Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

thiết kế hệ thống điều hòa không khí và thông gió cho trụ sở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 124 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

1 - Em xin cam đoan bản đồ án này do em độc lập nghiên cứu tính toán và thiết kế
dưới sự hướng dẫn của thầy GS - TS Phạm Văn Tùy
2 - Để hoàn thành bản đồ án này, em chỉ sử dụng những tài liệu đã ghi trong mục tài
liệu tham khảo, ngoài ra không sử dụng bất cứ tài liệu nào khác mà không được liệt
kê ở mục tài liệu tham khảo.
Nếu sai, em xin chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định.

Hà Nội, tháng 05 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Lê Đức Hùng



















ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH vii
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương 1 VAI TRÒ CỦA ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ TRONG ĐỜI SỐNG VÀ
TRONG CÔNG NGHIỆP 2
1.1. Khái niệm 2
1.2. Ý nghĩa của điều hoà không khí 2
1.3. Ảnh hưởng của trạng thái không khí tới con người 3
1.3.1. Nhiệt độ 3
1.3.2. Độ ẩm tương đối 4
1.3.3. Tốc độ không khí 4
1.3.4. Nồng độ khí độc hại 5
1.3.5. Độ ồn 5
1.4. Ảnh hưởng của trạng thái không khí tới suất 6
Chương 2 PHÂN TÍCH LỰA CHỌN HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ 9
2.1. Ý nghĩa lựa chọn hệ thống điều hòa không khí 9
2.2. Phân loại hệ thống điều hòa không khí 9
2.3. Máy điều hòa cục bộ 11
2.3.1. Máy điều hòa cửa sổ 12
2.3.2. Máy điều hòa phòng 2 và nhiều cụm 13
2.3.2.1. Máy điều hòa hai cụm 13
2.3.2.2. Máy điều hòa nhiều cụm 14
2.4. Hệ thống điều hoà ( tổ hợp ) gọn 14
2.4.1. Máy điều hòa 2 cụm không ống gió 14
2.4.2. Máy điều hòa 2 cụm có ống gió 15

2.4.3. Máy điều hòa dàn ngưng đặt xa 16
2.4.4. Máy điều hòa lắp mái 16
2.4.5. Máy điều hoà nguyên cụm giải nhiệt nước 16
iii

2.4.6. Máy điều hòa VRV 17
2.5. Hệ thống điều hoà trung tâm nước 19
2.5.1. Khái niệm chung 19
2.5.2. Máy làm lạnh nước (Water Chiller) 21
2.5.2.1. Máy làm lạnh nước giải nhiệt nước 21
2.5.2.2. Máy làm lạnh nước giải nhiệt gió 22
2.5.2.3. Hệ thống đường ống nước lạnh 22
Chương 3 CHỌN THÔNG SỐ TÍNH TOÁN, TÍNH CÂN BẰNG NHIỆT ẨM
CHO CÔNG TRÌNH 25
3.1. Giới thiệu công trình 25
3.2. Lựa chọn các thông số thiết kế 27
3.2.1 Chọn cấp điều hòa không khí 27
3.2.2. Chọn thông số tính toán 28
3.2.2.1. Chọn thông số tính toán không khí trong nhà 28
3.2.2.2. Chọn thông số tính toán không khí ngoài nhà 30
3.3. Tính cân bằng nhiệt ẩm 31
3.3.1. Phương pháp tính toán thiết kế 31
3.3.2. Nhiệt hiện bức xạ qua kính Q
11
33
3.3.3. Nhiệt hiện truyền qua mái bằng bức xạ và do sự chênh lệch nhiệt độ Q
21
36
3.3.4. Nhiệt hiện truyền qua vách Q
22

37
3.3.4.1. Nhiệt truyền qua tường Q
22t
37
3.3.4.2. Tính nhiệt truyền qua cửa ra vào Q
22c
39
3.3.4.3. Nhiệt truyền qua kính cửa sổ Q
22k
40
3.3.5. Nhiệt hiện truyền qua nền Q
23
40
3.3.6. Nhiệt hiện tỏa ra do đèn chiếu sáng Q
31
41
3.3.7. Nhiệt hiện tỏa ra do máy móc Q
32
42
3.3.8. Nhiệt hiện và ẩn do người tỏa ra, Q
4
43
3.3.9. Nhiệt hiện và ẩn do gió tươi mang vào Q
hN
và Q
âN
44
3.3.10. Nhiệt hiện và nhiệt ẩn do gió lọt Q
5h
và Q


44
3.3.11. Các nguồn nhiệt khác Q
6
45
iv

3.3.12. Xác định phụ tải lạnh 46
Chương 4 THÀNH LẬP VÀ TÍNH TOÁN SƠ ĐỒ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ 47
4.1. Thành lập sơ đồ điều hoà không khí 47
4.1.1. Sơ đồ thẳng 47
4.1.2. Sơ đồ tuần hoàn không khí 1 cấp 48
4.1.3. Sơ đồ tuần hoàn không khí 2 cấp 48
4.1.4. Sơ đồ có phun ẩm bổ sung 49
4.2. Sơ đồ tuần hoàn không khí 1 cấp 49
4.2.1.Sơ đồ nguyên lý của hệ thống 49
4.2.2. Tính toán sơ đồ điều hòa không khí 50
4.2.2.1. Điểm gốc và hệ số nhiệt hiện SHF (Sensible Heat Factor)

h
50
4.2.2.2. Hệ số nhiệt hiện phòng RSHF (Room Sensibil Heat Factor)
hf

.51
4.2.2.3. Hệ số nhiệt hiện tổng GSHF (Grand Sensible Heat Factor)
ht

52
4.2.2.4. Hệ số đi vòng (Bypass Factor)

BF

53
4.2.2.5. Hệ số nhiệt hiện hiệu dụng ESHF (Effective Sensible Heat Factor)54
4.2.2.6. Nhiệt độ đọng sương của không khí khi qua dàn lạnh 55
4.2.2.7. Nhiệt độ không khí sau dàn lạnh 56
4.2.2.8. Xác định lưu lượng không khí qua dàn lạnh 57
Chương 5 CHỌN MÁY VÀ BỐ TRÍ THIẾT BỊ 58
5.1. Cơ sở của việc chọn máy 58
5.2. Chọn thiết bị chính của hệ thống 60
5.2.1. Chọn dàn lạnh 61
5.2.2. Chọn dàn nóng 65
5.2.3. Chọn hệ thống cấp gió tươi 67
5.2.4. Chọn bộ chia gas REFNET Joints 69
5.2.5. Tính chọn kích cỡ ống đồng 70
5.3. Hệ thống điện động lực và điện điều khiển 71
5.3.1. Hệ thống điện động lực 71
5.3.2. Hệ thống điện điều khiển 72
v

5.4. Hệ thống đường nước ngưng 73
Chương 6 TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG VẬN CHUYỂN PHÂN PHỐI
KHÔNG KHÍ VÀ THÔNG GIÓ 74
6.1. Hệ thống vận chuyển và phân phối không khí 74
6.1.1. Hệ thống cung cấp gió tươi 74
6.1.2. Hệ thống hút gió thải 80
6.1.3. Hệ thống đường ống dẫn gió lạnh 80
6.2. Tính toán thiết kế hệ thống thông gió 81
6.2.1. Thiết kế thông gió nhà vệ sinh 81
6.2.2. Thiết kế thông gió tầng hầm 83

6.2.2.1. Xác định các thông số thiết kế 84
6.2.2.2. Xác định kích thước đường ống 84
6.2.3. Thiết kế đường ống gió thải (ống góp) xuyên tầng 85
6.2.3.1. Tính kích thước ống gió 85
6.2.3.2. Tính tổn thất áp suất 87
6.2.4. Tính chọn quạt thông gió 89
Chương 7 PHƯƠNG PHÁP THI CÔNG LẮP ĐẶT VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG 90
7.1. Lắp đặt hệ thống điều hòa không khí. 90
7.1.1. Công tác chuẩn bị 90
7.1.2. Phương pháp thi công 90
7.1.2.1. Lắp đặt ống gas và bảo ôn 90
7.1.2.2. Lắp đặt đường ống nước ngưng 93
7.1.2.3. Lắp đặt đường ống gió 93
7.1.2.4. Bảo ôn đường ống 93
7.1.2.5. Lắp đặt hệ thống điện 94
7.1.2.6. Lắp đặt dàn lạnh, dàn nóng của hệ thống điều hoà 95
7.1.2.7. Lắp đặt quạt thông gió 96
7.1.2.8. Nối ống gas với các dàn lạnh, nối ống gas với các dàn nóng 96
7.1.2.9. Nạp gas bổ sung 96
7.1.2.10. Kiểm tra chạy thử 96
vi

7.2. Vận hành hệ thống 97
7.2.1. Nguyên tắc chung khi vận hành hệ thống 97
7.2.2. Vận hành hệ thống 97
7.3. Công tác bảo dưỡng sửa chữa 98
7.3.1. Bảo dưỡng cụm dàn nóng 98
7.3.2. Bảo dưỡng dàn lạnh 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
PHỤ LỤC VÀ BẢN VẼ 1


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
1.1 Tốc độ không khí phụ thuộc vào nhiệt độ 5
1.2 Tiêu chuẩn về độ ồn cực đại cho phép trong một số trường hợp theo tiêu
chuẩn Đức 6
3.1 Các thông số tính toán không khí trong nhà 29
3.2 Lượng gió tươi và hệ số thay đổi không khí 29
3.3 Độ ồn cho phép theo tiêu chuẩn Đức 30
3.4 Thông số thiết kế trong nhà 30
3.5 Thông số tính toán ngoài nhà với điều hòa cấp 3 30
3.6 Thông số tính toán ngoài trời 31
3.7 Bảng giá trị và n
t
36
3.8 Kết cấu của tường bao 38
5.1 Các thông số kỹ thuật của dàn lạnh 64
5.2 Các thông số kỹ thuật của dàn nóng 66
5.3 Tỉ lệ kết nối dàn lạnh / dàn nóng 67
5.4 Thông số kỹ thuật của HRV 68
5.5 Chọn bộ chia gas cho đường ống đầu tiên 69
5.6 Chọn bộ chia gas cho đường ống nhánh 70
5.7 Kích cỡ ống đồng kết nối với dàn nóng 70
5.8 Kích cỡ ống đồng kết nối giữa bộ chia gas và dàn lạnh 71
5.9 Kích cỡ ống đồng giữa các bộ chia gas 71
6.1 Kết quả tính toán kích thước đường ống gió tầng 2 78
6.2 Kết quả tính chiều dài tương đương 78

6.3 Kết quả tính toán kích thước các đoạn ống gió 83
6.4 Kết quả tính toán kích thước các đoạn ống gió 85
6.5 Kết quả tính toán kích thước các đoạn ống gió 86
6.6 Thông số kỹ thuật của quạt ly tâm ký hiệu Ц4-70 89

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Tên hình Trang
2.1 Vị trí lắp đặt máy điều hoà cửa sổ 12
2.2 Hình dáng bên ngoài và cấu tạo của máy điều hòa cửa sổ 13
2.3 Máy điều hòa 2 cụm 13
2.4 Máy điều hòa kiểu tủ 15
2.5 Sơ đồ nguyên lý, cấu tạo hệ thống VRV 19
2.6 Sơ đồ nguyên lý hệ thống điều hòa trung tâm nước đơn giản 21
2.7 Hệ 2 ống nước và hệ hồi ngược 23
2.8 Hệ 3 ống nước và hệ 4 ống nước 24
3.1 Sơ đồ tính các nguồn nhiệt hiện và nhiệt ẩn chính theo Carrier 32
3.2 Cấu trúc xây dựng của tường 38
4.1 Sơ đồ tuần hoàn không khí 2 cấp 48
4.2 Sơ đồ tuần hoàn không khí 1 cấp 49
4.3 Sơ đồ tuần hoàn một cấp biểu diển trên ẩm đồ 50
4.4 Điểm gốc G và thang chia hệ số nhiệt hiện của ẩm đồ 51
4.5 Hệ số nhiệt hiện phòng 
hf
và cách xác định quá trình biến đổi V-T 51
4.6 Hệ số nhiệt hiện tổng 
ht
và sự biến đổi trạng thái không khí (HV) trong
dàn lạnh (hoặc AHU) 53

4.7 Sơ đồ tuần hoàn một cấp với các hệ số nhiệt hiện, hệ số đi vòng và quan
hệ qua lại với các điểm H, T, O, S 55
5.1 Bộ thông gió thu hồi nhiệt HRV 69
5.2 Bộ chia gas REFNET Joints 70
6.1 Sơ đồ đường ống cấp gió tưoi tầng 2 75
6.2 Sơ đồ bố trí đường ống gió thải tầng 2 82
6.3 Sơ đồ bố trí đường ống gió tầng hầm 84
6.4 Sơ đồ ống gió xuyên tầng thông gió nhà vệ sinh 86
1

LỜI NÓI ĐẦU

Việt Nam là một nước nằm trong vùng khí hậu nóng ẩm, vì vậy kỹ thuật thông
gió và điều hòa không khí là một trong những ngành chuyên môn cần được phát
triển mạnh. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát của nền kinh tế đất nước,
nhu cầu về kỹ thuật lạnh cũng như kỹ thuật điều hòa không khí cũng đã có những
bước phát triển mạnh mẽ và ngày càng trở nên quen thuộc trong đời sống và sản xuất.
Ngày nay, điều hòa tiện nghi không thể thiếu được trong các tòa nhà, khách sạn,
văn phòng, nhà hàng, các dịch vụ du lịch, thể thao, văn hóa, y tế mà còn cả trong
các căn hộ, nhà ở, các phương tiện đi lại như ô tô, tầu hỏa, tầu thủy…
Điều hòa công nghệ trong những năm qua cũng đã hỗ trợ đắc lực cho nhiều
ngành kinh tế, góp phần để nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo quy trình công
nghệ như trong các ngành sợi, dệt, chế biến thuốc lá, in ấn, vi điện tử, cơ khí chính
xác, hóa học…
Được sự phân công của các thầy, cô trong bộ môn Kỹ thuật lạnh - Trường Đại
Học Nha Trang, dưới sự hướng dẫn của thầy GS - TS Phạm Văn Tùy Viện KH &
CN Nhiệt Lạnh Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội em thực hiện đồ án tốt nghiệp:
Thiết kế hệ thống điều hòa không khí và thông gió cho Trụ Sở Ngân Hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Tỉnh Bắc Giang.
Trong quá trình thực hiện đồ án do còn hạn chế về kiến thức chuyên môn và

thực tế nên bản đồ án này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự
góp ý chỉ bảo của quý thầy cô và bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Phạm Văn Tùy đã tận tình hướng dẫn tạo điều
kiện giúp em hoàn thành đồ án này. Chân thành cảm ơn các thầy, cô trong bộ môn
Kỹ thuật lạnh - Trường Đại Học Nha Trang đã dạy dỗ em trong thời gian vừa qua.

Hà Nội, tháng 05 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Lê Đức Hùng
2

Chương 1
VAI TRÒ CỦA ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRONG ĐỜI SỐNG VÀ
TRONG CÔNG NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM
Điều hòa không khí là quá trình tạo ra và duy trì ổn định trạng thái không khí
trong không gian điều hòa theo một chương trình định trước, không phụ thuộc vào
trạng thái không gian ngoài trời. Trong đó các thông số yêu cầu cơ bản là nhiệt độ
không khí, độ ẩm tương đối, sự tuần hoàn lưu thông phân phối không khí, độ sạch
bụi, các tạp chất hóa học, tiếng ồn…được điều chỉnh trong phạm vi cho trước theo
yêu cầu của không gian cần điều hòa không phụ thuộc vào các điều kiện thời tiết
đang diễn ra ở bên ngoài không gian điều hòa.
1.2. Ý NGHĨA CỦA ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Điều hoà không khí là một lĩnh vực quan trọng trong đời sống và kỹ thuật. Ngày
nay kỹ thuật điều hoà không khí đã trở thành một ngành khoa học độc lập phát triển
vượt bậc và hỗ trợ đắc lực cho nhiều ngành khác.
Điều hòa không khí sử dụng để điều hòa tiện nghi không thể thiếu trong các tòa
nhà, khách sạn, văn phòng, nhà hàng, các dịch vụ du lịch, văn hóa y tế, thể thao mà
còn cả trong các căn hộ… tạo cho con người có cảm giác thoải mái, dễ chịu, nhằm
nâng cao đời sống tăng tuổi thọ cũng như năng suất lao động của con người, vì thế

điều hòa không khí tiện nghi ngày càng trở nên quen thuộc.
Điều hòa công nghệ trong những năm qua đã gắn liền và bổ trợ với các ngành
sản xuất như: Cơ khí chính xác, kỹ thuật điện tử, vi điện tử, kỹ thuật viễn thông,
quang học, vi phẫu thuật, kỹ thuật quốc phòng, vũ trụ,… góp phần nâng cao chất
lượng sản phẩm, đảm bảo quy trình công nghệ. Bởi các máy móc thiết bị hiện đại
này chỉ có thể làm việc chính xác, an toàn và hiệu quả cao ở nhiệt độ, độ ẩm thích hợp.
Điều hòa không khí không chỉ áp dụng cho các không gian cố định mà nó còn
được áp dụng cho các không gian di động như ô tô, tàu thủy, xe lửa, máy bay,…


3

1.3. ẢNH HƯỞNG CỦA TRẠNG THÁI KHÔNG KHÍ TỚI CON NGƯỜI
Sự biến đổi khí hậu của bầu khí quyển đa phần đều không tạo ra sự thuận lợi đối
với đời sống và sản xuất, mà còn gây trở ngại đối với con người. Vì vậy con người
cần đến điều tiết không khí để tạo ra các vùng khí hậu nhân tạo phù hợp với sản
xuất và sinh hoạt của mình.
Có nhiều yếu tố khác nhau liên quan tới sức khỏe con người, để thấy được cụ
thể hơn vai trò của điều tiết không khí với con người ta xem xét một vài yếu tố khí
hậu có ảnh hưởng trực tiếp tới con người.
1.3.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố gây cảm giác nóng lạnh rõ rệt nhất đối với con người. Đối với
người bình thường, nhiệt độ bên trong cơ thể luôn giữ ở 37
0
C. Để có được nhiệt độ
này con người luôn sản sinh ra nhiệt lượng. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào (hoạt động,
nghỉ ngơi, ngủ…) con người sản sinh ra lượng nhiệt nhiều hơn lượng nhiệt cơ thể
cần để duy trì ở 37
0
C. Vậy lượng nhiệt dư thừa này cần phải thải vào môi trường

không khí xung quanh từ bề mặt bên ngoài cơ thể người bằng 3 phương thức truyền
nhiệt: đối lưu, bức xạ, bay hơi.
- Đối lưu là quá trình nhiệt truyền từ bề mặt ngoài cơ thể con người tới không
khí, phụ thuộc vào tốc độ chuyển động của không khí và hiệu nhiệt độ giữa nhiệt độ
mặt ngoài cơ thể (khoảng 36
0
C) và nhiệt độ của không khí xung quanh
t

= 36 – t
k
.
Khi tốc độ không khí
k

lớn (do quạt, gió thiên nhiên), hiệu nhiệt độ
t

lớn thì nhiệt
tỏa ra bằng đối lưu từ người tới không khí lớn (lúc này ta cảm thấy lạnh). Ngược lại
khi tốc độ
k

nhỏ (không có quạt, không có gió) và hiệu nhiệt độ nhỏ, lúc này nhiệt
đối lưu nhỏ, cơ thể con người có thể nhận nhiệt từ môi trường xung quanh (lúc này
ta cảm thấy nóng và toát mồ hôi).
- Bức xạ là quá trình nhiệt truyền từ bề mặt ngoài cơ thể tới bề mặt tường xung
quanh của phòng. Nhiệt bức xạ ở đây không phụ thuộc vào tốc độ không khí chỉ
phụ thuộc vào hiệu nhiệt độ giữa nhiệt độ bề mặt ngoài cơ thể (36
0

C) và nhiệt độ
mặt tường. Thành phần nhiệt bức xạ nhỏ, nhất là về mùa hè khi nhiệt độ bề mặt
tường lớn thì bức xạ có thể bỏ qua.
4

- Truyền nhiệt bằng bay hơi là sự tỏa nhiệt khi có sự bay hơi nước từ con người.
Khi nhiệt độ không khí lớn hơn nhiệt độ cơ thể thì cơ thể thải nhiệt vào môi trường
bằng hình thức tỏa ẩm (do hơi thở, do mồ hôi,…). Sự đổ mồ hôi nhiều hay ít cũng
phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ môi trường, ngoài ra còn phụ thuộc vào độ ẩm
tương đối của không khí và tốc độ lưu chuyển không khí quanh cơ thể. Lượng nhiệt
bay hơi này ta gọi là nhiệt ẩn tỏa ra từ người.
1.3.2. Độ ẩm tương đối
Độ ẩm tương đối của không khí xung quanh là yếu tố quyết định mức độ bay hơi
mồ hơi từ cơ thể vào không khí xung quanh. Sự bay hơi nước vào không khí chỉ
diễn ra khi  < 100%. Nếu không khí có độ ẩm vừa phải thì nhiệt độ cao, cơ thể đổ
mồ hôi và mồ hôi bay hơi vào không khí được nhiều sẽ gây cho cơ thể cảm giác dễ
chịu hơn, nhưng nếu độ ẩm quá thấp thì mồ hôi sẽ bay hơi nhiều làm cho cơ thể mất
nước nhiều gây cảm giác mệt mỏi. Nếu độ ẩm  lớn quá, mồ hôi thoát ra ngoài da
bay hơi kém (hoặc thậm chí không bay hơi được), trên da sẽ có mồ hôi nhớp nháp
cơ thể sẽ cảm thấy khó chịu.
Qua nghiên cứu ta thấy con người sẽ cảm thấy dễ chịu khi sống trong môi trương
không khí có độ ẩm tương đối  = 40

70%.
1.3.3. Tốc độ không khí

Tùy thuộc vào dòng chuyển động của không khí mà lượng ẩm thoát ra từ cơ thể
nhiều hay ít. Khi tăng tốc độ lưu chuyển không khí (
k
) thì lớp không khí bão hòa

xung quanh bề mặt cơ thể càng dễ bị kéo đi để nhường chỗ cho lớp không khí khác,
do đó khả năng bốc ẩm từ cơ thể sẽ tăng lên. Ngoài ra, chuyển động của dòng
không khí cũng ảnh hưởng đến cường độ trao đổi nhiệt bằng đối lưu. Trong điều
kiện độ ẩm  lớn thì 
k
tăng sẽ làm tăng nhanh quá trình bay hơi mồ hôi trên da, vì
vậy về mùa hè người ta thường thích sống trong môi trường không khí lưu chuyển
mạnh (có gió trời hoặc có quạt). Nếu 
k
lớn quá mức cần thiết dễ gây mất nhiệt cục
bộ, làm cơ thể chóng mệt mỏi.

Qua nghiên cứu ta thấy con người sẽ cảm thấy dễ chịu khi tốc độ không khí
xung quanh khoảng 0,25 m/s.
5

Bảng 1.1. Tốc độ không khí phụ thuộc vào nhiệt độ Bảng 3-1 [159;1]
Nhiệt độ không khí xung
quanh,
0
C
16

20

21

23 24

25


26

27

28

29

>30
Tốc độ không khí, m/s < 0,25

0,25

0,3

0,4

0,6

0,7

1

1,1

1,3

1,3


1,5


1.3.4. Nồng độ khí độc hại
Ngoài ba yếu tố t, , 
k
đã nói ở trên, môi trường không khí còn phải bảo đảm
độ trong sạch nhất định. Không khí bao giờ cũng lẫn nhiều tạp chất như bụi, các khí
lạ và vi khuẩn. Tùy theo yêu cầu, ta phải dùng các biện pháp và thiết bị để khử bụi,
khử hóa chất lạ và vi khuẩn, kết hợp với việc thay đổi không khí trong phòng. Các
chất độc hại có trong không khí thường gặp có thể phân thành ba loại:
- Bụi là các chất có kích thước nhỏ bé có thể xâm nhập vào cơ thể theo đường hô
hấp (thở).
- Khí CO
2
và hơi nước không có độc tính nhưng nồng độ lớn sẽ làm giảm lượng
O
2
trong không khí. Chúng phát sinh do hô hấp của động vật, thực vật hoặc do đốt
cháy các chất hữu cơ hoặc trong các phản ứng hóa học.
- Các hóa chất độc hại dạng khí, hơi (hoặc một số dạng bụi) phát sinh trong quá
trình sản xuất hoặc các phản ứng hóa học. Mức độ độc hại tùy thuộc vào cấu tạo
hóa học và nồng độ của từng chất: có loại chỉ gây cảm giác khó chịu, có loại gây
bệnh nghề nghiệp, có loại gây chết người khi nồng độ đủ lớn.
1.3.5. Độ ồn
Độ ồn là một yếu tố quan trọng gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới thính giác
và tâm lý con người. Bất cứ một hệ thống điều hoà nào cũng có các bộ phận có thể
gây ra tiếng ồn ở một mức độ nhất định, nguyên nhân do: máy nén, bơm quạt, các
ống dẫn không khí, các miệng thổi không khí.






6

Bảng 1.2. Tiêu chuẩn về độ ồn cực đại cho phép trong một số trường hợp
theo tiêu chuẩn Đức Bảng 1-5 [159;2]
Độ ồn cực đại cho phép, dB

Trường hợp Giờ trong ngày
Cho phép Nên chọn
Bệnh nhân, trại điều dưỡng
6 ÷ 22
22 ÷ 6
35
30
30
30
Phòng ở
6 ÷ 22
22 ÷ 6
40
30
35
30
Khách sạn
6 ÷ 22
22 ÷ 6
45

40
35
30
Phòng ăn lớn, quán ăn lớn, hiệu
cà phê nhỏ
50 45
Phòng hội thảo, phòng họp 55 50
Giảng đường, phòng học 40 35
Phòng đặt máy tính 40 35
Văn phòng làm việc 50 45
Phân xưởng sản xuất 85 80
Nhà hát, phòng hòa nhạc 30 30
Rạp chiếu bóng 40 35

1.4. ẢNH HƯỞNG CỦA TRẠNG THÁI KHÔNG KHÍ TỚI SẢN XUẤT
Con người là một trong những yếu tố quyết định năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm. Như vậy môi trường không khí trong sạch có chế độ nhiệt ẩm
thích hợp cũng chính là yếu tố gián tiếp nâng cao năng suất lao động và chất lượng
sản phẩm.
Trong công nghiệp, ngành điều hoà không khí đã có bước tiến nhanh chóng.
Ngày nay người ta không thể tách rời kỹ thuật điều hoà không khí với các ngành
như cơ khí chính xác, kỹ thuật điện tử và vi điện tử, kỹ thuật phim ảnh, máy tính
điện tử, kỹ thuật quang học Mỗi ngành kỹ thuật yêu cầu một chế độ vi khí hậu
7

riêng biệt, do đó ảnh hưởng của môi trường không khí không giống nhau. Để đảm
bảo chất lượng của sản phẩm, để đảm bảo máy móc, thiết bị làm việc bình thường
cần có những yêu cầu nghiêm ngặt về các điều kiện và thông số của không khí như
thành phần độ ẩm, nhiệt độ, độ chứa bụi và các loại hoá chất độc hại khác Ví dụ
như trong ngành công nghiệp kỹ thuật điện thì để sản xuất được dụng cụ điện cần

khống chế nhiệt độ trong khoảng từ 20
0
C đến 22
0
C, độ ẩm từ 50 đến 60%.
Trong ngành cơ khí, chế tạo dụng cụ đo lường, dụng cụ quang học, độ trong
sạch và ổn định của nhiệt độ và độ ẩm là điều kiện quyết định cho chất lượng, độ
chính xác của sản phẩm. Nếu các linh kiện, chi tiết của máy đo, kính quang học
được chế tạo trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm không ổn định làm cho độ co giãn
khác nhau về kích thước của chi tiết sẽ làm giảm độ chính xác của máy móc.
Trong công nghiệp sợi và dệt, điều hoà không khí có ý nghĩa quan trọng. Khi độ
ẩm không khí cao, độ dính kết, ma sát giữa các sợi bông sẽ lớn và quá trình kéo sợi
sẽ khó khăn, ngược lại độ ẩm quá thấp sẽ làm cho sợi dễ bị đứt, năng suất kéo sợi sẽ
bị giảm.
Trong công nghiệp chế biến thực phẩm, nhiều quá trình công nghệ đòi hỏi có
môi trường không khí thích hợp. Nếu độ ẩm quá thấp sẽ làm cho sản phẩm khô
hanh, giảm khối lượng và chất lượng sản phẩm. Ngược lại độ ẩm quá cao cộng với
nhiệt độ cao thì đó là môi trường tốt cho vi sinh vật phát triển làm giảm chất lượng
sản phẩm hoặc phân huỷ sản phẩm. Bên cạnh đó lượng nhiệt và hơi ẩm toả ra bên
trong phân xưởng tương đối lớn, thường xảy ra hiện tượng đọng sương trên bề mặt
kết cấu bao che hoặc bề mặt thiết bị, máy móc gây mất vệ sinh tạo điều kiện cho vi
khuẩn, vi sinh vật phát triển. Tất cả các vấn đề bất lợi đó đều có thể giải quyết bằng
điều hoà không khí.
Trong công nghiệp chế biến và sản xuất chè, quá trình vo chè, ủ lên men có tác
dụng làm cho chất dinh dưỡng trong lá chè tiếp xúc với không khí và oxy hoá kết
hợp với các quá trình biến đổi sinh hoá khác tạo ra các axit amin, giữ màu sắc và
hương vị thơm ngon của chè. Các quá trình này đòi hỏi phải được tiến hành ở điều
kiện mát mẻ và độ ẩm thích hợp.
8


Trong công nghiệp chế biến và sản xuất thuốc lá điếu, có đạt được năng suất và
chất lượng cao hay không là nhờ một phần quan trọng vào hệ thống ĐHKK. Vì
thuốc lá là loại nguyên liệu rất nhạy cảm với nhiệt độ và độ ẩm của không khí, đặc
biệt là độ ẩm. Ngoài ra, các nguyên liệu khác như giấy cuốn cũng có tính chất tương
tự, nếu không thỏa mãn điều kiện về nhiệt và ẩm thì máy móc hoạt động kém hiệu
quả, điếu thuốc sản xuất ra không đạt chất lượng, sản phẩm có thể trở thành phế phẩm.
Để bảo quản những giá trị về văn hóa, nghệ thuật, lịch sử như: tranh ảnh, băng
đĩa, tượng, sách cổ… trong các phòng thí nghiệm để bảo quản mẫu phục vụ cho
công tác nghiên cứu, lưu trữ… thì cần phải có một môi trường đặc biệt thích hợp và
ổn định để kéo dài thời gian lưu trữ và bảo quản.
Các thông số của môi trường không khí trong các nhà máy sản xuất phim, giấy
ảnh cũng cần được duy trì ở mức nhất định và chặt chẽ bằng hệ thống điều hoà
không khí. Bụi rất dễ bám vào bề mặt phim, giấy ảnh làm giảm chất lượng sản
phẩm. Nhiệt độ cao trong phân xưởng làm nóng chảy lớp thuốc ảnh phủ trên bề mặt
phim. Ngược lại độ ẩm cao làm cho sản phẩm dính bết vào nhau.
Điều hoà không khí còn tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của bơm nhiệt, một
loại máy lạnh dùng để sưởi ấm vào mùa đông. Bơm nhiệt thực ra là một máy lạnh
với khác biệt là ở mục đích sử dụng. Gọi là máy lạnh khi người ta sử dụng hiệu ứng
lạnh ở thiết bị bay hơi còn gọi là bơm nhiệt khi sử dụng nguồn nhiệt lấy từ thiết bị
ngưng tụ.
Ở các nước tiên tiến, các chuồng trại chăn nuôi của công nghiệp sản xuất thịt,
sữa được điều hoà không khí để có thể đạt được tốc độ tăng trọng cao nhất, vì gia
súc và gia cầm cần có khoảng nhiệt độ, độ ẩm thích hợp để tăng trọng và phát triển.
Ngoài khoảng nhiệt độ và độ ẩm đó, quá trình phát triển và tăng trọng giảm xuống
và nếu vượt qua giới hạn nhất định chúng có thể bị sút cân hoặc bệnh tật.
Như vậy, ĐHKK có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật.
Ngày nay ĐHKK còn được coi như là một tiêu chí để đánh giá chất lượng cuộc
sống của xã hội con người. Ngành ĐHKK có tác động mạnh mẽ thúc đẩy sự phát
triển của hầu hết mọi ngành kinh tế, kỹ thuật, thậm chí nếu như không có ĐHKK thì
một số ngành không thể hình thành và phát triển như ngày nay.

9

Chương 2
PHÂN TÍCH LỰA CHỌN HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ

2.1. Ý NGHĨA LỰA CHỌN HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Việc chọn hệ thống điều hòa không khí thích hợp cho công trình là hết sức quan
trọng, nó đảm bảo cho hệ thống đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu đề ra của công
trình về mặt kỹ thuật, mỹ thuật, môi trường vi khí hậu tốt nhất, sự tiện dụng về mặt
vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa, độ an toàn, độ tin cậy, tuổi thọ và hiệu quả kinh
tế cao.
2.2. PHÂN LOẠI HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Hệ thống điều hoà không khí là một tập hợp các máy móc, thiết bị, công cụ… để
tiến hành các quá trình xử lí không khí như sưởi ấm, làm lạnh, khử ẩm, gia ẩm,…
điều chỉnh khống chế và duy trì các thông số vi khí hậu trong nhà như nhiệt độ, độ
sạch, khí tươi, sự tuần hoàn không khí trong phòng.
Việc phân loại hệ thống điều hoà không khí là rất phức tạp vì chúng quá đa dạng
và phong phú, đáp ứng nhiều ứng dụng cụ thể của hầu hết các ngành kinh tế. Tuy
nhiên có thể phân loại hệ thống điều hoá không khí theo các cách sau đây:
- Theo mục đích ứng dụng: Có thể phân ra thành điều hoà tiện nghi và điều hoà
công nghệ.
- Theo tính chất quan trọng: Phân ra điều hoà cấp 1, cấp 2 và cấp 3.
- Theo tính chất tập trung: Phân ra hệ thống điều hoà cục bộ, hệ thống điều hoà
tổ hợp gọn (với các cụm máy gọn) và hệ thống trung tâm.
- Theo cách làm lạnh không khí: Phân ra hệ thống trực tiếp (làm lạnh trực tiếp
không khí bằng môi chất lạnh sôi) hoặc gián tiếp (qua nước lạnh với dàn FCU và
AHU). Loại gián tiếp có thể phân ra loại khô và loại ướt. Loại khô là loại có dàn
ống xoắn trao đổi nhiệt có cánh, nước lạnh đi trong ống còn không khí đi ngoài ống.
Loại ướt (còn gọi là loại có dàn phun) là loại buồng điều hoà có dàn phun phun trực
tiếp nước lạnh vào không khí cần làm lạnh. Loại khô còn được gọi là hệ thống kín,

loại ướt còn gọi là hệ thống hở.
10

- Theo cách phân phối không khí: Có thể phân ra hệ thống điều hoà cục bộ hoặc
trung tâm. Kiểu cục bộ là xử lý không khí có tính chất cục bộ cho từng không gian
điều hoà riêng lẻ. Còn kiểu trung tâm là tạo lạnh ở một khu trung tâm và phân phối
đến các không gian điều hoà bằng các ống gió hoặc các ống nước lạnh.
- Theo năng suất lạnh: Có thể phân ra 3 loại, loại nhỏ (tới 3 tấn lạnh Mỹ hay
24000 BTU/h hoặc 7 kW), loại trung bình (từ 3 đến 100 tấn lạnh) và loại lớn (từ
100 tấn lạnh trở lên).
- Theo chức năng: Có hai loại là máy điều hoà một chiều và máy điều hoà hai
chiều. Máy điều hoà một chiều là loại máy chỉ có chức năng làm lạnh, còn máy điều
hoà hai chiều là loại máy bơm nhiệt vừa có khả năng làm lạnh vào mùa hè vừa có
khả năng sưởi ấm vào mùa đông.
- Căn cứ kết cấu máy: Chia ra 3 loại là máy điều hoà 1 cụm, 2 cụm và nhiều
cụm. Loại một cụm được gọi là máy điều hoà nguyên cụm như máy điều hoà cửa
sổ, máy điều hoà được lắp trên mái, máy điều hoà giải nhiệt nước. Máy điều hoà 2
và nhiều cụm còn được gọi là máy điều hoà tách. Các loại máy điều hoà này có tên
chung là máy điều hoà tổ hợp gọn (theo các đơn nguyên) (Unitary packaged air
conditioner) hay còn gọi tắt là máy điều hoà gọn.
- Theo cách bố trí dàn lạnh: Chia ra các loại cửa sổ, treo tường, âm trần, giấu
trần cassette, giấu trần cassette một cửa hoặc nhiều cửa, tủ tường, kiểu tủ hành lang…
- Theo cách làm mát thiết bị ngưng tụ: Chia ra làm 3 loại, loại giải nhiệt gió (làm
mát bằng không khí kiểu dàn quạt), giải nhiệt nước (làm mát bằng nước) hoặc kết
hợp nước và không khí. Làm mát bằng nước có thể dùng nước thành phố, nước
giếng, nhưng hầu hết các công trình sử dụng nước tuần hoàn với tháp giải nhiệt.
Làm mát nước kết hợp với gió là loại dàn ngưng tưới hoặc tháp ngưng.
- Theo chu trình lạnh: Có thể phân ra máy lạnh nén hơi, hấp thụ, Ejectơ hoặc nén
khí.
- Theo môi chất lạnh của máy nén hơi: Chia ra máy lạnh dùng amoniac, freon

R22, 404A, B, 507, 123 hoặc hơi nước…
- Theo kiểu máy nén: Chia ra máy nén pittông, trục vít, roto, xoắn ốc hoặc
tuabin.
11

- Theo kết cấu của máy nén: Chia ra kiểu kín, kiểu hở, hoặc nửa kín.
- Theo cách bố trí hệ thống ống dẫn nước lạnh của hệ thống trung tâm: Chia ra
hệ thống 2 ống, 3 ống, 4 ống hoặc hệ thống hồi ngược.
- Theo hệ thống ống phân phối gió: Chia ra 3 loại, hệ thống một ống gió, hai ống
gió hoặc không ống gió.
- Theo cách điều chỉnh gió: Phân ra 2 loại là hệ thống lưu lượng không thay đổi
(CAV- Constant Air Volume) và hệ thống lưu lượng thay đổi (VAV-Variable Air
Volume).
- Theo cách điều chỉnh năng suất bằng cách đóng ngắt máy nén hoặc điều chỉnh
vô cấp tốc độ qua máy biến tần: Phân ra hệ thống lưu lượng môi chất không đổi
(CRV- Constant Refrigerant Volume) hoặc hệ thống lưu lượng môi chất thay đổi
(VRV-Variable Refrigerant Volume). VRV là loại máy điều hoà đặc biệt của
Daikin, điều chỉnh năng suất lạnh bằng máy biến tần một cụm dàn nóng kết nối
được tới 8 hoặc 16 dàn lạnh.
- Theo áp suất gió trong ống gió: Có loại áp suất gió cao và áp suất gió thấp.
- Theo tốc độ gió trong ống: Có loại gió tốc độ cao và loại gió tốc độ thấp
2.3. MÁY ĐIỀU HÒA CỤC BỘ
Hệ thống điều hoà cục bộ gồm các loại chính là máy điều hoà cửa sổ, máy điều
hoà tách (hai và nhiều cụm loại nhỏ) năng suất lạnh đến 7kW (24000 BTU/h).
Ưu điểm: Đây là các loại máy nhỏ hoạt động hoàn toàn tự động, lắp đặt, vận
hành, bảo trì và sửa chữa dễ dàng, tuổi thọ trung bình, độ tin cậy cao, giá thành rẻ
rất thích hợp đối với các phòng và các căn hộ nhỏ và tiền điện thanh toán riêng biệt
theo từng máy.
Nhược điểm: Là khó áp dụng cho các phòng lớn như hội trường, phân xưởng
nhà hàng, cửa hàng, các tòa nhà như khách sạn, văn phòng vì khi bố trí ở đây các

cụm dàn nóng bố trí phía ngoài nhà sẽ làm mất mỹ quan và kết cấu xây dựng của
tòa nhà.



12

2.3.1. Máy điều hòa cửa sổ
Máy điều hoà cửa sổ là loại máy
điều hoà không khí nhỏ nhất về năng
suất lạnh và kích thước cũng như khối
lượng. Toàn bộ các thiết bị như máy
nén, dàn ngưng, dàn bay hơi, quạt dàn
lạnh, quạt dàn ngưng, các thiết bị điều
khiển đều được lắp đặt trong một vỏ
gọn nhẹ. Năng suất lạnh không quá 7
kW và thường chia ra 5000, 6000,
9000, 12000, 18000, 24000 BTU/h.
 Ưu điểm
- Chỉ cần cắm phích điện là máy chạy, không cần công nhân lắp đặt có tay nghề cao.
- Có thể có sưởi ấm mùa đông ở chế độ bơm nhiệt.
- Có khả năng lấy gió tươi qua cửa lấy gió tươi.
- Vốn đầu tư thấp vì giá rẻ do được sản xuất hàng loạt.
 Nhược điểm
- Nhiệt độ phòng được điều chỉnh nhờ thermostat với độ dao động khá lớn, độ ẩm
tự biến đổi theo nên không khống chế được độ ẩm, điều chỉnh theo kiểu on – off.
- Khả năng làm sạch không khí kém.
- Độ ồn cao.
- Khó bố trí trong phòng hơn so với loại hai cụm.
- Phải đục một khoảng tường rộng bằng máy điều hòa hoặc phải cắt của sổ để bố

trí máy.







Hình 2.
1
. Vị trí lắp đặt máy điều hoà cửa sổ

13




















2.3.2. Máy điều hòa phòng 2 và nhiều cụm
2.3.2.1. Máy điều hòa hai cụm
Máy điều hòa phòng hai cụm là kiểu máy có 2 cụm một cụm dàn nóng đặt phía
ngoài, một cụm dàn lạnh đặt trong nhà. Cụm trong nhà gồm dàn lạnh, bộ điều khiển
và quạt. Cụm ngoài trời gồm lốc (máy nén) động cơ và quạt hướng trục. Hai cụm
được nối với nhau bằng đường ống gas đi và về. Ống xả nước ngưng từ dàn bay hơi
ra và đường dây điện đôi khi được bố trí dọc theo hai đường ống này thành một búi ống.








Hình 2.2.
Hình dáng bên ngoài và cấu tạo của máy điều hòa cửa sổ
1- Dàn nóng. 4- Quạt dàn lạnh. 7- Cửa hút gió lạnh.
2- Máy nén. 5- Dàn lạnh. 8- Cửa thổi gió.
3- Môtơ quạt. 6- Lưới lọc. 9- Tường nhà.
Hình 2.3.
Máy điều hòa 2 cụm
1. Cụm trong nhà; 2. Cụm ngoài nhà
1
2

14


 Ưu điểm
- Do dàn nóng và dàn lạnh hoàn toàn rời xa nhau nên có cơ hội lựa chọn vị trí lắp
đặt hợp lý cho cả hai, tuy nhiên không nên để xa nhau quá.
- Khả năng phân phối gió lạnh đồng đều trong các không gian lớn.
- Giảm được tiếng ồn trong nhà rất phù hợp với yêu cầu tiện nghi nên được sử
dụng rộng rãi trong gia đình.
- Tính mỹ quan cao hơn loại một cụm, dễ lắp đặt, dễ bố trí dàn lạnh và dàn nóng,
ít phụ thuộc hơn vào kết cấu nhà, đỡ tốn diện tích lắp đặt.
 Nhược điểm
- Không lấy được gió tươi do đó phải có phương án lấy gió tươi.
- Ống dẫn gas dài hơn, dây điện tốn kém hơn, giá thành đắt hơn.
- Khi lắp đặt thường dàn lạnh cao hơn dàn ngưng nhưng chiều cao không nên quá
3m và chiều dài đường ống dẫn gas không nên quá 10m.
- Gây ồn ở phía ngoài nhà, có thể làm ảnh hưởng đến các hộ bên cạnh.
2.3.2.2. Máy điều hòa nhiều cụm
Máy điều hòa nhiều cụm thực chất là máy điều hòa gồm một dàn nóng và 2

4
dàn lạnh. Mỗi cụm dàn lạnh được gọi là một hệ thống, thường các hệ thống hoạt
động độc lập. Mỗi dàn lạnh họat động không phụ thuộc vào các dàn lạnh khác, các
dàn lạnh có thể có chủng loại khác nhau.
Máy có thể làm việc hoàn toàn tự động theo chương trình kể cả việc chuyển đổi
chế độ làm lạnh và sưởi ấm.
Máy điều hòa nhiều cụm cũng có hai loại 1 chiều lạnh và hai chiều nóng lạnh,
điều chỉnh năng suất lạnh bằng máy biến tần.
2.4. HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ ( TỔ HỢP ) GỌN
2.4.1. Máy điều hòa 2 cụm không ống gió
Cụm dàn nóng của máy có kiểu quạt hướng trục thổi lên trên. Cụm dàn lạnh
cũng đa dạng hơn rất nhiều so với loại tách của hệ thống cục bộ, ngoài loại treo
tường còn có loại treo trần, giấu trần, kê sàn, giấu tường

Ưu nhược điểm của loại máy này giống như máy cục bộ hai cụm. Nhược điểm
chính của máy này là không có khả năng lấy gió tươi nên cần có quạt thông gió đặc
15

biệt cho các không gian đông người, làm việc khi gió lọt qua cửa không đủ cung
cấp oxy cho phòng. Thường người ta bố trí quạt xả gắn trên tường sát trần nhà.
Không khí nóng bốc lên trên được quạt hút xả ra ngoài, không khí tươi sẽ tự động
lọt vào phòng qua các khe hở như khe cửa sổ, cửa ra vào
Máy điều hòa kiểu tủ thường sử dụng cho các hội trường, nhà khách, văn phòng
tương đối rộng. Dàn bay hơi với quạt gió thổi tự do, không có ống gió năng suất
lạnh đến 14 kW hay 48000 BTU/h. Dàn lạnh dạng tủ đứng cửa thổi đặt phía trên
cao thổi ngang, trên miệng thổi có các cánh hướng dòng, các cánh này có thể cho
chuyển động qua lại hoặc đứng yên
tuỳ thích, cửa hút đặt phía dưới
cùng một mặt với cửa thổi. Bộ điều
khiển đặt trước mặt của dàn lạnh nó
có thể điều khiển tốc độ của quạt,
nhiệt độ của phòng…
Ưu điểm của máy là gió lạnh
được tuần hoàn và thổi trực tiếp vào
không gian điều hòa nên tổn thất
nhiệt bé, chi phí lắp đặt nhỏ. Mặt
khác độ ồn của máy nhỏ nên mặc
dù có công suất trung bình nhưng
vẫn có thể lắp đặt ngay trong phòng
mà không sợ bị ảnh hưởng.
2.4.2. Máy điều hòa 2 cụm có ống gió
Máy điều hoà 2 cụm có ống gió thường gọi là máy điều hoà 2 cụm thương
nghiệp, năng suất lạnh từ 36.000 BTU/h đến 240.000 BTU/h. Dàn lạnh được bố trí
quạt ly tâm cột áp cao nên có thể lắp thêm ống gió để phân phối đều gió trong

phòng rộng hoặc đưa gió đi xa phân phối cho nhiều phòng khác nhau.




Cửa thổi có cánh
hướng dòng
Hình 2.4. Máy điều hòa kiểu tủ
16

2.4.3. Máy điều hòa dàn ngưng đặt xa
Đại bộ phận các máy điều hòa tách đều có máy nén bố trí chung với cụm dàn
nóng. Nhưng trong một số trường hợp máy nén lại nằm trong cụm dàn lạnh, người
ta gọi đó là máy điều hòa dàn ngưng đặt xa.
Máy điều hoà dàn ngưng đặt xa cũng có ưu nhược điểm của máy điều hoà tách.
Tuy nhiên do đặc điểm máy nén bố trí ở cụm dàn lạnh nên độ ồn trong nhà cao.
Chính vì điều đó mà máy điều hoà dàn ngưng đặt xa không thích hợp cho điều hoà
tiện nghi. Chỉ nên dùng loại máy này cho điều hòa công nghệ hoặc thương nghiệp,
những nơi chấp nhận được độ ồn của máy.
2.4.4. Máy điều hòa lắp mái
Máy điều hòa lắp mái (Rooftop Air Conditioner) là loại máy điều hòa nguyên
cụm có năng suất trung bình và lớn, chủ yếu dùng trong thương nghiệp và công
nghiệp. Cụm dàn nóng và dàn lạnh được gắn liền với nhau thành một khối duy nhất.
Quạt dàn lạnh là loại quạt ly tâm có cột áp cao. Máy được bố trí ống phân phối gió
lạnh và ống hồi gió. Ngoài khả năng lắp trên mái của phòng điều hoà còn khả năng
lắp mái ở ban công hoặc trên mái hiên.
Các loại máy điều hoà lắp mái loại đời mới có nhiều ưu điểm hơn như máy nén
xoắn ốc nhẹ hơn 10% và gọn hơn 30% so với máy pittông, làm cho kích thước máy
gọn nhẹ hơn nhiều. Ưu điểm khác của máy nén xoắn ốc là đỡ rung và ồn hơn so với
máy nén pittông.

2.4.5. Máy điều hoà nguyên cụm giải nhiệt nước
Do bình ngưng của máy giải nhiệt nước rất gọn nhẹ, không chiếm diện tích và
không gian lắp đặt lớn như giải nhiệt gió nên thường được bố trí cùng máy nén và
dàn bay hơi thành một tổ hợp hoàn chỉnh. Toàn bộ máy và thiết bị lạnh như máy
nén, bình ngưng, dàn lạnh và các thiết bị khác được bố trí gọn vào trong một vỏ
dạng tủ. Do bình ngưng làm mát bằng nước nên máy thường đi kèm với tháp giải
nhiệt và bơm nước. Tủ có cửa gió cấp để lắp đường ống phân phối và có cửa gió hồi
cũng như cửa gió tươi, các phin lọc trên các đường ống gió. Máy có năng suất lạnh
tới 370 kW và chủ yếu dùng cho điều hòa công nghệ và thương nghiệp.

17

Máy điều hoà nguyên cụm giải nhiệt nước có ưu điểm cơ bản là:
- Được sản xuất hàng loạt và lắp ráp hoàn chỉnh tại nhà máy nên có độ tin cậy
cao, tuổi thọ và độ tự động cao, giá thành rẻ, máy gọn nhẹ, chỉ cần nối với hệ thống
nước làm mát và hệ thống ống gió nếu cần là có thể hoạt động được.
- Vận hành kinh tế trong điều kiện thay đổi.
- Lắp đặt nhanh chóng, không cần thợ chuyên ngành lạnh, vận hành, bảo dưỡng,
vận chuyển dễ dàng.
- Bố trí dễ dàng trong các phân xưởng sản xuất và các nhà hàng, siêu thị chấp
nhận được độ ồn cao. Có cửa lấy gió tươi.
2.4.6. Máy điều hòa VRV
Do hệ thống ống gió CAV (Constant Air Volume) và VAV (Variable Air
Volume) (hệ thống ống gió lưu lượng không đổi và hệ thống ống gió lưu lượng thay
đổi) sử dụng ống gió điều chỉnh nhiệt độ phòng quá cồng kềnh, tốn nhiều thời gian
và diện tích lắp đặt, tốn vật liệu làm đường ống, nên người ta đưa ra giải pháp VRV
(Variable Refrigerant Volume) điều chỉnh năng suất lạnh qua việc điều chỉnh lưu
lượng môi chất. Máy điều hòa VRV thực chất là phát triển máy điều hòa tách về
mặt năng suất lạnh cũng như số dàn lạnh trực tiếp đặt trong các phòng lên đến 8
thậm chí là 16 cụm dàn lạnh, tăng chiều cao lắp đặt và chiều dài đường ống giữa

cụm dàn nóng và cụm dàn lạnh để có thể ứng dụng cho các tòa nhà cao tầng kiểu
văn phòng và khách sạn, mà từ trước hầu như chỉ có hệ thống điều hòa trung tâm
nước lạnh đảm nhiệm, vì so với ống gió, ống dẫn môi chất lạnh nhỏ hơn nhiều. Máy
điều hòa VRV chủ yếu sử dụng cho điều hòa tiện nghi.
Đặc điểm máy điều hoà VRV :
- Tổ ngưng tụ có một hoặc hai máy nén biến tần (Inverter Compressor) điều
chỉnh theo bậc kết hợp với các máy nén điều chỉnh năng suất lạnh theo kiểu on-off
nên có thể điều chỉnh năng suất lạnh từ 0-100% gồm nhiều bậc điều chỉnh, đảm bảo
tiết kiệm năng lượng rất hiệu quả.
- Các thông số vi khí hậu được điều chỉnh, khống chế phù hợp với từng nhu cầu
vùng, kết nối trong mạng điều khiển trung tâm.

×