Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

tìm hiểu và hoàn thiện quy trình kiểm soát vốn bằng tiền tại công ty tnhh một thành viên xây dựng cấp nước đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.95 KB, 129 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC NHA TRANG
KHOA KINH T
àảạảà





NGUYEN THề HAẽNH QUYEN




TèM HIU V HON THIN QUY TRèNH
KIM SOT VN BNG TIN TI CễNG TY
TNHH MT THNH VIấN XY DNG
CP NC NG NAI


N TT NGHIP I HC






Chuyờn ngnh: K TON DOANH NGHIP
Lp : 44 KTDN
MSSV : 44 D4055
GVHD : NGUYN TUN








Nha trang, thỏng 12 nm 2006.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
3
1.1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIẾM SOÁT NỘI BỘ 4
1.1.1 Khái niệm 4
1.1.1.1 Sự cần thiết và lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ 4
1.2.1.1 Khái niệm 4
1.1.2 Phân loại 5
1.1.2.1 Các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ 5
1.1.3 Các phương pháp mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ 11
1.1.3.1Bảng tường thuật 11
1.1.3.2 Bảng câu hỏi 11
1.1.3.3 Lưu đồ: 11
1.1.4 Hoàn thiện cơ cấu kiểm soát nội bộ trong tổ chức 11
1.1.4.1 Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ 11
1.1.4.2 Những biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ 13
1.2 THIẾT LẬP CƠ CHẾ KIỂM SOÁT QUY TRÌNH VỐN BẰNG TIỀN 13
1.2.1 Kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền 13
1.2.1.1 Yêu cầu của kiểm soát nội bộ 13
1.2.1.2 Các nguyên tắc kiểm soát nội bộ 14

1.2.2 Kiểm soát nội bộ đối với thu tiền 14
1.2.3 Kiểm soát nội bộ đối với việc chi tiền 15
Chương 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CÁC CHU TRÌNH VỐN BẰNG
TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY DỰNG CẤP
NƯỚC ĐỒNG NAI 16
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN XÂY DỰNG CẤP
NƯỚC ĐỒNG NAI 17
2.1.1 Lịch sử hình thành và chức năng, nhiệm vụ của công ty 17
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 17
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 18
2.1.2 Tổ chức quản lý và sản xuất tại công ty 19
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty 19
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty 21
2.1.3 Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong hoạt động sản xuất kinh
doanh thời gian vừa qua 25
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
2.1.3.1 Thuận lợi 25
2.1.3.2 Khó khăn 25
2.1.4 Đánh giá khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3
năm 2003, 2004, 2005 26
2.1.4.1 Phân tích sự biến động tài sản và nguồn vốn 26
2.1.4.2 Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
3 năm 2003, 2004, 2005. 31
2.1.5 Phương hướng phát triển của công ty trong năm 2006 33
2.2 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 34
2.2.1 Nhiệm vụ phòng Tài vụ - Kế toán 34
2.2.2 Tổ chức công tác kế toán: 34
2.2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 35
2.2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ 35
2.2.3 Tổ chức chứng từ kế toán 37

2.2.4 Hệ thống tài khoản tại công ty 37
2.2.5 Chế độ kế toán vận dụng tại công ty 38
2.2.5.1Hình thức kế toán 38
2.2.5.2Chính sách kế toán 39
2.3 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY 41
2.3.1 Tình hình quản lý và sử dụng tiền tại công ty 41
2.3.2 Quá trình kiểm soát tiền mặt 43
2.3.2.1 Đặc điểm quá trình kiểm soát tiền mặt 43
2.3.2.2 Kiểm soát đối với việc thu tiền 44
2.3.2.4 Sơ đồ hạch toán 68
2.3.2.5 Sổ Cái tài khoản Tiền mặt 78
2.3.3 Quá trình kiểm soát tiền gửi ngân hàng 79
2.3.3.1 Đặc điểm kiểm soát tiền gửi ngân hàng 79
2.3.3.2 Kiểm soát việc thu tiền gửi ngân hàng 80
2.3.3.3 Kiểm soát việc chi tiền gửi ngân hàng 89
2.3.3.4 Sơ đồ hạch toán 95
2.3.4 Quy trình kiểm soát tiền đang chuyển 101
2.3.4.1 Đặc điểm quá trình kiểm soát tiền đang chuyển 101
Chương 3 MỘ T SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN CHU TRÌNH KIỂM SOÁT VỐN BẰNG TIỀN TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY DỰNG CẤP NƯỚC
ĐỒNG NAI 105
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
3.1 ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ NÓI CHUNG VÀ
KIỂM SOÁT CHU TRÌNH VỐN BẰNG TIỀN NÓI RIÊNG 106
3.1.1 Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty 106
3.1.2 Đánh giá về quy trình kiểm soát vốn bằng tiền. 112
3.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HOÀN THIỆN CHU TRÌNH KIỂM SOÁT
VỐN BẰNG TIỀN NÓI RIÊNG VÀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI NÓI
CHUNG TẠI CÔNG TY 114

3.2.1 Biện pháp hoàn thiện chu trình kiểm soát vốn bằng tiền 114
3.2.2 THIẾT LẬP MỘT HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HIỆU QUẢ
TẠI CÔNG TY 122
KẾT LUẬN 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 125
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Công ty bạn có định hướng phát triển tốt, có chiến lược kinh doanh khôn
khéo và bạn cũng có một đội ngũ nhân viên giỏi nghề. Thật tuyệt vời! Nhưng bạn có
dám chắc rằng những ý tưởng của bạn sẽ được mọi người thực thi một cách hoàn hảo,
nghĩa là đem lại hiệu quả và thành công như mong muốn? Và điều quan trọng hơn cả
là làm cách nào để ngăn chặn những việc làm gian dối, không minh bạch của nhân
viên? Với tư cách là người chủ doanh nghiệp, bạn có cho rằng việc thiết lập một hệ
thống kiểm soát nội bộ là cần thiết? Và khi đã có một hệ thống kiểm soát nội bộ thì
những điều gì bạn nên làm để duy trì chúng họat động một cách hiệu quả nhất?
Thật vậy, trong một tổ chức bất kỳ, sự thống nhất và xung đột quyền lợi
chung - quyền lợi riêng của người sử dụng lao động với người lao động luôn tồn tại
song hành. Nếu không có hệ thống kiểm soát nội bộ, làm thế nào để người lao động
không vì quyền lợi riêng của mình mà làm những điều thiệt hại đến lợi ích chung của
toàn tổ chức, của người sử đụng lao động? Làm sao quản lý được các rủi ro? Làm thế
nào có thề phân quyền, ủy nhiệm, giao việc cho cấp dưới một cách chính xác, khoa
học chứ không phải chỉ dựa trên sự tin tưởng cảm tính?
Liệu ngân sách của công ty hay nói cách khác, các khoản vốn bằng tiền của
công ty bạn đã được kiểm soát một cách chặt chẽ và sử dụng hợp lý?
Xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hợp lý, hiệu quả và đi sâu hơn vào
“tìm hiểu và hoàn thiện quy trình kiểm soát vốn bằng tiền tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây dựng cấp nước Đồng Nai” là tên hay nội

dung chính của đề tài mà em lựa chọn. Hy vọng qua đề tài, chúng ta sẽ hiểu hơn về
hệ thống kiểm soát nội bộ, tính cấp thiết của nó đối với một doanh nghiệp cũng như
cách thức xây dựng và duy trì chúng họat động hiệu quả từ đó giúp cho công ty phát
triển một cách bền vững hơn và đạt được mục tiêu cuối cùng của công ty là lợi nhuận
cao nhất phù hợp với khả năng của công ty.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu về lý thuyết hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Tìm hiểu cách thức thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty.
- Tìm hiểu các quá trình kiểm soát nội bộ hiện có tại công ty.
- Tìm hiểu đóng góp và hạn chế mà kiểm soát nội bộ đem đến cho công tác
quản lý của một công ty.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

2
- Như tên đề tài đã đề cập, đối tượng nghiên cứu chính là hệ thống kiểm soát
nội bộ nói chung và các quy trình kiểm soát vốn bằng tiền hiện có tại công ty.
- Phạm vi đề tài: Nghiên cứu trên tình hình thực tế của toàn công ty từ đó đưa
ra những nhìn nhận chung nhất và đề ra biện pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ của công ty.
4. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
- Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đồ án gồm 3 phần chính sau:
F Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ: Phần này sẽ
khái quát chung về lý thuyết hệ thống kiểm soát nội bộ, cấu tạo cũng như cách thiết
lập quy trình kiểm soát nội bộ cho từng quy trình nghiệp vụ.
F Chương 2: Thực trạng kiểm soát các chu trình vốn bằng tiền của công ty.
Bao gồm các phần chính:
- Giới thiệu chung về công ty.
- Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
- Thực trạng quy trình kiểm soát vốn bằng tiền tại công ty.

F Chương 3: Một số biện pháp xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả
tại công ty cũng như hoàn thiện quy trình kiểm soát vốn bằng tiền.
*…*
Qua thời gian thực tập, được sự giúp đỡ tận tình của quý công ty: Ban giám
đốc, các anh chị, cô chú trong phòng Tài vụ - Kế toán cũng như các phòng khác có
liên quan, đặc biệt là sự hướng dẫn và tư vấn tận tình của Thầy Nguyễn Tuấn, em đã
hoàn thành đồ án tốt nghiệp với các nội dung đã trình bày trên.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do thời gian và sự hiểu biết còn hạn chế
nên nội dung đề tài có thể chưa hoàn thiện và còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp của công ty, quý thầy cô và các bạn để bài luận văn của em được
hoàn thiện hơn.
Qua đây em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong khoa Kinh
tế, Thầy Nguyễn Tuấn cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên xây dựng cấp nước Đồng Nai, những người đã giúp đỡ, động
viên em trong suốt thời gian thực tập vừa qua.
Nha trang, tháng 11 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hạnh Quyên

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

3





Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ







PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

4
1.1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIẾM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1 Khái niệm
1.1.1.1 Sự cần thiết và lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ
Chúng ta thường nói: “Thương trường là chiến trường”. Bất kỳ một doanh
nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều luôn có xung quanh mình rất nhiều đối thủ cạnh tranh
hiện hữu hay tiềm ẩn, mạnh hay yếu. Bên cạnh đó các yếu tố thị trường, các chính
sách bất lợi luôn kề cận doanh nghiệp. Tất cả những nhân tố trên sẽ là những rủi ro mà
bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể gặp phải. Bạn tự tin doanh nghiệp mình có đủ
nguồn lực mạnh, quy trình làm việc chuyên nghiệp, khoa học. Tất cả như vậy là đủ để
bạn có thể cùng doanh nghiệp đối đầu với những thế lực bên ngoài kia. Nhưng doanh
nghiệp bạn liệu đã hoàn hảo khi đâu đó có những vết thủng nhỏ, những con sâu đang
lặng lẽ gặm nhấm chiếc tàu – doanh nghiệp của bạn. Có câu: “Chớ coi thường lỗi nhỏ,
một lỗ thủng nhỏ có thể làm chìm một con tàu”, hay “Một con sâu làm rầu nồi canh”.
Đó chính là yếu tố nội bộ bên trong doanh nghiệp bạn – những rủi ro tiềm ẩn mà ít ai
để ý. Vì vậy nhà quản lý phải làm thế nào đó để có thể nắm bắt được tình hình doanh
nghiệp một cách tốt nhất, phát hiện những vấn đề bất thường dù là nhỏ nhất giúp đảm
bảo doanh nghiệp hoạt động một cách suôn sẻ, giảm thiểu những rủi ro tiềm ẩn phát
sinh từ nội bộ doanh nghiệp. Những phương pháp, cách thức nhằm thực hiện tốt các
yêu cầu trên chính là xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ, là điều mà các nhà quản lý
không thể không quan tâm.
Một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ đem lại cho tổ chức các lợi

ích như: Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong sản xuất kinh doanh (những sai sót vô
tình, các rủi ro làm chậm kế hoạch, tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm ); Bảo
vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát bởi hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm cắp. Đảm bảo
tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính. Đảm bảo mọi thành viên
tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của tổ chức cũng như các quy định của
luật pháp. Đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt
được mục tiêu đặt ra. Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng tin
đối với họ (trường hợp Công ty cổ phần).
1.2.1.1 Khái niệm
Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và
các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự bảo đảm hợp
lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây:
- Báo cáo tài chính đáng tin cậy.
- Các luật lệ và quy định được tuân thủ.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

5
- Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.
Trong định nghĩa trên ta rút ra được 4 nội dung cơ bản về kiểm soát nội bộ:
· Kiểm soát nội bộ là một quá trình
Kiểm soát nội bộ bao gồm một chuỗi hoạt động kiểm soát hiện diện ở các
bộ phận trong đơn vị và được kết hợp nhau thành một thể thống nhất.
· Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người
Ngoài những chính sách, thủ tục, biểu mẫu …kiểm soát nội bộ còn bao gồm
cả con người trong tổ chức: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhân viên Chính
con người định ra mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát và vận hành chúng.
· Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý
Khi vận hành hệ thống kiểm soát những yếu kém có thể xảy ra do sai lầm
của con người, dẫn đến không thực hiện được mục tiêu. Do đó kiểm soát nội bộ chỉ có
thể ngăn chặn và phát hiện những sai phạm nhưng không thể đảm bảo là chúng không

bao giờ xảy ra. Hơn nữa chi phí và lợi ích luôn phải được cân nhắc khi xây dựng hệ
thống, nếu như chi phí cho quá trình kiểm soát quá cao thì nhà quản trị sẽ không
áp dụng các thủ tục để kiểm soát rủi ro.
· Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ
Đối với báo cáo tài chính, kiểm soát nội bộ phải đảm bảo tính trung thực và
đáng tin cậy.
Kiểm soát nội bộ đảm bảo hợp lý việc chấp hành luật pháp và các quy định.
Đối với mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động, kiểm soát nội bộ
giúp đơn vị bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao
uy tín, mở rộng thị phần, thực hiện các chiến lược kinh doanh của đơn vị.
1.1.2 Phân loại
Kiểm soát nội bộ thường được chia thành 2 loại:
· Kiểm soát kế toán: Là các chính sách và quá trình thưc hiện nhằm đạt được
hai mục tiêu đầu tiên là bảo vệ tài sản và bảo đảm thông tin kế toán chính xác tin cậy.
· Kiểm soát quản lý: Để thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh và khuyến
khích sự tham gia của công nhân viên đối với các chính sách quản lý.
1.1.2.1 Các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.2.1.1 Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, nó chi phối
ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị, là nền tảng đối với các bộ phận khác
của kiểm soát nội bộ. Các nhân tố chính thuộc về môi trường kiểm soát là:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

6
· Tính chính trực và giá trị đạo đức
Khi sự trung thực và các giá trị đạo đức được tôn trọng thì các sai phạm sẽ
được hạn chế. Các nhà quản lý phải xây dựng và phổ biến rộng rãi các quan điểm, quy
tắc, các giá trị đạo đức cho toàn tổ chức. Môi trường văn hóa của tổ chức chính là nơi
sinh sản và tồn tại của sự trung thực và các giá trị đạo đức. Điều này đòi hỏi các nhà
quản lý phải gương mẫu và đôi lúc phải hy sinh những sở thích , thói quen của mình.

· Đảm bảo về năng lực
Là việc đảm bảo cho nhân viên có những kỹ năng, hiểu biết cần thiết để
thực hiện được nhiệm vụ của mình nếu không chắc chắn họ sẽ thực hiện nhiệm vụ
được giao không hiệu quả. Do đó nhà quản lý chỉ nên tuyển dụng các nhân viên có
trình độ đào tạo và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ được giao và phải giám sát và
huấn luyện họ đầy đủ, thường xuyên.
· Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm soát
Khi ủy ban kiểm soát có sự độc lập với tổ chức, các hoạt động kiểm soát sẽ
hữu hiệu hơn và hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ đảm bảo tính hữu hiệu. Ủy ban kiểm
soát sẽ thông tin và cảnh báo đến hội đồng quản trị các rủi ro hay các tồn tại có thể xảy
ra trước khi trở nên nghiêm trọng.
· Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý
Nó được thể hiện qua quan điểm và nhận thức của người quản lý, sự tiếp
cận khả năng nhận thức và giám sát rủi ro trong kinh doanh, quan điểm về tính chính
xác của dữ liệu kế toán, về khả năng đạt được các dự toán ngân sách hay thực hiện các
mục tiêu hoạt động. Nếu một nhà quản lý cho rằng cần phải đạt được mục tiêu bằng
mọi giá, các thuộc cấp của ông ta có thể có các hành vi gian lận để hoàn thành kế
hoạch của mỗi cá nhân.
· Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức cung cấp một bộ khung chung cho các nhà quản lý lập, thực
hiện kế hoạch, kiểm soát, giám sát hoạt động. Một cơ cấu tổ chức tốt được thể hiện ở
sự cụ thể, rõ ràng và đầy đủ của các chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ từng bộ phận
trong tổ chức. Cơ cấu tổ chức tốt đảm bảo cho các thủ tục kiểm soát hiệu quả.
· Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm
Các nhà quản lý xác lập quyền hạn và trách nhiệm cho các cấp quản lý
nhằm thực hiện các hoạt động, xác lập các mối quan hệ báo cáo và xây dựng các
phương pháp ủy quyền. Việc xác lập quyền hạn và trách nhiệm cần được thực hiện
bằng các văn bản và triển khai cho toàn tổ chức.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


7
· Chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự tác động đáng kể đến sự hữu hiệu của môi trường kiểm
soát thông qua các nhân tố như: Đảm bảo về năng lực, tính chính trực và các giá trị về
đạo đức. Chính sách nhân sự bao gồm chính sách tuyển dụng, đào tạo, chính sách tiền
lương, giám sát khen thưởng, kỷ luật, luân chuyển.

1.1.2.1.2 Đánh giá rủi ro

Các rủi ro làm cho mục tiêu của tổ chức có thể không đạt được. Các rủi ro
xảy ra do rất nhiều nguyên nhân đến từ bên ngoài và bên trong tổ chức, rủi ro có thể do
chủ quan hay khách quan. Để giới hạn được rủi ro ở mức chấp nhận được, người quản
lý phải thực hiện các công tác sau:

· Thiết lập các mục tiêu của tổ chức. Các mục tiêu này bao gồm mục tiêu
chung của tổ chức và mục tiêu riêng của từng bộ phận hay từng hoạt động, giai đoạn.

· Nhận dạng, phân tích rủi ro khiến tổ chức không thể đạt được các mục
tiêu. Các rủi ro này có thể phát sinh từ môi trường kinh doanh hay từ các chính sách
của tổ chức. Hệ thống kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng trong công tác này. Từ
đó có thể giúp nhà quản lý đưa ra các biện pháp hạn chế, khắc phục.

1.1.2.1.3 Hoạt động kiểm soát

Là những chính sách thủ tục để đảm bảo cho các chỉ thị của nhà quản lý
được thực hiện. Các chính sách và thủ tục này giúp thực thi những hành động với mục
đích chính là giúp kiểm soát các rủi ro mà đơn vị này đang hoặc có thể gặp. Bao gồm:


· Phân chia trách nhiệm đầy đủ


Để kiểm soát nội bộ hiệu quả, một cá nhân không được thực hiện quá nhiều
trách nhiệm tức không được giải quyết mọi mặt của nghiệp vụ từ khi hình thành cho
đến khi kết thúc.
Mục đích của phân chia trách nhiệm nhằm để các nhân viên tự kiểm soát
lẫn nhau để tránh các sai sót xảy ra, giảm cơ hội cho bất kỳ thành viên nào trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ có thể gây ra và che giấu sai phạm của mình. Khi phân chia
trách nhiệm, các chức năng phải được tách biệt:
- Chức năng phê chuẩn nghiệp vụ hay chuẩn y quyết định.
- Chức năng ghi chép: Bao gồm cả việc lập chứng từ, ghi sổ kế toán, chuẩn bị
các tài liệu để đối chiếu, lập báo cáo thực hiện.
- Chức năng bảo quản tài sản: bao gồm quản lý tiền, quản lý hàng tồn kho,
nhận séc hay lập séc thanh toán.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

8
· Ủy quyền đúng đắn cho các nghiệp vụ hoặc hoạt động

Tất cả các nghiệp vụ đều phải được ủy quyền cho một người nào đó chịu
trách nhiệm. Nếu như bất kỳ ai trong đơn vị cũng có thể mua hay chi dùng tài sản,
thực hiện các nghiệp vụ mà không chịu trách nhiệm thì sự hỗn lọan sẽ xảy ra ngay. Có
2 mức ủy quyền:
- Ủy quyền chung liên quan đến việc đưa ra các chính sách và những người
cấp dưới được chỉ đạo xét duyệt các nghiệp vụ trong phạm vi chính sách.
- Ủy quyền cụ thể là việc một cá nhân xét duyệt cụ thể cho từng nghiệp vụ.

· Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ

Kiểm soát hệ thống chứng từ, sổ sách.:
- Các chứng từ phải được đánh số liên tục trước khi sử dụng để có thể kiểm

soát tránh thất lạc và dễ dàng truy cập khi cần thiết.
- Chứng từ cần phải lập ngay khi nghiệp vụ vừa xảy ra.
- Tổ chức luân chuyển chứng từ khoa học, kịp thời.
- Sổ sách đóng chắc chắn, tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán khoa học,
đúng quy định.
Phê chuẩn đúng đắn các hoạt động hoặc nghiệp vụ.
· Kiểm tra độc lập
Là việc kiểm tra của một người không phải là người thực hiện nghiệp vụ.
kiểm tra độc lập giúp giảm các sai sót, gian lận. Mặc dù sự phân chia trách nhiệm đã
tạo ra một sự kiểm soát lẫn nhau nhưng kiểm tra độc lập vẫn tồn tại trong một số
nghiệp vụ mà người quản lý thấy trọng yếu và rủi ro cao.
· Phân tích rà soát

Là sự đối chiếu giữa số liệu từ những nguồn gốc khác nhau, tất cả mọi khác
biệt đều cần làm rõ. Thủ tục này giúp mau chóng phát hiện các sai sót, gian lận hoặc
các biến động bất thường để kịp thời xử lý.
1.1.2.1.4 Thông tin truyền thông.
Thông tin truyền thông chính là điều kiện không thể thiếu cho việc thiết lập,
duy trì và nâng cao năng lực kiểm soát trong đơn vị thông qua việc hình thành các báo
cáo để cung cấp thông tin về hoạt động tài chính và sự tuân thủ, bao gồm cả cho nội bộ
và bên ngoài.
Sự kiểm soát chỉ có thể được thực hiện tốt nếu các thông tin trung thực,
đáng tin cậy, chính xác, kịp thời.
Trong hệ thống thông tin thì thông tin kế toán là một phân hệ quan trọng.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

9


· Để có được một hệ thống kế toán tài chính hữu hiệu phải đảm bảo cho

các mục tiêu tổng quát sau:

- Tính có thực: Chỉ được ghi chép những nghiệp vụ có thực.
- Sự phê chuẩn: Trước khi thực hiện mọi hoạt động phải đảm bảo chúng đã
được phê chuẩn hợp lệ.
- Tính đầy đủ: Không được loại bỏ hoặc dấu bớt nghiệp vụ phát sinh.
- Sự đánh giá: Không để xảy ra những sai phạm trong tính toán, áp dụng
chính sách kế toán.

- Sự phân loại: Đảm bảo số liệu được phân loại đúng theo sơ đồ tài khoản tại
đơn vị, ghi nhận đúng vào các loại sổ kế toán có liên quan.

- Đúng hạn, kịp thời: Việc ghi nhận doanh thu, chi phí đúng kỳ, kịp thời cung
cấp thông tin kế toán, tài chính cho nhà quản lý khi cần thiết.

- Chuyển sổ và tổng hợp chính xác: Số liệu kế toán phải được ghi vào sổ
đúng đắn, tổng hợp chính xác, giúp phản ánh đúng tình hình tài chính và kết quả
kinh doanh của đơn vị.

· Khi xem xét hệ thống kế toán, kiểm toán viên cần nghiên cứu về:
- Chính sách kế toán.
- Hình thức kế toán.
Sự nghiên cứu đó sẽ tạo điều kiện cho kiểm toán viên tiếp cận với hệ thống
kế toán để hiểu về quá trình xử lý thông tin và đánh giá về kiểm soát nội bộ của đơn vị
qua các giai đoạn của một quá trình kế toán, đó là:

- Lập chứng từ: Việc lập chứng từ giúp thực hiện chức năng tiền kiểm – là
sự kiểm tra trước khi nghiệp vụ xảy ra nhằm ngăn ngừa sai phạm – trên nhiều điểm
quan trọng nhằm bảo vệ hữu hiệu và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của đơn vị.


- Sổ sách kế toán: Trong kiểm soát nội bộ, hệ thống sổ sách có vai trò quan
trọng giúp các nhà quản lý thu thập được các thông tin tài chính đáng tin cậy để điều
hành các hoạt động tác nghiệp. Ngoài ra, nó giúp tổng hợp lưu trữ thông tin một cách
hệ thống, khoa học và đóng vai trò trung gian giữa chứng từ và báo cáo tài chính, là cơ
sở để kiểm tra, truy cập chứng từ…

- Báo cáo tài chính: Các thông tin được thể hiện trên báo cáo tài chính
không đơn thuần chỉ là sự mang sang từ sổ sách kế toán, mà nó phản ảnh trung thực
giữa chứng từ và kết quả kinh doanh hoặc đơn vị và phải được trình bày tuân thủ theo
các chuẩn mực kế toán hiện hành.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

10

1.1.2.1.5 Giám sát
Giám sát bao gồm sự giám sát thường xuyên và sự đánh giá độc lập của
người quản lý đối với hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm xem xét hoạt động của nó có
đúng như thiết kế và cần điều chỉnh gì cho phù hợp với từng giai đoạn. Giám sát đóng
vai trò quan trọng trong kiểm soát nội bộ vì nó giúp cho kiểm soát nội bộ luôn duy trì
được sự hiện hữu của mình qua những thời lỳ khác nhau.
Giám sát thường xuyên diễn ra ngày trong quá trình hoạt động, do các nhà
quản lý và các nhân viên thực hiện trong trách nhiệm của mình.
Giám sát định kỳ thường thực hiện qua các chức năng kiểm soát nội bộ
trong đơn vị, qua đó phát hiện kịp thời những yếu kém trong hệ thống để đưa ra biện
pháp cải thiện.

Bảng 1: CÁC BỘ PHẬN HỢP THÀNH HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

Bộ phận Nội dung chủ yếu Các nhân tố
Môi

trường
kiểm soát
Tạo ra sắc thái chung của một tổ
chức, chi phối đến ý thức kiểm
soát của mọi người trong tổ
chức, là nền tảng cho tất cả bộ
phận khác của kiểm soát nội bộ
- Tính chính trực và giá trị đạo đức.

- Đảm bảo về năng lực.
- Hội đồng quản trị, ủy ban kiểm toán.

- Triết lý quản lý và phong cách
điều hành của nhà quản lý.
- Cơ cấu tổ chức.
- Cách th
ức phân định quyền hạn
và trách nhiệm.
- Chính sách nhân sự.
Đánh giá
rủi ro
Nhận dạng, phân tích các rủi ro. - Xác định mục tiêu của đơn vị.
- Nhận dang, phân tích các rủi ro.
Hoạt động
kiểm soát
Là những chính sách, thủ tục
người quản lý thiết lập để thực
hiện mục tiêu kiểm soát.
- Phân chia trách nhiệm đầy đủ.
-

Ủy quyền đúng đắn cho các
nghiệp vụ hoặc hoạt động.
- Kiểm soát quá trình xử lý thông
tin và các nghiệp vụ.
- Kiểm tra độc lập.
- Phân tích rà soát.
Thông tin
và truyền
Hệ thống thu thập, xử lý, ghi chép,
báo cáo các thông tin trong nội bộ
- Chính sách kế toán.
- Hình thức kế toán.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

11

thông và với bên ngoài - Chứng từ.
- Sổ sách.
- Báo cáo.
Giám sát Sự giám sát thường xuy
ên và
định kỳ của người quản lý đối với
hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm
xem xét hoạt động của nó có đúng
với thiết kế , và cần điều chỉnh gì
cho phù hợp với từng giai đoạn.
- Giám sát thường xuyên.
- Giám sát định kỳ.

1.1.3 Các phương pháp mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ


1.1.3.1 Bảng tường thuật

Bảng tường thuật trình bày văn bản về trình tự tiến hành các thủ tục hay
hoạt động của đơn vị.
1.1.3.2 Bảng câu hỏi
Là phương pháp nghiên cứu bằng một hệ thống câu hỏi đã được chuẩn bị,
chúng được thiết kế dưới dạng trả lời “có” hoặc “không” và các câu trả lời “không” sẽ
cho thấy những nhược điểm của kiểm soát.

1.1.3.3 Lưu đồ:
Lưu đồ là hình vẽ mô tả trình tự tiến hành các thủ tục hay hoạt động,
thường được dùng trong tìm hiểu và mô tả về hệ thống kiểm soát nội bộ.

1.1.4 Hoàn thiện cơ cấu kiểm soát nội bộ trong tổ chức

1.1.4.1 Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ

Ở bất kỳ đơn vị nào, dù đã được đầu tư rất nhiều trong thiết kế và vận hành
hệ thống, thế nhưng một hệ thống kiểm soát nội bộ vẫn không thể hoàn toàn hữu hiệu.
Bởi lẽ ngay cả khi có thể xây dựng hệ thống hoàn hảo về cấu trúc, thì hiệu quả thực sự
của nó vẫn tùy thuộc vào nhân tố chủ yếu là con người, tức là phụ thuộc vào năng lực
làm việc và tính đáng tin cậy của lực lượng nhân sự. Nói cách khác hệ thống kiểm soát
nội bộ chỉ có thể giúp bạn hạn chế tối đa những sai phạm mà thôi, vì nó có các hạn chế
tiềm tàng xuất phát từ những nguyên nhân sau đây:

· Những hạn chế xuất phát từ con người

Sự vô ý, bất cẩn, đãng trí thỉnh thoảng có thể xảy ra với bất cứ nhân viên
nào từ đó dễ dẫn đến sự đánh giá hay ước lượng sai, hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên hoặc

báo cáo của cấp dưới.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

12

Khả năng đánh lừa, lẩn tránh của nhân viên thông qua sự thông đồng với
nhau hay với các bộ phận bên ngoài đơn vị. Hoặc việc sử dụng các thủ thuật để đánh
lừa như: Tthủ thuật gian lận gối đầu (Lapping) đối với tiền mặt hay Kitting đối với tiền
gửi ngân hàng, các lọai séc thanh toán.

· Người quản lý lạm quyền

Trong thực tế, người quản lý bỏ qua các quy định kiểm soát trong việc
thực hiện một nghiệp vụ cụ thể. Hoặc các cá nhân có trách nhiệm kiểm soát đã lạm
dụng quyền hạn của mình nhằm phục vụ cho mưu đồ riêng. Việc dành cho nhà quản lý
một sự tùy tiện quá lớn có thể dẫn đến không kiểm soát được rủi ro và làm cho
môi trường kiểm soát trở nên yếu kém.

· Cách thức quản trị, quan điểm của nhà quản lý

Nhìn chung khi một nhân viên (hay cả nhà quản lý) phải trung thành cùng
một lúc với hai quyền lợi khác nhau thì mâu thuẫn quyền lợi sẽ tồn tại. Khi đó lòng
trung thành của họ đối với tổ chức sẽ bị chi phối, họ có thể chọn lựa những hành động
có lợi cho họ nhưng lại gây tổn hại cho lợi ích của tổ chức.
Cách thức quản lý theo kiểu “Gia đình trị ”hay “Đồng hương trị” cũng là
một nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn quyền lợi. Khi đó nhân viên kể cả nhà quản lý
có thể đặt quyền lợi của người thân lên trên lợi ích của tổ chức.
Quan điểm của một số nhà quản trị là coi trọng hình thức mà không chú ý
đến cách thức hoạt động và thực chất các thủ tục kiểm soát. Do đó lúc này hệ thống
kiểm soát sẽ chẳng thể phát huy được hiệu quả của nó.


· Tài sản và các cách thức tiếp cận

Một trong những cách hữu hiệu nhất để bảo vệ tài sản là kiểm soát khả năng
tiếp cận tài sản, thông qua những thủ tục kiểm soát nhất định mới được tiếp cận tài
sản. Tuy nhiên vẫn còn những khả năng rất lớn các thủ tục kiểm soát không bảo vệ
hữu hiệu tài sản của đơn vị do không lường hết các phương cách tiếp cận tài sản.

· Sự kiểm soát chưa toàn diện

Hoạt động kiểm soát thường chỉ nhằm vào các nghiệp vụ thường xuyên
phát sinh mà ít chú ý đến những nghiệp vụ không thường xuyên, do đó những sai
phạm trong các nghiệp vụ này thường hay bị bỏ qua.

· Chi phí và lợi ích

Yêu cầu thường xuyên và trên hết của người quản lý là chi phí bỏ ra cho
hoạt động kiểm soát phải nhỏ hơn giá trị thiệt hại ước tính do sai sót hay gian lận.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

13

· Yếu tố bên ngoài

Do điều kiện hoạt động của đơn vị thay đổi nên dẫn đến những thủ tục kiểm
soát không còn phù hợp nữa.

1.1.4.2 Những biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ

· Phát triển môi trường kiểm soát


· Thiết kế các thủ tục kiểm soát hợp lý cần xem xét các nhân tố sau:

- Đánh giá rủi ro chính xác, đầy đủ.
- Thực hiện giám sát thường xuyên, liên tục.
- Lựa chọn các thủ tục phù hợp với nghiệp vụ.
- Xác định các mối quan hệ giữa các thủ tục kiểm soát chung và thủ tục
kiểm soát riêng biệt – liên quan đến sự hiện hữu của một hoạt động hay nghiệp vụ.

- Thiết kế các thủ tục kiểm soát bổ sung cho nhau: Nhằm đề phòng một thủ
tục kiểm soát không phát huy tác dụng bởi nhiều lý do thì khi đó thủ tục còn lại sẽ
giúp ngăn chặn và phát hiện các sai sót hay gian lận.
- Cân nhắc giữa chi phí và lợi ích.

1.2 THIẾT LẬP CƠ CHẾ KIỂM SOÁT QUY TRÌNH VỐN BẰNG TIỀN

1.2.1 Kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền

Việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ cho khoản mục vốn bằng tiền
là điều không thể thiếu do một số đặc trưng của vốn bằng tiền như sau:

- Tiền là khoản mục được trình bày trước tiên trên Bảng cân đối kế toán và là
một khoản mục quan trọng trong Tài sản ngắn hạn. Do đó nó được sử dụng để
phân tích khả năng thanh toán của một doanh nghiệp. Nên đây là khoản rất nhạy cảm
và dễ cố tình bị trình bày sai lệch.

- Tiền là khoản mục bị ảnh hưởng và dễ ảnh hưởng đến nhiều khoản mục
như: Doanh thu, chi phí, công nợ… Số phát sinh của tài khoản tiền thường lớn.

- Tiền là tài sản nhạy cảm, khả năng xảy ra gian lận biển thủ cao.


1.2.1.1 Yêu cầu của kiểm soát nội bộ

Để hạn chế những sai phạm có thể xảy ra, các đơn vị cần thiết lập kiểm soát
nội bộ đối với tiền và hệ thống này có thể chia làm hai loại:

- Kiểm soát các quy trình nghiệp vụ có ảnh hưởng đến các khoản thu hay chi
tiền, thí dụ chu trình bán hàng hoặc chu trình mua hàng.
- Kiểm tra độc lập thông qua kiểm kê quỹ hay đối chiếu với ngân hàng.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

14


· Muốn kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với tiền cần phải đáp ứng những
yêu cầu sau

- Thu đủ: Mọi khoản tiền cần phải thu đủ, gửi vào ngân hàng hay nộp vào
quỹ trong khoản thời gian sớm nhất.


- Chi đúng: Tất cả các khoản chi đều phải đúng mục đích, phải được xét
duyệt và được ghi chép đúng đắn.

- Phải duy trì số dư tồn quỹ hợp lý: Để đảm bảo chi trả cho các nhu cầu về
kinh doanh, cũng như thanh toán nợ đến hạn. Tránh việc tồn quỹ quá mức cần thiết, vì
không tạo khả năng sinh lợi và có thể gặp rủi ro.

1.2.1.2 Các nguyên tắc kiểm soát nội bộ


- Nhân viên phải có đủ khả năng liêm chính.
- Áp dụng nguyên tắc phân chia trách nhiệm
- Tập trung đầu mối thu.
- Ghi chép kịp thời và đủ số thu.
- Nộp ngay số tiền thu được trong ngày vào quỹ hay ngân hàng.

- Có biện pháp khuyến khích các người nộp tiền yêu cầu cung cấp biên lai
hoặc phiếu thu tiền.

- Thực hiện tối đa các khoản chi qua ngân hàng, hạn chế chi bằng tiền mặt.

- Cuối tháng thực hiện đối chiếu số liệu trên sổ sách và thực tế.

1.2.2 Kiểm soát nội bộ đối với thu tiền

· Trường hợp thu tiền trực tiếp từ bán hàng, cung cấp dịch vụ

- Áp dụng nguyên tắc phân chia trách nhiệm: Để ngăn chặn khả năng nhân
viên bán hàng chiếm dụng số tiền thu được và không ghi nhận các khoản này, người
quản lý cần tách rời giữa chức năng bán hàng và thu tiền.

- Sử dụng các chứng từ bắt buộc (phiếu thu, biên lai…) có đánh số thứ tự liên
tục làm cơ sở thu tiền.
- Sử dụng các hệ thống máy tính tiền, trong phiếu tính tiền ra và khuyến
khích khách hàng nhận phiếu và mang theo cùng với hàng hóa.
- Cần quản lý số thu trong ngày, đối chiếu với các báo cáo và tổng số thu
trong sổ sách.
- Nhân viên thu tiền và nộp vào quỹ hàng ngày, kèm theo bảng kê chi tiết các
khoản thu.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


15

· Trường hợp thu nợ khách hàng
- Áp dụng nguyên tắc phân chia trách nhiệm, cần tách rời giữa chức năng
quản lý công nợ và chức năng thu tiền.
- Khuyến khách hàng đến nộp tiền yêu cầu được cấp phiếu thu, hoặc biên lai.
- Nếu thu tiền tại cơ sở khách hàng: Quản lý chặt chẽ giấy giới thiệu và
thường xuyên đối chiếu công nợ để chống thủ thuật gối đầu.
- Nếu thu tiền qua bưu điện: Cần phân nhiệm cho các nhân viên khác nhau
đảm nhân các nhiệm vụ như: Lập hóa đơn bán hàng – Theo dõi công nợ - Đối chiếu
giữa sổ tổng hợp và chi tiết về công nợ - Mở thư và liệt kê các séc nhận được – Nộp
các séc vào ngân hàng – Thu tiền.
- Khuyến khích khách hàng nộp các khoản công nợ lớn qua ngân hàng.
1.2.3 Kiểm soát nội bộ đối với việc chi tiền
Một số thủ tục kiểm soát nội bộ thường được sử dụng đối với chi quỹ sau:
F Sử dụng các hình thức thanh toán qua ngân hàng, hạn chế tối đa sử
dụng tiền mặt trong thanh toán.
- Nguyên tắc chung là hầu hết các khoản chi nên thực hiện thanh toán qua
ngân hàng, ngoại trừ một số khoản chi nhỏ mới sử dụng tiền mặt.
- Ngoài ra nên xây dựng một hệ thống séc được đánh số thứ tự liên tục trước
khi sử dụng. Các séc đã được đánh số trước mà không được sử dụng phải được lưu lại
đầy đủ để tránh tình trạng bị mất cắp, hay bị lạm dụng. Các séc hư, mất hiệu lực phải
đóng dấu hủy bỏ, hay gạch bỏ để tránh tình trạng sử dụng lại và phải được lưu trữ đầy
đủ. Trước khi ký séc, phải đánh dấu các chứng từ gốc để ngăn ngừa việc sử dụng lại
chứng từ gốc để chi nhiều lần.
F Vận dụng đúng nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn.
- Ta biết, người quản lý nên thực hiện sự ủy quyền cụ thể cho thuộc cấp trong
một số công việc. Đối với tiền, phải phân quyền cho những người xét duyệt có đủ khả
năng và liêm chính, đồng thời ban hành văn bản chính thức về sự phân quyền.

F Xây dựng các thủ tục xét duyệt các khoản chi.
- Các séc chỉ được lập và xét duyệt sau khi đã kiểm tra các chứng từ có liên
quan và cần có thể thức để theo dõi cho đến khi các séc này đã được gửi đi.
F Đối chiếu hàng tháng với sổ phụ của ngân hàng.
- Số dư tài khoản Tiền gửi ngân hàng trên sổ sách phải bằng với số dư của sổ
phụ tại ngân hàng. Mọi khoản chênh lệch phải được điều chỉnh thích hợp, những
trường hợp chưa rõ nguyên nhân phải được kết chuyển vào các khoản phải thu khác,
hay phải trả khác và xử lý phù hợp.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

16







Chương 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CÁC
CHU TRÌNH VỐN BẰNG TIỀN TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
XÂY DỰNG CẤP NƯỚC ĐỒNG NAI






PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


17

2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN XÂY DỰNG
CẤP NƯỚC ĐỒNG NAI
2.1.1 Lịch sử hình thành và chức năng, nhiệm vụ của công ty

2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây dựng cấp nước Đồng Nai
ra đời năm 1928 có tên là công ty cấp thuỷ Biên Hoà. Từ đó đến trước 30/4/1975
công ty liên tục nâng công suất cấp nước từ 1.500 m
3
/ngày đêm đến 18.000 m
3
/ngày đêm.
- Sau ngày 30/4/1975, công ty Cấp thuỷ Biên Hoà được Uỷ ban Quân quản
cho tiếp tục hoạt động và đổi tên là công ty khoan cấp nước Đồng Nai.
- Năm 1990, công ty Khoan cấp nước Đồng Nai đổi tên thành công ty xây
dựng cấp nước Đồng Nai và tiếp tục nâng cấp cải tạo công suất cấp nước đạt từ
24.000 m
3
/ngày đêm cho đến nay là 197.800 m
3
/ ngày đêm.
- Kể từ ngày 01/4/2004, do yêu cầu đổi mới doanh nghiệp nhà nước, công ty
đã được chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây dựng cấp
nước Đồng Nai dựa vào các quyết định của Chính phủ về chuyển đổi doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị - xã hội thành Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên theo Nghị định số 63/2001/ NĐ – CP ngày 14/9/2001 và tờ trình số

19/XDCN ngày 19/3/2004 (kèm phương án số 20/XDCN ngày 19/3/2004) về phương
án đổi Công ty xây dựng cấp nước Đồng Nai là doanh nghiệp nhà nước sang Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cùng với các quyết định kèm theo của Ủy Ban
Nhân Dân Tỉnh và Sở Tài Chính của Tỉnh Đồng Nai.
- Hiện nay công ty đang tiến hành công tác đấu thầu thi công dự án cấp nước
Nhơn Trạch công suất 100.000 m
3
/ngày đêm bằng nguồn vốn vay của ngân hàng hợp
tác quốc tế Nhật Bản JBIC.
· Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây dựng
cấp nước Đồng Nai.
· Tên giao dịch: Công ty xây dựng cấp nước Đồng Nai.
· Tên giao dịch đối ngoại: Dong Nai Water Supply Construction.
· Tên giao dịch viết tắt: DOWACO.
· Địa chỉ trụ sở chính: Số 48 - Đường Cách Mạng Tháng Tám, P. Quyết
Thắng, Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai.
· Điện thoại : 061.843316. Fax : 061.847149
· Vốn điều lệ : 125 tỷ đồng.
· Tổng số vốn hiện có đến ngày 30/6/2006: 174 tỷ đồng.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

18


- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây dựng cấp nước Đồng Nai
có 9 xí nghiệp trực thuộc.
- Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty nói chung trong thời gian qua
tương đối ổn định và phát triển, mức tăng trưởng khá, lợi nhuận thu được và nộp ngân
sách hàng năm của công ty luôn đạt và vượt so với kế hoạch đề ra.


· Năm 2005 có tỷ lệ thất thoát nước là 29%, 6 tháng đầu năm 2006: 28%.
· Sản lượng nước sản xuất năm 2005 là: 50.000.000 m
3
.
· Sản lượng nước sản xuất 6 tháng đầu năm 2006 là: 27.000.000 m
3
.


2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty

2.1.1.2.1 Chức năng


- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây dựng cấp nước Đồng Nai
trực thuộc Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Đồng Nai, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật
Doanh nghiệp Nhà nước. Là đơn vị sản xuất kinh doanh 100% vốn Nhà nước thuộc
chủ sở hữu là Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Đồng Nai, kể từ ngày 01/7/2005, công ty được
Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Đồng Nai bàn giao quyền chủ sở hữu vốn Nhà nước tại
công ty cho Công ty Phát triển khu công nghiệp Biên Hoà (SONADEZI).

- Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập, chủ động trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Có tư cách pháp nhân, có địa điểm giao dịch và tổ chức sản xuất, có con dấu
riêng để giao dịch với các ngành địa phương, các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước.

- Ngành nghề kinh doanh:

· Khai thác, lọc, phân phối nước sạch phục vụ sinh hoạt đô thị, công nghiệp.
· Xây dựng công trình đường ống cấp nước, trạm bơm, công trình dân dụng,

công trình công nghiệp.

· Lắp đặt hệ thống bơm, ống nước.
· Tư vấn thiết kế kết cấu công trình dân dụng, công nghiệp, công trình cấp
nước, hệ thống cấp nước cho công trình, dịch vụ hỗ trợ xây dựng, tư vấn thiết kế khác.

· Nhập khẩu trực tiếp và kinh doanh thiết bị phụ kiện chuyên ngành nước.
· Gia công các sản phẩm cơ khí chuyên ngành nước.
· Kinh doanh khách sạn và dịch vụ du lịch.
· Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
· Hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

19

- Công ty hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và có
sự tham gia của các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Quản lý theo chế độ một thủ trưởng, có cán bộ chuyên viên tham mưu giúp việc, có
lực lượng công nhân viên có trình độ để điều hành và thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của công ty.

2.1.1.2.2 Nhiệm vụ

- Đáp ứng đủ kịp thời nhu cầu sử dụng nước của người dân cũng như của các
cơ quan, xí nghiệp. Luôn phấn đấu để đem đến cho khách hàng những sản phẩm tốt
nhất với phong cách phục vụ uy tín nhanh chóng và chất lượng.
- Thực hiện tốt chế độ kế toán, kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước
quy định. Tổ chức tốt bộ máy quản của công ty, đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất xuyên
suốt giữa công ty với các xí nghiệp trực thuộc.
- Tổ chức quản lý chặt chẽ và phân bổ hợp lý nguồn vốn ngân sách xuống

công ty cũng như đến các xí nghiệp trực thuộc.
- Luôn phấn đấu đầu tư chiều sâu, mở rộng loại hình sản xuất kinh doanh, tạo
nguồn thu thêm cho công ty, từ đó góp phần tạo thêm thu nhập cho cán bộ công nhân
viên trong công ty, tăng mức thu nhập nộp ngân sách hàng năm cho Nhà nước.

2.1.2 Tổ chức quản lý và sản xuất tại công ty

2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty

- Do sản phẩm chính của công ty là nước máy sử dụng trong sinh hoạt và sản
xuất công nghiệp, vì vậy việc xử lý và cung cấp nước đạt tiêu chuẩn vệ sinh sức khoẻ
luôn là mục tiêu mà toàn công ty luôn phấn đấu. Hiện nay để sản xuất công ty lấy
nước từ các nguồn khác nhau như:
· Nước máy tại nhà máy nước Biên Hoà, Long Bình, Thiện Tân được xử lý,
chế biến từ nguồn nước sông Đồng Nai.
· Nước máy của xí nghiệp nước Long Khánh, Nhơn Trạch từ nguồn nước
ngầm của các giếng khoan.
· Nước máy của xí nghiệp nước Xuân Lộc, Vĩnh An từ nguồn nước của các
hồ chứa nước.
- Bên cạnh đó, để thực hiện được mục tiêu, kế hoạch của Nhà nước; mục tiêu
phát triển kinh tế và đáp ứng nhu cầu nước sạch cho khách hàng, công ty đã xây dựng
được quy trình sản xuất nước sạch như sau:


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

20







§
§





Bảng 2: Sơ đồ quy trình sản xuất và xử lý nước sạch của Công ty

v Giải thích quy trình

Căn cứ vào quy trình công nghệ và quy mô sản xuất, công ty tổ chức sản
xuất theo khối lượng lớn với quy trình gồm nhiều giai đoạn nối tiếp nhau liên tục:
- Nước từ sông Đồng Nai, nước từ các hồ lớn chứa nước như ở Trị An,
Xuân Lộc, nước ở các giếng khoan của công ty được bơm lên, dần dần được đưa vào
hệ thống lắng lọc nhanh. Lượng vôi, phèn, Clor được thiết bị bơm đưa vào đồng bộ ở
các bể chứa. Dưới tác động của dàn quay ly tâm, lượng bùn trong nước rơi xuống đáy
bể và được hệ thống xả bùn tự động xả ra ngoài. Lượng nước trong được chảy vào
hệ thống bể lắng lọc nước và tiếp tục được lọc qua hệ thống này, bao gồm có cát lọc,
chụp lọc. Tại đây nước sạch được rơi xuống bể chứa và bơm tới các trạm bơm, trạm
tăng áp để tăng áp lực đẩy nước đến nơi tiêu thụ.
- Qua quy trình xử lý trên ta thấy nước được bơm từ nguồn nước sông, giếng
khoan, hồ chứa, trải qua các giai đoạn xử lý chặt chẽ và kỹ lưỡng đến khi đạt tiêu
chuẩn nước sinh hoạt mới được bơm vào mạng lưới tiêu thụ nước.
- Mặc dù chất lượng nguồn nước sông Đồng Nai và các hồ chứa nước ở
Trị An và Xuân Lộc vào mùa mưa tuy có độ đục hơi cao, bên cạnh đó do ảnh hưởng
của yếu tố môi trường và các điểm bơm chịu ảnh hưởng trực tiếp của thuỷ triều nhưng

hầu hết các nguồn nước đều không bị nhiễm mặn, nhiễm sắt và các tạp chất nguy hiểm
có hại đến sức khoẻ của người dân. Xét về tính chất lý hoá thì đây là nguồn nước khá
tốt và chất lượng nước ở các giếng khoan của công ty qua quy trình công nghệ xử lý
sản phẩm sản xuất ra đều đạt tiêu chuẩn chất lượng nước sinh hoạt.
Trạm bơm
cấp I

Bể lắng

Bể lọc

Bể chứa
Trạm bơm
cấp II
Phèn
vôi

Clor

Mạng lưới
Nước
nguồn
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

21

Chủ tịch HĐQT
Đội QL bảo
trì sửa chữa
P. K

ỹ thuật BQL
các DA cấp
thoát nước
P. Quản lý đầu
tư XDCB
P. Kế hoạch -
Kỹ thuật
P. Kinh
doanh
P. Tài vụ - Kế
toán
P. Tổ chức
hành chính
XNN Long
Khánh
XNN
Nhơn trạch
XNN

Long Bình

XNN
Biên Hoà
XN Thiết kế
xây dựng
XNN
THiện Tân

XNN
Xuân Lộc

Các phó giám đốc
Giám
đ
ốc công ty

P. Ki

m
nghi

m

Ban b

o

v


XNN
Vĩnh An
Khách sạn
Công đoàn
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty

2.1.2.2.1 Mô hình quản lý công ty
Bảng 3: Sơ đồ quản lý công ty
































PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

×