Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

nghiên cứu tách chiết và khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ cây lá bỏng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 69 trang )

Nhận xét của giáo viên hƣớng dẫn


















Nha Trang, ngày tháng năm
2012

Giáo viên hƣớng
dẫn

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT i
LỜI CÁM ƠN ii
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN 3


1.1. Tổng quan về cây lá bỏng 3
1.1.1. Tên gọi 3
1.1.2. Đặc điểm hình thái 3
1.1.3. Thành phần hóa học 3
1.1.3.1. Quercetin 4
1.1.3.2. Các hợp chất phenolic 5
1.1.4. Công dụng cây lá bỏng 6
1.1.5. Phân loại cây sống đời: 8
1.2. Quá trình oxy hóa trong cơ thể sống và chất chống oxy hóa [3] 9
1.2.1. Gốc tự do và quá trình oxy hóa trong cơ thể sống 9
1.2.1.1. Quá trình oxy hóa trong cơ thể sống 9
1.2.1.2. Gốc tự do 10
1.2.2. Chất chống oxy hóa 11
1.2.2.1. Khái quát về chất chống oxy hóa 11
1.2.2.2. Một số chất chống oxy hóa phổ biến trong thực phẩm 13
1.2.2.3. Một số thực vật có tác dụng chống oxy hóa 17
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUÁ TRÌNH CHIẾT 17
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ HÓA CHẤT 20
2.1.1. Nguyên liệu 20
2.1.2. Phƣơng pháp xử lý và bảo quản nguyên liệu 20
2.1.3. Hóa chất 20
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.2.1. Xác định thành phần khối lƣợng của nguyên liệu nghiên cứu 20
2.2.2. Quy trình dự kiến chiết xuất chất chống oxy hóa từ lá cây lá bỏng 22
2.2.3. Xác định điều kiện thích hợp cho việc chiết chất chống oxy hóa từ cây lá
bỏng 23
2.2.3.1. Bố trí thí nghiệm xác định loại dung môi thích hợp 23
2.2.3.2. Bố trí thí nghiệm xác định nồng độ dung môi thích hợp 25
2.2.3.3. Bố trí thí nghiệm chọn tỷ lệ dung môi/nguyên liệu thích hợp 26

2.2.3.4. Bố trí thí nghiệm chọn thời gian chiết thích hợp 28
2.2.3.5. Bố trí thí nghiệm chọn nhiệt độ chiết thích hợp 30
2.2.3.6. Bố trí thí nghiệm chọn số lần chiết thích hợp 32
2.2.4. Thử nghiệm quy trình hoàn thiện chiết tách chất chống oxy hóa từ cây lá
bỏng 34
2.2.5. Xác định hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết cây lá bỏng 34
2.2.5.1. Xây dựng đƣờng chuẩn DPPH 34
2.2.5.2. Phân tích khả năng khử gốc tự do DPPH của dịch chiết cây lá
bỏng 34
2.2.5.3. Phân tích tổng năng lực khử của dịch chiết cây lá bỏng 35
2.3. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU 36
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37
3.1. Thành phần khối lƣợng và hàm lƣợng nƣớc của cây lá bỏng 37
3.2. Ảnh hƣởng của loại dung môi chiết đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ
cây lá bỏng 38
3.3.Ảnh hƣởng của nồng độ Ethanol đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ
cây lá bỏng 39
3.4. Ảnh hƣởng của tỷ lệ dung môi/nguyên liệu đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch
chiết từ cây lá bỏng 41
3.5.Ảnh hƣởng của thời gian chiết đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ cây
lá bỏng 42
3.6.Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ cây lá bỏng
44
3.7. Ảnh hƣởng của số lần chiết đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ cây
lá bỏng 45
3.8. Đề xuất quy trình chiết rút chất chống oxy hóa từ cây lá bỏng và thử
nghiệm quy trình 47
3.8.1. Quy trình chiết: 47
3.8.2. Thử nghiệm quy trình 48
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 49

4.1. KẾT LUẬN 49
4.2. ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
PHỤ LỤC 52

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: cấu trúc Quercetin 4
Hình 1.2:Cây lá bỏng 9
Hình 1.3. Quá trình gây hại của gốc tự do đối với màng tế bào 11
Hình 1.4. Cơ chế hoạt động của chất chống oxy hóa 12
Hình 1.5. Cấu trúc của vitamin
E
13
Hình 1.6. Cấu trúc vitamin
C
14
Hình 1.7. Acid
folic
14
Hình 1.8. Acid
phytic
15
Hình 1.9: Tanin 16
Hình 2.1. Thí nghiệm xác định thành phần khối lƣợng của nguyên liệu 21
Hình 2.2. Quy trình dự kiến sản xuất chất chống oxy hóa từ cây lá bỏng và các yếu
tố cần khảo sát 22
Hình 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm chọn loại dung môi thích thích hợp 24
Hình 2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm chọn nồng độ Ethanol thích hợp 25
Hình 2.5. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ dung môi/nguyên liệu thích hợp . 27
Hình 2.6. sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định thời gian chiết thích hợp 29

Hình 2.7. Sơ đồ bố trí thí nghiệm chọn nhiệt độ chiết thích hợp 31
Hình 2.8. Sơ đồ bố trí thí nghiệm chọn số lần chiết thích hợp 33
Hình 3.1. Khả năng khử gốc tự do DPPH của dịch chiết từ cây lá 38
Hình 3.2. Tổng năng lực khử của dịch chiết từ cây lá bỏng bằng các dung môi
chiết khác nhau 39
Hình 3.3. Khả năng khử gốc tự do DPPH của dịch chiết từ cây lá bỏng ở các
nồng độ Ethanol chiết khác nhau 40
Hình 3.4. Tổng năng lực khử của dịch chiết từ cây lá bỏng ở các nồng độ Ethanol
khác nhau 40
Hình 3.5. Khả năng khử gốc tự do DPPH của dịch chiết từ cây lá bỏng ở các tỷ
lệ dung môi/nguyên liệu khác nhau 41

Hình 3.6. Tổng năng lực khử của dich chiết từ cây lá bỏng ở các tỷ lệ dung
môi/nguyên liệu khác nhau 42
Hình 3.7. Khả năng khử gốc tự do DPPH của dịch chiết từ cây lá bỏng ở các
thời gian chiết khác nhau 43
Hình 3.8. Tổng năng lực khử của dịch chiết từ cây lá bỏng ở các thời gian khác
nhau
43
Hình 3.9. Tổng năng lực khử của dich chiết từ cây lá bỏng ở các nhiệt độ khác
nhau 44
Hình 3.10. Khả năng khử gốc tự do DPPH của dịch chiết từ cây lá bỏng ở các
nhiệt độ chiết khác nhau 45
Hình 3.11. Khả năng khử gốc tự do DPPH của dịch chiết từ cây lá bỏng ở các
lần chiết khác nhau 46
Hình 3.12. Tổng năng lực khử của dịch chiết từ cây lá bỏng ở các lần chiết khác
nhau 46
Hình 3.13. Quy trình đề xuất sản xuất chất chống oxy hóa từ cây lá bỏng và các
yếu tố đã khảo sát 47



DANH MỤC BẢNG
Bảng PL 2: Đƣờng chuẩn DPPH 54
Bảng PL3.1: Khả năng khử gốc tự do DPPH của dịch chiết cây lá bỏng 54
Bảng PL3.2: Tổng năng lực khử của dịch chiết cây lá bỏng 55
Bảng PL3.3: Khả năng khử gốc tự do DPPH của dịch chiết cây lá bỏng 55
Bảng PL3.4: Tổng năng lực khử của dịch chiết cây lá bỏng 56
Bảng PL3.5: Khả năng khử gốc tự do DPPH của dịch chiết cây lá bỏng 56
Bảng PL3.6: Tổng năng lực khử của dịch chiết cây lá bỏng 57
Bảng PL3.7: Khả năng khử gốc tự do DPPH của dịch chiết cây lá bỏng 57
Bảng PL3.8: Tổng năng lực khử của dịch chiết cây lá bỏng 58
Bảng PL3.9: Khả năng khử gốc tự do DPPH của dịch chiết cây lá bỏng 58
Bảng PL3.10: Tổng năng lực khử của dịch chiết cây lá bỏng 59
Bảng PL3.11: Khả năng khử gốc tự do DPPH của dịch chiết cây lá bỏng 59
Bảng PL3.12: Tổng năng lực khử của dịch chiết cây lá bỏng 60


i

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

DPPH : 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl
UV – VIS : Ultraviolet – visible spectroscopy
GABA : Gamma aminobutyric acid
VNPOFOOD : Công ty chế biến dầu thực phẩm và thực vật Việt Nam.


















ii

LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này ngoài nỗ lực không ngừng của
bản thân em còn nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ từ phía gia đình, thầy cô, bạn
bè.
Trƣớc hết em xin gửi tới Ban Giám Hiệu Trƣờng Đại học Nha Trang, Ban
Chủ nhiệm khoa Công Nghệ Thực Phẩm, Phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học
niềm kính trọng, sự tự hào đƣợc học tập tại trƣờng trong những năm qua.
Sự biết ơn sâu sắc nhất em xin đƣợc giành cho Thầy Huỳnh Nguyễn
Duy Bảo đã tận t
ình

hƣớng
dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện
đồ án tốt nghiệp này.
Xin cám ơn Thầy Vũ Ngọc Bội - Chủ nhiệm khoa Công Nghệ Thực

Phẩm, các thầy cô trong khoa Công nghệ Thực phẩm và các thầy cô trong
Viện Công nghệ Sinh học đã cho em những lời khuyên quí báu để công trình
nghiên cứu đƣợc hoàn thành có chất lƣợng.
Đặc biệt xin đƣợc ghi nhớ tình cảm, sự giúp đỡ của: các thầy cô giáo trong
Bộ môn Công nghệ Thực phẩm - khoa Chế biến và Bộ môn CNSH - Viện
Nghiên cứu Công nghệ Sinh học và Môi trƣờng đã giúp đỡ nhiệt tình và tạo
điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian tôi thực hiện đồ án này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, ngƣời thân và các bạn bè đã tạo điều
kiện, động viên khích lệ để tôi vƣợt qua mọi khó khăn trong quá trình học tập
vừa qua.
Sinh
viên

Võ Thị Huyền
1


LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay trong lĩnh vực khoa học và sức khỏe thƣờng nhắc đến sự oxy
hóa trong tế bào, và các chất chống oxy hóa. Các nhà khoa học đã nghiên cứu
đƣợc quá trình oxy hóa trong cơ thể sống sẽ gây ra nhiều tác hại xấu cho cơ
thể nhƣ lão hóa gen, gây ra tình trạng viêm nhiễm ở các cơ quan, các bệnh


nhƣ
tim mạch, bệnh thần kinh, đục thuỷ tinh thể, tăng nguy cơ các bệnh ung
thƣ.
Theo các nghiên cứu thì các chất sau có tác dụng chống oxy hóa cao
nhƣ vitamin E, C, A, B

6
, B
12
, lycopene, lutein, catechin, cryptoxanthin,
lignan,tannin, glucoside, indoles, các nguyên tố vi lƣợng nhƣ kẽm, đồng, beta-
caroten, chất khoáng selen, các hợp chất flavonoid, polyphenol,… [1]
Các chất trên có thể đƣợc tạo ra trong quá trình chuyển hóa trong cơ thể,
gọi là chất chống
oxy

hóa
nội sinh, hoặc có thể bổ sung từ ngoài vào gọi là
chất chống oxy hóa ngoại sinh. Có thể bổ sung các chất chống oxy hóa từ
nhiều nguồn khác nhau. Trong đó thực phẩm là một trong những nguồn giàu
chất chống oxy hóa và chất chống oxy hóa trong thực phẩm tốt hơn so với
các chất đƣợc bào chế, chiết xuất, tổng hợp. Những thực phẩm có màu sắc
thƣờng chứa nhiều chất chống oxy hóa nhƣ cà rốt, súp lơ xanh, gấc, cà chua,
nấm, đậu đỏ,… Hiện nay, đã có những nghiên cứu và ứng dụng khả năng
chống oxy hóa của một số thực phẩm nhƣ gấc dùng sản xuất viên dầu gấc
Vinaga của công ty VNPOFOOD, viên vitamin E 400IU của công ty cổ phần
dƣợc Hậu Giang, các sản phẩm giải khát từ trà xanh, dịch chiết nấm rơm.
Đƣợc sự phân công của Ban Chủ nhiệm Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
em đã thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu tách chiết và khảo sát
hoạt tính chống
oxy hóa của dịch chiết từ cây lá bỏng”. Sau gần 3 tháng thực hiện tại các
phòng thí nghiệm của Khoa Công Nghệ Thực Phẩm, Trƣờng Đại học Nha
2



Trang với sự hƣớng dẫn của Thầy Huỳnh Nguyễn Duy Bảo đề tài đã hoàn thành
cơ bản các nội dung sau:
- Khảo sát ảnh hƣởng của dung môi chiết đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch
chiết từ cây lá bỏng.
-
Ảnh hƣởng của nhiệt độ và thời gian chiết đến hoạt tính chống oxy hóa của
dịch chiết cây lá bỏng.
Do điều kiện thí nghiệm và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự góp ý của qúy thầy
cô để đề tài đƣợc hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn.

Nha Trang, ngày 20 tháng 6 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Võ Thị Huyền









3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN


1.1. Tổng quan về cây lá bỏng

1.1.1. Tên gọi
Tên tiếng Việt: cây sống đời, cây lá bỏng…
Tên tiếng Anh: Kalanchoe pinnata
Chi: Kalanchoe
Loài: Brasiliensis, Pinnata
Họ: Crassulaceae
1.1.2. Đặc điểm hình thái
Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 40- 60cm. Thân tròn, nhẵn, có đốm tía. Lá mọc
đối, nguyên hoặc xẻ 3 thuỳ, ít khi 5- 7; phiến lá dày, mọng nƣớc, có răng cƣa tròn ở
mép. Hoa mọc thõng xuống, màu đỏ hoặc vàng cam tụ tập thành xim trên một cán
dài ở ngọn thân. Quả gồm 4 đại:
Cây thƣờng mọc trên đá, ở các tỉnh ven biển miền Trung. Còn đƣợc trồng ở
khắp nơi.
Bộ phận dùng: Lá thu hái quanh năm. Thƣờng dùng tƣơi.
1.1.3. Thành phần hóa học
Cả cây chứa bryophyllin, các acid hữu cơ: citric, isocitric, malic.
Lá chứa acid malic, isocitric, citric, succinic, fumaric, pyruvic, oxalacetic,
lactic, oxalic và một số acid hữu cơ khác. Còn có các glucosid, flavonoic nhƣ
quercetin 3-diarabinosid, kaempferol 3-glucosid, các hợp chất phenolic bao gồm
acid p-cumaric, syringic, cafeic, p-hydroxeybenzoic. Ngoài ra còn có các hợp chất
nhƣ: tannin,gums, alkaloid, steroids…
4


1.1.3.1. Quercetin
Bản chất Quercetinla một Flavonoid. Flavonoid có mặt trong tất cả các bộ
phận của các loài thực vật bậc cao, đặc biệt là ở hoa, tạo cho hoa những màu sắc rực
rỡ để quyến rũ các loại côn trùng giúp cho sự thụ phấn của cây. Trong cây,
flavonoid giữ vai trò là chất bảo vệ, chống oxy hoá, bảo tồn acid ascorbic trong tế
bào, ngăn cản một số tác nhân gây hại. Trƣớc hết, các chất flavonoid là những chất

oxy hóa chậm hay ngăn chặn quá trình oxy hóa do các gốc tự do, có thể là nguyên
nhân làm cho tế bào hoạt động khác thƣờng. Các gốc tự do sinh ra trong quá trình
trao đổi chất thƣờng là các gốc tự do nhƣ OH

, ROO

(là các yếu tố gây biến dị, huỷ
hoại tế bào, ung thƣ, tăng nhanh sự lão hoá,…).
Các flavonoid còn có khả năng tạo phức với các ion kim loại nên có tác dụng
nhƣ những chất xúc tác ngăn cản các phản ứng oxy hoá mà. Do đó, các chất
flavonoid có tác dụng bảo vệ cơ thể, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tai biến mạch,
lão hoá, thoái hoá gan, tổn thƣơng do bức xạ.
Quercetin đƣợc coi là một chất chống oxy hóa mạnh nhờ khả năng khử gốc tự
do và các ion kim loại, hạn chế sự oxy hóa lipid. Bên cạnh đó còn ức chế sự hình
thành cholesterol xấu và ức chế các enzyme gây viêm trong cơ thể.


Hình 1.1: cấu trúc Quercetin
5


Loại thực phẩm
Hàm lƣợng
Quercetin(mg/100g)
Vỏ táo
Bông cải xanh
Hành tây
Rau dền
Chè đen
Chè xanh

Rƣợu vang đỏ
4,42
3,21
13,27
4,86
204,66
255,55
0,84

Bảng 1.1: hàm lƣợng Quercetin trong một số loại thực phẩm

1.1.3.2. Các hợp chất phenolic
Hoạt tính sinh học của các hợp chất phenolic
Do sự phân bố rộng rãi, các polyphenol có vai trò đối với sức khỏe của con
ngƣời nên chế độ ăn uống dinh dƣỡng đƣợc chú ý trong những năm gần đây. Các
nhà nghiên cứu và các nhà sản xuất thực phẩm đã tập trung vào các polyphenol có
đặc tính chống oxy hóa mạnh trong chế độ ăn uống, các hiệu ứng đáng tin cậy của
chúng trong việc phòng ngừa những chứng bệnh căng thẳng oxy hóa liên
quan.Theo các nghiên cứu dịch tễ học, hấp thụ các hợp chất phenolic sẽ giảm
đƣợc nguy cơ mắc các bệnh tim mạch ngăn ngừa đƣợc bệnh ung thƣ. Hơn nữa các
polyphenol còn có các tác dụng sinh lý học cụ thể trong việc ngăn ngừa và điều trị
bệnh.
Các hợp chất phenolic thực vật có tác dụng chống lại bức xạ tia cực tím hoặc
ngăn chặn
các tác nhân gây bệnh, ký sinh trùng và động vật ăn thịt, cũng nhƣ
làm tăng các màu sắc
của thực vật. Chúng có ở khắp các bộ phận của cây và vì vậy,
6



chúng cũng là một phần không thể thiếu trong chế độ ăn uống của con ngƣời.
Các hợp chất phenolic trong cây lá bỏng có tác dung chống oxy hóa chủ yếu là
các hợp chất acid phenolic: acid caffeic, acid cinnamic, acid ferulic, acid
protocatechuic…
1.1.4. Công dụng cây lá bỏng
Trong dân gian, nó đƣợc dùng trị bỏng, kháng khuẩn, chống viêm nhiễm trùng
các vết loét sƣng đỏ, cầm máu, dùng làm thuốc giải độc, trị một số bệnh ngoài da.
Cây lá bỏng có ƣu điểm rất dễ trồng, có thể trồng trong nhà, cây rất dễ mọc từ răng
cƣa trên lá và thời gian sinh trƣởng ngắn mau cho thu hoạch. Tuy nhiên ở nƣớc ta lá
bỏng chủ yếu dùng làm cây cảnh.
Các nƣớc trên thế giới đã sử dụng cây lá bỏng từ lâu với nhiều mục đích phong
phú. Tại Brazil sử dụng chữa áp-xe, các bệnh vòm họng, viêm phế quản, viêm khớp,
bóng nƣớc, bỏng, những cục chai, viêm kết mạc, ho, viêm da, bệnh da liễu, đau tai,
eczema, phù, sốt, bệnh tăng nhãn áp, nhức đầu, nhiễm trùng, viêm, côn trùng đốt, các
vấn đề đƣờng ruột, ngứa, sỏi thận, rối loạn bạch huyết, lở loét miệng căng thẳng,
nhiễm trùng hô hấp, bệnh thấp khớp, vấn đề về da, đau răng, bệnh lao, ung thƣ, loét,
suy tiết niệu, mụn cơm, ho gà, vết thƣơng, và sử dụng nhƣ thuốc an thần. Tại
Ecuador sử dụng chữa nhức mỏi, tiêu chảy, các vấn đề về da. Tại Ấn Độ sử dụng chữa
cảm giác khó chịu bụng, sôi, vết bầm tím, bệnh tả, cầm máu sát trùng vết cắt, bệnh tiểu
đƣờng, tiêu chảy, kiết lỵ, ñầy hơi, nhức đầu, sỏi thận, khó tiêu, côn trùng cắn, ghẻ, lở
loét, suy tiết niệu, vết thƣơng. Tại Mexico sử dụng chữa các bệnh nhiễm trùng mắt,
nhức đầu, viêm nhiễm
Một số công dụng đã đƣợc nghiên cứu:
Kháng khuẩn
Lá và nƣớc ép lá tƣơi đã đƣợc chứng minh có vai trò quan trọng trong hoạt động
kháng khuẩn đối với: Staphylococus, E. Coli, Shingella và Pseudomonas.
7


Chống ung thƣ

Lá có chứa một nhóm chất gọi là bufadienolides. Nó có cấu trúc và hoạt động
tƣơng tự nhƣ hai Glycoside khác nhau là digoxin và digitoxin (thuốc đƣợc sử dụng để
điều trị lâm sàng của suy tim sung huyết và một số bệnh liên quan).
Bufadienolides của Kalanchoe đã đƣợc chứng minh trong nghiên cứu lâm sàng có
tính kháng khuẩn, phòng ngừa ung thƣ. Bersaldegenin-1,3,5-orthoacetate ức chế sự tăng
trƣởng một số tế bào ung thƣ.
Chống giun ký sinh:
Trích xuất nƣớc ép lá Kalanchoe đã đƣợc chứng minh ngăn ngừa và điều trị
leishmaniasis (một bệnh ký sinh trùng phổ biến ở các nƣớc nhiệt đới đƣợc truyền qua
vết thƣơng hở) ở cả ngƣời và động vật.
Chống côn trùng
Bryophyllin A cho thấy hoạt động
mạnh mẽ chống lại ấu trùng côn trùng instar
thứ ba của tằm.
Chống dị ứng
Ngoài tính chất kháng khuẩn của nó, công dụng truyền thống của Kalanchoe
trong trị bệnh hô hấp và ho có thể đƣợc giải thích bằng các nghiên cứu chứng minh
rằng nƣớc ép lá có tiềm năng chống histamine và chống dị ứng. Trong một nghiên
cứu (với chuột và lợn guinea) nƣớc ép lá đã có thể bảo vệ chống lại các chất hóa học
gây ra phản ứng phản vệ và tử vong do chọn lọc ngăn chặn các thụ thể histamine trong
phổi.
Chống viêm
Các nghiên cứu cơ thể khẳng định rằng
Kalanchoe có thể làm giảm sốt,
kháng viêm, giảm đau và tác dụng giãn cơ. Hiệu ứng chống viêm của nó đã đƣợc giải
thích một phần do tăng khả năng hệ miễn dịch.
8


An thần

Kalanchoe cũng đã thể hiện thuốc an thần và chống trầm cảm trong các nghiên
cứu động vật. Các hiệu ứng này là do một phần để lá chiết xuất thể hiện khả năng làm
tăng mức độ của một chất truyền thần kinh trong não gọi là GABA.
Phòng chống loét
Trích xuất lá bảo vệ chuột khỏi loét, gây cảm ứng nhƣ căng thẳng, aspirin,
ethanol và histamine và giảm căng thẳng thần kinh. Các lá cây có chứa hydroxyproline
chữa lành những vết thƣơng.
Chất chống oxy hóa
Lá cây có chứa hợp chất phenolic nhƣ axit phenolic và Quercetin là chất chống
oxy hóa.
Chống ký sinh trùng sốt rét
Những nghiên cứu gần đây tập trung làm sáng tỏ khả năng chữa bệnh sốt rét của
lá bỏng, tuy nhiên vẫn chƣa cho kết quả rõ ràng nhất thành phần nào có công dụng
chính cho tác dụng này.
Nơi sống và thu hái: Loài cổ nhiệt đới, phân bố ở Ấn Độ, Nam Trung Quốc và
Việt Nam. Ở nƣớc ta, cây mọc hoang ở vách đá, ven suối, nơi có nhiều ánh sáng,
cũng thƣờng đƣợc trồng. Trồng bằng lá, vì nó có khả năng tạo thành cây ra từ nách
các vết khía của mép lá. Thu hái lá quanh năm, thƣờng dùng tƣơi.
1.1.5. Phân loại cây sống đời:
Trƣờng sinh lông chim, thuốc bỏng - Kalanchoe Pinnata (Lam)
Pers.
Trƣờng sinh xuân, báo hỉ - Kalanchoe blossfeldiana Poelln.
Trƣờng sinh nguyên - Kalanchoe integra (Medik) O. Kuntze
Trƣờng sinh lá rách - Kalanchoe laciniata (L) DC.
9


Sống đời Mortagei - Kalanchoe mortagei Raym
Trƣờng sinh rằn - Kalanchoe tubiflora (Haw)
Trƣờng sinh muỗng - Kalanchoe spathulata (Poir) DC

Trƣờng sinh lá tròn - Sedum lineare Thunb

Hình 1.2:Cây lá bỏng

1.2. Quá trình oxy hóa trong cơ thể sống và chất chống oxy hóa [3]
1.2.1. Gốc tự do và quá trình oxy hóa trong cơ thể sống
1.2.1.1. Quá trình oxy hóa trong cơ thể sống:
Quá trình oxy hóa trong cơ thể sống gây ra nhiều tác hại xấu cho cơ thể,
quá

trình này đƣợc giải thích qua những quan niệm khác nhau:
- Thuyết di truyền là quá trình lão hóa do gen: Các gen trong mỗi tế bào
đã đƣợc lập trình sẵn và đến giai đoạn nhất định sẽ xảy ra hiện tƣợng lão hoá. Đây
gọi là hiện tƣợng lão hoá nội sinh, không
thể

phòng
tránh hay ngăn ngừa đƣợc.
10


- Thuyết gốc tự do: Trong quá trình chuyển hóa của tế bào, oxy sẽ làm
phát sinh các gốc tự do nhƣ peroxyde, superoxyde, hydroxyl radicals Các gốc
tự do này có thể phá hủy các thành phần khác của tế bào, đặc biệt phá huỷ DNA,
và gây ra tình trạng lão hoá. Các tác nhân bên ngoài môi trƣờng nhƣ: tia tử ngoại
trong ánh nắng mặt trời, phóng xạ, bức xạ, vi khuẩn, thức ăn, hoá chất cũng có
thể tác động vào cơ thể tạo ra các gốc tự do và gây lão hóa.
Quá trình oxy hóa là nguyên nhân của các bệnh nguy hiểm nhƣ:
parkinson,


tiểu đƣờng, lão hóa da, ung thƣ, tim mạch, Alzheimer, đục thuỷ tinh thể…
1.2.1.2. Gốc tự do
Phân tử bao gồm các nhóm nguyên tử gắn kết với nhau bởi hoạt động của các
cặp electron này. Đôi khi trong quá trình phản ứng hóa học, một electron bị kéo ra
khỏi vị trí của nó trong phân tử, và
tạo

thành
một gốc tự do.
Các gốc tự do có bản chất là một electron đơn độc, chúng không ổn định và
dễ dàng tham gia phản ứng. Chúng tìm kiếm các electron khác từ các tế bào
bình thƣờng để hình thành một cặp electron mới. Gốc tự do có thể sinh ra trong
quá trình chuyển hóa của cơ thể, cũng có thể do xâm nhập từ bên ngoài vào.
Chúng làm phát sinh những phản ứng dây chuyền, gây ra nhiều bệnh tật và tăng
nhanh quá trình
lão hóa
cơ thể.
Gốc tự do có thể là sản phẩm của những căng thẳng tinh thần, mệt mỏi, ô
nhiễm môi trƣờng, thuốc lá, dƣợc phẩm, tia phóng xạ mặt trời, thực phẩm có
chất màu tổng hợp, nƣớc có nhiều chlorine và ngay cả oxygen. Gốc tự do sẽ
phá hủy màng tế bào làm thất thoát chất dinh dƣỡng, tiêu hủy hoặc ngăn cản sự
tổng hợp các phân tử chất đạm, đƣờng, enzym trong tế bào. Các gốc tự do cũng
gây đột biến ở gen, ở DNA, RNA. Nó làm chất collagen, elastin mất tính đàn hồi,
dẻo dai khiến da nhăn nheo, cơ khớp cứng nhắc. Quá trình phá hủy tế bào của gốc
tự do diễn ra nhƣ sau: Trƣớc hết gốc tự do oxy hóa màng tế bào gây trở ngại trong
việc thải chất bã và tiếp nhận thực phẩm, dƣỡng khí. Sau đó, gốc tự do tấn công
các ty thể, phá vỡ nguồn cung cấp năng lƣợng. Sau cùng, bằng cách oxy hóa,
11



gốc tự do làm suy yếu kích thích tố, enzym khiến cơ thể không tăng trƣởng đƣợc.
Khi có sự tăng quá nhiều gốc tự do sẽ gây ra tình trạng viêm nhiễm ở các cơ
quan, các bệnh


nhƣ
tim mạch, bệnh thần kinh, đục thuỷ tinh thể, thoái hóa
điểm vàng ở mắt, tiểu đƣờng, Alzheimer, Parkinson, tăng nguy cơ các bệnh ung
thƣ và nhất là hiện tƣợng lão hoá sớm.
Cơ chế gốc tự do gây bệnh ung thƣ:
- Gây tổn thƣơng ADN, gây đột biến phân tử, tế bào.
- Kích hoạt gen gây ung thƣ, còn gọi là oncogene.
- Ức chế hệ miễn dịch làm hệ miễn dịch của cơ thể suy yếu dẫn đến
một loạt bệnh nguy hiểm nhƣ: HIV/AIDS, viêm gan virus B, C…

Hình 1.3. Quá trình gây hại của gốc tự do đối với màng tế bào

Hiện nay, các chất chống oxy hóa rất đƣợc quan tâm và đƣợc sử dụng rộng
rãi góp phần làm chậm quá trình lão hóa do gốc tự do.
1.2.2. Chất chống oxy hóa
1.2.2.1. Khái quát về chất chống oxy hóa [2]
Chất chống oxy hóa là các chất có khả năng bảo vệ tế bào tránh khỏi sự tác
12


động của gốc tự do, ngăn ngừa hoặc làm chậm quá trình oxy hóa trong cơ thể,
giảm nguy cơ mắc các bệnh ung thƣ, tim mạch. Các gốc tự do có chứa các điện
tử đơn độc nên hoạt tính oxy hóa rất mạnh, nó lấy điện tử của các
chất




tiếp xúc để ghép đôi với điện tử đơn độc của nó. Các chất chống oxy hóa sẽ
nhƣờng điện tử cho các gốc tự do để trung hòa các gốc tự do đó và các gốc tự
do của chất chống oxy hóa sẽ trở nên vô hoạt. Đồng thời chất chống oxy hóa sẽ
hạn chế sự phân hủy các hydroperoxyde.

Hình 1.4. Cơ chế hoạt động của chất chống oxy hóa
Trong quá trình chuyển hóa trong cơ thể có thể sinh ra các chất chống oxy
hóa nội sinh nhƣ: gluthation, coenzym Q10, glutathione peroxydase, supperoxyd,
khoáng chất selen… Tuy nhiên, lƣợng chất chống oxy hoá nội sinh không đủ
khử hết các gốc tự do nên phải bổ sung thêm các chất chống oxy hóa ngoại sinh
nhƣ: beta-caroten, chất khoáng selen, các hợp chất flavonoid, polyphenol Các
chất chống oxy hoá ngoại sinh đó thật không xa lạ, chúng có từ các nguồn thiên
nhiên là thực phẩm nhƣ: cà chua, gấc, nấm rơm, bông cải xanh, đậu đỏ, cà rốt, nếp
than, quả việt quốc, đậu nành…hay là từ các loại thảo dƣợc khác nhƣ là: trà
xanh,sen…
Trên thị trƣờng hiện nay có các sản phẩm chống oxy hóa nhƣ: viên chống oxy
hóa OPC Plus, Mega Pro, Rain Nutrition,… Tuy nhiên, các chất chống oxy hóa
đƣợc bổ sung từ thiên nhiên thì hiệu quả hơn và tốt hơn nhiều so với các sản
phẩm tổng hợp nhân tạo. Những thực phẩm có màu sắc thƣờng chứa nhiều chất
13


chống oxy hóa nhƣ: cà rốt, súp lơ xanh, gấc, cà chua, nấm, đậu đỏ, atiso, tỏi… Đã
có một số ứng dụng về khả năng chống oxy hóa của một số thực phẩm nhƣ: gấc
dùng sản xuất viên dầu gấc, viên vitamin E từ các loại hạt có dầu, các sản phẩm
từ trà xanh, dịch chiết nấm rơm dùng chống biến đen cho tôm
1.2.2.2. Một số chất chống oxy hóa phổ biến trong thực phẩm [5]
- Vitamin E: có vai trò chính là chống oxy hóa thông qua việc loại trừ sự oxy

hóa các lipid và sự xuất hiện các gốc tự do làm phân hủy các acid béo chƣa bão
hòa. Các thực phẩm nguồn gốc thực vật giàu
vitam
i
n

E
nhƣ: đậu xanh (4 - 6mg%),
xà lách (3mg%), lạc, lúa mì, ngô hạt, cà rốt Đặc biệt vitamin E có rất nhiều ở
mầm của các loại hạt: giá đỗ xanh, giá đỗ tƣơng, mầm hạt ngô (15-25mg %), mầm
lúa mì (25mg%) Vitamin E cũng có trong một số thực phẩm nguồn gốc động vật
nhƣ: trứng gà, thịt bò, cá mè

Hình 1.5. Cấu trúc của vitamin
E

- Vitamine C: đây là chất chống oxy hóa có trong huyết tƣơng, nó khử gốc tự
do và không cho
gốc
t

do xâm nhập vào các phân tử cholesterol. Ngăn ngừa
không cho gốc tự do xâm nhập qua màng tế bào, giúp mau lành vết thƣơng, kích
thích sản xuất kháng thể. Vitamin C có nhiều trong cam, dâu, ớt xanh, cà chua,
quít và dễ
b
ị phân hủy khi gia nhiệt nên ăn sống các loại thực phẩm thì có tác dụng
tốt hơn.
14




Hình 1.6. Cấu trúc vitamin
C
Vitamin C có hoạt chất chống oxy hóa khi nó khử chất oxy hóa nhƣ hydrogen
peroxyde.
-Acid folic: là một chất chống oxy hóa thiết yếu cho cơ thể, có nhiều trong
các loại đậu và các sản phẩm từ đậu, sản xuất enzym và sinh ra hồng cầu và
cũng đặc biệt hiệu quả để chống lại các vết loét trong giai đoạn tiền ung thƣ. Theo
nghiên cứu của tiến sĩ Judith Christman, trƣờng Đại học Nebraska cho thấy khi
thức ăn thiếu acid folic, cơ cấu DNA của tế bào sẽ bị phá vỡ. Lúc đó, các tế
bào sẽ phát triển trên cơ sở những thông tin sai lầm của cấu trúc mới nên ung thƣ
xảy ra. Acid folic trong đậu đỏ cũng là một thành phần có tác dụng chống oxy
hóa cao, có tác dụng ngăn các gốc tự do làm oxy hóa tế bào mỡ và chặn quá trình
phát triển của các tế bào ung thƣ.







Hình 1.7. Acid
folic

15


- Carotenoic: beta - caroten trong nhóm carotenoic là tiền chất của vitamin A,
khi vào cơ thể

thì

đƣợc
hấp thụ chuyển hóa thành vitamin A. Beta - caroten có
tác dụng khử gốc tự do rất tốt. Beta - caroten có nhiều trong các loại rau quả
nhƣ: cà rốt, cà chua, dƣa hấu, bí ngô, rau ngót, rau đay, cần tây, rau dền, rau
húng, đu đủ chín, quýt
- Selen: có tác dụng hoạt hóa vitamin E, giúp vitamin E khử các gốc tự do tốt
hơn. Đồng thời, selen còn có mặt trong các enzym khử lipo – peroxyde, nhờ đó
chống lại sự phát sinh các gốc tự do mới. Những thực phẩm có nhiều selen
nhƣ: lòng đỏ trứng, dầu ô-liu, gan động vật, cây họ đậu, cà phê, lúa mì và nấm
rơm Đặc biệt, trong dầu và gan cá ngừ chứa rất nhiều selen.
- Acid phytic: có tác dụng chống oxy hóa rất mạnh, đặc biệt là ngăn các gốc
tự do làm oxy hóa tế bào mỡ và ngăn chặn quá trình phát triển của các tế bào
ung thƣ. Acid phytic có nhiều trong các loại đậu. Trong các loại đậu thì đậu đỏ có
chứa hàm lƣợng acid phytic cao nhất.






Hình 1.8. Acid
phytic

- Tanin: Tanin là các chất thuộc nguồn gốc thực vật, không có nitơ, có cấu trục
polyphenol, tan trong nƣớc, cồn, axeton, không tan trong ether và chlororm. Vị
chát, có tính chất thuộc da. Trong cây Tanin ở trạng thái phức chất gọi là tanoit và
16



chất kết hợp với đƣờng gọi là tanozit. Khi tế bào thực vật bị nhàu nát, Tanin có thể
thấm ra ngoài, do tiếp xúc với không khí nên bị oxy hoá và có màu thâm rõ ràng.
Khi Tanin tiếp xúc với không khí, đặc biệt dƣới ảnh hƣởng tác dụng của men,
rất dễ bị oxy hoá biến từ màu hồng sang màu nâu đậm, khó tan trong nƣớc lạnh.
Một số cây, vỏ, quả, lúc bình thƣờng có màu xanh hay trắng tuỳ theo nhƣng khi cắt
ra để trong không khí sẽ thành màu hồng nâu hoặc màu nâu. Vì thế tất cả các dƣợc
liệu chứa Tanin khi thu hái chúng ta cố gắng gƣợng nhẹ tránh làm dập nát.








 Ứng dụng của tannin:
Tanin có tác dụng bằng cách làm giảm bớt sự bài tiết dịch, nƣớc từ cơ thể
vào lòng ống tiêu hoá. nó kết tủa với protein ở niêm mạc ống tiêu hoá để làm thành
một màng bao che niêm mạc. Tanin còn có tính sát trùng nhẹ, nó ức chế sự lên men
do vi trùng ở đƣờng tiêu hoá.
Dùng Tanin để rữa vết thƣơng nhất là các vết thƣơng để lâu bị gỉ nƣớc vàng.
ở đây Tanin vừa có tác dụng sát trùng vừa có tác dụng cầm máu và giảm dịch thẫm
xuất (nƣớc vàng) chảy ra. Ngƣời ta có thể pha các dụng dịch Tanin 2 – 5% dùng súc
miệng, thụt trực tràng, tử cung, bàng quang
Tanin dùng để giải độc kim loại nặng
Hình 1.9: Tanin

×