Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

thực trạng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm của nhà máy nước giải khát cao cấp yến sào khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 115 trang )



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
_________o0o_________

ĐƠN XIN XÁC NHẬN THỰC TẬP

Kính gửi: BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY YẾN SÀO KHÁNH HÒA

Em tên : Nguyễn Thị Thu Hà
MSSV : 47136147
Sinh viên lớp : 47KD-2 , Niên khóa 2005 – 2009
Trường : Đại Học Nha Trang

Vừa qua được sự đồng ý của nhà trường và BGĐ Công ty yến sào Khánh
Hòa. Em được phân công thực tập tốt nghiệp tại nhà máy nước giải khát cao cấp
Yến sào. Trong suốt thời gian thực tập tại nhà máy từ 02/03/2009 , nhờ sự giúp đỡ
tận tình của ban Giám đốc và các anh chị chuyên viên bộ phận Hành Chính Tổng
Hợp, Xưởng sản xuất…em đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp này.
Nay em viết đơn này , kính xin BGĐ công ty xác nhận quá trình thực tập
vừa qua của em.
Em xin chân thành cảm ơn.
Nha Trang , ngày 12 tháng 6 năm 2009
Sinh viên thực hiện




………………………………….


NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY YẾN SÀO KHÁNH HÒA










Nha Trang, ngày tháng năm 2009
Công ty yến sào Khánh Hòa


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành cuốn báo cáo thực tập tốt nghiệp này, trước hết em xin chân
thành cảm ơn các thầy cô trường Đại Học Nha Trang nói chung cũng như các
thầy cô khoa Kinh Tế nói riêng, đã dạy dỗ, truyền đạt cho em những bài giảng và
cả những kinh nghiệm thực tiễn vô cùng quý báu suốt 4 năm qua, để em có thể biết
thêm nhiều kiến thức bổ ích trong cuộc sống.

Trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề, với sự cố gắng nổ lực lớn của bản
thân và sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Hồng Mạnh. Nay em đã hoàn
thành xong báo cáo chuyên đề của mình. Qua đây, cho em được gởi lời cảm ơn
đến Ban lãnh đạo nhà máy nước giải khát cao cấp Sanest Khánh Hoà, đặc biệt là
chú Khải, cùng toàn thể các cô chú, anh chị em trong các phòng ban, xưởng sản
xuất đã tạo điều kiện cung cấp các tài liệu cần thiết và hướng dẫn cho em tiếp cận

thực tế tại Nhà Máy trong thời gian thực tập để em hoàn thành tốt chuyên đề của
mình.

Do kiến thức bản thân còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên phần
trình bày trong chuyên đề này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự
góp ý của quý thầy cô cũng như của Ban lãnh đạo Nhà Máy cùng toàn thể các các
cô chú ở Nhà máy.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!


Sinh viên



Nguyễn Thị Thu Hà


MỤC LỤC


Trang
Phần mở đầu 1
Chương 1 : Cơ sở lý luận chung 5
1.1 Lý luận chung về sản phẩm và chiến lược sản phẩm 5
1.1.1. Khái niệm về sản phẩm 5
1.1.2. Khái niệm về chiến lược sản phẩm 6
1.1.3. Vai trò và vị trí của chiến lược sản phẩm 6
1.1.4. Phân loại chiến lược sản phẩm 7
1.2. Nội dung của chiến lược đa dạng hóa sản phẩm 10

1.2.1. Khái niệm về đa dạng hoá sản phẩm 11
1.2.2. Thực chất của đa dạng hoá sản phẩm 11
1.2.3. Các hình thức về đa dạng hoá sản phẩm 12
1.2.3.1 Đa dạng hoá sản phẩm theo sự biến đổi danh mục sản phẩm 12
1.2.3.2 Đa dạng hóa sản phẩm theo tính chất của nhu cầu sản phẩm 13
1.2.3.3 Đa dạng hóa sản phẩm theo mối quan hệ với sử dụng
nguyên liệu chế tạo sản phẩm 13
1.2.3.4 Đa dạng hóa sản phẩm theo phương thức thực hiện 14
1.3. Phân tích đánh giá sản phẩm 14
Chương 2: Thực trạng đa dạng hóa sản phẩm của nhà máy 16
2.1.Tổng quan về nhà máy nước giải khát cao cấp Yến sào Khánh Hòa 16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 16
2.1.1.1. Sơ lược về đơn vị chủ quản 16
2.1.1.2. Giới thiệu chung về NMNGKCC Yến sào 17
a. Sự ra đời của nhà máy 17
b. Quy mô nhà máy 18
c. Quá trình thâm nhập và phát triển thị trường 19
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của nhà máy 19
2.1.2.1. Chức năng của nhà máy 19
2.1.2.2. Nhiệm vụ của nhà máy 20


2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của nhà máy 20
2.1.3.1. Tổ chức quản lý 20
2.1.3.2 Tổ chức sản xuất 24
2.1.4 . Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triền 27
2.1.4.1. Thuận lợi 27
2.1.4.2 Khó khăn 28
2.1.4.3. Phương hướng 28
2.2 Năng lực sản xuất kinh doanh 29

2.2.1. Về vốn 29
2.2.2. Về lao động 30
2.2.3. Về trang thiết bị, công nghệ 31
2.3 Tình hình thực hiện các hoạt động chủ yếu của nhà máy 32
2.3.1.Tình hình cung ứng nguyên vật liệu của Nhà máy 32
2.3.2. Sản xuất 34
2.3.3. Tiêu thụ sản phẩm 35
2.4 . Đánh giá hiệu quả kinh doanh và tình hình tài chính 41
2.4.1 Phân tích, đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh 41
2.4.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh 44
2.4.3 Đánh giá tình hình tài chính của nhà máy 46
2.5. Thực trạng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm của nhà máy 50
2.5.1 Các nhân tố tác động đến đa dạng hóa sản phẩm của nhà máy 50
2.5.1.1 Môi trường vĩ mô 50
2.5.1.2 Môi trường tác nghiệp 55
2.51.3 Môi trường nội bộ 65
2.5.2. Đánh giá chất lượng sản phẩm của nhà máy 70
2.5.2.1. Giới thiệu về sản phẩm Sanest 70
2.5.2.2. Chất lượng sản phẩm 73
2.5.3 Đánh giá thực trạng đa dạng hóa sản phẩm của nhà máy 76
2.5.3.1 Thực trạng về đa dạng hóa sản phẩm của nhà máy 76
2.5.3.2 Cơ cấu sản phẩm 78
2.5.3.3. Các phương thức đa dạng hóa sản phẩm của nhà máy 79


a Đa dạng hoá tạo ra sản phẩm mới mà lúc trước chưa có 79
b. Đa dạng hóa theo hướng nhu cầu thị trường 80
c. Đa dạng hoá theo hướng tạo sự khác biệt về chất lượng của các sản phẩm 80
d. Đa dạng hóa theo hình thức thay đổi mẫu mã, kiểu dáng bao bì 82
2.5.4. Những thành tích đạt được 83

2.5.5. Những mặt tồn tại và nguyên nhân 88
2.5.6 Kế hoạch đầu tư sản phẩm mới năm 89
2.6 Đánh giá chung về thực trạng đa dạng hóa sản phẩm 91
2.7. Ma trận SWOT của NMNGKCC Yến sào Khánh Hòa 92
Chương 3: Một số biện pháp đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả đa dạng hóa
sản phẩm tại nhà máy 94
3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đa dạng
hóa sản phẩm của nhà máy 94
3.2. Kiến nghị và kết luận 102






DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 2.1 Tình hình nguồn vốn của Nhà máy qua các năm 29
Bảng 2.2 Tổng hợp tình hình lao động của Nhà máy 30
Bảng 2.3 Giá trị sản phẩn tiêu thụ theo cơ cấu sản phẩm qua các năm 36
Bảng 2.4 Sản lượng tiêu thụ theo cơ cấu sản phẩm qua 3 năm 37
Bảng 2.5 Tình hình doanh thu tiêu thụ theo cơ cấu thị trường 38
Bảng 2.6 Tình hình số lượng nhà phân phối qua các năm 40
Bảng 2.7 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy 42
Bảng 2.8 Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 44
Bảng 2.9 Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn 45
Bảng 2.10 Cấu trúc tài chính 46
Bảng 2.11 Khả năng thanh toán tổng quát 48
Bảng 2.12 Khả năng thanh toán ngắn hạn 49

Bảng 2.13 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình nền kinh tế qua các năm 51
Bảng 2.14 Các nhà sản xuất nước yến khác trên thị trường 56
Bảng 2.15 Tình hình vốn của nhà máy qua 3 năm 2005-2008 67
Bảng 2.16 Giá các sản phẩm nước Yến của Nhà máy 73
Bảng 2.17 Các dạng sản phẩm cho từng đối tượng tiêu dùng 81
Bảng 2.18 Các dạng đóng gói của sản phẩm 83
Bảng 2.19 Kết quả sản xuất qua các năm 84
Bảng 2.20 Kết quả đạt được về kinh doanh qua các năm 85
Bảng 2.21 Lợi nhuận tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm 2005-2008 87
Bảng 2.22 Thu nhập người lao động 87
Bảng 2.23 Kế hoạch thực hiện năm 2008 91


DANH SÁCH CÁC HÌNH


Trang
Hình 1.1 Cấu tạo một sản phẩm 6
Hình 2.1 Quang cảnh nhà máy nước giải khát cao cấp Yến sào 18
Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức quản lý của nhà máy 22
Hình 2.3 Sơ đồ tổ chức sản xuất của nhà máy nước giải khát cao cấp Sanest 26
Hình 2.4 Dây chuyền và thiết bị sản xuất nước yến của Nhà máy 31
Hình 2.5 Qui trình sản xuất nước yến của Nhà máy 35
Hình 2.6 Biểu đồ thể hiện doanh thu tiêu thụ theo cơ cấu sản phẩm 36
Hình 2.7 Biểu đồ biểu diễn sản lượng tiêu thụ theo cơ cấu sản phẩm 37
Hình 2.8 Biểu đồ doanh thu theo cơ cấu thị trường 39
Hình 2.9 Sản phẩm nước Yến của
BRAND’S 57
Hình 2.10 Một số hình ảnh sản phẩm được ưa chuộng hiện nay 65
Hình 2.11 Sản phẩm Sanest 72

Hình 2.12 Tổ yến 72
Hình 2.13 Nấm tuyết 74
Hình 2.14 Ma trận SWOT của nhà máy nước giải khát cao cấp Yến sào 93



DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT


AFTA ( Asean Free Trade Area) : Khu mậu dịch tự do Asean.
CB- CNLĐ: Cán bộ, công nhân lao động.
EXPO: Hội chợ thương mại quốc tế Việt Nam.
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội.
NMNGKCC: Nhà máy nước giải khát cao cấp
QMS ( Quality Management Systems) : Hệ thống quản lý chất lượng.
TNHH TM & SX: Trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ.
UBND: Uỷ ban nhân dân.
VSATTP: Vệ sinh an toàn thực phẩm.






- 1 -
PHẦN MỞ ĐẦU

1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Bước vào thời kỳ hội nhập sôi động nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp
Việt Nam dù lớn hay bé cũng phải trực diện với môi trường kinh doanh biến động

phức tạp và nhiều rủi ro, cơ hội rất nhiều, song cũng lắm thách thức. Vì vậy để chủ
động trong cuộc chơi trên thương trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển đều cần phải sẵn sàng cho mình một sức mạnh mới, một chiến lược kinh
doanh đúng đắn.
Ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là
lĩnh vực công nghệ thông tin, đã kéo theo sự thay đổi kỳ diệu của cuộc sống. Mức
sống của người dân dần nâng cao và nhu cầu của con người ngày càng đa dạng và
phong phú. Có lẽ, chúng ta không ai có thể phủ nhận cái triết lý kinh doanh : “
Khách hàng là thượng đế ”. Vì thế, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng là chìa
khóa tạo ra sự thành công của doanh nghiệp. Và Abraham Maslow đã tìm ra cách
giải thích tại sao những thời điểm khác nhau, người ta lại bị thôi thúc bởi những
nhu cầu khác nhau. Khi người ta đã thoả mãn được một nhu cầu quan trọng nào đó
thì nó sẽ không còn là động cơ hiện thời nữa và người ta lại cố gắng thỏa mãn
những nhu cầu quan trọng nhất tiếp theo. Chính lẽ đó, sẽ dễ hiểu vì sao mà đời
sống của con người được nâng cao thì nhu cầu ăn uống không phải là no, là ngon
mà còn phải bổ dưỡng và đảm bảo an toàn vệ sinh, đôi khi còn là sự khẳng định
đẳng cấp của mình trong cách ăn uống.
Có thể nói rằng, khi thương mại hội nhập với kinh tế khu vực, nhiều doanh
nghiệp đã nhận thấy kinh doanh đa ngành hàng mang lại lợi nhuận cao, giảm thiểu
rủi ro nên đã đi theo hướng này. Chủ yếu do từng loại sản phẩm thường bị cạnh
tranh quyết liệt, nếu có nhiều sản phẩm khác cùng hỗ trợ thì doanh nghiệp sẽ có
thể giảm được sức ép cạnh tranh.
Có những loại sản phẩm vào thời điểm này bán chạy, nhưng thời điểm khác
thì nhu cầu giảm, vì vậy nếu đa dạng sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp điều chỉnh thị
trường, đẩy mạnh kinh doanh mặt hàng đang ăn khách và giảm mặt hàng đang kém


- 2 -
ưa chuộng, sẽ luôn đảm bảo việc làm cho người lao động và doanh số của doanh
nghiệp.

Nhưng cũng có một số ý kiến cho rằng, đa dạng hóa tạo ra quá nhiều chủng
loại sản phẩm thường là do một số công ty không hiểu đúng nhu cầu của khách
hàng, không đưa đúng sản phẩm đến đúng đối tượng khách hàng hay đúng kênh
bán hàng. Việc tạo ra quá nhiều chủng loại sản phẩm cũng làm giảm hiệu quả sản
xuất và tăng tính phức tạp của các hoạt động tác nghiệp như phân phối, dịch vụ…
Sản phẩm nước yến Sanest của nhà máy nước giải khát cao cấp
(NMNGKCC) Yến sào Khánh Hòa là sản phẩm nước uống cao cấp mới ra đời và
đang trên đà phát triển, thị trường và thị phần của công ty ở trong và ngoài nước
vẫn chưa cao. Hiện nhà máy đang thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm để
đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường, giữ lấy nhiều nhóm khách hàng, đồng thời
tạo cho mình một sức mạnh cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành.
Vì vậy em nghiên cứu thực trạng đa dạng hóa sản phẩm của nhà máy để có
thể làm rõ vấn đề có phải đa dạng hóa đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của thị
trường, hạn chế rủi ro có thể xảy ra và mang lại lợi nhuận cao nhất cho nhà máy
cũng như công ty, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập cho
cán bộ công nhân viên nhà máy, góp phần phát triển kinh tế tỉnh nhà. Trên cơ sở
đó, được sự đồng ý của nhà trường và khoa kinh tế, em tiến hành tìm hiểu đề tài
của mình là : “ Thực trạng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm của nhà máy nước
giải khát cao cấp yến sào Khánh Hòa ” .
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
 Cũng cố hệ thống kiến thức từ 4 năm em được học hỏi ở nhà trường và
thực tế về chiến lược sản phẩm nói chung và đa dạng hóa sản phẩm nói
riêng cho bản thân, đồng thời đề ra giải pháp giải quyết một số vấn đề còn
tồn tại của nhà máy
 Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hơn nữa hoạt động
đa dạng hóa sản phẩm của nhà máy trong thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:


- 3 -

Nước Yến sào cao cấp Sanest 70ml(MS 002)
Nước Yến sào cao cấp Sanest 70ml (MS 029)
Nước Yến Sanest chai 180 ml (MS 004)
Nước Yến Sanest lon 190 ml (MS 001)
Nước Yến Sanest lon 190ml dành cho người ăn kiêng (MS 003)
Nước Yến Sào cao cấp Sanest 70ml (MS 015)
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Về thời gian:
Nghiên cứu được tiến hành từ 02/3/2009 – 13/6/2009.
4.2 Về không gian:
Nhà máy nước giải khát cao cấp Yến sào Khánh Hòa.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp:
 Phương pháp hiện trường, lấy ý kiến từ cán bộ công tác kinh nghiệm
thực tế của các phòng ban như phòng kinh doanh, phòng kế toán,
phòng giám đốc…
- Số liệu thứ cấp:
 Thông tin trên các báo, internet…
 Tài liệu sổ sách của nhà máy .
5.2 Phương pháp xử lý số liệu:
Phương pháp so sánh để đánh giá một số chỉ tiêu của năm chọn làm năm gốc

Kết cấu chuyên đề gồm:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo đề tài được
trình bày bởi các phần chủ yếu sau đây:


* Chương 1 : Cơ sở lý luận chung



- 4 -
- Sơ lược lý thuyết chung về sản phẩm, chiến lược sản phẩm nói chung và
đa dạng hóa sản phẩm nói riêng, phân tích đánh giá sản phẩm.
* Chương 2 : Thực trạng đa dạng hóa sản phẩm của nhà máy trong thời gian
qua .
- Giới thiệu khái quát về NMNGKCC Yến sào Khánh Hòa, năng lực sản
xuất kinh doanh, các hoạt động chủ yếu, đánh giá hiệu quả kinh doanh và tình
hình tài chính.
- Đánh giá chung về thực trạng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm của nhà
máy, những thành tích, hạn chế, và nguyên nhân. Tình hình đầu tư sản phẩm mới
ra sao.
* Chương 3 : Một số biện pháp đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả đa dạng hóa
sản phẩm tại NMNGKCC Yến sào Khánh Hòa .























- 5 -
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG

1.1 Lý luận chung về sản phẩm và chiến lược sản phẩm:
1.1.1 Khái niệm về sản phẩm :
Sản phẩm là đối tượng nghiên cứu của hầu hết các lĩnh vực trong đời sống xã
hội. Tuỳ theo từng lĩnh vực khác nhau mà sản phẩm có phạm vi nghiên cứu khác
nhau. Còn đối với lĩnh vực kinh doanh thì sản phẩm được hiểu là những hàng hoá
hoặc những dịch vụ có khả năng thoả mãn nhu cầu do nhà kinh doanh tiến hành
sản xuất, chế biến hay khai thác và bán ra thông qua thị trường nhằm mục đích
kiếm lời.
Sản phẩm theo quan điểm của Marketing thì sản phẩm gắn liền với nhu cầu
mong muốn của người tiêu dùng trên thị trường. Sản phẩm là bất cứ cái gì có thể
tung ra thị trường để tạo sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng nhằm thoả mãn
một nhu cầu hay ước muốn tiêu dùng. Nó có thể là sản phẩm cụ thể, những dịch
vụ, những con người, tổ chức, hoạt động, những địa điểm và thậm chí những ý
tưởng hay là sự hứa hẹn thoả mãn một hoặc nhiều nhu cầu của thị trường ở một
thời điểm cụ thể.
Như vậy khái niệm về sản phẩm có rất nhiều. Nhưng có thể kết luận sản
phẩm có giá trị sử dụng và giá trị. Và chúng có thể vô hình hoặc hữu hình.
Một sản phẩm được cấu thành ở ba mức độ, đó là phần cốt lỗi của sản phẩm,
phần cụ thể của sản phẩm và phần phụ thêm của sản phẩm:
- Phần cốt lõi của sản phẩm là phần thể hiện lợi ích hoặc dịch vụ cụ thể của
sản phẩm đó.

- Phần cụ thể của sản phẩm bao gồm 5 đặc tính : chất lượng, đặc điểm, kiểu
dáng, tên hiệu, bao bì.
- Phần phụ thêm của sản phẩm bao gồm những phụ kiện kèm theo, dịch vụ
bán hàng và hậu mãi.


- 6 -
Hình 1.1 Cấu tạo một sản phẩm
1.1.2 Khái niệm về chiến lược sản phẩm :
Chiến lược sản phẩm là phương thức kinh doanh có hiệu quả trên cơ sở đảm
bảo thoả mãn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng trên thị trường trong từng thời kỳ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Vai trò và vị trí của chiến lược sản phẩm :
Chiến lược sản phẩm có vai trò cực kỳ quan trọng tạo ra yếu tố thành công
của một doanh nghiệp , nó là nền tảng xương sống của chất lượng kinh doanh. Khi
trình độ sản xuất ngày càng cao, cạnh tranh ngày càng gay gắt thì vai trò của chiến
lược sản phẩm càng trở nên quan trọng. Nhân tố quyết định sự thành công của một
công ty chính là bản thân sản phẩm của công ty họ. Việc xác định đúng đắn chiến
lược sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của công ty. Do vậy chỉ khi
nào hình thành được chiến lược sản phẩm, doanh nghiệp mới có phương hướng để
đầu tư, nghiên cứu thiết kế sản xuất hàng loạt. Nếu chiến lược sản phẩm yếu kém,

Những lợi ích
Chất lượng Kiểu dáng
Tên
hiệu
Đặc
điểm
Bao bì


Phụ tùng kèm theo
Bảo hành
Giao
hàng và
sự tín
nhiệm
Dịch
vụ
sau
khi
bán
Phần cốt lỗi của sản phẩm
Phần sản phẩm
cụ thể
Phần phụ thêm
của sản phẩm


- 7 -
doanh nghiệp không có thị trường tiêu thụ sản phẩm thì có thể dẫn đến hậu quả
phá sản công ty . Chỉ khi thực hiện tốt chiến lược sản phẩm thì các chiến lược về
giá cả phân phối và cổ động, mới có điều kiện triển khai có hiệu quả.
Chiến lược sản phẩm đảm bảo cho công ty thực hiện được mục tiêu
chất lượng chung của Marketing, đó là:
Mục tiêu lợi nhuận: đây là mục tiêu hàng đầu của tất cả doanh nghiệp
nào tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chất lượng và số lượng
sản phẩm, sự mở rộng hay thu hẹp chủng loại của nó chi phí sản xuất và mức giá
có thể bán được của mỗi loại sản phẩm thường là những yếu tố có quan hệ hữu cơ
với nhau và sẽ quyết định mức lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể thu được.
Mục tiêu thế lực: Doanh nghiệp có thể tăng doanh số, mở rộng được

thị phần hay nâng cao khả năng thâm nhập thị trường, mở rộng chủng loại sản
phẩm. Doanh nghiệp có thể lôi kéo được khách hàng về phía mình.
Mục tiêu an toàn: Chiến lược sản phẩm đảm bảo cho doanh nghiệp
tiêu thụ sản phẩm một cách chắc chắn, tránh những rủi ro, tổn thất trong kinh
doanh nhằm đảm bảo mục tiêu an toàn vững chắc.
1.1.4. Phân loại chiến lược sản phẩm :
Phân loại chiến lược sản phẩm giúp cho nhà sản xuất biết cách lựa chọn nên
sử dụng chiến lược sản phẩm nào, thích hợp với từng loại thị trường nào, trong
hoàn cảnh cụ thể nào để đạt được ý đồ chiến lược của mình. Việc phân loại phải
dựa vào 2 yếu tố: sản phẩm và thị trường.
Đối với sản phẩm:
Dựa vào tính chất đổi mới của nó mà chia làm 3 loại:
- Sản phẩm hiện có: là những sản phẩm đã được sản xuất và lâu nay
đã có mặt trên thị trường nào đó.
- Sản phẩm cải tiến: là những sản phẩm mà công dụng của nó cơ bản
không thay đổi so với sản phẩm hiện có, song về tính thuận lợi trong sử dụng, hình
thức, mẫu mã có sự bổ sung, cải tiến để phù hợp với thị hiếu của khách hàng.


- 8 -
- Sản phẩm mới: là sản phẩm chưa có mặt trên thị trường cụ thể nào
đó.
Đối với thị trường:
Dựa vào sự hiện diện của sản phẩm trên thị trường mà chia làm 2 loại:
- Thị trường hiện có: là thị trường mà lâu nay khách hàng đã quen
thuộc với sản phẩm ấy.
- Thị trường mới: là thị trường lâu nay khách hàng chưa quen biết
hoặc chưa xuất hiện loại sản phẩm ấy.
Từ đó có 2 cách phân biệt chiến lược sản phẩm như sau:
 Nếu căn cứ vào bản thân sản phẩm:

Chiến lược sản phẩm gồm có 6 loại:
Loại 1: Chiến lược thiết lập chủng loại giữ vị trí vốn có của sản phẩm
trên thị trường bằng việc bảo vệ uy tín mà doanh nghiệp đã đạt từ trước.
Loại 2: Chiến lược hạn định chủng loại, đơn giản hoá cơ cấu chủng
loại, loại trừ một số sản phẩm không có hiêu quả và tập trung phát triển một số sản
phẩm có hiệu quả.
Loại 3: Chiến lược biến đổi chủng loại là chiến lược tiếp tục thay đổi
thể thức thoả mãn nhu cầu nhằm nâng cao số lượng khách hàng.
Loại 4: Chiến lược tách biệt chủng loại là chiến lược tách sản phẩm
đang sản xuất với sản phẩm tương tự hay gần giống nhau hiện có trên thị trường,
giữ lại một số tính chất, nhất là tính thẩm mỹ trong suốt vòng đời của hàng hoá.
Loại 5: Chiến lược hoàn thiện sản phẩm là chiến lược cải tiến các
thông số sản phẩm.
Loại 6: Chiến lược đổi mới chủng loại là chiến lược phát triển sản
phẩm mới.
 Nếu căn cứ vào sản phẩm có kết hợp với thị trường tiêu thụ:
Có 6 loại chiến lược sản phẩm :


- 9 -
Một là: Chiến lược sản phẩm hiện có trên thị trường:
Áp dụng giai đoạn đầu hoạt động kinh doanh của những doanh nghiệp mới
thành lập. Chiến lược này được thực hiện theo 3 phương thức:
* Khuyến khích khách hàng đã có tiêu thụ sản phẩm thường xuyên hơn.
* Phát triển thêm khách hàng trong cùng một thị trường để tăng mức tiêu thụ
sản phẩm.
* Đảm bảo giữ vững vị trí của doanh nghiệp và uy tín của sản phẩm trên thị
trường.
Trong quá trình thực hiện chính sách sản phẩm này, nhà kinh doanh phải luôn
theo dõi mức độ biến động về lượng tiêu thụ trên thị trường. Phân tích các nguyên

nhân gây nên biến động để từ đó xác định đúng đắn sản phẩm hiện có đang ở trong
giai đoạn nào trong chu kỳ sống của sản phẩm.
Hai là: Chiến lược sản phẩm hiện có trên thị trường mới để tăng thêm mức tiêu thụ
sản phẩm.
Đây là vấn đề được các nhà sản xuất kinh doanh quan tâm và cũng không
phải là một việc đơn giản. Việc thâm nhập các sản phẩm hiện có vào một thị
trường mới, trước hết phải nghĩ đến các đối thủ cạnh tranh, phải tính đến khả năng
chiếm lĩnh thị trường. Mặt khác phải thăm dò tính thích nghi của sản phẩm đối với
khách hàng trên thị trường mới.
Ba là: Chiến lược sản phẩm cải tiến thị trường hiện có.
Khách hàng lúc nào cũng muốn mua những sản phẩm cải tiến tốt hơn, đẹp
hơn và giá rẻ hơn. Vì vậy chúng ta phải không ngừng cải tiến sản phẩm để chúng
ngày một hoàn thiên hơn cả về hình thức lẫn nội dung.
Chiến lược này đòi hỏi nhà kinh doanh phải xác định được sản phẩm hiện có
được cải tiến theo hướng nào, có khả năng tiêu thụ trên thị trường hiện có hay
không…
Bốn là: Chiến lược sản phẩm cải tiến trên thị trường mới.


- 10 -
Sản phẩm cải tiến có thể tạo ra một thị trường mới hoặc có thể thâm nhập
vào thị trường mà trước đây nó chưa xuất hiện. Để có được điều này đòi hỏi phải
tập trung xây dựng chiến lược chào hàng, quảng cáo để làm cho khách hàng chấp
nhận được tính ưu việt của sản phẩm cải tiến so với sản phẩm hiện có cùng loại.
Năm là: Chiến lược sản phẩm mới ở thị trường hiện có.
Kinh doanh một sản phẩm mới có thể gặp nhiều rủi ro. Mặt khác chi phí đầu
tư chế tạo sản phẩm mới là khá lớn. Vì vậy khi thực hiện chiến lược này cần chú ý
lấy ý kiến về những nhu cầu và đề nghị của khách hàng, những thông tin về sản
phẩm mới của đối thủ cạnh tranh, những công bố về sáng chế, phát minh mới có
liên quan đến sản phẩm mới đã công bố.

Sáu là: Chiến lược sản phẩm mới trên thị trường mới.
Tung vào thị trường mới một loại sản phẩm mới là một việc làm khá mạo
hiểm, vì các thông tin về sản phẩm và thị trường hầu như nhà kinh doanh chưa hề
có, nếu có phải chăng chỉ là những dự đoán. Để xây dựng chiến lược này cần nắm
vững thông tin về sản phẩm và thị trường, tính toán phan tích những chi phí sản
xuất, chi phí quảng cáo, chào hàng, tổ chức thử nghiệm trên thị trường về những
phản ứng của khách hàng đối với sản phẩm mới và dự đoán đầy đủ khả năng có
thể xảy ra.
1.2. Nội dung của chiến lược đa dạng hóa sản phẩm :
Đa dạng hóa sản phẩm là một trong những chiến lược sản phẩm của Nhà Máy
và đa dạng hóa sản phẩm là một khuynh hướng phát triển ngày càng phổ biến của
các doanh nghiệp công nghiệp. Vì thế các tổ chức kinh tế lớn, các tập đoàn kinh
doanh đều đa dạng hóa sản phẩm, kinh doanh đa ngành và đa lĩnh vực hoạt động.
Nhiều doanh nghiệp độc lập với qui mô khác nhau cũng thực hiện đa dạng hóa sản
phẩm. Sự phát triển của khuynh hướng này được giải thích bằng các lý do chủ yếu
sau:
 Tính đa dạng của các loại sản p hẩm công nghiệp và sự thay đổi thường
xuyên của nhu cầu các loại sản phẩm ấy, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có đối
sách để đảm bảo sự thích ứng với thị trường.


- 11 -
 Tiến bộ khoa học công nghệ làm xuất hiện những nhu cầu mới, rút ngắn chu
kỳ sống của sản phẩm và tạo những khả năng sản xuất mới, đỏi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải biết tranh thủ nắm bắt để phát triển kinh doanh.
 Đa dạng hóa của các doanh nghiệp công nghiệp cho phép tận dụng đầy đủ
hơn những nguồn lực sản xuất dư thừa của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
 Việc mở rộng danh mục sản phẩm của các doanh nghiệp còn cho phép phân
tán rủi ro trong kinh doanh nhờ các tuyến sản phẩm có sự bổ sung, hổ trợ cho

nhau.
1.2.1 Khái niệm về đa dạng hoá sản phẩm:
Đa dạng hoá sản phẩm của nhà máy nước giải khát cao cấp yến sào Sanest
nói riêng và của Công ty nói chung là việc mở rộng danh mục sản phẩm, nó gắn
liền với quá trình đổi mới và hoàn thiện cơ cấu sản phẩm nhằm đảm bảo cho nhà
máy thích ứng với sự biến động của môi trường kinh doanh.
1.2.2. Thực chất của đa dạng hoá sản phẩm:
Trong quá trình kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải xác định một cơ cấu sản
phẩm hợp lý. Đó là cơ cấu sản phẩm phải phù hợp với nhu cầu thị trường, khả
năng của doanh nghiệp và cho phép tối đa hoá lợi nhuận. Trong điều kiện thị
trường cạnh tranh và thường xuyên biến động, tiến bộ khoa học công nghệ thường
xuyên phát triển mạnh mẽ thì doanh nghiệp cần phải thường xuyên hoàn thiện và
đổi mới. Sự hoàn thiện và đổi mới này có thể được thực hiện theo nhiều hướng
khác nhau.
 Thu hẹp doanh mục sản phẩm bằng cách loại bỏ những sản phẩm lỗi thời,
những sản phẩm kém sức cạnh tranh không có khả năng tạo ra lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
 Giữ nguyên chủng loại sản phẩm đang sản xuất, nhưng cải tiến, hoàn thiện
sản phẩm ấy về hình thức, nội dung, tạo thêm nhiều kiểu dáng và thế hệ sản phẩm
mới.


- 12 -
 Bổ sung vào danh mục sản phẩm những sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu
thị trường và xu hướng phát triển của khoa học công nghệ.
 Chuyển hoá vị trí các sản phẩm trong cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp,
đưa những sản phẩm ở vị trí hàng thứ yếu lên vị trí hàng đầu và đưa những sản
phẩm hàng đầu xuống vị trí hàng thứ yếu bằng cách thay đổi định lượng mỗi loại.
Trong thực tế, các hướng trên đây được thực hiện xen kẽ lẫn nhau. Nếu cơ
cấu sản phẩm của doanh nghiệp thay đổi theo hướng thu hẹp lại , đảm bảo sự tập

trung cao hơn về sản xuất thì doanh nghiệp phát triển theo hướng chuyên môn hoá.
Ngược lại, cơ cấu sản phẩm mở rộng ra, doanh nghiệp phát triển theo hướng đa
dạng hoá sản phẩm.
Như vậy, có thể nói thực chất của đa dạng hoá sản phẩm là một hướng phát
triển của chuyên môn hoá và ngược lại.
1.2.3 Các hình thức về đa dạng hoá sản phẩm:
Trong quá trình mở rộng kinh doanh, các doanh nghiệp có thể thực hiện đa
dạng hoá sản phẩm với những hình thức khác nhau. Dưới đây là một số cách phân
loại các hình thức đa dạng hoá sản phẩm.
1.2.3.1 Đa dạng hoá sản phẩm theo sự biến đổi danh mục sản phẩm :
 Biến đổi chủng loại: Đó là quá trình hoàn thiện và cải tiến các loại sản
phẩm đang sản xuất để giữ vững thị trường hiện tại và thâm nhập vào thị trường
mới, nhờ sự đa dạng về kiểu cách, cấp độ hoàn thiện của sản phẩm thoả mãn thị
hiếu, điều kiện sử dựng và khả năng thanh toán của những khách hàng khác nhau.
Sự hoàn thiện có thể thuần tuý về hình thức sản phẩm (kiểu dáng, mẩu mã), hoặc
về nội dung sản phẩm (chất lượng, cấp độ hoàn thiện về kỹ thuật), hoặc cả về hình
thức và nội dung sản phẩm.
 Đổi mới chủng loại: Loại bỏ những sản phẩm lỗi thời, những sản phẩm khó
tiêu thụ và bổ sung những sản phẩm mới vào danh mục sản phẩm của doanh
nghiệp. Những sản phẩm được bổ sung này có thể là những sản phẩm mới tuyệt
đối (mới với thị trường và doanh nghiệp), hoặc sản phẩm mới tương đối (mới đối
với doanh nghiệp nhưng không mới đối với thị trường ). Việc thực hiện hình thức


- 13 -
đa dạng hoá sản phẩm này gắn liền với doanh nghiệp rời bỏ một số thị trường cũ
và gia nhập thị trường mới.
 Hỗn hợp: Kết hợp một số nội dung của hình thức thứ nhất và hình thức thứ
hai đã nêu. Nghĩa là doanh nghiệp vừa hoàn thiện, cải tiến mốt số sản phẩm đang
sản xuất, vừa loại bỏ những sản phẩm không sinh lợi, vừa bổ sung những sản

phẩm mới vào danh mục sản phẩm của mình.
1.2.3.2 Đa dạng hóa sản phẩm theo tính chất của nhu cầu sản phẩm :
* Đa dạng hoá theo chiều sâu, nhu cầu mỗi loại sản phẩm: là việc tăng thêm
kiểu cách, mẩu mã của cùng một loại sản phẩm để đáp ứng toàn diện nhu cầu của
các đối tượng khác nhau về cùng một loại sản phẩm. Ví dụ doanh nghiệp sản xuất
kem dưỡng trắng da, dùng cho da thường , da khô, cho làn da hay tiếp xúc với ánh
nắng mặt trời, cho làn da nhạy cảm….
Việc thực hiện hình thức đa dạng hoá sản phẩm này gắn liền với việc phân
khúc nhu cầu thị trường.
* Đa dạng hoá theo bề rộng nhu cầu sản phẩm: Thể hiện ở việc doanh nghiệp
chế tạo một số sản phẩm có kết cấu, công nghệ sản xuất và giá trị sử dụng cụ thể
khác nhau, để thoả mãn đồng bộ một số nhu cầu có liên quan với nhau của một đối
tượng tiêu dùng. Ví dụ doanh nghiệp không chỉ bán thiết bị máy vi tính , mà còn
bán các linh kiện điện tử, các đĩa cài phần mềm, luôn cả lắp ráp, sữa chữa…Việc
thực hiện hình thức đa dạng hoá sản phẩm này đòi hỏi phải có tiềm lực lớn về tài
chính, công nghệ để xây dựng doanh nghiệp qui mô lớn, cơ cấu phức tạp.
* Đa dạng hóa theo hướng thoát ly sản phẩm gốc, đưa sản phẩm mới vào
danh mục sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu hai hình thức đa dạng hóa sản phẩm
trên vẫn lấy một loại sản phẩm chuyên môn hóa ban đầu làm cơ sở mở rộng danh
mục sản phẩm của doanh nghiệp thì ở hình thức này, sản phẩm được mở rộng
không có liên quan đến sản phẩm chuyên môn hóa ban đầu, cả về giá trị sử dụng,
công nghệ sản xuất.
1.2.3.3 Đa dạng hóa sản phẩm theo mối quan hệ với sử dụng nguyên liệu chế tạo
sản phẩm :


- 14 -
 Sản xuất những sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau nhưng có chung
chủng loại nguyên liệu gốc. Ví dụ như xưởng sản xuất ra cửa gỗ,bàn ghế gỗ, tủ
quần áo gỗ….Các sản phẩm này có giá trị sử dụng khác nhau nhưng đều sử dụng

thân các loại gỗ làm nguyên liệu chính.
 Sử dụng tổng hợp các chất có ích chứa đựng trong một loại nguyên liệu để
sản xuất một số loại sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau. Chẳng hạn, trong công
nghiệp mía đường, người sử dụng tổng hợp cây mía để không những sản xuất ra
đường mà còn sản xuất ra cồn công nghiệp (từ rỉ đường), hoặc giấy (từ bã mía)
1.2.3.4 Đa dạng hóa sản phẩm theo phương thức thực hiện:
 Đa dạng hóa sản phẩm trên cơ sở các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp.
Bằng việc áp dụng các hình thức này, doanh nghiệp có thể tiết kiệm được đầu tư,
giảm bớt thiệt hại rủi ro khi thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, tận dụng được khả
năng sản xuất hiện có. Tuy nhiên sự “tận dụng” này lại làm hạn chế khả năng mở
rộng danh mục sản phẩm của doanh nghiệp.
 Đa dạng hóa sản phẩm trên cơ sở nguồn lực hiện có kết hợp với đầu tư bổ
sung. Nghĩa là việc mở rộng danh mục sản phẩm đòi hỏi phải có đầu tư, nhưng đầu
tư này chỉ giữ vị trí bổ sung, nhằm khắc khâu yếu hoặc các khâu sản xuất mà
doanh nghiệp còn thiếu. So với hình thức trên, khả năng mở rộng danh mục sản
phẩm của doanh nghiệp được nâng cao hơn
 Đa dạng hóa sản xuất bằng đầu tư mới. Hình thức này thường được áp dụng
khi doanh nghiệp triển khai sản xuất những sản phẩm mới, mà khả năng sản xuất
hiện tại không thể áp dụng được. Trong trường hợp này nhu cầu đầu tư thường lớn
và xác suất rủi ro thường cao hơn, nhưng khả năng sản xuất được mở rộng hơn.
1.3. Phân tích đánh giá sản phẩm:
Thị trường tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi các nhà sản xuất phải luôn đánh giá lại
các đặc điểm, tính chất của sản phẩm hiện tại và phải luôn thiết kế, đưa ra những
sản phẩm mới để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Là khách hàng ai cũng
mong muốn được sử dụng sản phẩm :chất lượng cao hơn, giá thấp hơn, được cung
cấp nhanh hơn, một sản phẩm được ưa chuộng ở giai đoạn này nhưng lại bị loại


- 15 -
bỏ ở giai đoạn khác. Chính vì vậy, việc phân tích đánh giá sản phẩm là một việc

quan trọng của các doanh nghiệp dựa vào cơ sở kết hợp hài hòa giữa sự hài lòng
của khách hàng và lợi ích của chính mình. Qua phân tích để thấy được ưu điểm và
những khuyết tật của sản phẩm, thấy được mặt mạnh, mặt yếu trong cạnh tranh từ
đó kiểm tra lại chính sách Marketing của mình, chính sách giá,…
Chính vì doanh nghiệp đánh giá được khả năng cạnh tranh và vị trí từng loại
sản phẩm trên thị trường, nhận ra được những loại sản phẩm đem lại hiệu quả cao
và những sản phẩm yếu kém. Từ đó doanh nghiệp đưa ra những biện pháp thích
hợp như: sản xuất tối đa, cầm chừng hay loại bỏ chúng. Đối với những loại sản
phẩm không đem lại hiệu quả thì việc giữ lại nó rất tốn kém đối với doanh nghiệp.
Phải kể cả thời gian tiêu tốn và sự điều chỉnh thường xuyên kiểm kê và giá cả vào
việc lôi kéo sự chú ý của lực lượng bán hàng và quảng cáo. Không chịu loại bỏ
những sản phẩm yếu kém sẽ làm giảm những khả năng kiếm lời và làm yếu chỗ
đứng của doanh nghiệp trong tương lai.
Tóm lại: Điều cốt lõi của sản phẩm là phải linh hoạt, nhạy bén và quyết định
kip thời để thực hiện phương châm: “Bán cái người ta cần chứ không bán cái mình
có sẵn”.













- 16 -

Chương 2 : THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC ĐA DẠNG HÓA
SẢN PHẨM CỦA NHÀ MÁY TRONG THỜI GIAN

2.1.TỔNG QUAN VỀ NMNGKCC YẾN SÀO KHÁNH HÒA
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Sơ lược về đơn vị chủ quan:
Công ty Yến Sào Khánh Hòa là một Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập
theo Quyết định số 78/QĐ-UB ngày 16/01/1993 của UBND tỉnh Khánh Hòa.
- Tên Công ty bằng tiếng Anh : KHANH HOA SALANGANES NEST
COMPANY
- Trụ sở chính : 248, Thống Nhất, Nha Trang, Khánh Hòa.
- Điện thoại : (058) 3822 472 – 3826 462
- Fax : (058) 3829 267
- Website :
- Giấy phép kinh doanh số : 103819 ngày 29/01/1993.
- Giám đốc : Ông LÊ HỮU HOÀNG
Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
+
Quản lý trực tiếp khai thác, chế biến và kinh doanh xuất nhập khẩu các sản
phẩm từ Yến Sào.

+ Sản xuất, chế biến hàng nông sản, thủy sản.
+ Kinh doanh mua bán hàng nông sản, thủy sản, thực phẩm, đồ uống không
cồn, nước giải; Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa.
+ Du lịch sinh thái biển – Dịch vụ thăm quan, bơi lặn, thể thao, giải trí trên
biển.
+ Kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn – Du lịch lữ hành nội địa.
+ Mua bán xăng dầu và các sản phẩm từ xăng dầu.
+ Tư vấn kỹ thuật, xây dựng các ngôi nhà nuôi chim Yến nhân tạo.
+ Sản xuất chế biến thực phẩm.

Các đơn vị trực thuộc:


- 17 -

1) Nhà máy nước giải khát cao cấp Yến sào( trực thuộc Công ty Yến Sào).
2) Trung tâm dịch vụ du lịch Sanest Tourist trực thuộc công ty Yến Sào.
3) Chi nhánh Công ty Yến Sào Khánh Hòa tại Tp. Hồ Chí Minh.
4) Công ty cổ phần chế biến nông sản xuất khẩu Khánh Hòa.
5) Trại dừa Cam Thịnh.
6) Trung tâm kỹ thuật nuôi chim Yến trong nhà.
7) Trung tâm quản lý yến sào Vạn Ninh.
8) Công ty cổ phần du lịch thương mại Nha Trang.
9) Công ty cổ phần dịch vụ văn hóa & quảng cáo Khánh Hòa.
10) Chi nhánh Công ty Yến Sào tại Hà Nội.
2.1.1.2 Giới thiệu chung về NMNGKCC Yến sào Khánh Hòa

a. Sự ra đời của nhà máy:
Nhà máy nước giải khát cao cấp yến sào là sự mong đợi và ấp ủ trong nhiều
năm của Lãnh đạo Công ty với mong muốn sử dụng nguồn lợi yến sào chế biến ra
các sản phẩm thực phẩm, sản phẩm dinh dưỡng có chất lượng cao phục vụ người
dân trong nước và xuất khẩu. Nhận thức được tiềm năng, thế mạnh và sự cần thiết
của việc gia tăng giá trị cho sản phẩm Yến sào.
Được phép của UBND tỉnh, từ đầu năm 2002 công ty chính thức bắt đầu vào
thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà máy nước giải khát cao cấp yến sào nằm trên
Quốc lộ 1, thuộc xã Suối Hiệp, huyện Diên Khánh, cách Nha Trang 15 km về phía
Nam.
- Tháng 09/2002 công ty chính thức khởi công xây dựng nhà máy. Nhà máy
được đầu tư bằng 100% từ nguồn vốn vay ưu đãi của chi nhánh quỹ phát triển tỉnh
Khánh Hòa .

- Sau 1 năm xây dựng, 12/2003, công tác xây dựng cơ bản hoàn thành và nhà
máy đi vào hoạt động từ tháng 1/2004.

×