Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.64 KB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Sau những năm chuyển đổi nền kinh tế, với sự áp dụng cơ chế quản lý
kinh tế mới thay cho cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung, thì hệ
thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có sự phát triển vượt bậc. Đóng góp đáng
kể cho sự phát triển của đất nước là ngành xây dựng cơ bản – một ngành mũi
nhọn thu hút khối lượng vốn đầu tư của cả nước. Thành công của ngành xây
dựng trong những năm qua đã tạo tiền đề không nhỏ thúc đẩy quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Với đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn, thời gian thi
công dài qua nhiều khâu nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý vốn tốt, có
hiệu quả, đồng thời khắc phục được tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá
trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
Để giải quyết vấn đề nói trên, công cụ hữu hiệu và đắc lực mà mỗi doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng cần có là các thông tin
phục vụ cho quản lý đặc biệt là các thông tin về chi phí và giá thành sản
phẩm. Chi phí sản xuất được tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính
đúng, tính đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hoá các mối quan hệ kinh
tế tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả
nguồn đầu tư.
Xuất phát từ những vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Công ty
TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy cô giáo đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Thạc sỹ. Bùi Thị
Minh Hải và Phòng Kế toán-Tài chính Công ty, em đã chọn đề tài “Hoàn
thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một
thành viên Xây dựng Lũng Lô”.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
1
Chuyên đề thực tập
Kết cấu chuyên đề gồm ba chương:


Chương I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô.
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô.
Với những hạn chế về kiến thức và thời gian, nên bài viết của em còn
nhiều thiếu sót, em mong nhận được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo
cũng như cán bộ và nhân viên trong Phòng Tài chính - Kế toán Công ty
TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
XÂY DỰNG LŨNG LÔ
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty TNHH một thành viên Xây
dựng Lũng Lô
Trong những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế mới cũng
như tất cả các ngành sản xuất kinh doanh (SXKD) trong cả nước, ngành xây
dựng cơ bản (XDCB) ngày càng thích nghi và phát triển. Với mục tiêu hiện
đại hoá cơ sở hạ tầng, XDCB lại càng khẳng định được vị trí của mình trong
lĩnh vực kinh doanh.
Do tính chất ngành XDCB là ngành sản xuất vật chất, có vai trò quan
trọng trong việc xây dựng, cải tạo, đổi mới cơ sở hạ tầng nhưng sản phẩm lại
mang những đặc điểm riêng biệt so với sản phẩm của các ngành sản khác. Vì
vậy tổ chức hạch toán ở các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp phải dựa trên
những đặc điểm chính của nó.

Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô với hoạt động kinh
doanh chủ đạo là hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, đặc biệt là thi công xây
dựng các công trình ngầm, đường hầm, thủy điện, cầu cảng và các công trình
thủy lợi, xây dựng nhà cao tầng, hạ tầng khu đô thị, hoạt động trong lĩnh vực
rà phá bom mìn, khảo sát thiết kế và tư vấn xây dựng. Là doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực Xây dựng cơ bản (XDCB), Công ty TNHH một thành
viên Xây dựng Lũng Lô cũng có những đặc điểm chung của các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. So với các ngành sản xuất khác, ngành
XDCB có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở
sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành.
 Sản phẩm chủ yếu của Công ty là:
+ Công trình giao thông, công trình ngầm, cảng sông biển;
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
3
Chuyên đề thực tập
+ Khảo sát, dò tìm và xử lý bom mìn, vật nổ;
+ Tư vấn khảo sát thiết kế xây dựng.
Mỗi sản phẩm của Công ty là các công trình hay hạng mục công trình
đều được mã hóa thành các ký hiệu theo thứ tự thời gian phát sinh công trình
hay hạng mục công trình để thuận tiện cho công tác quản lý, theo dõi tập hợp
chi phí, tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra với cách mã hóa công trình như
vậy rất thuận lợi để theo dõi số lượng công trình mà Công ty thi công được
trong từng năm để đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các năm tiếp theo.
Ví dụ:
+ 0301: 03 - công trình thứ 3; 01- công trình Công ty thi công trong năm
2001 (công trình Thủy điện A Vương);
+ 0204: 02 - công trình thứ 2; 04 - công trình công ty thi công trong năm
2004 (công trình Đường hầm Nhà máy xi măng Nghi Sơn);
+ 0105: 01 - công trình thứ 1; 05- công trình Công ty thi công trong năm
2005 (công trình Âu tàu Song Tử Tây);

+ 0207: 02 – công trình thứ 2; 07 – công trình Công ty thi công trong
năm 2007 (công trình Đường tuần tra biên giới);…
 Tiêu chuẩn chất lượng công trình
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
4
Chuyên đề thực tập
Với phương châm chất lượng công trình là tiêu chí hàng đầu tạo uy tín và
thương hiệu của Công ty trên thị trường nên các công trình xây dựng của Công
ty đều tuân thủ nghiêm ngặt quy định “Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam” do Bộ
Xây dựng ban hành quy định chi tiết cho từng loại công trình. Các văn bản pháp
quy về quản lý chất lượng công trình xây dựng cũng được Công ty thường xuyên
cập nhật và thực hiện nghiêm túc như: Luật Xây dựng được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4, thông qua ngày
26/11/2003; Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Quyết
định số 09/2005/Q Đ- BXD ngày 07/04/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về
việc ban hành “Quy chế áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài trong hoạt
động xây dựng ở Việt Nam”; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: QCVN 03:
2009/BXD về phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp
và hạ tấng kỹ thuật đô thị do Bộ Xây dựng ban hành; …Đặc biệt Công ty luôn
tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo an toàn trong lĩnh vực rà phá bom mìn,
vật nổ góp phần đảm bảo cuộc sống bình yên cho nhân dân…
 Tính chất của sản phẩm
- Sản phẩm xây lắp có tính chất cố định: sản phẩm xây dựng sau khi
hoàn thành thì không thể di chuyển từ nơi này sang nơi khác mà nơi sản xuất
đồng thời là nơi sử dụng công trình sau này. Do đó, các điều kiện địa chất,
thuỷ văn, cơ sở hạ tầng ở nơi địa điểm xây dựng công trình được lựa chọn có
ảnh hưởng rất lớn đến quá trình xây dựng và khai thác công trình vì thế trong
quản lý kinh tế xây dựng phải nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, điều

tra, khảo sát để lựa chọn địa điểm xây dựng.
Mặt khác, do sản phẩm xây dựng cố định nên lực lượng sản xuất của
ngành xây dựng thường xuyên di chuyển từ công trình này sang công trình
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
5
Chuyên đề thực tập
khác. Điều đó ảnh hưởng lớn đến sự ổn định đời sống người lao động, chi phí
cho khâu di chuyển đòi hỏi công tác quản lý xây dựng cơ bản phải đặc biệt
chú ý.
- Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp: quy mô của sản
phẩm xây dựng được thể hiện về mặt hiện vật là hình khối vật chất lớn, về
mặt giá trị là vốn lớn. Kết cấu sản phẩm phức tạp, một công trình gồm các
hạng mục công trình, 1 hạng mục có thể gồm nhiều đơn vị công trình, 1 đơn
vị công trình bao gồm nhiều bộ phận, các bộ phận công trình có yêu cầu kỹ
thuật khác nhau.
- Hoạt động xây dựng chủ yếu ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất lớn của
điều kiện tự nhiên, thời tiết, …ảnh hưởng này thường xuyên làm gián đoạn
quá trình thi công, năng lực của doanh nghiệp không điều hoà, ảnh hưởng đến
sản phẩm dở dang, vật tư thiết bị thi công…, sức khoẻ người lao động. Đặc
điểm này yêu cầu doanh nghiệp xây dựng phải lập tiến độ thi công, tổ chức
lao động hợp lý để tránh thời tiết xấu, giảm thiểu tổn thất do thời tiết gây ra,
tổ chức cải thiện đời sống lao động.
- Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài: sản phẩm của xây
dựng cơ bản thường tồn tại và hoạt động trong nhiều năm và có thể tồn tại
vĩnh viễn, đặc điểm này đòi hỏi phải đặc biệt chú trọng công tác quản lý chất
lượng sản phẩm trong tất cả các khâu từ điều tra, khảo sát thiết kế cho đến thi
công, nghiệm thu và bàn giao công trình.
 Thời gian xây dựng công trình dài
Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình.
Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia

thành nhiều công việc khác nhau. Điều này dẫn đến vốn đầu tư xây dựng của
chủ đầu tư và vốn sản xuất của tổ chức xây dựng bị ứ đọng lâu, cách tổ chức
xây dựng dễ gặp rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như thời tiết, tỷ giá hối đoái,
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
6
Ký hợp đồng với bên A
Chuyên đề thực tập
giá cả thị trường…Công trình xây dựng dễ bị hao mòn vô hình ngay khi hoàn
thành do sự phát triển của khoa học công nghệ nếu thời gian thiết kế, xây
dựng lâu dài. Điều này đòi hỏi các bên tham gia phải chú trọng thời gian,
phương thức thanh toán, lựa chọn phương án tiến độ thi công phù hợp cho
từng hạng mục công trình và toàn bộ công trình.
 Loại hình sản xuất
Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc: không bao giờ có hai công
trình xây dựng giống hệt nhau bởi lẽ sản phẩm xây dựng được sản xuất theo
đơn đặt hàng, ngay sau khi hoàn thành sẽ được tiêu thụ ngay theo giá cả thoả
thuận giữa các bên tham giam là Chủ đầu tư và Nhà thầu xây dựng. Điều này
dẫn đến năng suất lao động không cao, khó khăn trong việc so sánh giá thành,
mức giảm giá thành của sản phẩm.
Những đặc điểm trên đây của ngành xây dựng cơ bản cũng như sản
phẩm xây lắp có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý chi phí và giá thành
sản phẩm xây lắp đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp phải có các biện pháp, kế
hoạch chi phí và giá thành hiệu quả để không ngừng nâng cao kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
 Đặc điểm sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang trong xây lắp là các công trình, hạng mục công trình
tới cuối kỳ hạch toán chưa hoàn thành hoặc hoàn thành nhưng chưa bàn giao
nghiệm thu thanh toán. Để xác định giá trị sản phẩm dở dang cần tiến hành
kiểm kê thực tế và tiến hành phân bổ. Tính giá thành sản phẩm xây lắp phụ
thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành

giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư.
- Nếu quy đinh thanh toán sản phẩm xây lắp khi hoàn thành toàn bộ thì
giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến cuối
kỳ.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
7
Ký hợp đồng với bên A
Nghiệm thu kỹ thuật và
tiến độ thi công với bên A
Chuyên đề thực tập
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật
hợp lý thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp cuối kỳ chưa đạt tới điểm
dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được đánh giá theo chi phí thực tế phát
sinh trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế phát sinh của công trình, hạng mục
công trình đó cho các giai đoạn công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở
dang theo tỷ lệ với giá dự toán.
Ở Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô, công tác tính giá
thành sản phẩm dở dang đang thực hiện theo hình thức thứ nhất. Cuối mỗi
quý, kế toán tính ra giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành. Số liệu sản phẩm
dở dang mỗi tháng được theo dõi trên sổ chi tiết giá trị sản phẩm dở dang
từng công trình, sau đó được kết chuyển sang đầu kỳ sau.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
 Quy trình công nghệ
Chúng ta biết rằng sản phẩm xây dựng là những công trình, nhà cửa xây
dựng và sử dụng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc có kích thước và chi
phí lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Xuất phát từ đặc điểm đó nên quá trình sản
xuất các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty TNHH một thành viên Xây dựng
Lũng Lô có đặc điểm là sản xuất phức tạp liên tục, trải qua nhiều giai đoạn
khác nhau, mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và phân bổ rải rác ở
các địa điểm khác nhau tuy nhiên hầu hết các công trình đều phải tuân theo

một quy trình công nghệ.
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
8
Đấu thầu
Ký hợp đồng với bên A
Tổ chức thi công
Nghiệm thu kỹ thuật và
tiến độ thi công với bên A
Bàn giao và thanh quyết
toán với bên A
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
Chuyên đề thực tập
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
• Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
• Ký hợp đồng xây dựng với bên A là:chủ đầu tư công trình, hoặc nhà
thầu chính.
• Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết công
ty đã tổ chức quá trình thi công để tạo ra sản phẩm: Giải quyết mặt bằng thi
công, tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị thi công, tổ chức cung ứng vật
tư, tiến hành xây dựng và hoàn thiện.
• Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của chủ đầu tư công
trình hoặc nhà thầu chính về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
• Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ
đầu tư hoặc nhà thầu chính.
Trong cùng một thời gian Công ty TNHH một thành viên Xây dựng
Lũng Lô thường phải triển khai thực hiện nhiều hợp đồng xây dựng khác
nhau trên các địa điểm khác nhau. Để việc thực hiện hoàn thành đúng theo
tiến độ đã ký kết công ty phải điều động lao động từ công trình này đến công

trình khác.
 Cơ cấu tổ chức sản xuất
Công ty có đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng, trong đó
sản xuất xây dựng là hoạt động sản xuất chính. Ngoài ra, Công ty còn thực
hiện một số hoạt động phụ hoặc phụ trợ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất
chính như: sản xuất vật liệu xây dựng, cung ứng vật tư,... Tuy nhiên, ở Công
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
9
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
Chuyên đề thực tập
ty, các khâu này không khép kín và không liên kết chặt chẽ vì các xí nghiệp ở
xa nhau và xa địa điểm công trình xây dựng.
Sơ đồ 1.2: Bộ máy tổ chức sản xuất chung của Công ty
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
Sơ đồ 1.3: Bộ máy tổ chức sản xuất cụ thể của Công ty
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
10
P.GĐ phụ trách
kỹ thuật
Ban chỉ huy công trình
CHT công trình
Đội TC1 Đội TC2 Đội TC3 Đội TC...
Đội trưởng
Kế toán đội
Tổ 1 Tổ 2 Tổ ...
P. Kế hoạch
tổng hợp
P. Kỹ thuật
thi công

P. Tài chính
kế toán
P. Tổ chức
& LĐTL
P. Vật tư, trang
bị cơ giới
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
P.GĐ phụ trách
chuyên môn
P.GĐ phụ trách
kinh tế, VTCG
Các đội thi công
Chuyên đề thực tập
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
Hoạt động sản xuất của Công ty được thực hiện đến từng đội sản xuất,
từng tổ sản xuất, kế hoạch sản xuất được giao rất sát đến từng tổ sản xuất. Cụ
thể như sau:
* Các phòng chức năng thuộc Công ty:
- Lập kế hoạch sản xuất, tài chính căn cứ trên số liệu các đơn vị lập và ký
các hợp đồng giao khoán cho các đội (đối với những công trình ký hợp đồng
và giao khoán toàn bộ hoặc từng phần cho các đội).
- Điều hành thực hiện kế hoạch:
+ Về kỹ thuật: Cung cấp đầy đủ thiết kế bản vẽ thi công, biện pháp tổ
chức thi công, dự toán công trình; cung cấp hợp đồng kinh tế hay đơn đặt
hàng và giám sát trong suốt quá trình thực hiện tiến độ sản xuất, kỹ thuật thi
công, chất lượng công trình, an toàn lao động; trực tiếp hoặc tổ chức các đội
để các đội trực tiếp làm thủ tục nghiệm thu thanh toán với chủ đầu tư hoặc
người đặt hàng.
+ Đảm bảo các điều kiện sản xuất: Giao khoán dự toán thi công cho các

đội trên cơ sở định mức nội bộ và khối lượng, biện pháp thi công; Đối với vật
tư: công ty có thể trực tiếp ký hợp đồng hoặc ủy quyền cho các đội mua
nhưng phải trình Công ty duyệt giá và số lượng trước khi thực hiện. Đối với
công trình do đội tự tìm kiếm và tự đấu thầu thì đội chủ động mua vật liệu và
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
11
Chuyên đề thực tập
tự chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng giá cả và chủng loại vật tư đã sử
dụng cho công trình; Cung cấp máy móc thiết bị phục vụ thi công cho công
trình. Trường hợp không đủ thi thuê ngoài nhưng phải được sự chấp thuận
của Công ty; Cung cấp nhân lực trên cơ sở đề xuất của đội; Cung cấp tiền vốn
theo nhu cầu phù hợp với tiến độ của công trường nhưng chỉ nằm trong phạm
vi đã thanh toán được với chủ đầu tư; Thực hiện việc kiểm tra, giám sát công
trình về tiến độ, chất lượng, sản phẩm, doanh thu, chi phí, thực hiện kế hoạch
giá thành, lợi nhuận, ..
* Các đội sản xuất:
Hoạt động sản xuất của Công ty được thực hiện ở các đội sản xuất và
được thực hiện đến từng tổ sản xuất.
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất – kinh doanh, tiến độ thi công công trình
Công ty giao cho hàng quý, hàng năm; đội xây dựng và trình Giám đốc Công
ty phê duyệt hệ thống kế hoạch trên cơ sở dự toán thi công.
- Lập kế hoạch tài chính trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh Công
ty giao; Kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành và lợi nhuận.
- Thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh: Đội chịu trách nhiệm tổ chức
dây chuyền thi công, sản xuất hợp lý và đảm bảo tiến độ được giao hoàn
thành các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, doanh thu, thu vốn, chi phí, lợi nhuận.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty TNHH một thành viên Xây
dựng Lũng Lô
* Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch chi phí, dự
toán, định mức sản xuất thi công do phòng Kế hoạch lập cho từng công trình

hay đầu kỳ sản xuất.
* Phòng Kế hoạch: Tổng hợp, xây dựng, lập báo cáo kế hoạch sản xuất
kinh doanh của Công ty
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
12
Chuyên đề thực tập
- Quản lý các định mức đơn giá, các chế độ phụ phí dự vào các chế độ
chính sách của Nhà nước, Công ty và điều kiện cụ thể của mỗi công trình; đề
xuất, bổ sung, sửa đổi để có cơ sở làm việc với Ban quản lý công trình, áp
dụng vào giá công trình đảm bảo hạch toán kinh doanh.
- Quản lý các định mức kinh tế kỹ thuật, hướng dẫn áp dụng đơn giá và
các phụ phí theo chế độ chính sách của Nhà nước và Công ty để các đơn vị
trực thuộc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh. Xây dựng giá thành sản
phẩm, giá thành công trình đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh toàn Công
ty đảm bảo hạch toán có lãi
- Tổ chức tiếp nhận hồ sơ thiết kế, đề cương thực hiện của các đơn vị
phụ thuộc và đối tác để lập dự toán.
- Cung cấp cho Phòng Kế toán – Tài chính kế hoạch sản xuất kinh doanh
và hợp đồng; Cung cấp các hồ sơ nghiệm thu thanh toán để phối hợp thanh
quyết toán công trình.
* Phòng Kỹ thuật - Vật tư:
- Căn cứ vào nhu cầu vật tư nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh
của Công ty, thực hiện việc mua sắm vật tư, phụ tùng... theo đúng trình tự,
đúng quy định của Công ty, Nhà nước, pháp luật.
- Tổ chức giao nhận, vận chuyển thiết bị máy móc tới các công trình theo
nhiệm vụ của Công ty giao. Cân đối, điều chuyển các vật tư không cần dùng
trong nội bộ các đơn vị trực thuộc Công ty.
- Hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra, giám sát công tác quyết toán vật tư,
nguyên nhiên liệu theo cơ chế khoán và theo định mức kinh tế nội bộ của
Công ty đối với các đội, công trình hàng tháng, quý, năm phục vụ công tác

hạch toán kinh doanh.
- Xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu, phụ tùng cho thiết bị, xe, máy.
* Phòng Kế toán – Tài chính:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
13
Chuyên đề thực tập
- Vào đầu kỳ sản xuất, trước khi tiến hành hoạt động xây lắp công trình
bộ phận Kế toán Tài chính của Công ty trên cơ sở kế hoạch sản xuất, thi công
của Phòng Kế hoạch Công ty tiến hành lập kế hoạch chi phí cho từng quý đã
được Giám đốc duyệt. Đối với các Xí nghiệp trực thuộc, kế hoạch chi phí
được bộ phận Kế toán tài chính Xí nghiệp lập trên cơ sở kế hoạch sản xuất
trong năm sau đó chuyển cho Phòng Tài chính Kế toán Công ty duyệt. Cuối
năm và khi công trình hoàn thành Công ty sẽ tiến hành so sánh kết quả thực
hiện kế hoạch chi phí của toàn Công ty cũng như của từng Xí nghiệp.
- Kiểm tra việc sử dụng tài sản, tiền vốn và các nguồn vốn; kiểm tra việc
chấp hành các định mức về dự toán, định mức chi phí trong sản xuất kinh
doanh, chi phi quản lý doanh nghiệp. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
thanh quyết toán các công trình xây dựng cơ bản hoán thành.
Tuỳ theo từng công trình xây dựng, quy mô xây dựng, đặc điểm của sản
phẩm xây dựng mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty là công
trình, hạng mục công trình hay các giai đoạn công việc của hạng mục công
trình. Phương pháp tập hợp chi phí là phương pháp trực tiếp, từ khi khởi công
đến khi hoàn thành, chi phí sản xuất ở công trình nào thì tập hợp cho công
trình đó. Cuối tháng từ sổ chi tiết từng công trình kế toán lập bảng tổng hợp
chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí . Cuối quý, kế toán căn cứ các sổ chi tiết
chi phí sản xuất của các công trình tiến hành cộng luỹ kế các tháng để lập
bảng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ của công trình.
Công tác kiểm tra tài chính đối với chi phí sản xuất kinh doanh và giá
thành sản phẩm cũng được thực hiện tốt tại Công ty TNHH một thành viên
Xây dựng Lũng Lô. Việc kiểm tra chi phí nguyên vật liệu được thực hiện

không chỉ trong khâu thi công mà còn được kiểm tra cả ở các khâu mua, khâu
dự trữ. Trước tiên Phòng Kế hoạch căn cứ vào các dự toán, phương án thi
công của các công trình mà Công ty đang nhận được hợp đồng và tiến độ thi
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
14
Chuyên đề thực tập
công của các công trình để lập kế hoạch cung cấp vật tư đồng thời giao nhiệm
vụ sản xuất thi công cho các tổ sản xuất kinh doanh và tổ cơ giới.
* Các tổ sản xuất và tổ cơ giới: căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công để
tính toán lượng vật tư cần phục vụ cho cho sản xuất kinh doanh và khi có nhu
cầu về vật tư (vật liệu và công cụ lao động) thì các tổ trưởng lập yêu cầu cung
cấp vật tư có xác nhận của cán bộ kỹ thuật, Chỉ huy công trình gửi lên bộ
phận Kế hoạch của Công ty để bộ phận này xem xét, xác nhận rồi làm thủ tục
xuất kho vật tư hoặc cử cán bộ vật tư cung ứng đi mua vật tư và chuyển thẳng
đến công trường. Toàn bộ các chứng từ liên quan đều có sự phê duyệt của chỉ
huy công trình hay người được uỷ quyền, kế toán công trình chịu trách nhiệm
lập và quản lý các chứng từ đó.
* Đối với các khoản chi phí khác: công tác quản lý được thực hiện trong
quá trình lập và thực hiện các kế hoạch chi phí này. Trên cơ sở nội dung các
khoản chi phí và định mức chi phí, bộ phận tài chính tiến hành so sánh đánh
giá để xem xét tính chất hợp lý của các khoản chi phí cũng như phát hiện
những điểm bất hợp lý để có biện pháp điều chỉnh.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
15
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN XÂY DỰNG LŨNG LÔ
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH một thành viên Xây

dựng Lũng Lô
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị thực tế nguyên, vật
liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu kết cấu... cần thiết để tham gia cấu thành thực
thể sản phẩm xây lắp. Giá trị vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng phục vụ cho máy móc,
phương tiện thi công.
Để tiến hành quá trình xây lắp, vật liệu đóng một vai trò quan trọng
trong các yếu tố chi phí đầu vào. Đối với Công ty, nguyên vật liệu trực tiếp là
khoản mục chi phí cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ chi phí sản
xuất của Công ty. Việc quản lý, sử dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí ảnh
hưởng rất nhiều tới sự biến động của giá thành và kết quả sản xuất kinh doanh
toàn đơn vị. Vậy tổ chức thu mua, xuất dùng nguyên vật liệu cũng như hạch
toán vật liệu luôn luôn phải gắn chặt với nhau và với từng đối tượng sử dụng
nó.
Trong giá thành sản phẩm xây lắp khoản mục chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp thường chiếm một tỷ trọng lớn.
Khi có hợp đồng xây dựng, bộ phận kế hoạch Công ty phải đưa ra được
giá dự toán công trình chuẩn bị tiến hành thi công. Và tuỳ theo từng công
trình thì giá dự toán đó đã chỉ ra được là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
16
Chuyên đề thực tập
chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng giá thành. Với phương châm của Công
ty là hạ giá thành công trình do vậy Công ty phải thiết lập được tổ chức hoạt
động để khai thác được nguồn cung cấp vật liệu với chất lượng tốt với giá
thành hợp lý (có thể Ban chỉ huy công trường cử người có kinh nghiệm đi
tham khảo giá thị trường tại địa điểm thi công hoặc các vùng lân cận) để có
thể chọn được nhà cung cấp vật liệu phù hợp với từng công trình.

Các nhu cầu vật liệu, các chứng từ có liên quan đều có sự phê duyệt của
Chỉ huy trưởng công trình hay người được uỷ quyền. Vì phòng tài chính của
Công ty chỉ nhận được chứng từ kế toán của công trình gửi lên để vào các sổ
có liên quan, mà không thực hiện trực tiếp tại công trình do đó kế toán công
trình phải chịu trách nhiệm lập và quản lý các chứng từ đó.
Khi công trình có nhu cầu về vật liệu thì ngay lập tức thông báo cho bộ
phận Kế hoạch tiến hành ký hợp đồng với nhà cung cấp. Vật liệu về nhập kho
phải đầy đủ các chứng từ gốc (hợp đồng mua bán, phiếu xuất kho của người
bán, hoá đơn giá trị gia tăng) thì thủ kho cùng với người giao hàng, người có
chức năng tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng cũng như giá cả (có biên
bản kiểm nghiệm) thì mới tiến hành nhập kho.
Vật tư hàng hoá mua về phục vụ sản xuất dù có hoá đơn hay chưa có hoá
đơn đều phải lập ngay phiếu nhập kho. Về ngày nào thì phải nhập kho ngày
đó và nếu xuất ra để sản xuất thì cũng lập chứng từ xuất kho.
Vật tư của công ty mua có thể giao thẳng tới công trình hoặc nhập kho
để dự tính. Vật tư sử dụng cho thi công công trình bao gồm: vật tư nhập từ
kho của công ty, vật tư công ty mua xuất thẳng tới công trình và vật tư do
phân xưởng khác chuyển qua.
Đối với từng vật liệu sử dụng trực tiếp cho từng công trình thì vật liệu
xuất dùng cho công trình nào thì được hạch toán trực tiếp cho công trình đó
theo giá thực tế:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
17
Chuyên đề thực tập
- Đối với vật tư xuất từ kho của công trình kế toán dùng phương pháp
nhập trước xuất trước để tính gía vật liệu xuất.
Trị giá thực tế của
NVL xuất dùng
=
Giá trị đối với NVL

nhập kho theo từng lần
nhập trước
x
Số lượng NVL xuất dùng
trong kỳ thuộc số lượng
từng lần nhập kho
- Đối với vật tư đi mua xuất thẳng tới công trình thì giá thực tế vật tư
xuất dùng được tính bằng giá mua ghi trên hoá đơn của người bán, cộng chi
phí thu mua vận chuyển theo quy định:
Giá thực tế vật tư
xuất dùng
= Giá mua vật tư +
Chi phí thu mua, vận
chuyển
Căn cứ vào phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ do kế toán nguyên vật liệu
phụ trách kho vật liệu của phân xưởng kiểm kê và lập và tính ra số vật tư sử
dụng trong kỳ cho các đội theo công thức:
Tổng giá trị vật tư
sử dụng trong kỳ
=
Giá trị vật tư
tồn đầu kỳ
+
Giá trị vật tư
nhập trong kỳ
-
Giá trị vật tư
tồn kho cuối
kỳ
Giá trị vật tư nhập

kho trong kỳ
=
Giá trị vật tư
đội tự mua
+
Giá trị vật tư nhập
từ kho công ty
-
Giá trị vật tư
nhập từ đội thi
công khác
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí NVLTT kế toán sử dụng tài khoản 621- Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT), tài khoản này được mở chi tiết theo
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (công trình, hạng mục công trình...)
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho công trình: Đường tuần
tra biên giới, Kế toán sử dụng TK 6210207
TK621 0207
TK “chi phí CPNVLTT”
Chi tiết: 02 – công trình thứ 2; 07- công trình công ty
thi công trong năm 2007.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
18
Chuyên đề thực tập
TK 621 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Giá trị NVLTT xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
Bên Có:
- Giá trị NVLTT xuất dùng không hết nhập lại kho
- Giá trị phế liệu thu hồi
- Kết chuyển và phân bổ chi phí NVLTT trong kỳ

TK 621 cuối kỳ không có số dư
* Các bút toán hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên cơ sở Nhật
ký chung được phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK111,112 TK141 TK152 TK621 TK152
Tạm ứng VL nhập kho Xuất sản xuất Vật liệu thừa
TK1331
Thuế GTGT TK154


Mua vật liệu xuất thẳng cho sản xuất Kết chuyển
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Để lên sổ kế toán chi tiết căn cứ vào các chứng từ gốc sau:
Chứng từ ban đầu để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng là các
phiếu xuất vật tư, các hoá đơn bán hàng, các giấy tờ tạm ứng, thanh toán, tiền
cước phí vận chuyển, phiếu xuất nhận vật tư luân chuyển nội bộ... cùng các
giấy tờ liên quan khác.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
19
Chuyên đề thực tập
Trên chứng từ xuất, mọi vật tư hàng hoá xuất phục vụ sản xuất ghi cụ thể
từng nội dung hạng mục công trình, từng sự việc và có đầy đủ chữ ký theo
quy định. Nếu là xuất nhượng bán vật tư thì có hoá đơn hoặc phiếu xuất kho
kèm theo chữ ký Giám đốc và đóng dấu của Công ty. Các đơn vị cá nhân có
nhu cầu tạm ứng để phục vụ sản xuất đều viết giấy xin tạm ứng đề nghị Giám
đốc duyệt. Khi xin tạm ứng ghi rõ ràng đầy đủ nội dung cần tạm ứng thanh
toán kịp thời và đầy đủ chứng từ hoá đơn hợp lệ. Thời hạn thanh toán không
quá 30 ngày kể từ ngày nhận tạm ứng và có thanh toán lần tạm ứng trước mới
được tạm ứng lần kế tiếp.

Thủ kho ghi rõ thực tế xuất lên phiếu xuất và ký vào giao cho nhân viên
vận chuyển phòng cung ứng hoặc của đội xây dựng. Sau khi vật liệu được
chuyển tới đội sản xuất xây lắp, người nhận kiểm tra số lượng xong ký lên
phiếu và giữ phiếu làm chứng từ thanh toán. Đội trưởng (quản đốc phân
xưởng) tập hợp phiếu xuất vật tư này thành một quyển riêng, cuối kỳ lập bảng
kê nhận vật tư từ kho của công ty.
Do các công trình thi công phân bố ở nhiều nơi, xa Công ty nên để tạo
thuận lợi và đáp ứng tính kịp thời của việc cung ứng vật liệu, Công ty giao
cho các đối tượng thi công tự tìm các nguồn cung cấp vật liệu bên ngoài dựa
trên cơ sở định mức được đưa ra.
Để tiến hành mua ngoài vật liệu, trên cơ sở định mức đã có, đội trưởng
đội thi công tiến hành viết giấy đề nghị tạm ứng gửi lên Phòng Tài chính kế
toán, sau đó khi được xét duyệt và nhận tiền tạm ứng, Chỉ huy công trình
hoặc nhân viên quản lý chủ động mua ngoài vật liệu và chuyển tới công trình,
Thủ kho công trình tiến hành lập phiếu nhập kho. Sau đó căn cứ vào nhu cầu
sử dụng, thủ kho lập phiếu xuất kho vật tư sử dụng cho thi công công trình,
giá vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp giá thực tế đích danh. Mặt
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
20
Chuyên đề thực tập
khác, còn với việc các nguyên vật liệu mua về và được chuyển tới chân các
công trình để sử dụng ngay sẽ được tiến hành lập phiếu nhập kho xuất thẳng.
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 16 tháng 12 năm 2009
Số:
Nợ TK 6210207
Có TK 152
Họ tên người nhận hàng: Lê Thuận Sơn
Địa chỉ (Bộ phận): Đội bê tông
Lý do xuất: Phục vụ công trình Đường tuần tra biên giới

Xuất tại kho: Đường tuần tra biên giới
STT
Tên vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1
Xi măng Hoàng
Thạch
MX32
Tấn
40 40 950.000 38.000.000
... ... ... ...
... ... ... ...
Cộng
×
× × ×
38.000.000
Cộng thành tiền (Bằng chữ): Ba mươi tám triệu đồng chẵn./.
Xuất ngày 16 tháng 12 năm 2009
Thủ trưởng
đơn vị
Phụ trách bộ
phận sử dụng
Phụ trách
cung tiêu
Người nhận

hàng
Thủ kho
(Ký, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối mỗi tháng, các phiếu xuất kho được kế toán đội tập hợp và lên bảng
kê xuất kho vật tư. Bảng kê xuất kho vật tư phải được sự ký duyệt của đội
trưởng hoặc Chỉ huy trưởng công trình, cán bộ kỹ thuật và kế toán đội.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
21
Chuyên đề thực tập
Bảng 2.1: Bảng kê xuất kho vật tư
BẢNG KÊ XUẤT KHO VẬT TƯ
Tháng 12/2009 Công trình: Đường tuần tra biên giới
Chứng từ
Tên vật tư Tổng số CPNVLTT CPMTC
CPSX chung
SH NT NVL CCDC
PC600 12/12 Xăng, dầu 1.394.646 1.394.646
... ... ... ... ... ... ... ...
PC103 16/12 Xi măng 38.000.000 30.000.000
... ... ... ... ... ... ... ...
PC534 20/12 Vòng bi 150.000
PC596 20/12 Xe cải tiến 1.089.000
... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng 1.031.902.097 5.461.031 4.255.175 8.363.850
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
Định kỳ, khoảng 5 - 7 ngày, kế toán đội tiến hành thanh toán chứng từ
lên phòng kế toán Công ty. Các chứng từ gồm: Phiếu xuất kho, Bảng kê xuất
kho vật tư hàng tháng vào cuối mỗi tháng, các chứng từ về thanh toán tạm
ứng và các giấy tờ khác liên quan.
Cuối quý, trên cơ sở các bảng kê xuất kho vật tư, kế toán tổng hợp lập

Bảng tổng hợp vật liệu cho mỗi công trình.
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp vật liệu
BẢNG TỔNG HỢP VẬT LIỆU
Quý IV/2009 – Công trình: Đường tuần tra biên giới
Mục đích
Thời gian
SD
Vật liệu trực
tiếp
Sử dụng máy
thi công
Sản xuất chung
NVL CCDC
Tháng 10
906.979.332 2.767.714 3.780.832 2.596.534
Tháng 11
1.031.902.097 5.461.031 4.255.175 5.176.431
Tháng 12
1.524.967.332 6.700.000 4.568.424 8.363.850
Quý IV
3.463.849.016 14.928.745 12.604.431 16.136.815
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
Đội trưởng Cán bộ kỹ thuật
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
22
Chuyên đề thực tập
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
Từ những chứng từ gốc, kế toán ghi sổ chi tiết TK 621
Bảng 2.3: Sổ chi tiết - TK 621
SỔ CHI TIẾT - TK 621

Quý IV/2009
6210207 – Công trình: Đường tuần tra biên giới
Số dư đầu kỳ:......................
Số CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK đối
ứng
Phát sinh
Nợ
Phát sinh

Số

...
... ... ... ... ... ... ...
PC101
14/12 31/12 XK gạch đặc A1 152 15.000.000
...
... ... ... ... ... ... ...
PC103
16/12 31/12 XK xi măng 152 38.000.000
...
... ... ... ... ... ... ...
KC
0207-1
31/12 31/12

K\C CPNVLTT
tháng 12
154
0207
1.524.967.332
Cộng phát sinh
×
3.463.849.016 3.463.849.016
Số dư cuối kỳ:...................
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
2.1.1.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp
Từ sổ chi tiết TK 621 sau đó lấy dòng tổng cộng trên sổ chi tiết vào sổ
Nhật ký chung và Sổ Cái tài khoản 621.
Bảng 2.4: Sổ Nhật ký chung
NHẬT KÝ CHUNG
Số CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK đối
ứng
Phát sinh Nợ Phát sinh Có
Số

... ... ... ... ... ... ... ...
PC101 14/12 24/12 Gạch đặc A1 621 15.000.000
(xuất kho) 152 15.000.000
... ... ... ... ... ... ... ...

PC103 16/12 26/12 Xuất kho 621 38.000.000
xi măng 152 38.000.000
... ... ... ... ... ... ... ...
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
23
Chuyên đề thực tập
KC
0207-1
31/12 31/12
K\C
CPNVLTT
tháng 12
154
0207
1.524.967.332 1.524.967.332
... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng ... ... ...
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
Bảng 2.5: Sổ Cái TK 621
SỔ CÁI TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Quý IV/2009
Số CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ

Phát sinh Nợ Phát sinh Có
Số

... ... ... ... ... ... ... ...
PC103 16/12 31/12 XK xi măng 152 38.000.000
... ... ... ... ... ... ... ...
KC
0207-1
31/12 31/12
K\C CPNVLTT sang CP
SXKDDD công trình-
Đường tuần tra biên giới
154
0207
1.524.967.332
Cộng phát sinh
28.942.841.035 28.942.841.035
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1- Nội dung
* Chi phí nhân công trực tiếp trong các đơn vị xây lắp bao gồm thù lao
phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp như
tiền lương chính, tiền lương phụ, chi phí nhân công trực tiếp ở các đơn vị xây
lắp khác với các doanh nghiệp sản xuất khác là không bao gồm các khoản
trích theo tiền lương như BHXH, BHYT,KPCĐ của công nhân trực tiếp xây
lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối
tượng chịu chi phí liên quan. Nếu chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến
nhiều đối tượng tính giá thành mà không tập hợp riêng được thì có thể tập hợp
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39

24
Chuyên đề thực tập
chung sau đó chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ cho các đối tượng chi phí
liên quan.
Tại Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô, chi phí nhân
công chiếm tỷ trọng thứ 2 sau chi phí nguyên vật liệu. Chi phí nhân công trực
tiếp bao gồm các khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng công
trình trong hay ngoài biên chế . Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm
tiền lương và các khoản phụ cấp của bộ máy quản lý gián tiếp. Có thể chia chi
phí nhân công trực tiếp ra thành 2 bộ phận chủ yếu là tiền lương cho công
nhân trực tiếp sản xuất và các khoản bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm xã hội
(BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), kinh phí công đoàn (KPCĐ) được
trích trên lương theo tỷ lệ quy định.
Đối với bộ phận công nhân viên chức trong danh sách Công ty trích
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo đúng quy định hiện hành là phải trích
27% trong đó KPCĐ tính theo lương thực tế còn BHXH, BHYT, BHTN thì
tính theo lương cấp bậc của người lao động. Trong đó 20% được hạch toán
vào giá thành công trình, còn 7% người lao động phải nộp.
Tiền lương trả cho công nhân ngoài danh sách (mang tính chất công
việc) Công ty coi là khoản thanh toán ngay bằng tiền mặt và cũng hạch toán
vào chi phí nhân công như nhân công biên chế nhưng không trích BHXH,
BHYT, BHTN chỉ trích KPCĐ 2% vào lương để nộp vào quỹ công đoàn công
ty 1% và cấp trên 1%.
* Các bút toán về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp trên sổ Nhật ký
chung được phản ánh qua sơ đồ sau:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
25

×