Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

phân tích tình hình hoạt động huy động vốn và gợi ý một số giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng công thương khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696 KB, 101 trang )

1
LỜI MỞ ðẦU
1. Sự cần thiết của ñề tài:
Nhìn nhận lại nền kinh tế trong thời gian vừa qua chúng ta thấy tình hình
kinh tế thế giới và trong nước biến ñộng mạnh mẽ: khủng hoảng tài chính, thị
trường chứng khoán ảm ñạm, nguy cơ ñổ vỡ ñối với hệ thống ngân hàng không thể
không lường tính trước… ñặt ra nhiều thách thức cho các ngân hàng và tổ chức tín
dụng. Vấn ñề thiếu vốn ñể kinh doanh trở thành vấn ñề cấp bách cần giải quyết ñối
với các doanh nghiệp và ñặc biệt ñối với các Ngân hàng Thương mại. Do ñó sự
cạnh tranh trong việc huy ñộng vốn của các ngân hàng thời gian vừa qua diễn ra hết
sức gay gắt.
Khánh Hòa là một ñịa phương có tốc ñộ tăng trưởng khá cao, có ñiều kiện
chính trị - xã hội ổn ñịnh, cơ sở hạ tầng tương ñối ñầy ñủ, người dân có mức thu
nhập cao có trình ñộ dân trí khá. Không những thế Khánh Hòa còn có ñiều kiện tự
nhiên và vị trí ñịa lý thuận lợi cho sự phát triển thương mại dịch vụ du lịch. ðây là
môi trường lý tưởng cho các hoạt ñộng của ngân hàng. Chính vì vậy các ngân hàng
và tổ chức tín dụng ñặt chân ñến Khánh Hòa ngày càng nhiều, việc cạnh tranh ñể
chiếm ñược thị phần lớn là ñiều rất khó khăn.
Ngân hàng Công thương – Chi nhánh Khánh Hòa là một trong bốn chi nhánh
ngân hàng có mặt ñầu tiên trên ñịa bàn Khánh Hòa và ñã chiếm ñược thị phần tương
ñối lớn. ðể ñạt ñược kết quả ñó Chi nhánh ñã có nhiều chiến lược, chính sách kinh
doanh hiệu quả tạo ñược thương hiệu trong lòng người dân. Tuy nhiên trước sự
cạnh tranh gay gắt của việc huy ñộng vốn, Chi nhánh cần phải hoàn thiện hơn nữa
các chính sách ñể tăng nguồn vốn và nâng cao hiệu quả hoạt ñộng huy ñộng vốn của
mình.
ðể nghiên cứu sâu hơn về hoạt ñộng huy ñộng vốn của Ngân hàng Thương
mại và tìm một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác huy ñộng vốn của ngân
hàng nên em ñã chọn ñề tài: “ Phân tích tình hình hoạt ñộng huy ñộng vốn và gợi
ý một số giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt ñộng huy ñộng vốn tại Chi nhánh
Ngân hàng Công thương Khánh Hòa”.
2


2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống lại toàn bộ kiến thức liên quan ñến hoạt ñộng huy ñộng vốn của
Ngân hàng Thương mại.
- Phân tích tình hình huy ñộng vốn của Chi nhánh Ngân hàng Công thương
Khánh Hòa.
- Gợi ý một số giải pháp cụ thể góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
hoạt ñộng huy ñộng vốn của Chi nhánh.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu:
ðề tài này tập trung nghiên cứu tình hình hoạt ñộng huy ñộng vốn của Ngân
hàng Công thương Khánh Hòa. Dựa trên cơ sở ñó ñể tìm hiểu nguyên nhân của
những tồn tại từ ñó gợi ý một số giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt ñộng huy ñộng
vốn của Chi nhánh.
Hoạt ñộng kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng Công thương rất ña dạng và
phong phú. Vì khả năng tiếp nhận thông tin của bản thân còn hạn chế nên em không
thể phân tích một cách sâu sắc các hoạt ñộng của Chi nhánh. Do ñó phạm vi nghiên
cứu của ñề tài chỉ tập trung phân tích tình hình huy ñộng vốn của Ngân hàng Công
thương Khánh Hòa qua ba năm 2006, 2007 và 2008.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu của ñề tài chủ yếu là phương pháp so sánh và thống
kê. So sánh số liệu tương ñối và tuyệt ñối về hoạt ñộng huy ñộng vốn của Chi nhánh
qua các năm theo từng chỉ tiêu cụ thể ñể thấy ñược sự biến ñộng trong hoạt ñộng
huy ñộng vốn cũng như thấy ñược những nhân tố nào tác ñộng ñến hiệu quả hoạt
ñộng. Ngoài ra ñề tài còn sử dụng phương pháp mô tả bằng ñồ thị sự biến ñộng của
các hoạt ñộng huy ñộng vốn.
5. Kết cấu chuyên ñề:
Ngoài phần mở ñầu và phần kết luận, kiến nghị, nội dung của ñề tài bao gồm
3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
3
Chương 2: Tình hình huy ñộng vốn và hiệu quả công tác huy ñộng vốn của

Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khánh Hòa.
Chương 3: Một số giải pháp cụ thể góp phần hoàn thiện hoạt ñộng huy ñộng
vốn tại Chi nhánh.

4
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại (NHTM):
1.1.1. Khái niệm:
Ngân hàng Thương mại ñã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống Ngân hàng Thương mại
ñã có tác ñộng rất lớn và rất quan trọng ñến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng
hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ ñến giai ñoạn cao của nó – kinh
tế thị trường thì Ngân hàng Thương mại cũng ngày càng ñược hoàn thiện và trở
thành những ñịnh chế tài chính không thể thiếu ñược.
Theo ñiều 20 luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua ngày
12 tháng 12 năm 1997, ñịnh nghĩa: Ngân hàng Thương mại là một tổ chức tín dụng
ñược thực hiện toàn bộ hoạt ñộng ngân hàng và các hoạt ñộng khác có liên quan.
Luật này còn ñịnh nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp ñược thành
lập theo quy ñịnh của Luật này và các quy ñịnh khác của pháp luật ñể hoạt ñộng
kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng
tiền gửi ñể cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
Luật Ngân hàng Nhà nước do Quốc hội khoá X thông qua cũng ngày, ñịnh
nghĩa: Hoạt ñộng ngân hàng là hoạt ñộng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này ñể cấp
tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán.
Như vậy, Ngân hàng Thương mại là ñịnh chế tài chính trung gian quan trọng
vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống ñịnh chế này mà các
nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ ñược huy ñộng, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn ñể có
thể cho vay phát triển kinh tế.

1.1.2. Hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam:
1.1.2.1. Ngân hàng Thương mại quốc doanh (State Owned Commercial Bank):
Là NHTM ñược thành lập bằng 100% vốn Ngân sách Nhà nước. Trong tình
hình hiện nay, ñể tăng nguồn vốn và phù hợp với xu thế hội nhập tài chính thế giới
5
các NHTM quốc doanh Việt Nam ñang phát hành trái phiếu ñể huy ñộng vốn; ñã và
ñang cổ phần hóa ñể tăng sức cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài
và các ngân hàng cổ phần hiện nay.
1.1.2.2. Ngân hàng Thương mại cổ phần (Joint Stock Commercial Bank):
Là NHTM ñược thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Trong ñó một cá
nhân hay pháp nhân chỉ ñược sở hữu một số cổ phần nhất ñịnh theo quy ñịnh của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.1.2.3. Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh):
Là NHTM Việt Nam và bên khác là NHTM nước ngoài có trụ sở ñặt tại Việt
Nam, hoạt ñộng theo pháp luật ở Việt Nam.
1.1.2.4. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
Là ngân hàng ñược thành lập theo pháp luật nước ngoài, ñược phép mở chi
nhánh tại Việt Nam, hoạt ñộng theo pháp luật Việt Nam.
1.1.3. Chức năng của Ngân hàng Thương mại:
Trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường, NHTM thực hiện các chức năng cơ
bản sau:
- Chức năng trung gian tài chính, bao gồm trung gian tín dụng và trung gian
thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Chức năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng
khối tiền tệ cho nền kinh tế.
- Chức năng “sản xuất” bao gồm việc huy ñộng và sử dụng các nguồn lực ñể
tạo ra “sản phẩm” và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
1.1.4. Các hoạt ñộng chủ yếu của Ngân hàng Thương mại:
Chương III của luật các tổ chức tín dụng nêu ra các hoạt ñộng của tổ chức tín
dụng, trong ñó chủ yếu là NHTM, bao gồm:

- Hoạt ñộng huy ñộng vốn.
- Hoạt ñộng tín dụng.
- Hoạt ñộng dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
6
- Hoạt ñộng khác như góp vốn; mua cổ phần; tham gia thị trường tiền tệ;
kinh doanh ngoại hối, vàng, bất ñộng sản, dịch vụ và bảo hiểm, nghiệp vụ ủy thác
và ñại lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác có liên quan ñến hoạt ñộng ngân hàng.
1.2. Tổng quan về hoạt ñộng huy ñộng vốn (Tài sản Nợ - Nguồn vốn) của Ngân
hàng Thương mại:
Nghiệp vụ huy ñộng là hoạt ñộng tiền ñề có ý nghĩa ñối với bản thân ngân
hàng cũng như ñối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM ñược phép sử dụng
những công cụ biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép ñể huy ñộng các nguồn
tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng ñể cho vay ñối với nền kinh tế.
1.2.1. Vai trò của vốn trong hoạt ñộng kinh doanh của Ngân hàng Thương mại:
1.2.1.1. Vốn là cơ sở ñể ngân hàng tổ chức mọi hoạt ñộng kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh
doanh cũng cần có vốn, vốn quyết ñịnh ñến khả năng kinh doanh của doanh nghiệp.
ðối với NHTM, vốn là ñối tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ sở ñể ngân hàng tổ
chức mọi hoạt ñộng kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM không thể thực hiện các hoạt
ñộng kinh doanh. Vì thế những ngân hàng có vốn lớn thường có thế mạnh trong
kinh doanh. Vốn là ñiểm xuất phát ñầu tiên trong hoạt ñộng kinh doanh của NHTM.
1.2.1.2. Vốn quyết ñịnh quy mô của hoạt ñộng tín dụng và các hoạt ñộng khác
của Ngân hàng Thương mại:
Ngoài vai trò là cơ sở ñể ngân hàng tổ chức các hoạt ñộng kinh doanh, vốn
còn quyết ñịnh ñến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và các hoạt ñộng
khác của NHTM.
Vốn tự có của ngân hàng ngoài việc sử dụng ñể mua sắm tài sản cố ñịnh,
trang thiết bị, góp vốn liên doanh Vốn tự có của ngân hàng là căn cứ ñể giới hạn
các hoạt ñộng kinh doanh tiền tệ bao gồm cả hoạt ñộng tín dụng. Việc quy ñịnh tỷ lệ
cho vay, tỷ lệ huy ñộng vốn trên vốn tự có của NHTW thể hiện vai trò quản lý, ñiều

tiết thị trường của Nhà nước, ñể ñảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và ñảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.
7
Qua những quy ñịnh về mức cho vay, mức huy ñộng trên vốn tự có của
NHTW ñối với NHTM ta thấy vốn tự có quyết ñịnh ñến khả năng cấp tín dụng, huy
ñộng vốn của NHTM. Vì thế những NHTM có vốn tự có lớn thì quy mô tín dụng
càng lớn và ngược lại. Không những vốn tự có ảnh hưởng ñến hoạt ñộng kinh
doanh mà vốn huy ñộng cũng ảnh hưởng rất lớn ñến hoạt ñộng tín dụng và các hoạt
ñộng khác. Vốn tự có rất quan trọng nhưng chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng
nguồn vốn, vốn huy ñộng chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nguồn vốn chủ yếu ñể ngân
hàng tiến hành các hoạt ñộng kinh doanh do ñó ngân hàng nào có nguồn vốn huy
ñộng càng lớn thì khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế và các hoạt ñộng khác càng
ñược mở rộng.
1.2.1.3. Vốn quyết ñịnh khả năng thanh toán và ñảm bảo uy tín của ngân hàng
trên thị trường:
Một NHTM ñể thu hút ñược ñông ñảo khách hàng ñến gửi tiền và sử dụng
các dịch vụ của ngân hàng ñó khi ngân hàng ñó có uy tín trên thị trường. Uy tín của
ngân hàng trước hiện thể hiện ở khả năng thanh toán cho khách hàng khi họ yêu
cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng thông thường tỷ lệ thuận với khối lượng
vốn mà ngân hàng ñó có. Nếu có vốn lớn, năng lực thanh toán của ngân hàng ñược
nâng cao, do ñó uy tín của ngân hàng cũng ñược nâng cao từ ñó sẽ thu hút ñược
nhiều khách hàng và nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường.
1.2.1.4. Vốn là một trong những yếu tố quyết ñịnh ñến năng lực cạnh tranh của
ngân hàng:
Với mỗi ngân hàng, quy mô, trình ñộ công nghệ hiện ñại là tiền ñề ñể thu hút
vốn. ðồng thời khả năng về vốn lớn là cơ sở ñể ngân hàng mở rộng khối lượng tín
dụng và có thể quyết ñịnh cả mức lãi suất cho vay. Do ñó có tiềm lực về vốn lớn,
ngân hàng có thể giảm mức lãi suất cho vay từ ñó tạo cho ngân hàng ưu thế trong
cạnh tranh, và giúp ngân hàng có tiềm lực trong việc mở rộng các hình thức liên
doanh, liên kết, cho thuê, mua bán nợ, kinh doanh chứng khoán



8
1.2.2. Kết cấu nguồn vốn của ngân hàng thương mại:
1.2.2.1. Vốn ñiều lệ và các quỹ:
Vốn ñiều lệ và các quỹ của ngân hàng ñược gọi là vốn tự có của ngân hàng
(Bank’s Capital) là nguồn vốn khởi ñầu và ñược bổ sung trong quá trình hoạt ñộng.
Vốn tự có của NHTM là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất, nó vừa cho thấy quy
mô của ngân hàng vừa phản ánh khả năng ñảm bảo các khoản nợ của ngân hàng ñối
với khách hàng.
a. Vốn ñiều lệ (Vốn pháp ñịnh) - Statutory Capital:
Vốn pháp ñịnh là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu ñóng góp, nó
phụ thuộc vào hình thức sở hữu của ngân hàng. NHTM khi ñược cấp giấy phép hoạt
ñộng phải ñảm bảo ñủ mức vốn pháp ñịnh theo Nghị ñịnh 82/1998/Nð-CP ngày
3/10/1998 về ban hành danh mục vốn pháp ñịnh của các tổ chức tín dụng do Chính
phủ quy ñịnh:
- ðối với các NHTM quốc doanh thì vốn pháp ñịnh là vốn của Nhà nước cấp
100%.
- ðối với các NHTM cổ phần thì vốn pháp ñịnh là vốn của các cổ ñông ñóng
góp (vốn cổ phần).
- ðối với các ngân hàng liên doanh thì vốn pháp ñịnh là vốn của các bên liên
doanh ñóng góp (bên bản ñịa và bên nước ngoài).
- ðối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì vốn pháp ñịnh là vốn do nước
ngoài.
- Nếu là ngân hàng tư nhân thì vốn ñiều lệ là vốn của cá nhân ñứng ra thành
lập ngân hàng.
Vốn pháp ñịnh của ngân hàng trước hết ñược dùng ñể: Xây dựng nhà cửa,
văn phòng làm việc, mua sắm tài sản, trang thiết bị nhằm tạo cơ sở vật chất ñảm bảo
cho hoạt ñộng của ngân hàng, số còn lại ñể ñầu tư, liên doanh, cho vay trung, dài
hạn.



9
b. Các quỹ dự trữ - Reserve Funds:
Các quỹ dự trữ của ngân hàng là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá
trình tồn tại và hoạt ñộng của ngân hàng, các quỹ này ñược trích lập theo tỷ lệ quy
ñịnh trên số lợi nhuận ròng của ngân hàng, bao gồm:
- Quỹ dự trữ: ðược trích lập theo tỷ lệ 5% lợi nhuận ròng hàng năm ñể bổ
sung vốn ñiều lệ. Mức tối ña của quỹ này do Chính phủ quy ñịnh.
- Quỹ dự phòng tài chính: ðược trích lập hàng năm theo tỷ lệ 10% trên lợi
nhuận sau thuế cho ñến khi bằng 100% vốn ñiều lệ. Quỹ này ñể dự phòng bù ñắp
rủi ro, thua lỗ trong hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng.
- Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ.
- Quỹ khen thưởng phúc lợi.
- Lợi nhuận ñể lại ñể phân bổ cho các quỹ. Chênh lệch giá, ñánh giá lại tài
sản, nguồn vốn ñầu tư xây dựng cơ bản.
1.2.2.2. Vốn huy ñộng - Mobilized Capital:
Vốn huy ñộng là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số
nguồn vốn của NHTM, thực chất là tài sản bằng tiền của các sở hữu chủ mà ngân
hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, ñầy ñủ
khi khách hàng yêu cầu.
Vốn huy ñộng là nguồn vốn chủ yếu cho hoạt ñộng kinh doanh sinh lời của
ngân hàng. Ngân hàng chỉ ñược sử dụng ñể cho vay, chiết khấu hoặc thanh toán,
không ñược sử dụng ñể mua cổ phần, hùn vốn liên doanh, mua sắm tài sản cho ngân
hàng. Nguồn vốn huy ñộng bao gồm:
a. Huy ñộng vốn qua tài khoản tiền gửi:
Huy ñộng vốn qua tài khoản tiền gửi là hình thức huy ñộng cổ ñiển và mang
tính ñặc thù riêng của NHTM. ðây cũng là ñiểm khác biệt giữa NHTM và các tổ
chức tín dụng phi ngân hàng.
Do nhu cầu và ñộng thái gửi tiền của khách hàng rất ña dạng và khác nhau

nên ñể thu hút ñược nhiều khách hàng gửi tiền, NHTM phải thiết kế và phát triển
thành nhiều loại sản phẩm tiền gửi khác nhau.
10
- Tiền gửi thanh toán: Là hình thức huy ñộng vốn của NHTM bằng cách
mở cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở
cho các ñối tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức, có nhu cầu thực hiện thanh
toán qua ngân hàng. Số dư có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng có
thể hình thành từ hai nguồn:
+ Do khách hàng nộp tiền mặt vào.
+ Do khách hàng nhận tiền chuyển khoản từ các ñơn vị khác.
Số dư này nhằm duy trì khả năng thanh toán và chi trả của khách hàng ở bất
cứ thời ñiểm nào. Tuy nhiên không phải lúc nào khách hàng cũng huy ñộng số dư
tiền gửi thanh toán của họ vào thanh toán. Do vậy, ñôi khi số dư này nhàn rỗi tạm
thời cho ñến khi ñược huy ñộng vào thanh toán. Những lúc tạm thời nhàn rỗi số dư
này trở thành nguồn vốn của ngân hàng, ngân hàng có thể sử dụng cho hoạt ñộng
của mình. Tuy nhiên do tài khoản tiền gửi là tài khoản không kỳ hạn, khách hàng có
thể rút bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho ngân hàng nên ngân hàng rất khó
kế hoạch hóa việc sử dụng loại tiền gửi này.
ðối với loại tiền gửi này thường ngân hàng trả lãi thấp, hoặc không trả lãi
cho khách hàng, nên số dư của tài khoản tiền gửi của từng khách hàng thường
không lớn. Tuy nhiên ngân hàng là nơi tập trung tiền tệ và cung cấp dịch vụ thanh
toán nên có số lượng khách hàng rất ñông khiến cho tổng số vốn huy ñộng qua tiền
gửi thanh toán của tất cả khách hàng trở nên lớn ñáng kể.
- Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khi khách hàng
gửi vào ngân hàng thì ñược ngân hàng cấp cho một quyển sổ gọi là sổ tiết kiệm.
Khách hàng có trách nhiệm quản lý sổ và mang theo khi ñến ngân hàng giao dịch.
Gồm 2 loại hình:
+ Tiết kiệm không kỳ hạn: ðối tượng là khách hàng cá nhân hoặc tổ chức,
có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn sinh lợi nhưng
không thiết lập ñược kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai.

ðối với khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn
và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi.
11
ðối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào
cũng ñược nên ngân hàng phải ñảm bảo tồn quỹ ñể chi trả và khó lên kế hoạch sử
dụng tiền gửi ñể cấp tín dụng. Do vậy, ngân hàng thường trả lãi rất thấp cho loại
tiền gửi này.
+ Tiết kiệm có kỳ hạn: ðối tượng là khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu
cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập ñược kế hoạch sử dụng tiền
trong tương lai. Các cá nhân muốn có thu nhập ổn ñịnh và thường xuyên, ñáp ứng
cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý (ña số là công nhân, viên chức hưu trí).
Mục tiêu quan trọng của khách hàng là lợi tức có ñược theo ñịnh kỳ.
Do vậy, lãi suất ñóng vai trò quan trọng ñể thu hút ñược ñối tượng khách
hàng này. Lãi suất trả cho tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cao hơn lãi suất trả cho tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Mức lãi suất thay ñổi tùy theo loại kỳ hạn gửi (3,6,9 hay
12 tháng), và tùy theo uy tín và rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi.
+ Các loại tiền gửi tiết kiệm khác: Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm chính là
tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn, ngân hàng còn thiết kế những loại
tiền gửi tiết kiệm như tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang
với những nét ñặc trưng riêng làm cho sản phẩm của mình luôn ñổi mới ñáp ứng
theo nhu cầu của khách hàng và tạo rào cản dị biệt tăng sức cạnh tranh với các ñối
thủ cạnh tranh khác.
b. Huy ñộng vốn qua phát hành giấy tờ có giá:
Ngoài việc huy ñộng vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản tiết
kiệm, các tổ chức tín dụng nói chung và NHTM nói riêng còn có thể huy ñộng vốn
bằng cách phát hành giấy tờ có giá. Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín
dụng phát hành ñể huy ñộng vốn trong ñó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền
trong một thời gian nhất ñịnh, ñiều kiện trả lãi và các ñiều khoản cam kết khác giữa
các tổ chức tín dụng và người mua.
- Huy ñộng vốn ngắn hạn: ðể huy ñộng vốn ngắn hạn, các tổ chức tín dụng

có thể phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn. Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá
12
có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu
và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
- Huy ñộng vốn trung, dài hạn: Muốn huy ñộng vốn trung, dài hạn (3 năm,
5 năm hay 10 năm) các NHTM có thể phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và cổ phiếu.
c. Huy ñộng vốn từ các tổ chức tín dụng khác:
Các tổ chức tín dụng khác trong khi tham gia hệ thống thanh toán có thể mở
tài khoản tại NHTM. Qua tài khoản này NHTM có thể huy ñộng giống như ñối với
các tổ chức kinh tế bình thường.
1.2.2.3. Vốn ñi vay - Bonowed Capital:
Nguồn vốn ñi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của NHTM.
Thuộc loại này bao gồm:
- Vốn ñi vay trong nước:
+ Vay Ngân hàng Trung Ương: NHTW sẽ tiếp vốn cho NHTM thông qua
các biện pháp chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng các chứng từ
xin tái chiết khấu có chất lượng. Làm như vậy, NHTW sẽ trở thành chỗ dựa và là
người cho vay cuối cùng ñối với NHTM.
+ Vay các NHTM khác thông qua thị trường liên ngân hàng (Interbank
Market).
- Vốn vay ngân hàng nước ngoài.
1.2.2.4. Vốn tiếp nhận - Trust Capital:
ðây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ Ngân sách Nhà
nước ñể tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo
môi sinh nguồn vốn này chỉ ñược sử dụng theo ñúng ñối tượng và mục tiêu ñã
ñược xác ñịnh.
1.2.2.5. Vốn khác - Other Capital:
Vốn khác là vốn phát sinh trong quá trình hoạt ñộng của ngân hàng (ñại lý,
chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng )


13
1.3. Tổng quan về hoạt ñộng sử dụng vốn (Tài sản Có – Tài sản) - cấp tín dụng
và ñầu tư:
Nghiệp vụ cho vay và ñầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất,
quyết ñịnh ñến khả năng tồn tại và hoạt ñộng của NHTM. ðây là các nghiệp vụ cấu
thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của ngân hàng. Thành phần tài
sản Có của ngân hàng bao gồm:
- Dự trữ (Reserves).
- Cấp tín dụng (Credits).
- ðầu tư (Investment).
- Tài sản Có khác (Other Assets).
1.3.1. Dự trữ - Reserves:
Hoạt ñộng tín dụng của ngân hàng nhằm mục ñích kiếm lời, song cần phải
ñảm bảo an toàn ñể giữ vững lòng tin của khách hàng. ðể có ñược sự tin cậy về
phía khách hàng, trước hết phải ñảm bảo khả năng thanh toán: ñáp ứng ñược nhu
cầu rút tiền của khách hàng. Muốn vậy các ngân hàng phải ñể dành một phần nguồn
vốn không sử dụng ñể sẵn sàng ñáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn ñể dành này
gọi là dự trữ. NHTW ñược phép ấn ñịnh một tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo từng thời kỳ
nhất ñịnh, việc trả lãi cho tiền gửi dự trữ bắt buộc do Chính phủ quy ñịnh. Dự trữ
bao gồm:
- Dự trữ sơ cấp - Primary Reserves: Bao gồm tiền mặt, tiền gửi NHTW,
tiền gửi tại các ngân hàng khác.
- Dự trữ thứ cấp - Secondary Reserves: Là dự trữ không tồn tại bằng tiền
mà bằng chứng khoán, nghĩa là các chứng khoán ngắn hạn có thể bán ñể chuyển
thành tiền một cách thuận lợi. Thuộc loại này gồm:
+ Tín phiếu kho bạc.
+ Hối phiếu ñã chấp nhận.
+ Các giấy tờ ngắn hạn khác.



14
1.3.2. Cấp tín dụng - Credits:
Số nguồn vốn còn lại sau khi ñể dành một phần dự trữ, các NHTM có thể
dùng ñể cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm:
- Cho vay - Loans: Cho vay là nghiệp vụ tín dụng của NHTM. Trong ñó
NHTM sẽ cho người ñi vay, vay một số vốn ñể sản xuất kinh doanh, ñầu tư hoặc
tiêu dùng. Khi ñến hạn người ñi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm
soát ñược người ñi vay, kiểm soát ñược quá trình sử dụng vốn. Người ñi vay có ý
thức trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm ñến việc sử dụng làm sao có hiệu quả
ñể hoàn trả nợ vay. Trong cho vay thì mức ñộ rủi ro rất lớn, không thu hồi ñược vốn
vay hoặc trả không hết hoặc không ñúng hạn do chủ quan hoặc khách quan. Do ñó
khi cho vay, các ngân hàng cần sử dụng các biện pháp bảo ñảm vốn vay: Thế chấp,
cầm cố
- Chiết khấu - Discount: Chiết khấu là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà
ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện
việc trả nợ cho ngân hàng. Các ñối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ
phiếu, trái phiếu và các giấy nhận nợ khác.
- Cho thuê tài chính - Financial leasing: Trong ñó các công ty cho thuê tài
chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu ñể mua tài sản, thiết bị
theo yêu cầu của người ñi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất ñịnh.
Người ñi thuê phải trả tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính theo ñịnh kỳ. Khi kết
thúc hợp ñồng thuê người ñi thuê ñược quyền mua hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê
hoặc trả lại thiết bị cho bên cho thuê.
- Bảo lãnh ngân hàng - Bank Guarantee: Trong loại hình nghiệp vụ này
khách hàng ñược ngân hàng cấp bảo lãnh cho khách hàng nhờ ñó khách hàng sẽ
ñược vay vốn ở ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp ñồng kinh tế ñã ký kết.
- Các hình thức khác – Other.
1.3.2. ðầu tư - Investment:
Khoản mục ñầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay. Nó
mang lại khoản thu nhập lớn và ñáng kể cho NHTM. Trong nghiệp vụ này, ngân

15
hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn ñịnh khác ñể ñầu tư dưới các
hình thức như:
- Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các công ty: Hùn vốn mua cổ phần chỉ
ñược phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng.
- Mua trái phiếu Chính phủ, chính quyền ñịa phương, trái phiếu công ty
Tất cả hoạt ñộng ñầu tư chứng khoán ñều nhằm mục ñích mang lại thu nhập,
mặt khác nhờ hoạt ñộng ñầu tư mà các rủi ro trong hoạt ñộng ngân hàng sẽ ñược
phân tán, mặt khác ñầu tư vào trái phiếu Chính phủ thì mức ñộ rủi ro sẽ rất thấp.
1.3.3. Tài sản Có khác – Other assets:
Những khoản mục còn lại của tài sản Có trong ñó chủ yếu là tài sản cố ñịnh
nhằm: xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa ñể làm trụ sở văn phòng, trang thiết bị,
máy móc, phương tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống kho quỹ ngoài ra còn các
khoản phải thu, các khoản khác
1.4. Các hoạt ñộng kinh doanh dịch vụ của ngân hàng:
Những dịch vụ của ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ ñáng
kể cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ ñầu tư, vừa tạo ra thu
nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí có vị trí xứng ñáng
trong giai ñoạn phát triển hiện nay của NHTM. Các hoạt ñộng này gồm:
- Các dịch vụ thanh toán thu hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc,
dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán )
- Nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ có chứng từ quan trọng của
công chúng.
- Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của khách hàng.
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc ñá quí.
- Tư vấn tài chính, giúp ñỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái
phiếu


16

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HUY ðỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC HUY ðỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH KHÁNH HOÀ
2.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khánh Hoà:

Hình 2.1. Trụ sở Ngân hàng Công thương Chi nhánh Khánh Hòa
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBank) ñược thành lập từ năm
1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Là một trong bốn NHTM nhà nước lớn nhất tại Việt Nam, VietinBank có
tổng tài sản chiếm hơn 25% thị phần trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
17
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khánh Hòa (Chi nhánh NHCT Khánh
Hòa) là một thành viên của hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCT
VN), thực hiện chức năng nhiệm vụ của NHCT VN trên ñịa bàn tỉnh Khánh Hòa và
các vùng lân cận. Ra ñời từ năm 1988, thời ñiểm cả nước thực hiện ñường lối ñổi
mới của ðảng, ñưa nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước. 20 năm qua, Chi nhánh NHCT Khánh Hòa ñã có bước phát triển vượt
bậc và ñến nay ñã trở thành một trong những ngân hàng thương mại ñứng ñầu trên
ñịa bàn, góp phần nâng cao vị thế của NHCT VN và ñóng góp tích cực trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên ñịa bàn tỉnh Khánh Hoà.
Trong nhiều năm qua, hoạt ñộng kinh doanh của NHCT VN - Chi nhánh
Khánh Hoà không ngừng tăng trưởng và ñạt mức tăng bình quân từ 15-20% /năm,
góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Khánh Hoà.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Công thương Khánh Hòa:
Chi nhánh NHCT Khánh Hòa là một ngân hàng mang ñầy ñủ tính chất của
một NHTM, thực hiện hầu hết các nghiệp vụ ngân hàng mà các ngân hàng trên ñịa
bàn cùng thực hiện, cụ thể có một số chức năng nhiệm vụ sau:

- Nhận tiền gửi từ các tổ chức và tầng lớp dân cư thuộc mọi thành phần kinh
tế dưới nhiều hình thức.
- Cho vay vốn ñối với các tổ chức kinh tế, cá nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế trên tất cả các lĩnh vực.
- ðầu tư thông qua hình thức góp vốn cổ phần, hùn vốn liên doanh, liên kết
với các tổ chức tín dụng và các ñịnh chế tài chính trong nước và quốc tế.
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng về bảo lãnh, thanh toán, tài trợ thương
mại và ngân quỹ.
- Cung cấp các dịch vụ khác.


18
2.1.3. Các hoạt ñộng chính của Chi nhánh NHCT Khánh Hòa:
- Huy ñộng vốn:
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNð và ngoại tệ của các tổ
chức kinh tế và dân cư.
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết
kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNð và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng, tiết
kiệm tích luỹ
+ Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
- Cho vay, ñầu tư:
+ Cho vay ngắn hạn bằng VNð và ngoại tệ.
+ Cho vay trung, dài hạn bằng VNð và ngoại tệ.
+ Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
+ ðồng tài trợ và cho vay hợp vốn ñối với những dự án lớn, thời gian hoàn
vốn dài.
+ Cho vay tài trợ, ủy thác theo chương trình: ðài Loan (SMEDF); Việt ðức
(DEG, KFW) và các hiệp ñịnh tín dụng khung.
+ Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
+ Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các ñịnh chế tài

chính trong nước và quốc tế.
+ ðầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.
- Bảo lãnh:
Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh
thực hiện hợp ñồng; bảo lãnh thanh toán.
- Thanh toán và tài trợ thương mại:
+ Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh
toán thư tín dụng nhập khẩu.
+ Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và
nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
+ Chuyển tiền trong nước và quốc tế .
19
+ Chuyển tiền nhanh Western Union.
+ Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
+ Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM.
+ Chi trả Kiều hối…
- Ngân quỹ:
+ Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…).
+ Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc,
thương phiếu…).
+ Thu, chi hộ tiền mặt VNð và ngoại tệ
+ Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, ñá quý, giấy tờ có giá, bằng
phát minh sáng chế.
- Thẻ và ngân hàng ñiện tử:
+ Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội ñịa, thẻ tín dụng quốc tế (Visa,
Master card…).
+ Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
+ Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking.
- Hoạt ñộng khác:
+ Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ.

+ Tư vấn ñầu tư và tài chính.
+ Cho thuê tài chính.
+ Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục ñầu tư, tư vấn,
lưu ký chứng khoán.
+ Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ
và khai thác tài sản.
Bên cạnh công tác chuyên môn, hoạt ñộng ñoàn thể và xã hội - từ thiện rất
ñược Chi nhánh quan tâm.


20
2.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khánh
Hòa:
Bộ máy quản lý tại Chi nhánh ñược tổ chức theo sơ ñồ sau:

SƠ ðỒ 2.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CHI NHÁNH NHCT
KHÁNH HÒA
- Phòng Tổ chức hành chính:
Phòng Tổ chức Hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức
cán bộ và ñào tạo tại Chi nhánh theo ñúng chủ trương chính sách của Nhà nước và
quy ñịnh của NHCT VN. Thực hiện công tác quản trị văn phòng và phục vụ hoạt
ñộng kinh doanh tại Chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn Chi
nhánh.
- Phòng Khách hàng cá nhân:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng cá nhân là cá nhân và
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có nhiệm vụ khai thác vốn bằng VNð và ngoại tệ,
thực hiện các nghiệp vụ liên quan ñến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù
hợp với chế ñộ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo,
tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá
nhân.

GIÁM ðỐC
Các Phó Giám ðốc
Phòng
Thông
Tin
ðiện
Toán
Phòng
Khách
hàng

nhân
Các
phòng
Giao
Dịch
Phòng
Tổ
Chức
Hành
Chính
Phòng
Kế
Toán
Phòng
Quản
Lý Rủi
Ro
Phòng
Khách

hàng
Doanh
nghiệp
21
- Phòng Khách hàng doanh nghiệp:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp
lớn. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
cho các khách hàng doanh nghiệp. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan ñến tín dụng,
quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế ñộ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn
của NHCT VN.
- Phòng Quản lý rủi ro:
Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám ñốc Chi nhánh về
công tác quản lý rủi ro của Chi nhánh; quản lý nợ có vấn ñề (cơ cấu lại thời hạn nợ,
nợ quá hạn, nợ xấu); quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, ñầu tư ñảm bảo
tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng; quản lý khai thác và xử lý tài
sản ñảm bảo nợ vay theo quy ñịnh của Nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và
lãi tiền vay; quản lý, theo dõi và thu hồi các khoản nợ ñã ñược xử lý rủi ro. Thẩm
ñịnh hoặc tái thẩm ñịnh khách hàng, dự án, phương án ñề nghị cấp tín dụng. Thực
hiện chức năng ñánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt ñộng ngân hàng theo
chỉ ñạo của NHCT VN.
- Phòng Kế toán:
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; các
nghiệp vụ và các công việc liên quan ñến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ
tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan ñến nghiệp vụ thanh toán
(Thanh toán xuất nhập khẩu, ATM, giao dịch chứng khoán …), xử lý hạch toán các
giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm ñối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý
quỹ tiền mặt ñến từng giao dịch viên theo ñúng qui ñịnh của Nhà nước và NHCT
VN. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân
hàng.
- Các phòng giao dịch:

Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch huy ñộng tiền gửi với Khách hàng cá
nhân, tổ chức kinh tế ñể khai thác vốn bằng VNð và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp
22
vụ liên quan ñến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế ñộ, chính
sách, thể lệ hiện hành của NHCT VN.
- Phòng Thông tin ñiện toán:
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin ñiện toán tại Chi
nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính ñảm bảo thông suốt hoạt ñộng của hệ thống
mạng, máy tính của Chi nhánh.
2.1.5. Tình hình hoạt ñộng kinh doanh của Chi nhánh NHCT Khánh Hòa giai
ñoạn 2006 – 2008:
2.1.5.1. ðánh giá khái quát kết quả hoạt ñộng kinh doanh của Ngân hàng:
BẢNG 2.1: KẾT QUẢ HOẠT ðỘNG KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH
NHCT KHÁNH HÒA 2006-2008
ðVT: Tỷ ñồng
2006 2007 2008 2007/ 2006 2008/ 2007
CHỈ TIÊU
Số tiền

Số tiền

Số tiền

+/- % +/- %
Tổng thu nhập hoạt ñộng
124.550

165.140

273.473


40.590

32,59

108.333

65,60

Trong ñó tổng thu dịch vụ
3.035

4.143

4.930

1.108

36,50

787

19,00

Tổng chi phí hoạt ñộng
75.257

110.568

181.140


35.311

46,92

70.572

63,83

Lợi nhuận trước khi lập dự
phòng rủi ro tín dụng
49.293

54.572

92.333

5.279

10,71

37.761

69,19

Lập dự phòng rủi ro tín dụng
5.314

7.263


7.317

1.949

36,68

54

0,74

Lợi nhuận trước thuế
43.979

47.309

85.016

3.330

7,57

37.707

79,70

Thuế
12.314

13.247


23.804

932

7,57

10.558

79,70

Lợi nhuận sau thuế
31.665

34.062

61.212

2.398

7,57

27.149

79,70

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh NHCT Khánh Hòa 2006 – 2008)
Bảng 2.1 cho thấy hầu hết các chỉ tiêu ñánh giá hoạt ñộng kinh doanh của
Chi nhánh NHCT Khánh Hòa ñều tăng qua 3 năm.
23
Ta thấy thu nhập của NHCT Khánh Hòa không ngừng tăng trưởng. Cụ thể:

Năm 2006 là 124.550 tỷ ñồng.
Năm 2007 thu nhập ñạt 165.140 tỷ ñồng tăng 40.509 tỷ ñồng (tăng 32,59%)
so với năm 2006.
Năm 2008 thu nhập là 273.473 tỷ ñồng tăng 108.123 tỷ ñồng (tăng 59,60%)
so với năm 2007.
Lợi nhuận sau thuế của NHCT Khánh Hòa 3 năm qua cũng tăng trưởng cao:
Năm 2006 ñạt 31.665 tỷ ñồng;
Năm 2007 ñạt 34.062 tỷ ñồng tăng 2.398 tỷ ñồng (tăng 7,57 %) so với năm
2006;
Năm 2008, chi phí hoạt ñộng tăng cao ñến 63,83%, nhưng tổng thu nhập
hoạt ñộng vẫn cao hơn nhiều nên lợi nhuận sau thuế vẫn tăng cao: ñạt 61.212 tỷ
ñồng tăng 27.149 tỷ ñồng (tăng 79,70 %) so với năm 2007.
Năm 2007, 2008, tình hình kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam
nói riêng gặp nhiều biến ñộng thất thường, nhất là trong năm 2008. Cuộc khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới ñã có những tác ñộng tiêu cực ñến nền
kinh tế thị trường còn non trẻ và vừa mới hội nhập quốc tế một cách sâu rộng của
Việt Nam. Những khó khăn và diễn biến kinh tế khó dự ñoán ñã tác ñộng rất mạnh
ñến các doanh nghiệp. Thị trường tiêu thụ sản phẩm bị thu hẹp, nhiều doanh nghiệp
gặp khó khăn về vốn có nguy cơ phá sản
Mặc dù gặp nhiều khó khăn chồng chất nhưng tổng thu nhập hoạt ñộng của
Chi nhánh NHCT Khánh Hòa vẫn tăng 65,60% so với năm 2007. ðạt ñược kết quả
này một phần là do thời gian qua nguồn vốn hoạt ñộng của NHCT Khánh Hòa
không ngừng tăng trưởng. Chính sự tăng trưởng vốn này ñã tạo ñiều kiện cho Ngân
hàng ñẩy mạnh cho vay ñối với các thành phần kinh tế. Với mạng lưới kinh doanh
rộng khắp, Chi nhánh có ñiều kiện tiếp cận với các thành phần kinh tế nên thị phần
của Chi nhánh ngày càng mở rộng. Một sự kiện nổi bật của năm 2008 là NHCT VN
ñã thực hiện thành công cổ phần hóa toàn bộ hệ thống NHCT. ðây là bước chuyển
biến quan trọng sau 20 năm thành lập và phát triển của ngành. ðợt phát hành cổ
24
phiếu ñầu tiên ra công chúng ñã thu hút ñược sự quan tâm ủng hộ của các nhà ñầu

tư trong và ngoài nước. ðiều này cũng góp phần làm cho lợi nhuận của năm 2008
tăng ñáng kể ñến 79,70% so với năm 2007. Hoạt ñộng ñầu tư và các dịch vụ tiền tệ
cũng tăng về số lượng; tín dụng tăng trưởng; dư nợ năm sau cao hơn năm trước do
ñó thu nhập của Ngân hàng ñã tăng dần qua các năm.
Năm 2008 cũng là năm lãi suất huy ñộng vốn tăng mạnh nhất do sự cạnh
tranh giữa các NHTM, các tổ chức tín dụng làm chi phí trả lãi của Chi nhánh tăng
cao, kéo theo tổng chi phí tăng cao tăng 63,83% so với năm 2007.
2.1.5.2. Hoạt ñộng dịch vụ:
Nguồn thu từ các sản phẩm dịch vụ của NHCT Khánh Hòa chiếm một tỷ
trọng tương ñối trong tổng thu nhập của Chi nhánh. Từ 2006 ñến 2008, doanh số
hoạt ñộng của các sản phẩm dịch vụ ñều tăng thể hiện thông qua bảng số liệu sau:
















25
BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH HOẠT ðỘNG DỊCH VỤ CỦA NHCT KHÁNH HÒA
GIAI ðOẠN 2006 – 2008

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh NHCT Khánh Hòa 2006 – 2008)

2006 2007 2008
CHỈ TIÊU ðVT

Số món

Số tiền

Số món

Số tiền Số món

Số tiền
NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH
Thư bảo lãnh Tỷ ñ 120

6,80

111

13,70

180

18,00

NGHIỆP VỤ THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU
Nhận tiền từ nước ngoài
Tri

ệu
USD

75

5,13

1,005

21,00

309

44,00

Thanh toán ra nước ngoài
Triệu

USD

319

19,58

317

30,30

206


17,00

Chiết khấu bộ chứng từ
xuất khẩu
Triệu
USD

61

2,78

61

2,78

112

6,00

Thanh toán séc du lịch,
Kiều hối
Triệu
USD

485

0,10

1.978


3,00

3.000

5,10

NGHIỆP VỤ CHỨNG KHOÁN
Doanh số hoat ñộng Tỷ ñ -
106

-
700

-
550

Phí dịch vụ Tỷ ñ -
0,16

-
0,95

-
0,74

PHÁT TRIỂN VÀ MỞ RỘNG DỊCH VỤ ATM
Số thẻ phát hành mới
Thẻ
20.027


-
16.662

-
24.500

-

Thanh toán thẻ Visa,
Master,kết nối ATM
Tỷ ñ 2.872

5,60

13.241

21,00

14.000

32,00

MUA BÁN NGOẠI TỆ
Doanh số mua
Triệu
USD

-
28,47


-
35,07

-
57,43

Doanh số bán
Triệu
USD

-
28,51

-
35,93

-
57,57

DỊCH VỤ THANH TOÁN
Thanh toán qua ngân hàng Tỷ ñ

81.449

7.707,00

216.301

42.638,00


306.000

56.500,00

×