Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.48 KB, 73 trang )

Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Gi¸o viªn híng dÉn: Th.s Ng« ThÞ Tïng Thanh
L ỜI NÓI ĐẦU
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Ở Việt Nam hiện nay hội nhập toàn diện và sâu sắc được xác định như là
mục tiêu để phát triển.Mục tiêu hội nhập cũng phù hợp với mục tiêu chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của đất nước ta là công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của
nền kinh tế, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân. Những yêu cầu đổi mới
đòi hỏi Ngân hàng phải có những bước chuyển mình. Quyết định 42/2003/QĐ-
NHNN ngày 13/01/2003 của Thống đốc NHNN Việt Nam xác định nhiệm vụ
của ngành ngân hàng trong thời kỳ mới là “… Củng cố và cơ cấu lại các tổ
chức tín dụng nhằm làm lành mạnh hóa hệ thống tài chính ngân hàng, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao khả năng cạnh tranh
cả về năng lực tài chính , trình độ công nghệ cũng như năng lực quản lý để có
thể chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Chuyển dịch và mở rộng cơ cấu cả về
chủng loại và chất lượng cung ứng các dịch vụ tài chính theo hướng cung cầu
thị trường để các tổ chức tín dụng tự chủ hơn trong việc ra quyết định kinh
doanh, tự chịu trách nhiệm, tự tìm kiếm khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt
động, có khả năng cạnh tranh trong nước, trên khu vực và trên thế giới”. Trong
bối cảnh đó sức hấp dẫn của các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng nói chung
và thanh toán thẻ nói riêng đã thúc đẩy các ngân hàng đầu tư vào lĩnh vực mới
mẻ này. Nhiều ngân hàng đã chọn thẻ không chỉ như một sản phẩm cần thiết
của ngân hàng bán lẻ hiện đại mà còn để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày
càng tăng của đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của nghiệp vụ thẻ
trong kinh doanh ngân hàng hiện đại, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba
Đình Hà Nội đã triển khai nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ trên cơ sở
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lợi - Lớp :50122 - 1
-
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Gi¸o viªn híng dÉn: Th.s Ng« ThÞ Tïng Thanh
thuận lợi về mặt công nghệ và thị trường.Tuy vậy đây là một lĩnh vực mới,
kinh nghiệm còn hạn chế nên ngân hàng vẫn gặp không ít khó khăn.


Nhận thấy sự cấp thiết của đề tài, sau một thời gian thực tập, tìm hiểu
thực tế tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình Hà Nội, em đã chọn
đề tài.
“Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình - Hà Nội” làm chuyên
đề tốt nghiệp của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Mục đích nghiên cứu của đề tài là từ những lý luận chung về nghiệp vụ
thẻ và thực tiễn hoạt động phát hành, thanh toán thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng
công thương khu vực Ba Đình để đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện,
nâng cao hiệu quả nghiệp vụ này trong thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là các nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại
Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình - Hà Nội.
Thời điểm nghiên cứu là kể từ ngày 9/2/2006
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chuyên đề tốt nghiệp sự dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm
thống kê, thu thập tài liệu, so sánh, tổng hợp, logic lịch sử, duy vật biện chứng.
5. KẾT CẤU, BỐ CỤC BẢN KHÓA LUẬN
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lợi - Lớp :50122 - 2
-
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Gi¸o viªn híng dÉn: Th.s Ng« ThÞ Tïng Thanh
Về kết cấu và bố cục, ngoài lời mở đầu và kết luận, bản chuyên đề được
bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản trong nghiệp vụ phát hành và thanh
toán thẻ ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ở Chi
nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình - Hà Nội
Ch ương 3 : Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động phát hành và thanh
toán thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình - Hà Nội

Qua đây em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Ngô Thị Tùng Thanh,
các cán bộ tại Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình - Hà Nội đã
giúp đỡ và hướng dẫn em tận tình trong quá trình thực hiện chuyên đề này.
C HƯƠNG I
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lợi - Lớp :50122 - 3
-
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Gi¸o viªn híng dÉn: Th.s Ng« ThÞ Tïng Thanh
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG NGHIỆP VỤ PHÁT
HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ NGÂN HÀNG
1.1- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẺ NGÂN HÀNG:
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của thẻ ngân hàng
Chiếc thẻ đầu tiên ra đời vào năm 1949 do một doanh nhân người Mỹ
tên là Frank Namara sáng chế. Sáng kiến này phát sinh sau một lần ông dùng
bữa tối ở một cửa hàng và bỗng phát hiện ra mình quên mang tiền. Ông đã gọi
điện cho vợ để thanh toán. Từ đó ông nghĩ rằng phải có một phương tiện để chi
trả trong những trường hợp tương tự như vậy và thẻ Diners Club ra đời.
Sự xuất hiện của thẻ Diners Club khởi đầu cho nhiều loại thẻ mới ra đời
như Gorden Key, Trip Charge, Gourmet Club, Esquir Club. Năm 1958 thẻ
Carte Blanche, American Express ra đời. Lúc đó phần lớn thẻ là dành cho các
doanh nhân nhưng ngân hàng nhận thấy rằng giới bình dân mới là đối tượng
chủ yếu trong tương lai. Ngân hàng Mỹ là ngân hàng đầu tiên đã thành công
với thẻ Bank Americard. Năm 1966 Bank Americard mà ngày nay được biết
đến với tên gọi Visa Card liên kết với các ngân hàng ở tiểu bang khác để phát
triển mạng lưới thẻ. Nó đã phải cạnh tranh khốc liệt với đối thủ Well Fargo liên
kết với 77 ngân hàng chủ nhân của Masters Charge( ngày nay là Master card)
Thẻ Diners Club thẻ du lịch và giải trí đầu tiên được phát hành năm
1949. Năm 1960 có mặt tại Nhật chi nhánh được quản lý bởi City Corp người
đứng đầu trong số ngân hàng phát hành thẻ. Năm 1990 Diners Club có 6,9 triệu
người sự dụng với doanh số 16 tỷ đôla. Năm 1993 doanh số giảm xuống còn
7,9 tỷ đôla với 1,5 triệu thẻ lưu hành.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lợi - Lớp :50122 - 4
-
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Gi¸o viªn híng dÉn: Th.s Ng« ThÞ Tïng Thanh
Thẻ Amex ra đời năm1958, hiện nay đang là tổ chức thẻ du lịch và giải
trí lớn nhất thế giới.Tổng số thẻ phát hành gấp 5 lần Diners Club, gấp 2 lần
JCB. Năm 1990 tổng doanh thu là 111,5 triệu đôla và 36,5 triệu thẻ lưu hành.
Năm 1993 doanh thu khoảng 124 tỷ với 35,4 triệu thẻ lưu hành và 3,6
triệu cơ sở chấp nhận thẻ. Khác với các thẻ khác, Amex tự phát hành cho chính
mình và trực tiếp quản lý chủ thẻ nhờ đó mà họ nắm bắt được nhu cầu thực tế
của khách hàng từ đó có chương trình phát triển như phân loại khách hàng để
cung cấp dịch vụ. Năm 1997 Amex cho ra đời loại loại thẻ tín dụng mới có khả
năng cung cấp tín dụng hoàn toàn cho khách hàng là Optima Card để cạnh
tranh với Master và Visa.
Thẻ Visa tiền thân là Bank Americard do Bank of America phát hành
năm 1960. Ngày nay là loại thẻ có quy mô phát triển nhất toàn cầu. Cuối
năm1990 có 25 triệu thẻ với doanh thu 354 tỷ đôla. Cuối năm 1993 doanh thu
là 542 tỷ đôla với 164.000 máy ATM ở 65 nước. Visa không trực tiếp phát
hành thẻ mà giao cho các thành viên, điều này giúp Visa mở rộng thị trường
hơn các loại thẻ khác.
JCB xuất phát từ Nhật năm 1961 bởi ngân hàng Sanwa và phát triển
thành cơ sở quốc tế năm 1981. Mục tiêu hướng vào thị trường du lịch và giải
trí, hiện đang là loại thẻ cạnh tranh với Amex. Năm 1990 doanh thu đạt 16,5 tỷ
đôla với 17 triệu thẻ lưu hành. Năm 1992 doanh thu là 30,9 tỷ đôla và phát
hành được 27,5 triệu thẻ. Ngày nay thẻ JCB được công nhận trên 400.000 nơi
và trên 109 quốc gia ngoài nước Nhật.
Master card ra đời năm 1966 với tên ban đầu là Master Charge do hiệp
hội thẻ liên ngân hàng ICA phát hành thông qua các thành viên trên thế giới.
Năm 1990 hệ thống ATM lớn nhất thế giới được đưa và sự dụng để phục vụ
cho các chủ thẻ Master trên 50.000 địa phương trên thế giới, phát hành 178
triệu thẻ với 5.000 thành viên phát hành, 9 triệu cơ sở chấp nhận thẻ. Năm

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lợi - Lớp :50122 - 5
-
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Gi¸o viªn híng dÉn: Th.s Ng« ThÞ Tïng Thanh
1993 doanh thu đạt 320,6 tỷ đôla, và 215,8 triệu thẻ được phát hành và lưu
hành ở 220 nước. Với 162.000 máy ATM ở 152 nước. Đến nay mạng lưới
được triển khai rộng rãi với 29.000 thành viên tham gia vào hiệp hội Master
trên 191 chi nhánh ngân hàng.
1.1.2 Khái niệm
1.1.2.1. Khái niệm
Thẻ: phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được phát hành bởi
các ngân hàng hoặc các công ty dùng để rút tiền mặt hoặc thanh toán hàng hóa
dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ.
Thẻ ngân hàng: Công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho
khách hàng sự dụng theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ
Chủ thẻ: người được ngân hàng cấp thẻ để sự dụng
- Chủ thẻ chính: Người đứng tên xin cấp thẻ và được ngân hàng phát
hành thẻ cấp thẻ sự dụng
- Chủ thẻ phụ: Người được ngân hàng phát hành thẻ cấp thẻ theo đề nghị
của chủ thẻ chính
Ngân hàng phát hành thẻ: Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ phát hành, cấp
thẻ cho chủ thẻ, chịu trách nhiệm thanh toán và cung cấp các dịch vụ liên quan
đến thẻ đó.
Ngân hàng thanh toán thẻ: Ngân hàng được ngân hàng phát hành thẻ ủy
quyền thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ theo hợp đồng hoặc thành viên chính
thức hoặc thành viên liên kết với tổ chức thẻ quốc tế thực hiện dịch vụ thanh
toán theo thỏa ước ký kết với tổ chức thẻ quốc tế đó.
Đơn vị chấp nhận thẻ: Tổ chức cá nhân chấp nhận thanh toán hàng hóa,
dịch vụ bằng thẻ theo hợp đồng ký kết với ngân hàng phát hành thẻ hoặc ngân
hàng thanh toán thẻ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lợi - Lớp :50122 - 6

-
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Gi¸o viªn híng dÉn: Th.s Ng« ThÞ Tïng Thanh
Tổ chức thẻ quốc tế: Hiệp hội các tổ chức tài chính tín dụng tham gia
phát hành và thanh toán thẻ quốc tế. Tổ chức này chỉ là trung tâm xử lý cung
cấp thông tin phục vụ cho quy trình phát hành và thanh toán thẻ ở các ngân
hàng mà không có quan hệ trực tiếp với chủ thẻ hay đơn vị chấp nhận thẻ.
PIN: Mã số mật mã cá nhân do ngân hàng phát hành ấn định cho mỗi thẻ
và được sự dụng trong một số loại hình giao dịch thẻ.
1.1.2.2. Cấu tạo thẻ :
Xét theo công nghệ làm thẻ trên thế giới hiện nay sự dụng hai loại thẻ là
thẻ từ và thẻ thông minh (thẻ chíp) trong đó hiện nay phổ biến nhất là thẻ từ.
Thẻ được cấu tạo theo nguyên tắc không chỉ dễ nhận biết, phân biệt các loại thẻ
với nhau mà còn đảm bảo an toàn, chống giả mạo, hạn chế rủi ro trong thanh
toán. Trong phần này ta chỉ tìm hiểu cấu tạo của thẻ từ. Thẻ được là từ nhựa
cứng, hình chữ nhật với kích thước tiêu chuận là 96mm x 54mm x 0,76mm.
Thẻ có 3 lớp, màu sắc trên thẻ thay đổi tùy thuộc vào ngân hàng phát hành và
quy định của mỗi tổ chức thẻ.
Mặt trước của thẻ có các yếu tố:
• Số thẻ: Được in rõ ràng cách đều nhau, chia thành các nhóm cách biệt,
không mờ nhạt hoặc có dấu vết của thẻ bị in nổi lại
Thẻ Visa có 2 loại 16 số và 13 số, bắt đầu bằng số 4
Thể Master có 16 số, bắt đầu bằng số 5
Thẻ JCB có 16 số, bắt đầu bằng số 35
Thẻ Amex có 15 số, bắt đầu bằng số 34 hoặc 37
• Họ tên chủ thẻ: Được dập nổi
• Tên ngân hàng phát hành thẻ
• Biểu tượng và thương hiệu của thẻ: dùng để phân biệt với các loại thẻ
của các hệ thống ngân hàng khác nhau và chống giả mạo.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lợi - Lớp :50122 - 7
-

Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Gi¸o viªn híng dÉn: Th.s Ng« ThÞ Tïng Thanh
Thẻ Visa: Biểu tượng là hình chim bồ câu in chìm trong hình chữ nhật
màu bạc nằm ở bên phải, khi nghiên qua lại thì sẽ thấy cánh chim chấp
chới. Thương hiệu hình chữ nhật 3 màu kẻ ngang xanh tím, trắng, vàng
nâu có dòng Visa chạy ngang dòng kẻ trắng nằm ở góc bên phải biểu
tượng
Thẻ Master: Biểu tượng là hai quả địa cầu lồng vào nhau nằm bên phải,
khi nghiêng quay lại sẽ thấy đủ 5 châu lục hình địa cầu.Thương hiệu 2
hình tròn lồng vào nhau màu da cam và đỏ, dòng Mastercard màu trắng
chảy ngang giữa nằm ở góc bên phải thẻ dưới biểu tượng.
Thẻ Amex: Biểu tượng là hình đầu người chiến binh đội mũ sắt ở giữa
hoặc ở góc bên trái. Thương hiệu hình chữ nhật màu xanh nước biển,
dòng AMERICAN EXPRESS chạy ngang giữa.
Thẻ JCB: Thương hiệu 3 màu xanh lam, đỏ, lá cây dòng JCB trắng chảy
ngang giữa.
• Ngày hiệu lực là thời hạn thẻ được lưu hành
• Ngoài ra thẻ còn có một số đặc điêm riêng.Thẻ Master trước ngày hiểu
lực là 4 số in nổicho biết mă số ICA của ngân hàng phát hành , sau ngày
hiệu lực có chữ V(CV, PV với thẻ chuẩn, RV, GV với thẻ vàng).Thẻ
Master sau ngày hiệu lực có chữ M và C viết lồng vào nhau.Thẻ JCB có
chữ G sau ngày hiệu lực nếu là thẻ vàng. Thẻ Amex còn in số mật mã
đợt phát hành .
Mặt sau của thẻ có băng mực từ tính chứa đựng các yếu tố bảo mật như số thẻ,
tên chủ thẻ, thời hạn cấp.
• Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành : Thẻ được các tổ chức phi ngân
hàng phát hành với quy trình và phạm vi thanh toán tương tự như thẻ do
ngân hàng phát hành. Ngày nay, thẻ này được sự dụng rộng rãi trên thế
giới và trở thành những thương hiệu nổi tiếng như Diners Club, Amex,
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lợi - Lớp :50122 - 8
-

Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Gi¸o viªn híng dÉn: Th.s Ng« ThÞ Tïng Thanh
JCB hiệu lực, mã số bí mật, hạn mức tín dụng..Dải băng từ này có 2
hoặc 3 rãnh được đọc bởi các thiết bị chuyên dùng như POS, Veri
phone… rãnh thứ 3 được dùng cho máy ATM để khách hàng rút tiền
mặt qua PIN.
1.1.3. Phân loại thẻ
1.1.3.1. Theo chủ thẻ phát hành
Thẻ do ngân hàng phát hành: Thẻ được ngân hàng phát hành cho khách
hàng để khách hàng sự dụng tài khoản của mình hoặc khoản tín dụng do ngân
hàng cấp để thanh toán hoặc sử dụng các dịch vụ ngân hàng cung cấp….
Thẻ do các công ty hoặc các đại lý phát hành:
1.1.3.2. Theo hạn mức tín dụng
Thẻ vàng: Phát hành cho những khách hàng có uy tín, có khả năng tài
chính lành mạnh, có nhu cầu chi tiêu lớn. Ở Việt Nam hạn mức thẻ này từ 50
triệu - 100 triệu đồng
Thẻ chuẩn: Hạn mức thẻ thấp hơn so với thẻ vàng, ở Việt Nam hạn mức
này từ 10 triệu - 50 triệu đồng
1.1.3.3.Theo phạm vi sự dụng
Thẻ nội địa: Thẻ do ngân hàng phát hành thẻ trong nước phát hành và
được sử dụng thanh toán trong nước, giao dịch bằng đồng nội tệ.
Thẻ quốc tế: Thẻ do ngân hàng phát hành thẻ trong nước phát hành, được
sử dụng thanh toán trong nước và ngoài lãnh thổ nước đó hoặc thẻ được phát
hành ở nước ngoài nhưng sự dụng thanh toán trong nước, thẻ được thanh toán
bằng ngoại tệ.
1.1.3.4. Theo công nghệ làm thẻ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lợi - Lớp :50122 - 9
-
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Gi¸o viªn híng dÉn: Th.s Ng« ThÞ Tïng Thanh
Thẻ khắc chữ nổi: Thẻ được là dựa trên kỹ thuật khắc chữ nội, các thông
tin cần thiết đều được khắc nổi trên thẻ do đó lưu dữ được ít thông tin và thẻ dễ

bị làm giả, hiện nay những loại thẻ này không còn được sự dụng nữa.
Thẻ băng từ : Thẻ có băng mực từ tính lưu trữ thông tin. Nhược điểm của nó là
chứa đựng ít thông tin, chỉ mang được những thông tin cố định, thông tin chưa
được mã hóa do vậy kém an toàn, dễ là giả.
Thẻ thông minh: Thẻ có gắn con chíp điển tử để lưu trữ thông tin, có thể
lưu trữ chi tiết tối đa 200 giao dịch gần nhất.Thẻ có nhiều ưu điểm nổi trội hơn
hẳn các thẻ trên như chứa đựng nhiều thông tin hơn, thông tin được mã hóa do
vậy độ an toàn cao hơn, khó là giả. Hiện nay, thẻ thông minh đã được sự dụng
phổ biến ở nhiều nước trên thế giới và được coi là phương tiện thanh toán an
toàn và hiệu quả.
1.1.3.5. Theo tính chất thanh toán
Thẻ tín dụng (credit card): còn gọi là thẻ dùng để chi tiêu trước trả tiền
sau trong đó chủ thẻ sự dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ, rút tiền
mặt trong hạn mức tín dụng được ngân hàng phát hành thẻ chấp thuận theo hợp
đồng.
Thẻ ghi nợ (debit card): thẻ này có qua hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản
tiền gửi hoặc tài khoản check. Thẻ thường được ngân hàng phát hành cho
khách hàng có số dư tài khoản tiền gửi thường xuyên dư có. Khi sử dụng thẻ để
mua hàng hóa dịch vụ, các giao dịch sẽ được ghi nợ ngay vào tài khoản của
chủ thẻ, ghi có và tài khoản của đơn vị chấp nhận thẻ. Khách hàng có thể thỏa
thuận với ngân hàng được thấu chi, khoản thấu chi này được coi như khoản tín
dụng ngắn hạn.
Thẻ rút tiền (ATM Card): Đây là loại thẻ ghi nợ nội địa cho phép chủ thẻ sử
dụng thẻ để rút tiền mặt từ tài khoản của chủ thẻ tại các máy rút tiền tự động
ATM hoặc sự dụng các sản phẩm dịch vụ do máy ATM cung ứng .
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lợi - Lớp :50122 -
10 -
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Giáo viên hớng dẫn: Th.s Ngô Thị Tùng Thanh
1.1.3.6. Theo i tng chu trỏch nhim thanh toỏn
Th cỏ nhõn: Th phỏt hnh cho cỏc cỏ nhõn cú nhu cu v ỏp ng

iu kin phỏt hnh th. Ch th chu trỏch nhim thanh toỏn cỏc khon chi tiờu
trờn th bng ngun tin ca bn thõn mỡnh. Ch th cỏ nhõn cú th phỏt hnh
thờm th ph. Hn mc th ph ph thuc vo hn mc ca th chớnh v mi
giao dch trờn th ph do ch th chớnh thanh toỏn, ch ch th chớnh mi cú
th thay i hn mc, ngng s dng th i vi th ph
Th cỏ nhõn do cụng ty y quyn s dng: Th phỏt hnh cho cỏ nhõn
thuc mt t chc, cụng ty ng tờn xin phỏt hnh th v y quyn cho cỏ nhõn
ú s dng th. T chc, cụng ty xin phỏt hnh chu trỏch nhim thanh toỏn cỏc
khon chi tiờu trờn th bng cỏc ngun tin ca t chc, cụng ty ú.T chc,
cụng ty xin phỏt hnh th phi nờu vic y quyn ny trong n xin phỏt hnh
th. Cỏ nhõn c y quyn s dng th khụng c phộp phỏt hnh th ph.
1.2- QUY TRèNH PHT HNH V THANH TON TH :
Sinh viờn thc hin: Nguyn Hu Li - Lp :50122 -
11 -
Khách
hàng
Ngân hàng phát
hành
Hiệp hội
thẻ
Đơn vị
chấp
nhận thẻ
Ngân hàng
than toán
(3) (4)
(1) (12)
(2) (13)
(10)
(9)

(7)
(8)
(5)
(6)
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Gi¸o viªn híng dÉn: Th.s Ng« ThÞ Tïng Thanh
(1) Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ bao gồm các đơn yêu cầu
phát hành thẻ, các giấy tờ tùy thân như chứng minh thư (hộ chiếu), tình
hình tài chính hoặc thu nhập của các nhân nếu là khách hàng cá nhân
hoặc giấy phép thành lập, giấy phép đăng ký kinh doanh , báo cáo tài
chính , chữ ký của giám đố và kế toán trưởng… nếu là khách hàng công
ty.
(2) Ngân hàng phát hành thẻ tiếp nhận hồ sơ, phân loại khách hàng, tùy
theo nhu cầu và năng lực tài chính của khách hàng mà quyết định cấp
loại thẻ nào , hạn mức bao nhiêu. Những thông tin này cũng là cơ sở để
ngân hàng phát hành yêu cầu khách hàng muốn phát hành thẻ phải ký
quỹ, cầm cố thế chấp nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng hay tín chấp.
Sau đó, ngân hàng phát hành mã hóa các thông tin của khách hàng đã
cung cấp vào hệ thống máy chủ của ngân hàng, ấn định số PIN, mã số
khách hàng và phát hành thẻ cho khách hàng.
(3) Chủ thẻ dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt
(4) Đơn vị chấp nhận thẻ kiểm tra xác định tính chân thực của thẻ, xin cấp
phép với những giao dịch vượt quá hạn mức. Đơn vị chấp nhận thẻ lập
hóa đơn thanh toán và yêu cầu khách hàng ký. Hóa đơn được lập thành
4 liên rồi giao dịch vụ cho chủ thẻ kèm 1 liên hóa đơn, Đơn vị chấp
nhận thẻ giữ 1 liên.
(5) Sau đó, đơn vị chấp nhận thẻ lập giấy đòi tiền đến ngân hàng thanh
toán.
(6) Ngân hàng thanh toán kiểm tra hóa đơn rồi thanh toán tạm ứng cho đơn
vị chấp nhận thẻ. Nếu đơn vị chấp nhận thẻ và ngân hàng thanh toán
không có quan hệ đại lý với nhau thì quy trình (5), (6) thực hiện thông

qua ngân hàng đại lý.
(7) Ngân hàng thanh toán tổng hợp dự liệu, gửi giấy báo nợ đến hiệp hội thẻ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lợi - Lớp :50122 -
12 -
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Giáo viên hớng dẫn: Th.s Ngô Thị Tùng Thanh
(8) Hip hi th bỏo cú ngõn hng thanh toỏn
(9) Hip hi th bỏo n cho ngõn hng phỏt hnh
(10) Ngõn hng phỏt hnh bỏo cú cho hip hi th
(11) Hng thỏng ngay sau ngy sao kờ, Ngõn hng phỏt hnh s gi bn sao
kờ ti ch th lm cn c tr n. Sao kờ l bn chi tit cỏc khon chi tiờu
v tr n ca ch th cựng lói v phớ phỏt sinh trong mt chu k dựng th
(12) nh k khỏch hng thanh toỏn sao kờ cho ngõn hng.
1.3 - NHNG TIN CH V RI RO TRONG HOT NG PHT
HNH THANH TON TH
1.3.1. Nhng tin ớch ca th ngõn hng
1.3.1.1. Di gúc ca ngõn hng
Nghip v th trc ht em li cho h thng ngõn hng mt kờnh huy
ng ngun vn r. Ngõn hng luụn cú mt ngun tin gi rt ln t ti khon
thanh toỏn th ca khỏch m phi tr lói rt thp. Ti khon giao dch phỏt trin
cho phộp m rng thanh toỏn khụng dựng tin mt v l iu kin to tin ghi
s, chc nng to tin ca ngõn hng c thc hin. Cng qua ti khon ny,
ngõn hng cú th cp tớn dng cho khỏch hng di hỡnh thc thu chi da trờn
da trờn cm c ti sn, th chp hoc tớn chp. Nhng khỏch hng s dng th
tớn dng c ngõn hng cp cho mt hn mc tớn dng theo ú khỏch hng
c chi tiờu, thanh toỏn hng húa dch v trong hn mc tớn dng c cp.
Hn mc tớn dng ny l hn mc tun hon do ú khi khỏch hng ó thanh
toỏn thỡ hn mc s t ng tng lờn, iu ny ng ngha vi vic khỏch hng
c ngõn hng cp mt khon tớn dng mi. Phng thc ny va n gin
va an ton, giỳp ngõn hng m rng tớn dng, m rng th trng. Bng vic
gia tng tin ớch ca th núi riờng v nõng cao cht lng dch v ngõn hng

núi chung, ngõn hng khụng ch duy trỡ mi quan h vi khỏch hng c m cũn
thu hỳt thờm khỏch hng mi.Vic a dng húa cỏc dch v giỳp ngõn hng
Sinh viờn thc hin: Nguyn Hu Li - Lp :50122 -
13 -
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Gi¸o viªn híng dÉn: Th.s Ng« ThÞ Tïng Thanh
phân tán rủi ro, tăng khả năng cạnh tranh và tăng lợi nhuận. Thu nhập có được
từ việc cung cấp các dịch vụ hiện đại chưa chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu
nhập, song trong tương lai đây là nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Hơn
nữa, phát triển loại hình dịch vụ này còn tạo cơ hội để ngân hàng mở rộng quan
hệ với các ngân hàng và các tổ chức tài chính trên thế giới, học hỏi kinh
nghiệm, tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải thiện vị thế của ngân
hàng trên thị trường trong nước và quốc tế.
1.3..1.2. Dưới góc độ khách hàng
Sự dụng thẻ đem lại sự thuận lợi trong tiêu dùng. Khách hàng dễ dàng
mua hàng hóa, dịch vụ thông qua một mạng lưới rộng khắp các đơn vị chấp
nhận thẻ, không phải mang quá nhiều tiền mặt, không sợ bị mất cắp hay bị tiền
giả, có thể ngồi ỏ nhà mà vẫn thực hiện được các giao dịch thông qua điện
thoại, internet…Thẻ tín dụng đem lại cho chủ thẻ một khoản tín dụng tuần
hoàn mà không phải nhiều lần đến ngân hàng xin vay với những thủ tục phức
tạp do đó tiết kiệm được thời gian và chi phí. Ngoài ra với đặc điểm chi tiêu
trước trả tiền sau, chủ thẻ tín dụng vẫn có thể mở rộng các giao dịch tài chính
trong điều kiện nguồn tài chính hạn hẹp mà không phải trả lãi (trong khoản
thời gian nhất định theo qui định của ngân hàng). Hơn nữa, những khách hàng
có uy tín và năng lực tài chính lành mạnh có thể được ngân hàng xem xét cấp
một hạn mức thấu chi. Hình thức này giúp khách hàng cân đối ngân quỹ mà lãi
chỉ tính trên số dư thực tế của tài khoản vãng lai phải trả cho ngân hàng. Khách
hàng còn có thể dùng thẻ để thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, internet, phí
bảo hiểm…hoặc nhận lương hàng tháng. Bằng việc phát hành thêm thẻ phụ,
khách hàng dễ dàng thanh toán, kiểm soát được các khoản chi phí của con em
đang du học ở nước ngoài. Thông qua các dịch vụ sao kê, vấn tin, xem số dư

tài khoản, chủ thẻ sẽ kiểm soát được những khoản chi tiêu hàng tháng từ đó lên
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lợi - Lớp :50122 -
14 -
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Gi¸o viªn híng dÉn: Th.s Ng« ThÞ Tïng Thanh
kế hoạch chi tiêu hợp lý. Ngoài ra, chủ thẻ còn được hưởng lãi trên số dư tài
khoản vãng lai.
Thanh toán thẻ là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tương đối an
toàn và hiệu quả. Nếu bị mất thẻ hoặc bị lộ mã số cá nhân thì chủ thẻ vẫn có
thể không bị mất tiền khi kịp thời thông báo cho ngân hàng để tạm khóa thẻ
hoặc đưa và danh sách bulletin. Thêm vào đó kỹ thuật là thẻ ngày càng tinh vi,
hiện đại, hệ thống bảo mật tốt và sự liên kết giữa các ngân hàng trong hoạt
động phát hành và thanh toán thẻ, tính an toàn của thẻ ngân hàng sẽ một ngày
càng năng cao. Hơn nữa khách hàng luôn giữ thế chủ động, linh hoạt khi sự
dụng, khách hàng có quyền chọn cách thức thanh toán như ghi nợ trực tiếp vào
tài khoản hoặc rút tiền mặt trực tiếp để thanh toán. Không những thế khách
hàng còn tiếp cận với các phương thức thanh toán giao dịch hiện đại như mua
hàng qua thư, điện thoại, internet..Ngoài ra, sự dụng thẻ giúp khách hàng tiếp
cận với nhiều dịch vụ khác của ngân hàng và được cung cấp một số dịch vụ
như dịch vụ khách hàng 24/24, dịch vụ tư vấn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm mất
mát hàng hóa…
1.3.1.3. Dưới góc độ của các đơn vị chấp nhận thẻ
Trước hết, thanh toán thẻ giúp các đơn vị chấp nhận thẻ giảm chi phí
kiểm đếm, vận chuyển, bảo quản tiền mặt, giảm rủi ro do tiền giả và tình trạng
chậm thanh toán của khách hàng. Đồng thời với việc đa dạng hóa các phương
thức thanh toán các điểm cung ứng hàng hóa dịch vụ có thể tăng tính cạnh
tranh, thu hút được nhiều khách hàng, nhờ đó tăng doanh số bán hàng, mở rộng
thị trường. Thẻ là phương thức thanh toán hiện đại xóa đi các giới hạn về
không gian và thời gian. Chính lợi thế này khiến cho đơn vị chấp nhận thẻ có
thể triển khai các phương thức bán hàng hiện đại thông qua hình thức thư điện
tử, điện thoại, internet.. thu hút không chỉ khách hàng trong nước mà cả nước

ngoài, mở rộng thị trường mà tốn ít chi phí. Các đơn vị chấp nhận thẻ cũng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lợi - Lớp :50122 -
15 -
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Gi¸o viªn híng dÉn: Th.s Ng« ThÞ Tïng Thanh
được lợi do việc tiết kiệm chi phí nhân công, trụ sở trong khi vẫn đảm bảo thu
đúng, thu đủ, nhanh chóng, thuận tiện và an toàn. Hiểu quả kinh tế của đồng
vốn tăng, lợi nhuận tăng. Thêm vào đó các đơn vị này còn được hưởng lợi từ
chính sách khách hàng của ngân hàng, được ưu đãi về tín dụng, có cơ hội được
giới thiệu với công chúng bằng hình thức quảng cáo mới trên ATM… Ngoài ra
các đơn vị chấp nhận thẻ thanh toán còn được ngân hàng trang bị cho các thiết
bị hiện đại, đào tạo nhân viên phục vụ cho hoạt động thẻ.
1.3.1.4. Dưới góc độ xã hội
Việc phát triển và sự dụng các loại thẻ giúp giảm lượng tiền mặt trong
lưu thông do đó giảm chi phí xã hội như chi phí bảo quản, chi phí in ấn, chi phí
nhân công, chi phí quản lý…hạn chế rủi ro do mất cắp, tiền giả, tiền xấu, thiệt
hại do cháy... Ngân hàng là một kênh dẫn vốn của nền kinh tế. Do đó khi khối
lượng giao dịch qua ngân hàng tăng dẫn đến nguồn vốn được khơi thông, tốc
độ chu chuyện vốn tăng sẽ làm tăng hiệu quả đồng vốn. Ngoài ra thanh toán
thẻ giúp kiểm soát khối lượng giao dịch của dân cư cũng như toàn bộ nền kinh
tế, hạn chế những hoạt động của kinh tế ngầm, tăng cường sự quản lý của nhà
nước, chống thất thu thuế. Kiểm soát được lượng tiền giao dịch cũng có nghĩa
là kiểm soát được lượng tiền cung ứng và đảm bảo thực thi có hiệu quả chính
sách tiền tệ quốc gia. Thanh toán thẻ thể hiện lối sống văn minh hiện đại, phù
hợp với sự phát triển và tiến bộ của xã hội. Ngày nay khi khoa kỹ thuật ngày
càng phát triển thực hiện thanh toán thẻ không chỉ đơn thuần là phục vụ nhu
cầu thanh toán của khách hàng trong phạm vi địa lý giới hạn mà còn là một sản
phẩm cần thiết cho quá trình hội nhập quốc tế.
1.3.2 Một số rủi ro trong nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ
Đơn phát hành thẻ với những thông tin giả mạo: Đơn phát hành thẻ của
khách hàng có các thông tin giả mạo hoặc không đầy đủ, khi thẩm định ngân

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lợi - Lớp :50122 -
16 -
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Gi¸o viªn híng dÉn: Th.s Ng« ThÞ Tïng Thanh
hàng không phát hiện ra sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng khi chủ thẻ
sự dụng thẻ mà không thanh toán hoặc không có khả năng thanh toán .
Thẻ giả: Những thẻ này được làm căn cứ vào các thông tin có được từ
các chứng từ giao dịch thẻ, từ các thẻ bị mất cắp, thất lạc. Đây là loại rủi ro
nguy hiểm nhất mà các tổ chức phát hành và chấp nhận thẻ rất quan tâm và gây
tổn thất cho ngân hàng phát hành thẻ vì theo tổ chức thẻ quốc tế thì ngân hàng
phát hành thẻ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch mang mã số
ngân hàng phát hành thẻ.
Thẻ mất cắp, thất lạc: Thẻ bị mất cắp hoặc thất lạc mà chủ thẻ chưa kịp
thông báo đến ngân hàng phát hành thẻ để tạm ngưng sự dụng thẻ thì rủi ro xảy
ra do thẻ bị người khác sự dụng ngân hàng phát hành thẻ không chịu trách
nhiệm.
Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành thẻ gửi: Ngân
hàng phát hành thẻ đã gửi thẻ cho chủ thẻ qua đường bưu điện nhưng thẻ bị
đánh cắp trên đường đi do vậy thẻ bị sự dụng mà chủ thẻ không biết. Rủi ro
này do ngân hàng phát hành chịu.
Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: Thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng
thẻ qua thư, điện thoại, internet. Rủi ro xảy ra khi đơn vị chấp nhận thẻ cung
cấp dịch vụ theo yêu cầu qua thư, điện thoại, internet, fax… dựa trên những
thông tin giả mạo như loại thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ, ngày hiệu lực…khi đó ngân
hàng thanh toán sẽ từ chối những giao dịch giả mạo
Nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ in nhiều hóa đơn thanh toán của một
thẻ: Khi thực hiện giao dịch nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ cố tình in nhiều
hóa đơn thanh toán nhưng chỉ giao một hóa đơn cho chủ thẻ ký. Sau đó, nhân
viên này giả mạo chữ ký của chủ thẻ và nộp những hóa đơn đó cho ngân hàng
thanh toán để đòi tiền.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lợi - Lớp :50122 -

17 -
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Giáo viên hớng dẫn: Th.s Ngô Thị Tùng Thanh
Sao chộp, to bng t gi: Cỏc t chc ti phm ly cp thụng tin trờn
bng t ca th tht c s dng ti cỏc n v chp nhn th hoc ti cỏc
mỏy ATM sau ú mó húa cỏc thụng tin ó c ỏnh cp to ra cỏc th gi.
Hỡnh thc ny rt tinh vi, rt khú phỏt hin v gõy nờn nhng tn tht ln cho
ngõn hng phỏt hnh
Ri ro tớn dng: Ri ro xy ra kh th c s dng nhng khụng c
thanh toỏn
Ngoi nhng ri ro nờu trờn cũn cú cỏc ri ro do l PIN, s dng th ó
bỏo mt, h thng mỏy b trc trc, n v chp nhn th vụ tỡnh hay c tỡnh
chp nhn th gi, n v chp nhn th thanh toỏn vt hn mc giao dch m
khụng xin cp phộp , khụng cung cp kp thi danh sỏch Bulletin
1.4- NHN T NH HNG N HOT NG PHT HNH V
THANH TON TH V KINH NGHIM CA MT S NC
TRONG VIC PHT HNH V THANH TON TH NGN HNG
1.4.1. Cỏc nhõn t nh hng n vic phỏt hnh v thanh toỏn th:
1.4.1.1. Nhõn t khỏch quan:
a. Mụi trng phỏp lý:
Mụi trng phỏp lý c coi l mt yu t quan trng quyt nh s
hỡnh thnh v phỏt trin ca th. Nú quy nh cỏc ch th tham gia, cỏc lnh
vc hot ng v iu chnh mi quan h phỏp lý phỏt sinh. Nu mụi trng
phỏp lý khụng y v ng b s khụng m bo li ớch ca cỏc bờn tham
gia, gõy nờn nhng khú khn phin h thm chớ to k h cho k xu li dng
v khụng khuyn khớch th trng ny phỏt trin. Thanh toỏn th Vit Nam
vn l hot ng cũn rt nhiu mi m. Mt trong nhng nguyờn nhõn thanh
toỏn th Vit Nam cha phỏt trin l vn bn phỏp lut nc ta hin nay cha
cú quy nh hn ch thanh toỏn tin mt nờn cha thay i c thúi quen tiờu
tin mt ca ngi dõn.
Sinh viờn thc hin: Nguyn Hu Li - Lp :50122 -

18 -
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Gi¸o viªn híng dÉn: Th.s Ng« ThÞ Tïng Thanh
b. Khách hàng:
Thẻ là một phương tiệ thanh toán hiện đại, thể hiện trình độ văn minh,
trình độ phát triển của nền kinh tế. Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự
phát triển của thẻ là thói quen tiêu dùng của người dân. Ở một số nước như
Việt Nam nơi thanh toán tiền mặt đã trở thành một thói quen và giao dịch qua
ngân hàng vẫn còn khá mới mẻ thì để phát triển nghiệp vụ phát hành và thanh
toán thẻ trước hết phải bắt đầu từ việc vận động người dân thay đổi thói quen
đó.
Sự phát triển của nền kinh tế, khi nền kinh tế đất nước đang phát triển.
Các giao dịch trong nền kinh tế tăng, dòng chảy hàng hóa tăng, thị trường ngày
một mở rộng, lúc này nhu cầu thanh toán sẽ tăng và đây là một yếu tố tác động
đến sự phát triển của dịch vụ thanh toán thẻ. Ngoài ra, thu nhập của người dân
có ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển của thị trường thẻ. Với khoản thu
nhập hàng tháng ít ỏi người dân sẽ muốn thanh toán bằng tiền mặt hơn là sử
dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt mà phải trả phí cho các dịch
vụ đó… Khi thu nhập tăng nhu cầu của người dân cũng tăng, họ đòi hỏi các
dịch vụ đa dạng hơn, tiện lợi và nhanh chóng hơn. Nhu cầu phát sinh thúc đẩy
các ngân hàng đưa ra nhiều tính năng mới hấp dẫn hơn. Dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt nói chung và dịch vụ thanh toán bằng thẻ sẽ có điều kiện
phát huy những tiện ích của nó.
Là sản phẩm của khoa học kỹ thuật hiện đại, sự phát triển của thẻ chịu
sự ảnh hưởng của trình độ dân trí. Trình độ dân trí ở đây được hiểu là khả năng
tiếp cận và sự dụng các sản phẩm dịch vụ về thẻ của người dân. Khi trình độ
của công chúng tăng thì khả năng tiếp cận và sự dụng thẻ cũng tăng.
c. Đối thủ cạnh tranh:
Thẻ là một lĩnh vực còn nhiều mới mẻ. Việc cho ra đời thẻ sau đối thủ
cạnh tranh giúp ngân hàng tận dụng lợi thế đi sau nhưng thị trường bị chia sẻ.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lợi - Lớp :50122 -

19 -
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Gi¸o viªn híng dÉn: Th.s Ng« ThÞ Tïng Thanh
Ngược lại nếu cho ra một loại thẻ hoàn toàn mới thì ngân hàng gặp trở ngại vì
thiếu kinh nghiệm. Vì vậy ngân hàng phải tính toán khi nào nên phát hành thẻ
để đảm bảo tính cạnh tranh và lợi nhuận của ngân hàng. Có thể nói cạnh tranh
là yếu tố thúc đẩy ngân hàng nghiên cứu cho ra đời các sản phẩm mới cũng
như ngày càng hoàn thiện để sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao hơn. Tính
cạnh tranh của thị trường cũng là một yếu tố cản trở hay thúc đẩy ngân hàng
tham gia thị trường thẻ. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo sẽ đem lại cho ngân
hàng sự công bằng và cơ hội phát triển nhiều hơn thị trường độc quyền.
d. Sự phát triển của khoa học công nghệ:
Nghiệp vụ thẻ ứng dụng nhiều sự tiến bộ của khoa học công nghệ và
chính những tiến bộ này đem lại nhiều tiện ích kỳ diệu. Từ hình thức sơ khai
ban đầu để thanh toán thay tiền mặt đến nay thẻ càng phát triển thêm nhiều tính
năng mới đem lại an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, hiệu quả cho chủ thẻ. Nó
không chỉ giúp ngân hàng tăng tính hấp dẫn, tính cạnh tranh của các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của công chúng mà còn
tối thiệu chi phí, rủi ro..
Ngoài những nhân tố trên, nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ còn
chịu ảnh hưởng bởi số lượng các đơn vị chấp nhận thẻ, điều kiện kinh tế như
sự tăng trưởng của nền kinh tế, sự ổn định của tiền tệ, các điều kiện chính trị xã
hội…
1.4.1.2. Nhân tố chủ quan
Trước hết vì thẻ là phương tiện thanh toán ứng dụng nhiều tiến bộ khoa
học công nghệ và máy móc hiện đại nên ngân hàng cần một lượng vốn lớn để
cung ứng dịch vụ. Tiếp đó muốn là thành viên của Tổ chức thẻ quốc tế để được
phát hành và thanh toán thẻ, ngân hàng phải có tiềm lực tài chính đủ mạnh. Chi
phí trang bị thiết bị, vận hành, bảo dưỡng máy ATM, máy cà thẻ, các thiết bị
đầu cuối... khá lớn trong khi đó sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật các thiết bị
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lợi - Lớp :50122 -

20 -
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Gi¸o viªn híng dÉn: Th.s Ng« ThÞ Tïng Thanh
này cũng dễ bị lạc hậu. Theo tính toán thì để lắp đặt 1 máy ATM mất 32.000
USD - 80.000 USD, chi phí cho mỗi năm hoạt động của một máy là 80 triệu
đồng. Đây cũng là một khoản chi phí lớn cho ngân hành khi mở rộng dịch vụ
này. Quy mô và phạm vi hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng đến hoạt động
phát hành và thanh toán thẻ. Một ngân hàng có quy mô lớn, phạm vi hoạt động
rộng lớn, có uy tín sẽ dễ dàng đầu tư, phát triển sản phẩm mới, trang bị công
nghệ tiên tiến tiếp cận với các sản phẩm của ngân hàng hiện đại.
Thẻ thanh toán được chuẩn hóa cao, ứng dụng nhiều kỹ thuật hiện đại.
Để thực hiện được nghiệp vụ thẻ, ngân hàng phải có đội ngũ cán bộ công nhân
viên có khả năng tiếp cận vận hành được các máy móc, thực hiện được các quy
trình nghiệp vụ. Thêm vào đó, để phát triển nghiệp vụ phát hành và thanh toán
thẻ đòi hỏi đội ngũ nhân viên có năng lực, không chỉ giỏi chuyên môn nghiệp
vụ mà còn giỏi kỹ năng giao tiếp, marketing….Sở dĩ như vậy vì thẻ là một sản
phẩm dịch vụ và cũng như các sản phẩm dịch vụ khác sự phát triển của nó phụ
thuộc vào mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng.
1.4.2.- Kinh nghiệm của một số nước trong việc phát hành và thanh
toán thẻ ngân hàng và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.4.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trong việc phát hành và thanh
toán thẻ ngân hàng
Như một công cụ tài chính đa năng, thẻ ngân hàng có tầm quan trọng
ngày càng tăng trên thị trường cạnh tranh hiện đại của các ngân hàng thương
mại. Tuy vậy, chi phí đầu tư cho thiết bị và nhân lực là rất lớn, thời gian hoàn
vốn dài khiến cho các ngân hàng không thể triển khai ngay ở tất cả các chi
nhánh mà chỉ có thể mở rộng từ từ. Vì thế ngân hàng cũng bị mất nhiều cơ hội
kinh doanh. Để giải quyết bài toán này ở các nước phát triển thiết bị kết nối
thường do các công ty cung cấp và ngân hàng chỉ thuê. Điều này không chỉ
giúp các ngân hàng tiết kiểm chi phí mà còn đảm bảo sự phát triển an toàn, tính
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lợi - Lớp :50122 -

21 -
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Gi¸o viªn híng dÉn: Th.s Ng« ThÞ Tïng Thanh
tương thích của các thiết bị, tăng khả năng mở rộng thị trường. Mặc dù chi phí
đầu tư cho máy ATM là khá tốn kém nhưng nó vẫn được coi là kinh tế so với
việc thiết lập một chi nhánh cung cấp đầy đủ các dịch vụ. Ngày nay có nhiều
ngân hàng thường sự dụng chung máy ATM (các máy này được nối mạng với
hàng trăm máy khác) nhằm mục đích giảm chi phí. Bên cạnh đó, dịch vụ tài
chính cá nhân ở những nước này luôn được đề cập đến như một lĩnh vực cơ
bản để mở rộng các lĩnh vực kinh doanh khác và tiếp cận với khách hàng.
Ngành kinh doanh thẻ được coi là phần quan trọng và cơ bản của kinh doanh
ngân hàng mà không chỉ đơn thuần là bổ sung vào công tác kinh doanh tín
dụng của ngân hàng. Bởi vậy số lượng máy ATM, thiết bị đầu cuối POS ở các
nước phát triển chiếm tỷ lệ cao so với dân số. Đơn cử ở Nhật số
dân/ATM=1.399, số POS=12.152, Mỹ số dân/ATM=2.700, ố POS=4.149,ở Bỉ
số dân/ATM=10.638, số POS=353. Chính sự thuận lợi của công cụ thanh toán
thẻ khiến cho ngày càng nhiều người sự dụng thay thế cho séc. Ở những nước
này tiền gửi thanh toán không được trả lại mà ngược lại khách hàng thanh toán
qua ngân hàng phải trả phí thanh toán. Phí này tùy theo mỗi ngân hàng mà có
các bảng phí khác nhau. Những dịch vụ thanh toán sử dụng các phương tiện kỹ
thuật hiện đại phải trả phí cao hơn nhưng khách hàng vẫn ưa chuộng vì tính ưu
việt của nó như: nhanh chóng, an toàn, thuận lợi. Khi tính phí sử dụng cho
khách hàng, một số ngân hàng thường căn cứ vào bảng giá có điều kiện nếu số
dư tiền gửi khách hàng giảm xuống dưới mức nhất định thì sẽ tính phí cho mỗi
lần giao dịch với máy ATM, ngược lại có thể sự dụng miễn phí. Theo kinh
nghiệm của những nước này, việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
trước hết cần phát triển hệ thống tài khoản và các dịch vụ liên quan đến tài
khoản đó. Chẳng hạn ở Cộng Hòa Liên Bang Đức từ năm 1960 trở lại đây việc
trả lương qua tài khoản cá nhân đã làm cho thanh toán không dùng tiền mặt
phát triển nhanh. Ở nước này số lượng tài khoản tiền gửi thanh toán của các
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lợi - Lớp :50122 -

22 -
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Gi¸o viªn híng dÉn: Th.s Ng« ThÞ Tïng Thanh
doanh nghiệp, tổ chức cá nhân cũng như số dư của tài khoản đó rất lớn. Một
điều khá quan trọng là thẻ phải đảm bảo lợi ích cho các chủ thẻ, doanh nghiệp
và ngân hàng. Ở một số nước phát triển chủ tài khoản được phép thấu chi tài
khoản tiền gửi không kỳ hạn, đối với cá nhân tối đa là ba tháng tiền lương, với
doanh nghiệp tối đa bằng với hạn mức tín dụng. Các ngân hàng đưa ra các mức
lãi suất khác biệt dựa trên những khoản mua bằng thẻ tín dụng để khuyến khích
khách hàng, khách hàng có những tín dụng thấu chi tốt. Chính sách này phải
linh hoạt nhằm đảm bảo lợi nhuận và thị phần của ngân hàng. Những người sở
hữu thẻ tín dụng có thể có thể vay trả dần hoặc trả một lần. Nếu trả dần họ phải
chịu mức phí hàng tháng. Các công ty phát hành thẻ tín dụng nhận thấy rằng
những người sự dụng thẻ tín dụng trả dần mang lại cho ngân hàng nhiều lợi
nhuận hơn so với người trả một lần.Tuy vậy việc giám sát thẻ tín dụng là vô
cùng quan trọng vì có một lượng lớn thẻ bị đánh cắp và bị sự dụng gian lận.
Bên cạnh đó chính sách Marketing cũng đóng vai trò quan trọng và phải có tiêu
điểm tập trung nhiều vào khuyếch trương thị trường và dịch vụ. Cán bộ
marketing thường chiếm 20% trong cơ cấu tổ chức của ngân hàng. Theo chức
năng bộ phận này được phân chia thành dịch vụ kinh doanh, dịch vụ khách
hàng, quảng cáo, tư vấn… Họ phải kết hợp giữa tiêu chuẩn mang tính khuôn
mẫu với các dịch vụ cụ thể để cung cấp đến khách hàng gói sản phẩm tốt nhất
với chất lượng dịch vụ cao. Để kích thích tiêu dùng thẻ, ngân hàng các nước
này triển khai một hệ thống cộng dồn tính điểm. Theo đó ngân hàng cung cấp
cho khách hàng một số điểm ban đầu tùy theo những thông tin về thu nhập, chi
tiêu của khách hàng …. Số điểm này sẽ được điều chỉnh theo số lần tiêu dùng
lượng tiêu dùng , số lần vi phạm nguyên tắc trung thực… Ngân hàng cũng có
thể mở rộng hay thu hẹp giao dịch, hạn mức tín dụng, sự ưu đãi đối xử theo số
điểm này .Phương pháp này sẽ khuyến khích những khách hàng ở thứ hạng cao
tăng tiêu dùng, tăng sự trung thành của khách hàng với ngân hàng, tăng thu
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lợi - Lớp :50122 -

23 -
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Gi¸o viªn híng dÉn: Th.s Ng« ThÞ Tïng Thanh
nhập cho ngân hàng. Đây là phương thức quản lý rủi ro năng động, tăng thế
chủ động cho ngân hàng .
1.4.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Từ thức tế phát triển thị trường thẻ các nước, Việt Nam có thể rút ra nhiều bài
học kinh nghiệm cho mình.
• Giải pháp về mặt kỹ thuật :
i. Cần đa dạng hóa các loại thẻ
ii. Cải thiện cấu trúc thẻ
iii. Tăng tính năng an toàn cũng như tiện ích cho thẻ
iv. Tăng tính năng của máy ATM
v. Hệ thống máy ATM phải đồng bộ
• Thực hiện hoạt động Marketing có hiệu quả
i. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt
ii. Có chính sách ưu đãi đôi với khách hàng tiêu dùng nhiều, có số dư
lớn, thanh toán đúng hạn, khách hàng truyền thống.
iii. Có chương trình quảng cáo khuếch trương sản phẩm rộng rãi giúp
khách hàng hiểu về ngân hàng cũng như tiện ích của việc sự dụng
dịch vụ ngân hàng, góp phần thay đổi thói quen tiêu dùng của người
dân.
• Tổ chức ngân hàng :
i. Nên chia ra thành các bộ phận theo chức năng nhiệm vụ cụ thể, có
phân định rõ ràng quyền hạn và rách nhiệm cho mỗi thành
viên.Để hoạt động thẻ phát triển , các ngân hàng nên liên minh với
nhau nhằm giảm thiệu chi phí, đầu tư và hoạt động, phục vụ tốt
khách hàng.
ii. Để tránh tình trạng hoạt động phân tán, tăng hiệu quả hoạt động,
các ngân hàng tăng cường hợp tác với nhau trong các lĩnh vực
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Lợi - Lớp :50122 -

24 -
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Giáo viên hớng dẫn: Th.s Ngô Thị Tùng Thanh
cung cp dch v cng nh qun tr ri ro. Do vy trong giai on
u Ngõn hng Nh Nc úng vai trũ quan trng trong vic
hng dn cỏc ngõn hng , cú chớnh sỏch khuyn khớch cỏc ngõn
hng thng mi.
iii. Ngoi ra cỏc ngõn hng cn phi hp vi cỏc t chc, cỏc n v
thanh toỏn dch v, phớ , tr lng quan ngõn hng.
Phỏp trin v b trớ mng li thớch hp
i. Mng li mỏy múc thit b phi c u t , b trớ hp lý m
bo thanh toỏn an ton, nhanh chúng, thun tin cho khỏch hng .
ii. m bo tớnh ng b ca thit b, trỏnh mua cỏc thit b lc hu,
cỏc ngõn hng nờn lp cỏc u mi cung cp thụng tin, thit b.
Ngoi ra hot ng th c phỏt trin mt cỏch bn vng thỡ ũi hi
phi cú mt h thng phỏp lut hon thin va bo v quyn li ca cỏc
ch th tham gia th trng va thỳc y th trng phỏt trin.
CHNG 2
THC TRNG HOT NG PHT HNH V THANH
TON TH TI CHI NHNH NGN HNG CễNG THNG
KHU VC BA èNH - H NI
2.1- KHI QUT V CHI NHNH NGN HNG CễNG THNG
KHU VC BA èNH - H NI
2.1.1. Khỏi quỏt v s hỡnh thnh v phỏt trin ca Chi Nhỏnh Ngõn hng
cụng thng khu vc Ba ỡnh - H Ni
Chi nhỏnh Ngõn hng cụng thng khu vc Ba nh - tin thõn l Chi
im Ngõn hng nh nc Ba ỡnh c thnh lp t nm 1958, l mt trong
nhng n v ngõn hng c thnh lp u tiờn trờn a bn th ụ H Ni, cú
Sinh viờn thc hin: Nguyn Hu Li - Lp :50122 -
25 -

×