà ở, hỗ trợ học tập, tiêu dùng, bảo lãnh
trong và ngoài nước, kinh doanh bán sỉ, kinh doanh chứng khoán. . .
- Các dịch vụ khác: dịch vụ tài khoản thanh toán, thu chi hộ, chi hộ
lương, thanh toán quốc tế, chuyển tiền trong và ngoài nước, kinh doanh ngoại
hối và vàng, kiều hối, thẻ, tư vấn nhà đất, SMS Banking, Internet Banking, đầu
tư trực tiếp, Repo chứng khoán, Ngân quỹ. .
6. Định hướng và mục tiêu của SCB
Định hướng của SCB là phát triển đi kèm với bền vững, xây dựng SCB
thành Ngân hàng thương mại đa năng, tiện ích dịch vụ đạt tiêu chuẩn hiện đại,
đa năng và chất lượng dịch vụ được khách hàng đánh giá tốt, mở rộng các loại
hình hoạt động kinh doanh, với mục tiêu đến năm 2012, Ngân hàng TMCP Sài
Gòn (SCB) trở thành tập đoàn tài chính vững mạnh trên thị trường trong nước,
từng bước vươn ra khu vực và thế giới.
Mục tiêu của SCB là gia tăng giá trị cổ đông; phát triển đa dạng các loại
hình sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại;duy trì sự hài lòng, trung thành và
gắn bó của khách hàng với SCB; giữ vững sự tăng trưởng và tình hình tài chính
lành mạnh; không ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực sáng tạo của
nhân viên
5
PHẦN 2 – ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
SCB
1. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của SCB năm 2005 và 2006
Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
Thu từ lãi
Thu lãi cho vay 268.577.6763.136 690.062.343.262
Thu lãi tiền gửi 12.984.355.394 21.784.899.481
Thu lãi góp vốn mua cổ phần 595.285.569 816.497.879
Thu lãi khác về hoạt động tín dụng 22.740.541.674
Tổng thu tiền lãi và các khoản
thu nhập
có tính chất lãi 282.157.287.009 735.404.282,296
Chi trả lãi
Chi trả lãi tiền gửi 173.869.242.636 445.911.125.251
Chi trả lãi tiền đi vay 4.785.222.256 1.994.390.911
Chi trả lãi phát hành giấy tờ có giá 13.000.000.000
Tổng chi trả lãi 178.654.464.892 460.985.516.162
Thu nhập từ lãi( thu nhập lãi
ròng) 103.502.822.207 274.418.766.134
Thu ngoài lãi
Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh 202.149.551 1.713.890.653
Thu phí dịch vụ thanh toán 503.628.086 1.854.093.210
Thu phí dịch vụ ngân quỹ 76.007.462 273.088.070
Thu từ tham gia thị trường tiền tệ 2.585.135.556 12.107.253.674
Lãi từ kinh doanh ngoại hối 206.685.927 0
Thu từ nghiệp vụ ủy thác và đại lý 51.546.108 105.926.389
Thu từ các dịch vụ khác 4.279.189.875 27.634.050.178
Các khoản thu nhập bất thường 13.959.670.456 7.270.586.255
Tổng thu ngoài lãi 21.864.013.021 50.958.888.429
Chi phí ngoài lãi
Chi khác về hoạt động huy động
vốn 5.480.791.540 18.618.212.269
Chi về dịch vụ thanh toán và ngân
quỹ 810.943.017 1.994.926.771
Lỗ từ kinh doanh ngoai hối
Chi về hoạt động khác 762.007.422 5.000.000
Chi nộp thuế 52.607.502 446.223.029
6
Chi nộp các khoản phí, lệ phí 241.549.618 257.362.210
Chi cho nhân viên 26.791.088.125 63.949.624.010
Chi hoạt động quản lý và công cụ 14.869.267.524 28.883.021.072
Chi khấu hao cơ bản TSCĐ 2.464.959.800 6.820.155.862
Chi khác về tài sản 7.296.666.101 16.390.663.950
Chi dự phòng 18.086.176.000 30.053.514.940
Chi nộp phí bảo hiểm, bảo toàn
tiền gửi
của khách hàng,chi bồi thường
BHTG 1.257.038.789 1.953.175.087
Chi phí bất thường khác 559.049.744 1.422.808.140
Tổng chi phí ngoài lãi 78.672.145.182 171.145.665.538
THU NHẬP NGOÀI LÃI (56.808.132.161) (120.186.777.109)
THU NHẬP TRƯỚC THUẾ 46.694.690.046 154.231.989.025
1.2. Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hà Nội
năm 2006 và 2007
Chỉ tiêu 2006 2007
Tài sản
1. Tiền mặt vàng
bạc đá quý
1.329 8.272
2. Tiền gửi tại
NHNN
1.456 343
7
3. Tín phiếu chính
phủ và GTCG ngắn hạn
khác đủ ĐK tái chiết
khấu với NHNN
4. Tiền Vàng gửi
tại TCTD khác và cho
vay các TCTD
101.849 1.972
* Tiền, vàng gửi
tại các TCTD
101.849 1.972
* Cho vay các
TCTD khác
* Dự phòng rủi ro
5. Chứng khoán
kinh doanh
* Chứng khoán
kinh doanh khác
* Dự phòng giảm
giá CK kinh doanh
6. Các công cụ tài
chính phái sinh và các
tài sản phái sinh khác
7. Cho vay khách
hàng
391.242 1.051.437
* Cho vay khách
hàng
391.242 1.051.437
Cho vay ngắn hạn 150.871 614.995
Cho vay trung hạn 240.372 436.442
Chiết khấu và cầm
cố GTCG
* Dự phòng rủi ro
8. Chứng khoán
đầu tư
* CK sẵn sàng để
8