Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

phân lập và lưu giữ tảo giống thuần chủng chlorella sp nước mặn làm thức ăn cho các đối tượng nuôi thủy sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.37 KB, 73 trang )

i
Lời cảm ơn
Với lòng biết ơn chân thành sâu sắc, tôi xin gửi lời cám ơn tới:
 Ban Chủ Nhiệm Khoa Nuôi Trồng Thủy Sản – Trường Đại Học Nha Trang
 Bộ môn Môi Trường Và Nguồn Lợi Thủy Sản, Bộ môn C ơ Sở Sinh Học
Nghề Cá - Trường Đại Học Nha Trang.
 Phòng thư viện Trường Đại Học Nha Trang.
 Phòng vật tư và thiết bị - Trường Đại Học Nha Trang
Đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi ho àn thành đề tài tốt nghiệp này.
Đặc biệt cho tôi gửi lời cám ơn trực tiếp tới:
 TS Hoàng Thị Bích Mai.
 Ths. Bùi Bá Trung.
 KS. Nguyễn Thị Thúy.
Đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề t ài.
Để Có được những thành công này, cho tôi g ửi lời cám ơn tới gia đình,
người thân và bạn bè, những người đã ủng hộ, động viên giúp đỡ tôi vượt qua
những khó khăn để ho àn thành tốt những mục tiêu đã đề ra.
Một lần nữa tôi xin chân th ành cảm ơn
Nha trang, tháng 11 năm 2008.
SV: Mai Đức Thao
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC HÌNH iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU vi
Chương 1: MỞ ĐẦU 1
Chương 2: TỔNG LUẬN 4
2.1. Hệ thống phân loại v à đặc điểm sinh học Chlorella sp .4


2.1.1. Hệ thống phân loại 4
2.1.2. Một số đặc điểm sinh học chủ y ếu của tảo lục Chlorella sp (theo Đặng
Đình Kim,1998) [2] 4
2.1.2.1. Đặc điểm hình thái cấu tạo của Chlorella sp 4
2.1.2.2. Đặc điểm sinh trưởng 5
2.1.2.3. Đặc điểm sinh sản 6
2.1.2.4. Phân bố 7
2.1.3. Thành phần sinh hoá của vi tảo lục Chlorella sp 7
2.1.4. Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến sự phát triển của vi tảo 8
2.1.4.1. Ánh sáng 8
2.1.4.2. Nhiệt độ 10
2.1.4.3. Độ mặn 11
2.1.4.4. Ảnh hưởng của pH 11
2.1.4.5. Ảnh hưởng của hàm lượng khí Cacbonic (CO
2
) 12
2.1.4.6. Ảnh hưởng của khuấy sục 13
2.1.4.7. Ảnh hưởng của một số yếu tố dinh d ưỡng 13
2.2. Vài nét về tình hình phân lập và lưu giữ giống tảo 16
2.2.1. Phương pháp phân l ập tảo giống thuần chủng 16
2.2.2. Về vấn đề lưu giữ tảo giống thuần chủng 19
2.2.3. Môi trường dinh dưỡng sử dụng cho nuôi trồng Chlorella 21
2.3. Ứng dụng của vi tảo trong ng ành nuôi trồng thủy sản .22
2.3.1 Vai trò làm th ức ăn tươi sống 22
2.3.2. Xử lý môi trường nước và làm cân bằng hệ sinh thái 24
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU 27
3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 27
3.1.1. Đối tượng 27
3.1.2. Thời gian 27
3.1.3. Địa điểm nghiên cứu 27

iii
3.2. Phương pháp nghiên c ứu 27
3.2.1. Sơ đồ khối nội dung nghi ên cứu 27
3.2.2. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị, n ước và môi trường thí nghiệm 30
3.2.3. Nguồn Tảo 32
3.2.4. Bố trí thí nghiệm 34
3.2.4.1. Thí nghiệm phân lập thuần chủng Chlorella sp 34
3.2.4.2. Thí nghiệm xác định điều kiện l ưu giữ thích hợp 38
3.2.2. Các phương pháp xác đ ịnh mật độ tế bào, tỷ lệ thuần chủng, tốc độ sinh
trưởng hàng ngày và các yếu tố môi trường nuôi 41
3.2.5.1. Đếm tế bào 41
3.2.5.2. Phương pháp xác đ ịnh tỷ lệ thuần chủng trong các thí nghiệm phân
lập Chlorella sp 42
3.2.5.3. Công thức xác định tốc độ sinh tr ưởng hàng ngày 43
3.2.5.4. Kiểm tra các yếu tố môi trường 43
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
4.1. Phân lập Chlorella sp thuần chủng bằng các ph ương pháp khác nhau 44
4.1.1. Phân lập bằng phương pháp pha loãng 44
4.1.2. Phân lập bằng phương pháp nuôi cấy trên môi trường đặc (thạch) 47
4.2. Lưu giữ tảo trong các điều kiện khác nhau 50
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Đường cong sinh trưởng quần thể vi tảo. 6
Hình 3.1: Sơ đồ khối nội dung phân lập tảo giống thuần chủng Chlorella sp. 28
Hình 3.2: Sơ đồ khối nội dung lưu giữ tảo giống thuần chủng Chlorella sp. 29
Hình 3.3 Hình ảnh cân điện tử (trái) v à kính hiển vi (phải) phục 30

Hình 3.4: Cách pha độ mặn. 31
Hình 3.5 Hóa chất pha môi trường và môi trường 33
Hình 3.6: Phân lập tảo theo phương pháp pha loãng. 36
Hình 3.7: Kỹ thuật phân lập Chlorella sp bằng phương 37
Hình 3.8: Lưu giữ Chlorella sp 38
Hình 3.9: Buồng đếm hồng cầu Neubauer. 42
Hình 4.1: Hình Chlorella sp trước và sau khi phân lập. 47
Hình 4.2: Quần lạc tảo mọc trên các đĩa thạch. 48
Hình 4.3: Kết quả phân lập Chorella sp thuần chủng bằng ph ương pháp nuôi cấy
trên môi trường đặc (ảnh được chụp dưới độ phóng đại 40×10 l ần). 49
Hình 4.4. Diễn biến mật độ tế b ào tảo Chlorella sp được đưa ra nuôi sinh khối sau
khi lưu giữ ở các điều kiện khác nhau. 55
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Thành phần sinh hoá của Chlorella sp. 8
Bảng 2.2: Môi trường tối ưu để nuôi một số lo ài tảo (Nguyễn Thị Xuân Thu v à ctv,
2004) [6] 9
Bảng 2.3: Các lớp v à các chi tảo được nuôi trồng để l àm thức ăn cho động vật thuỷ
sinh (Đặng Đình Kim, 1998) [2]. 26
Bảng 3.1 Thí nghiệm lưu giữ Chlorella sp trong điều kiện dịch nuôi dạng lỏng với
nhiệt độ và môi trường dinh dưỡng khác nhau 39
Bảng 3.2 Thí nghiệm lưu giữ Chlorella sp trong điều kiện dịch nuôi dạng bán lỏng
với nhiệt độ và môi trường dinh dưỡng khác nhau. ……………39
Bảng 4.1: Mức độ thuần chủng (%) của tảo giống Chlorella sp nước mặn bằng
phương pháp pha loãng: ……………44
Bảng 4.2. Độ thuần chủng của Chlorella sp (%) bằng phương pháp nuôi cấy trên
môi trường thạch ở các môi trường dinh dưỡng khác nhau. 49
Bảng 4. 3 Sinh trưởng của Chlorella sp (N×106 tb/mL) được đưa ra nuôi dinh khối
sau khi lưu giữ ở các điều kiện khác nhau 53

vi
CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
ctv:
cộng tác viên
NTTS:
nuôi trồng thủy sản
tb/mL:
tế bào/mL
r:
hệ số tương quan
TN:
thí nghiệm
1
Chương 1: MỞ ĐẦU
Thập niên đầu tiên của thế kỷ 21 đã đánh dấu sự phát triển v ượt bậc của
ngành thuỷ sản trong nước cũng như trên thế giới. Nó dần trở thành nền kinh tế mũi
nhọn và được huy động mọi tiềm năng để phát triển , nhằm đóng góp có hiệu quả
vào nền kinh tế quốc dân cũng nh ư nâng cao đời sống cho cộng đồng dân c ư. Song
một điều dễ nhận thấy l à nguồn lợi tự nhiên về hải sản cũng như thuỷ sản nước ngọt
không phải là vô hạn. Ngược lại, nó lại luôn có chiều h ướng suy giảm do khai thác
quá mức và môi trường thì ngày càng ô nhiễm. Chính vì vậy nuôi trồng thuỷ sản sẽ
nắm giữ một vai tr ò chủ đạo đưa ngành thuỷ sản tiếp tục phát triển bền vững trong
tương lai.
Song bên cạnh đó, ngành nuôi trồng thuỷ sản ở nước ta cũng như một số
nước khác trong khu vực vẫn còn nhiều tồn tại cần sớm khắc phục nh ư: vấn đề con
giống, môi trường, dịch bệnh …chỉ có khắc phục được những tồn tại đó mới có thể
khai thác triệt để và hiệu quả những lợi ích kinh tế m à nuôi trồng thuỷ sản đem lại .
Chung quy lại những tồn tại đó sẽ được khắc phục một phần rất đáng kể nếu
giải quyết tốt vấn đề thức ăn . Sử dụng thức ăn tươi sống và đặc biệt là vi tảo hiện nay
đang được coi là một trong những hướng ứng dụng có triển vọng nhất . Bởi lẽ, vi tảo

nắm giữ nhiều lợi thế trong vai tr ò làm nguồn thức ăn cho các đối tượng nuôi thuỷ
sản. Vi tảo không gây ô nhiễm môi trường nước, về khía cạch dinh dưỡng thì nó cung
cấp đầy đủ các vitamin,chất khoáng, vi lượng, bên cạnh đó chúng còn chứa nhiều các
acid béo không no. Từ đó sẽ cung cấp đầy đủ dưỡng chất, tăng sức đề kháng cho vật
nuôi thuỷ sản. Ngoài ra, vi tảo còn có phổ kích thước rộng, phù hợp với cỡ mồi của
nhiều đối tượng ở nhiều giai đoạn phát triển. Cũng chính vì vậy vi tảo (và đặc biệt là
tảo đơn bào) đã càng khẳng định là thức ăn tươi sống tốt nhất cho nhiều động vật
nuôi thuỷ sản, đặc biệt là ở giai đoạn ấu trùng và các động vật phù du.
Đã có hàng trăm loài tảo được sử thử nghiệm làm thức ăn, nhưng cho đến
nay chỉ có khoảng 20 loài tảo đơn bào được sử dụng rộng rãi trong nuôi trồng thủy
sản (Brown, 2002) [13], bởi lẽ tảo đơn bào có giá trị trong nuôi trồng thủy sản phải
2
có kích thước phù hợp (1 – 15 m cho những loài ăn lọc và 10 – 100 m cho những
loài khác) và phải được tiêu hóa dễ dàng, không chứa các độc tố, cũng như dễ nuôi
trồng… Và trong các loài tảo đó thì Chlorella là đại diện tiêu biểu nhất (trích theo
Nguyễn Thị Xuân Thu và ctv, 2004) [6].
Cho đến nay, nguồn thức ăn là vi tảo còn gặp những khó khăn nhất định . Đại
đa số các chủng vi tảo phải nhập nội , không phải những loài có nguồn gốc bản địa
Việt Nam, hạn chế của các chủng này nằm ở chỗ điều kiện khí hậu ở n ước ta có
nhiều điểm khác biệt so với điều kiện khí hậu ở một số n ước đồng thời không ho àn
toàn chủ động về nguồn cung cấp, giá thành lại cao, dẫn tới hiệu quả của sản xuất
kinh doanh giảm sút. Ngược lại, hầu hết những chủng vi tảo có nguồn gốc bản địa
đang được sử dụng đều không thuần khiết , tạp và nhiễm khuẩn nhiều, kèm theo đó
là ngành nuôi trồng thủy sản ở nước ta chưa có sự thống nhất chỉ đạo về các nguồn
giống vi tảo, chưa có các bộ phận quản lý v à cung cấp giống chuẩn. Bên cạnh đó,
các công trình nghiên c ứu trên tảo trong nước chủ yếu thiên về các kỹ thuật nuôi thu
sinh khối mà các nghiên cứu, phân lập và lưu giữ các giống tảo thuần chủng c òn
hạn chế cả về số lượng lẫn chất lượng.
Để phần nào giải quyết những tồn tại trên, cũng như tạo thêm cơ sở cho
nhiệm vụ điều tra, phân lập và lựa chọn những chủng vi tảo có giá trị , làm thức ăn

cho các đối tượng nuôi trồng thủy sả n và đồng thời là cơ sở giữ giống, cung cấp
giống thuần cho các trại sản xuất, chúng tôi thực hiện đề tài:
“ Phân lập và lưu giữ tảo giống thuần chủng Chlorella sp nước mặn làm
thức ăn cho các đối t ượng nuôi thủy sản ”
Để góp phần hoàn thiện quy trình phân lập và lưu giữ thuần chủng Chlorella
sp nước mặn chúng tôi tiến hành thực hiện 2 nội dung chính nh ư sau:
 Phân lập Chlorella sp nước mặn bằng 2 ph ương pháp khác nhau (phương pháp
pha loãng và phương pháp nuôi cấy trên môi trường thạch), trên 2 môi trường dinh
dưỡng (F/2 và TH.04).
3
 Lưu giữ Chlorella sp thuần chủng bằng 2 phương pháp (phương pháp lưu gi ữ
trong môi trường lỏng và trong môi trường bán lỏng), trên 2 môi trường dinh dưỡng
(là F/2 và TH.04), và ở 2 nhiệt độ khác nhau (nhiệt độ 7 – 8
0
C và 30
0
C.
Đề tài có những mục tiêu sau:
 Phân lập Chlorella sp nước mặn thuần chủng.
 Xác định các điều kiện lưu giữ thích hợp nhất đối với lo ài.
Đề tài có các ý nghĩa:
 Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu các thông số khoa học ph ù hợp làm cơ sở khoa
học xây dựng quy trình phân lập và lưu giữ tảo thuần chủng Chlorella sp nước mặn.
 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Góp phần vào việc tạo ra dòng tảo thuần chủng cung
cấp giống cho các trại sản xuất , đồng thời lưu giữ giống Chlorella sp hiệu quả hơn.
4
Chương 2: TỔNG LUẬN
2.1. Hệ thống phân loại v à đặc điểm sinh học Chlorella sp
2.1.1. Hệ thống phân loại
Theo Komapoenko và Vasilieva (người Nga), năm 1978 (trích theo Vũ Thị

Thùy Minh, 2006) [12] thì vị trí phân loại của Chlorella sp được xác định như sau:
Ngành: Chlorophyta
Lớp: Protococcophyceae
Bộ: Chlorococcales
Họ: Oocystaceae
Chi: Chlorella
Loài: Chlorella sp
2.1.2. Một số đặc điểm sinh học chủ yếu của tảo lục Chlorella sp (theo Đặng
Đình Kim,1998) [2]
2.1.2.1. Đặc điểm hình thái cấu tạo của Chlorella sp
Tảo lục Chlorella sp hay được gọi là rong tiểu cầu, có cấu trúc cơ thể dạng
monas đơn bào hình trứng, hình tròn hay hình ôvan. Đường kính tế bào không vượt
quá 15m trung bình khoảng 5 – 10 m. Tế bào không có roi nên không có kh ả
năng di động.
Đa số tế bào có một nhân, nhân gồm có màng dịch nhân, hạch nhân và mạng
lưới nhiễm sắc. Sắc tố quang hợp chỉ có một thể sắc tố chloroplast v à có dạng hình
chén. Lục lạp được bao phủ bởi một lớp m àng mỏng kép, bên trong chứa dịch
protein gọi là chất nền (matrix) và những cấu trúc dạng bản mỏng hay l à lamen. Lạp
lục là nơi duy nhất trong tế bào tích lũy tinh bột, tinh bột tập trung xung quanh c ơ
quan chuyên hóa đư ợc gọi là pyreoit hay hạt tạo bột.
Chất dự trữ của vi tảo Chlorella sp là tinh bột.
5
2.1.2.2. Đặc điểm sinh trưởng
Cũng giống như đại đa số các loài tảo đơn bào khác, Chlorella sp cũng có 5
pha trong chu trình sinh tr ưởng, đó là:
- Pha gia tốc dương: Trong giai đoạn này vi tảo bắt đầu có sự tiếp xúc v à dần
thích nghi với môi trường sống. Cơ thể tiến hành hấp thu các chất dinh d ưỡng và
phân cắt các tế bào. Ở môi trường sống thuận lợi , dinh dưỡng phong phú th ì
quần thể tảo có tốc độ sinh tr ưởng nhanh. Song, do số lượng tảo giống ít nên sự
tăng số lượng vi tảo trong một đ ơn vị thời gian là không lớn, dẫn đến sinh trưởng

quần thể chậm.
- Pha logarit: Sau pha gia tốc dương, mật độ vi tảo đã đạt đến một số lượng nhất
định, bên cạnh đó môi trường còn thuận lợi cho sự phát triển , vi tảo đẩy mạnh quá
trình hấp thu các chất dinh d ưỡng và gia tăng tốc độ sinh trưởng. Do vậy ở pha này
thì mật độ cũng như sinh khối tế bào tăng lên với tốc độ nhanh nhất .
- Pha gia tốc âm: Số lượng vi tảo đã đạt đến một lượng nhất định. Môi trường đã
bắt đầu bất lợi cho vi tảo phát triển nhất l à yếu tố dinh dưỡng. Do đó tốc độ sinh
trưởng đã chậm hơn so với pha logarit.
- Pha cân bằng: Sinh khối tảo đã đạt đến ngưỡng cực đại quá tr ình quang hợp
cũng như phân chia tế bào vẫn diễn ra song số l ượng tế bào sinh ra và chết đi gần
như cân bằng. Do vậy sinh khối của quần thể vi tảo không có s ư tăng lên.
- Pha tàn lụi: Sau khi sinh khối tảo đạt cực đại, yếu tố môi trường đã trở nên bất
lợi hơn nhiều. Khả năng hấp thu chất dinh dưỡng và sinh sản của vi tảo giảm đi r õ
rệt, do vậy sinh khối tảo mất dần đi sau giá trị cực đại .
6
Hình 2.1: Đường cong sinh trưởng quần thể vi tảo .
Trong điều kiện nuôi trồng , mật độ tảo tăng lên, môi trường nghèo chất dinh
dưỡng và tích lũy các chất thải trong quá trình sống đã làm chậm lại nhịp điệu phân
chia tế bào và tích lũy sinh khối. Tóm lại, tốc độ sinh trưởng của vi tảo Chlorella sp
phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Yếu tố bên trong: Trạng thái sinh lý, giai đoạn phát triển của tế b ào.
- Yếu tố bên ngoài: Môi trường dinh dưỡng, ánh sáng, nhiệt độ, khả năng
khuấy đảo, hàm lượng CO
2
. Vấn đề này được đề cập nhiều trong những công trình
nghiên cứu của Muzapharov, Taybaev (1974) và Dovorakova (1963) (trích Theo
Trần Thị Tho, 1999) [9].
2.1.2.3. Đặc điểm sinh sản
Chlorella sp sinh sản vô tính, các quá trình sinh s ản được tiến hành nhờ vào
cơ thể tế bào mẹ sản sinh ra các tự b ào tử (autospore). Tế bào mẹ phân chia ra 2, 4,

8, 16, 32 thậm chí có trường hợp tạo ra 64 tự b ào tử. Kết thúc sự phân chia, tự bào
tử tách ra khỏi tế b ào bằng cách phá hủy màng tế bào mẹ. Các tế bào con này lớn
lên đến giai đoạn chín sinh dục , các quá trình được thực hiện lại từ đầu .
Qua tính toán, người ta xác định rằng muốn tăng sinh khối l ên gấp đôi trong
điều kiện tối ưu, Chlorella sp cần từ 4 – 6 giờ. Điều chú ý là với những thời kỳ phát
N: Mật độ tế bào
t: Thời gian
t
M
1
2
3
5
4
7
triển nhất định của tế bào, vi tảo cần ở các chế độ sáng, tối khác nhau. Ví dụ ở pha
sinh trưởng tảo rất cần đến ánh sáng th ì trong quá trình phóng tự bào tử ra môi trường
lại thường tiến hành trong bóng tối. Hiện tượng này có thể giúp cho việc làm trẻ đồng
bộ toàn bộ tế bào tảo trong việc nuôi trồng tr ên diện rộng (Trần Văn Vỹ, 1995) [10].
2.1.2.4. Phân bố
Chlorella được phân bố ở khắp n ơi trên thế giới, chúng là một loài rộng
nhiệt (Pauw và CTV, 1983. Trích theo Vũ Thị Thùy Minh, 2006) [12] và có mặt
ở cả 3 thủy vực n ước mặn, nước lợ và nước ngọt. Đặc biệt là xuất hiện nhiều ở
thủy vực giàu dinh dưỡng.
2.1.3. Thành phần sinh hoá của vi tảo lục Chlorella sp
Thành phần sinh hóa của các lo ài vi tảo khác nhau thì khác nhau. Bên cạnh
đó, còn có sự khác nhau về thành phần sinh hóa của cùng một loài tảo ở các giai
đoạn phát triển trong chu kỳ sinh trưởng, phát triển của chúng (Trần Thị Tho và ctv)
9. Ngoài ra, thành phần sinh hoá của vi tảo c òn phụ thuộc nhiều vào tốc độ sử
dụng các chất dinh dưỡng trong môi trường sống, cũng như trong các điều kiện nuôi

cụ thể (Enright & ctv, 1986 và Brow & ctv, 1997) [14]. Kết quả nghiên cứu của
Renaud, Thinh & Parry (năm 1999) [17] chỉ ra rằng vi tảo phát triển đến cuối pha
logarit thường chứa 30 – 40% protein, 10 – 20 % lipid và 5 – 10% carbohydrate.
Khi qua pha cân b ằng thì hàm lượng này bị thay đổi rất lớn. Mối liên quan giữa
thành phần dinh dưỡng với hàm lượng Lipid tổng cộng , Carbohydrate và Protein
không được thể hiện rõ (Web & Chu, 1981; Brow, 2002. Trích theo Nguyễn Thị
Xuân Thu và CTV, 2004) [6]
Ngoài ra Chlorella sp cũng như một số loài vi tảo ưa đạm khác thì thành
phần sinh hóa của chúng còn phụ thuộc nhiều vào sự có mặt của Nitơ trong môi
trường sống. Chính từ đó, sự biến thiên hàm lượng Protein trong th ành phần sinh
hóa của các loài vi tảo này tỷ lệ thuận với hàm lượng Nitơ có mặt trong môi trường
sống của chúng. Dưới đây là thành phần sinh hoá của Chlorella sp (theo Đặng Đình
Kim, 1998) [2].
8
Bảng 2.1: Thành phần sinh hoá của Chlorella sp.
Thành phần
Hàm lượng (%)
Thành phần
Hàm lượng
(mg/100gr)
Protein tổng số
Glucid
Lipid
Sterol
Sterin
 - caroten
Xanthophyll
Chlorophyll a
Chlorophyll b
Acid nucleic

Tro
40.00 – 60.00
25.00 – 35.00
10.00 – 15.00
0.10 – 0.20
0.10 – 0. 50
0.16
3.60 – 6.60
2.20
0.58
6.00
10.00 – 34.00
Vitamin B
1
Vitamin C
Vitamin K
Vitamin B
6
Vitamin B
2
Vitamin B
12
Niacin
Acid nicotinic
1800.00
30.00– 60.00
600
2.3
3.5
700 – 900

2500
10000
2.1.4. Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến sự phát triển của vi tảo
2.1.4.1. Ánh sáng
Ánh sáng là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh tr ưởng và phát triển của
vi tảo. Là nguồn năng lượng chính cho quá tr ình quang hợp của chúng. Ảnh hưởng
của ánh sáng được biểu hiện ở khía cạnh chất l ượng ánh sáng (phổ màu), cường độ
ánh sáng và thời gian chiếu sáng (chu kỳ quang) (Thịnh 1991. Trích theo Trần Thị
Thanh Nga, 2005) [8].
Hầu hết các loài vi tảo sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản đều thích hợp với
ánh sáng cường độ thấp từ 50 đến 300 µEm
-2
s
-1
, và thời gian chiếu sáng từ 12 – 18
h/ngày (trích theo Bùi Thị Vân, 2007) [1].
Thông thường, các bình tảo giống phát triển rất tốt trong điều kiện nuôi có
mái che hay trong phòng thí nghi ệm bởi vì trong các điều kiện như vậy, lượng ánh
9
sáng khuyếch tán vào, đủ cho tảo giống quang hợp và phát triển. Ngược lại khi nuôi
tảo trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời thì tảo có thể không hoặc là kém phát triển và
đôi khi là chết. Nếu mật độ tảo đạt khá cao cộng với đặc tính riêng của loài là chịu
được cường độ ánh sáng mạnh thì tảo vẫn có thể sinh tr ưởng và phát triển. Song số
lượng các loài như vậy là không nhiều. Một điểm đáng chú ý l à một số loài vi tảo
không tăng trưởng trong điều kiện chiếu sáng li ên tục (Brand và Guillard, 1981.
Trích theo Thinh, 1999) [17] và bên cạnh đó thì ánh sáng liên tục không những
không làm tăng năng su ất của tảo mà còn làm giảm hàm lượng protein,
cacbonhydrat, và các acid béo không no HUFA (Hoàng Thị Bích Mai, 1995) [4].
Bảng 2.2: Môi trường tối ưu để nuôi một số loài tảo (Nguyễn Thị Xuân Thu v à
ctv, 2004) [6].

Điều kiện nuôi
tên loài
Cường độ ánh
sáng (lux)
Nhiệt độ (
0
C)
Độ mặn (
0
/
00
)
pH
Platymonas
Dunaliella
Nannochloropsis
Chlorella
Chaetoceros
Skeletonema
Isochrysis
5000 – 10000
2000 – 6000
1000 – 2000
1000 – 2000
6000 – 8000
4000 – 6000
1000 - 6000
25 – 28
25 – 28
25 – 30

25 – 28
25 – 35
25 – 30
25 - 30
30 – 35
30 – 40
30 – 32
30 – 32
20 – 25
20 – 25
28 - 30
7.5 – 8.5
7.5 – 8.5
7.5 – 8.5
6.0 – 8.0
8.0 – 9.0
8.0 – 9.0
7.5 – 8.0
10
2.1.4.2. Nhiệt độ
Nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và phát triển của tất cả các
sinh vật sống hiện hữu tr ên trái đất. Riêng đối với vi tảo thì nhiệt độ tác động đến
sinh trưởng và phát triển của chúng thông qua 2 yếu tố là sự tác động lên cấu trúc tế
bào và ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng trao đổi chất (tác động này kéo theo sự thay
đổi về tốc độ sinh trưởng, quá trình quang hợp, mật độ tảo, cường độ hô hấp, kích
thước tế bào và sự thích nghi của chúng đối với môi tr ường sống) của vi tảo. Nhiệt
độ trong khoảng 16 – 30
0
C là khoảng nhiệt độ mà tại đó tảo có thể duy tr ì sự sống,
ở ngoài ngưỡng nhiệt độ này sự sinh trưởng phát triển của có thể thấp hay không có ,

nếu vượt xa thì tảo có thể bị chết. Bên cạnh đó, khoảng nhiệt độ thích hợp cho sự
sinh trưởng phát triển của đại đa số các lo ài vi tảo nằm trong khoảng 20 – 25
0
C
(Coutteau, 1996. Trích theo Bùi Thị Vân, 2007 [1].
Riêng đối với vi tảo Chlorella sp, nhiệt độ thích hợp cho sự sinh tr ưởng phát
triển là vào khoảng 25
0
C (Nguyễn Thị Xuân Thu v à ctv, 1998), còn giới hạn nhịêt
độ của Chlorella sp nằm trong khoảng khá rộng 10 – 36
0
C.
Trong điều kiện sản xuất đ ại trà vi tảo, nhiệt độ đóng vai trò đặc biệt quan
trọng. Chính vì vậy, việc chọn các chủng vi tảo chịu nhiệt có ý nghĩa rất lớn đến
năng suất của tảo. Mặt khác nhiệt độ thấp cũng có nhiều ảnh h ưởng xấu đến sinh
trưởng của tảo. Ví dụ: Ono và Murata đã giả thiết cơ chế tác động của nhiệt độ thấp
ở tảo Anacystis nidulans là do sự phân rã của lớp lipid kép của m àng nguyên sinh
chất dẫn đến việc thẩm thấu cá c ion và các chất hoà tan trong phân t ử lượng thấp ra
môi trường. Điều này dẫn đến việc làm giảm hoạt tính sinh lý của chính tế bào.
Cũng chính vì lý do này, cộng với đặc thù về điều kiện khí hậu n ước ta có nhiều
điểm khác với nhiều n ước, thì nhập nội vi tảo phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản
không phải là giải pháp hiệu quả v à toàn diện. Hướng giải quyết được xem là hiệu
quả và thuyết phục nhất hiện nay cho nghề nuôi trồng thuỷ sản xét ở khía cạnh vi
tảo là cần tạo ra các giống tảo thuần chủng có nguồn gốc bả n địa, chỉ có như vậy
11
mới đảm bảo được tính lâu dài và nâng cao hiệu quả sử dụng vi tảo cho nghề nuôi
trồng thuỷ sản ở nước ta.
2.1.4.3. Độ mặn
Phổ chịu muối của tảo biển l à rất lớn. Tuy vậy, các loài tảo khác nhau thì khả
năng thích nghi của chúng với các độ mặn cũng khác nhau . Có những loài tảo chỉ có

thể tồn tai ở độ mặn v ài ppt nhưng ngược lại có những loài có thể sống trong điều
kiện muối bão hoà (Đặng Đình Kim, 1998) [2]. Để sống được trong các điều kiện
môi trường như vậy vi tảo cần có thêm những cơ chế tạo thêm ra năng lượng để
tổng hợp các chất có chức năng điều ho à áp suất thẩm thấu (osmotica ), duy trì cân
bằng nội môi. Đó là sản sinh ra các chất có vai tr ò điều hoà áp suất thẩm thấu cho
cơ thể như glycerol, sucrose và prolin. Trong trường hợp này, nồng độ của các chất
đó trong cơ thể vi tảo tỷ lệ thuận với nồng độ muối (NaCl) trong môi trường sống.
Bên cạnh việc tổng hợp các chất n ày, khi độ mặn môi trường sống tăng cao c ơ thể
tảo cũng tích luỹ th êm β– caroten. Việc tĩch luỹ thêm β– caroten không chỉ giúp vi
tảo tồn tại được trong điều kiện môi tr ường sống có độ mặn cao m à còn giúp chúng
thích nghi trong khi môi trư ờng nghèo dinh dưỡng đạm.
Độ mặn tăng cao không chỉ ảnh h ưởng đến cơ chế điều hoà áp suất thẩm
thấu mà nó còn ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến hoạt tính quang hợp v à hô hấp
của tảo. (Đặng Đình Kim, 1998) [2].
Riêng đối với Chlorella sp là một loài tảo rộng muối song với độ muối trong
khoảng 25 – 30
0
/
00
là khoảng độ mặn thích hợp nhất cho sự phát triển .
2.1.4.4. Ảnh hưởng của pH
pH trong môi trường nước có ảnh hưởng rất lớn đến nhiều quá tr ình sinh học
của các sinh vật sống trong đó . Đối với vi tảo thì pH được coi là yếu tố gây biến đổi
nội tại. Trước tiên thì sự biến đổi của nhiệt độ , ánh sáng đều gây tác động đến pH
thông qua quá trình quang h ợp của vi tảo. Đây được coi như tác động trở lại của vi
tảo tới môi trường sống thông qua pH . Ở một số loài tảo độc (như Microcytis
aeruginosa) thì pH trong môi trường nước có ảnh hưởng rất lớn đến hàm lượng độc
12
tố có trong cơ thể (hàm lượng độc tố trong Microcytis aeruginosa cao hơn khi pH
môi trường thấp hơn giá trị tối ưu).

Đặc biệt pH có ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh tr ưởng và phát triển của vi tảo
gián tiếp thông qua các chỉ số môi tr ường như: Độ kiềm, khí độc (chủ yếu là H
2
S)
và khả năng phân ly của cũng nh ư tính hoà tan của muối (bao gồm NaCl và các
muối dinh dưỡng khác) …
Các tác động của yếu tố pH lên cơ thể tảo được quan sát rõ nhất tại các thuỷ
vực có mật độ tảo cao nh ư ao phú dưỡng, ao nuôi thuỷ sản. Trong trường hợp này,
pH thể hiện vai trò quyết định đến sự thành phần, mật độ của các loài tảo có trong
thuỷ vực đó.
pH quá cao hay quá thấp đều ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của tảo . Mỗi
loài tảo đều có khoảng dao động pH thích hợp nhất cho sự phát triển. Và đại đa số
các loài tảo đều có khoảng pH thích hợp nhất là 8.2 – 8.7 (Ukeles, 1971. Trích theo
Fulks và Main 1991) [15], song bên cạnh đó, một số loài tảo có khả năng chịu đ ược
khoảng dao động pH rất lớn như Isochrysis gallabana có thể phát triển tốt trong
khoảng dao động pH là 5 – 9 (Fulk và Main, 1991) [15].
2.1.4.5. Ảnh hưởng của hàm lượng khí Cacbonic (CO
2
)
Tảo cầu Chlorella sinh trưởng và phát triển rất nhanh chóng trong điều kiện
môi trường thích hợp (Trần Thi Tho, 1998) [9]. Khi cường độ quang hợp mạnh , tảo
thải Oxy và cần một lượng lớn khí Cacbonic. Bởi vậy hàm lượng khí Cacbonic có
trong môi trường nuôi ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và phát triển vi tảo và việc
bổ sung CO
2
vào dung dịch nuôi là điều cần thiết. Song không phải hàm lượng CO
2
càng cao thì mật độ tảo đạt đến càng cao mà ngược lại khi hàm lượng CO
2
vượt quá

với ngưỡng cho phép thì lại làm hạn chế tốc độ sinh tr ưởng của tảo (ngưỡng
cacbonic trong môi trư ờng nuôi từ 5 – 10 % không làm tăng năng suất của tảo)
(theo Vũ Thị Thùy Minh, 2005) [12].
Theo Mukaelan (1968) năng suất của vi tảo Chlorella sp trong điều kiện nuôi
sẽ tăng cao nều bổ sung 2 – 3 % lượng khí CO
2
.
13
Như vậy hàm lượng cacbonic tăng thích hợp th ì năng suất của Chlorella sp
sẽ tăng một cách rõ rệt và có thể gấp nhiều lần so với không sục th êm nó.
2.1.4.6. Ảnh hưởng của khuấy sục
Năng suất của tảo phụ thuộc nhi ều vào khuấy đảo huyền phù trong bể nuôi.
Nhờ có khuấy đảo các chất dinh d ưỡng phân bố đều trong môi trường, đồng thời tảo
tiếp xúc với nhiều ánh s áng và làm tảo khỏi vị lắng. Người ta thường dùng các động
cơ để tạo dòng chảy hoặc dùng bàn trang khuấy sục trong bể nuôi . Cũng có thể
dùng biện pháp thổi khí để khuấy đảo dịch tảo v à mang lại hiệu quả tốt. Khi khuấy
đảo dịch tảo bằng máy b ơm có công suất khác nhau thì cũng thu được những kết
quả khác nhau.
2.1.4.7. Ảnh hưởng của một số yếu tố dinh d ưỡng
Các yếu tố dinh dưỡng là một trong những yếu tố quan trọng nhất , có tính
quyết định đến sinh tr ưởng và phát triển của vi tảo cả về số l ượng lẫn chất lượng.
Nắm bắt được các nhu cầu dinh d ưỡng này và bổ sung vào môi trường nuôi giúp thu
được sinh khối tảo có mật độ có thể cao h ơn rất nhiều so với ngo ài tự nhiên. Thành
phần dinh dưỡng cần thiết cho vi tảo bao gồm th ành phần đa lượng (nitơ, phốt pho,
silic ), thành phần vi lượng (thành phần giúp ích cho quá tr ình trao đổi, hấp thu các
chất dinh dưỡng) và một số các vitamin (nâng cao chất lượng vi tảo).
Các loài tảo khác nhau có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau. Việc tìm ra môi
trường dinh dưỡng thích hợp cho các lo ài tảo sẽ đưa đến thành công về sau trong
công nghệ vi tảo, đặc biệt là vi tảo trong nuôi trồng thuỷ sản . Riêng đối với Chlorella
sp, có rất nhiều môi trường dinh dưỡng đã được nghiên cứu, ứng dụng vào thực tế

trong từng điều kiện cụ thể điển h ình như: môi trường kum, môi trường F/2, môi
trường Eminson và Lius, môi trường của J. M. kain và G. E. Fogg (1958)…Thực tế
có sự khác nhau về thành phần dinh dưỡng trong các môi trường này đối với cùng
một đối tượng ở các nơi khác nhau. Sự khác nhau đó xuất phát từ nguồn dinh d ưỡng
sẵn có trong các thuỷ vực tự nhi ên mà chúng sinh sống. Trong điều kiện cụ thể ở Việt
Nam và trên đối tượng Chlorella sp nước mặn, môi trường dinh dưỡng TH.04 được
14
xem là môi trường thích hợp nhất, đã và đang được sử dụng rộng rãi trong các trung
tâm, các viện nghiên cứu và các trại sản xuất trong cả nước.
 Nitơ:
Nhu cầu dinh dưỡng nitơ là một trong những nhu cầu dinh d ưỡng rất quan
trọng đối với vi tảo. Trong đó, 1 – 10 % nhu cầu nitơ cho cấu trúc cơ thể và còn
phần lại phục vụ cho nhu cầu sinh tr ưởng và phát triển cơ thể. Chỉ một số ít loài vi
tảo có khả năng cố định nit ơ (Prokaryot) còn lại hầu hết các loài tảo chỉ có thể sử
dụng nitơ dưới dạng NO
3
-
và NH
4
+
.
Khi mà amôn được sử dụng như một nguồn nitơ duy nhất cho tảo thì pH môi
trường sẽ giảm nhanh gây ra một số hiệu ứng phụ ảnh h ưởng tới sinh trưởng của
tảo. Nitrit cũng được một số loài tảo sử dụng nhưng chỉ với nồng độ rẩt thấp
(khoảng 1 mM).
Bên cạnh đó, nhiều loài tảo sử dụng các hợp chất nit ơ như amid, ure,
glutamin, asparagin, các acid amin như glyxin , serin, alanin, acid glutamic, acid
aspactic…làm nguồn cung cấp đạm phục vụ cho các hoạt động sống của chúng .
Hàm lượng nitơ cũng rất khác nhau cho từn g loài tảo, Chaetoceros gracilis là
12. 41 – 17.41 ppm (Tôn Nữ Mỹ Nga, 2006. Trích theo Bùi Thị Vân, 2007) [1],

Navicula sp và Nizschia sp là 10 – 45 ppm và tốt nhất ở 30 ppm. Đối với Chlorella
sp thì nhu cầu này là 0.7 – 1.2 ppm (Trần Thị Thanh Nga, 2005) [8]
 Photpho (P):
Nhu cầu dinh dưỡng photpho cũng l à một nhu cầu dinh dưỡng không thể
thiếu đối với vi tảo. P có vai trò quan trọng trong đa số các quá trình xảy ra ở tế bào,
đặc biệt quá trình chuyển hoá năng lượng và tổng hợp acid nucleic . Vai trò của P
đối với trao đổi chất ở vi tảo l à vấn đề được quan tâm nhiều nhất do nó l à thành
phần của nhiều hợp chất hữu c ơ có vai trò là khâu chuyển hoá trung gian hoặc
những chất có ý nghĩa then chốt trong trao đổi chất , trao đổi năng lượng của tế bào
tảo. Cũng từ đó, P trở thành yếu tố giới hạn sinh tr ưởng trong tự nhiên.
15
Trong môi trường nước thì P hữu cơ ít được vi tảo sử dụng trực tiếp m à
thông thường tảo sử dụng nhiều P vô cơ. Đại đa số các loài tảo có thể sử dụng P
hữu cơ thông qua các ph ản ứng thuỷ phân bởi các enzyme ngo ại bào
(phosphoestetrase, photphatase) để chuyển sang dạng P vô cơ (theo Đặng Đình
Kim, 1998) [2].
Tảo lục có nhu cầu phôt pho cao nhất so với các loài tảo khác, khoảng từ 0.1
– 0.3 ppm (Gusev, 1952). Riêng đối với Chlorella sp thì hàm lượng P cần bổ sung
thích hợp nhất là từ 0.25 ppm (Trần Thị Thanh Nga, 2005) [8].
 Nhu cầu vi lượng:
Các vi lượng được coi là không thể thiếu đối với vi tảo là Fe, Mn, Cu, Mo,
và Cl. Và một số loài tảo đặc biệt có nhu cầu vi l ượng quan trọng là Co, B, V, Si,
I…cần thiết cho sự sinh tr ưởng và phát triển.
 Fe tham gia vào quá trình đồng hoá nitơ thông qua hợp chất ferredoxin. Đây
là hợp chất cho điện tử trong hoạt động của nitrate reductase v à nitrite reductase.
Ngoài ra, Fe rất quan trọng đối với quá tr ình quang hợp vì tác động đến quá trình
sinh tổng hợp chlorophyll a , C – phycocyanin và cytoctom .
 Mn và Cu là các yếu tố quan trọng trong hệ truyền điện tử quang hợp cần
cho tất cả các loại tảo. Các nguyên tố này cũng tham gia vào hoạt động tế bào với tư
cách là thành phần hoặc cofactor của enzyme .

 B cần cho một số tảo lam v à tảo silíc, trong khi Mo tham gia vào quá trình
cố định nitơ và là thành phần của nitrat reductase . Vanadi là thành phần không thể
thiếu đối với sinh trưởng của tảo lục hầu hết các loài tảo biển. Coban và một số
vitamin cần cho sinh trưởng của một số lo ài tảo silic.
 Silic đặc biệt cần cho các lo ài tảo thuộc nhóm tảo silíc , bởi lẽ silic vừa là
yếu tố tạo sinh vừa l à nguyên tố tạo nên lớp vỏ silic của nhóm tảo n ày (Nguyễn
Trọng Nho, 1972) [7]. Bên cạnh đó silic cũng cần thiết cho sự phát triển của tảo
khuê. Bằng chứng là trong các thuỷ vực tồn tại nhiều tảo khu ê thì trong thời kỳ tảo
16
khuê phát triển mạnh thì hàm lượng silic sẽ giảm nhiều (theo Đặng Đình Kim,
1998) [2].
2.2. Vài nét về tình hình phân lập và lưu giữ giống tảo
2.2.1. Phương pháp phân lập tảo giống thuần chủng
Theo Hans R và Robert A, 2005 [16] thì môi trường nuôi và phương pháp
nuôi được nghiên cứu và mô tả từ rất sớm, từ những năm 1800 – 1900. Và trong số
đó thì Chlorella sp là một đại diện tiêu biểu nhất. Nhìn chung, các công trình nghiên
cứu vi tảo chủ yếu tập trung v ào mô tả thu nuôi sinh khối m à ít đề cập đến phân lập
thuần chủng chúng nh ư thế nào. Song, riêng với Chlorella sp thì ngược lại, nó sớm
nhận được sự quan tâm chú ý của nhiều nh à khoa học trong nước cũng như trên thế
giới. Bằng chứng là nó được phân lập thành dòng thuần chủng sớm nhất, từ những
năm 1890 bởi Beijerinck .
Mặc dù vậy, không chỉ riêng Chlorella sp mà hầu hết các loài vi tảo khác
đều chưa có hệ thống hoàn chỉnh về phương pháp cũng như môi trường cho phân
lập. Đặc biệt là công nghệ vi tảo ở Việt Nam.
Những năm gần đây (2007) trường đại học Murdoch (Úc) đã đưa ra 4
phương pháp phân l ập giống tảo: Phương pháp pha loãng, phương pháp nuôi c ấy
trên môi trường đặc, phương pháp nhặt tế bào bằng Micropipette và phương pháp
làm giàu. Còn ở Việt Nam, theo TS vi tảo Hoàng Thị Bích Mai (1995) [4] ngoài 4
phương pháp trên bà c òn đề cập tới phương pháp lọc bằng các màng lọc với kích cỡ
lỗ màng khác nhau.

 Về phương pháp pha lo ãng:
 Phương pháp này gắn liền với thành công đầu tiên trong lịch sử phân lập
giống tảo thuần chủng trên đối tượng Chlorella sp bởi Beijenck. Ông đã giới thiệu
kỹ thuật nuôi tảo trong môi tr ường hỗn hợp (nước muối, muối dinh dưỡng và
gelatin). Sau đó 3 năm, (tức năm 1893) cùng với phương pháp đó của mình ông đã
17
phân lập thành công được 2 loài tảo lục (Chlorella và Scenedesmus) và một số loài
tảo khác như tảo vàng Trebauxia, tảo lam Anabana…
 Nhà vi tảo học người Pháp Miquel cũng được xem là người có nhiều đóng
góp cho công nghệ vi tảo. Ông đã tiến hành nhiều thí nghiệm pha lo ãng tảo tạp
trong môi trường có chứa các nguyên tố khoáng khác nhau để phân lập một số lo ài
tảo silic trung tâm, tuy nhi ên độ thuần chủng còn rất thấp. Cũng bằng phương pháp
này, năm 1926 - 1960, Richter (người Đức) cũng đã phân lập được một số loài tảo
thuộc các bộ Vovocales, Euglenales, Cryptomonadales…còn tại Trung Quốc, Guo
và ctv (1959) đã phân lập thành công 2 loài tảo đơn bào Tetraselmis sp và
Dunaliella sp (trích theo Hà Lê Thị Lộc, 2000) [3].
 Ở Việt Nam, phương pháp pha lo ãng như là một phương pháp “cổ truyền”
đã và đang được áp dụng nhiều nhất trong các công tr ình nghiên cứu. Trong số đó
phải kể đến công trình phân lập và nuôi đại trà tảo silic trung tâm Skeletonema
costatum làm thức ăn cho ấu trùng tôm của trại giống non n ước Đà Nẵng (năm
1989). Thành công của công trình nghiên cứu này cũng đã mở ra nhiều hướng trong
nghiên cứu phân lập tảo giống ở việt nam .
 Kế đó phải kể đến công trình tương đối hoàn thiện của Nguyễn Thị Xuân
Thu, Nguyễn Thị Bích Ngọc và Nguyễn Thị Hương (2004) [6]. Trong công trình
này, các tác giả đã mô tả khá đầy đủ và hoàn thiện quy trình sản xuất các vi tảo từ
phân lập, lưu giữ và gây nuôi thu sinh khối. Trong đó phương pháp pha lo ãng được
sử dụng nhiều nhất cho phân lập và trên nhiều đối tượng như Chlorella sp,
Platymonas, Chaetoceross muelleri, cho hiệu quả tương đối cao. Tuy nhiên trong
báo cáo của mình, các tác giả không mô tả chi tiết các kết quả phân lập thu được,
đồng thời hầu hết các giống tảo đều l à nhập nội (Trung Quốc, Philipine, Đan Mạch,

Úc…) mà không phải có nguồn gốc bản địa ở Việt Nam.
 Năm 2007, Bùi Thị Vân công bố một cách khá bài bản và chi tiết quy trình
cũng như kết quả phân lập và lưu giữ 2 loài tảo silic lông chim sống đáy là Navicula
sp và Nizschia sp. Với 2 phương pháp phân l ập là pha loãng và nuôi c ấy trên môi
18
trường đặc. Kết quả cho thấy phân lập pha lo ãng 2 loài vi tảo này là đạt hiệu quả
cao hơn so với phương pháp cấy trên môi trường đặc .
Riêng Chlorella sp vài năm trở lại đây đã có nhiều công trình nghiên cứu có
đề cập đến công tác phân lập thuần chủng lo ài tảo này như của Trần Thị Thanh Nga
(2005); của Vũ Thị Thùy Minh (2006). Đặc biệt trong đó là công trình của Trần Thị
Thanh Nga đã mô tả tương đối đầy đủ các thao tác cũng nh ư kết quả của 2 phương
pháp phân lập pha loãng và nuôi cấy trên môi trường đặc. Ngược lại với kết quả của
Bùi Thị Vân, cả 2 tác giả đều đi đến chung một kết luận l à phân lập Chlorella sp
bằng phương pháp pha loãng là kém hiệu quả hơn so với phương pháp nuôi cấy trên
môi trường đặc.
 Phương pháp nuôi cấy trên môi trường đặc.
 Với phương pháp phân l ập tảo thuần chủng bằng cách trộn agar, acid axetic
loãng với môi trường giàu dinh dưỡng, sau đó đổ vào các đĩa Petri và nuôi trong
phòng thí nghiệm, Ward (người Mỹ, năm 1899 - 1942) đã được xem là người đầu
tiên phân lập tảo thành công trên bề mặt môi trường đặc. Mặc dù vậy, với phương
pháp này, ông cũng chỉ thành công trên một số ít đối tượng.
 Kế tiếp Ward, năm 1900 Winkler đã tiến hành thu mẫu tảo vùng nước ngọt
xung quanh nhà và ông đ ã thuần chủng được một số loài tảo nước ngọt cũng bằng
phương pháp nuôi c ấy trên môi trường thạch. Đồng thời, ông cũng tìm ra môi
trường dinh dưỡng thích hợp cho sự phát triển của chúng v à nuôi ở các thể tích khác
nhau .
 Ở Việt Nam, cùng với phương pháp pha loãng, phân lập bằng phương pháp
nuôi cấy trên môi trường thạch cũng đ ã được sử dụng một cách phổ biến. Tuy
nhiên, với từng đối tượng cụ thể thì hiệu quả của phương pháp này là rất khác nhau.
(theo kết quả trong công trình của Bùi Thị Vân, của Trần Thị Thanh Nga và Vũ Thị

Thùy Minh). Riêng với Chlorella sp thì phương pháp này (phương pháp nuôi c ấy
trên môi trường đặc) cho hiệu quả cao nhất (theo Trần Thị Thanh Nga , năm 2005 và
Vũ Thị Thùy Minh, năm 2006).
19
 Một điểm chú ý trong ph ương pháp này là khi phân lập chúng, vi tảo sẽ
được làm sạch hơn bằng hỗn hợp kháng sinh khi chúng bị nhiễm vi khuẩn: 100 g
peniciline + 25 g dihydrostreptomysin sulphate (theo Tôn Nữ Mỹ Nga, 2007, Trích
theo Bùi Thị Vân, 2007) [1].
 Vào năm 1997, Comtois [16] đã phân lập nuôi thuần chủng đ ược một số loài
tảo silic với phương pháp nhặt tế bào bằng Micropipette, đây là một phương pháp
mới và đòi hỏi kỹ thuật khá cao. Song, phương pháp này chỉ thích hợp cho những
đối tượng có kích thước không quá nhỏ, c ơ thể có cấu tạo đơn giản (ít phần phụ). Ở
Việt Nam Vũ Dũng và các ctv (năm 2000) [11] cũng đã thành công với phương
pháp này trên đối tượng là Skeketonema costatum. Trong thí nghiệm của mình ông
tiến hành pha loãng mẫu tảo thu ngoài tự nhiên, sao cho trên thị trường kính hiển vi
có từ 5 – 10 chuỗi tế bào, sau đó dùng ống hút mao quản hút từng chuỗi tế b ào
S.costatum chuyển vào dung dịch môi trường nhân giống.
 Ngoài các phương pháp đó , thì vẫn còn 2 phương pháp phân l ập nữa đó là
phương pháp phân l ập bằng màng lọc có kích thước màng khác nhau hay phương
pháp làm giàu. Song, cho đến nay vẫn chưa thấy có công trình nào đạt kết quả cao
công bố ở trong nước cũng như trên thế giới.
Hiện nay, trên thế giới đã có nhiều loài tảo (300 – 400 loài) được phân lập,
lưu giữ và nuôi thu sinh khối nhằm phục vụ nhiều lợi ích khác nhau, nh ưng chỉ có
khoảng 40 – 50 loài vi tảo trong số đó được sử dụng làm thức ăn cho các đối tượng
nuôi thủy sản (trích theo Thinh, 1999) [17].
2.2.2. Về vấn đề lưu giữ tảo giống thuần chủng
Có 4 phương pháp lưu giữ thuần chủng các chủng vi tảo được sử dụng phổ
biến hiện nay đó là: Lưu giữ trên môi trường thạch, môi trường lỏng (5 – 6
0
C)

trong tối, môi trường bán lỏng đặt ở điều kiện PTN, môi tr ường bán lỏng (5 – 6
0
C)
trong tối (theo TS Hoàng Thị Bích Mai, năm 1995) [4]. Trong đó, môi trư ờng dinh
dưỡng, yếu tố vật lý, thời gian l ưu giữ và mật độ ban đầu là những yếu tố có ảnh
hưởng lớn nhất đến kết quả l ưu giữ các giống tảo. Và mỗi loài tảo khác nhau thì

×