BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THANH THU
THÀNH PHẦN NHỆN NHỎ BẮT MỒI NHỆN GIÉ; ðẶC ðIỂM
HÌNH THÁI, SINH HỌC, SINH THÁI HỌC CỦA LOÀI NHỆN
BẮT MỒI (Lasioseius sp.) TẠI HÀ NỘI VÀ VÙNG PHỤ CẬN
VỤ XUÂN NĂM 2010
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số : 60.62.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.NGUYỄN THỊ KIM OANH
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Thu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể có ñược thành quả của ngày hôm nay, trước hết cho phép tôi ñược
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Oanh - Người ñã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp ñỡ tôi những kiến thức chuyên môn; là
Người ñã ở bên ñộng viên, an ủi, khuyến khích tôi trong những lúc khó khăn
ñể tôi hoàn thành tốt luận văn nghiên cứu khoa học này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến GS. TS. Nguyễn Văn ðĩnh -
Viện trưởng Viện sau ðại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận
tình hướng dẫn, ñịnh hướng khoa học cho tôi ñể hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc ñến sự ñộng viên, giúp ñỡ nhiệt tình,
chân thành của Th.S Nguyễn ðức Tùng và các thầy cô giáo trong Bộ môn
Côn trùng – Khoa Nông học – trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; các cán
bộ, công nhân viên trong khoa Nông học và Viện ñào tạo sau ñại học -
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian tôi
học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi những lời yêu thương chân thành nhất, sâu lắng nhất ñến
Bố Mẹ, Anh Chị tôi ñã luôn ở bên tôi trong suốt thời gian học tập và thực
hiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn bạn bè, ñồng nghiệp ñã ñộng viên,
chia sẻ và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Thu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng v
Danh mục hình vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích, yêu cầu 3
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU TRONG VÀ
NGOÀI NƯỚC 4
2.1 Cơ sở khoa học của ñề tài 4
2.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 5
2.3 Tình hình nghiên cứu trong nước 18
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
3.1 ðối tượng nghiên cứu 25
3.2 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 25
3.3 Vật liệu, dụng cụ nghiên cứu 25
3.4 Nội dung nghiên cứu 26
3.5 Phương pháp nghiên cứu 26
3.6 Phương pháp tính toán và xử lý số liệu 38
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40
4.1 Thành phần thiên ñịch bắt mồi nhện gié (S.spinki) và mức ñộ phổ
biến của chúng tại Gia Lâm – Hà Nội và vùng phụ cận trong vụ
xuân năm 2010 40
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iv
4.2 Diễn biến mật ñộ nhện gié (S. spinki) và NBM (Lasioseius sp.)
trên ruộng lúa vụ xuân 2010 tại Gia Lâm – Hà Nội 43
4.2.1 Diễn biến mật ñộ nhện gié (S. spinki) và NBM (Lasioseius sp.) trên
lúa chét của các giống cấy ở vụ mùa 2009 tại Gia Lâm – Hà Nội 43
4.2.2 Diễn biến mật ñộ nhện gié và NBM trên 3 giống lúa tại ða Tốn –
Gia Lâm – Hà Nội vụ xuân 2010 45
4.3 Xác ñịnh vật liệu làm giá thể thích hợp trong lồng kín nuôi cá thể
nhện bắt mồi Lasioseius sp. 49
4.4 Xác ñịnh khoảng thời gian ñẻ trứng nhiều nhất của loài Lasioseius sp. 53
4.5 ðặc ñiểm hình thái của nhện bắt mồi Lasioseius sp. 54
4.6 ðặc ñiểm sinh vật học, sinh thái học của NBM Lasioseius sp. 62
4.6.1 Thời gian phát dục của nhện bắt mồi Lasioseius sp. 62
4.6.2 Nhịp ñiệu sinh sản và sức sinh sản của nhện bắt mồi Lasioseius sp.
ở nhiệt ñộ 30
0
C, 35
0
C và ñộ ẩm 96% 64
4.6.3 Tỷ lệ trứng nở của nhện bắt mồi Lasioseius sp. 66
4.6.4 Tỷ lệ ñực cái của nhện bắt mồi Lasioseius sp. 67
4.6.5 Tập tính giao phối của nhện bắt mồi Lasioseius sp. 68
4.6.6 Tập tính ăn mồi của nhện bắt mồi Lasioseius sp. 70
4.6.7 Vị trí ñẻ trứng của nhện bắt mồi Lasioseius sp. 70
4.6.8 Vị trí sống của nhện bắt mồi Lasioseius sp. trên các bộ phận cây lúa 72
4.6.9 ðánh giá sức ăn của các pha nhện bắt mồi Lasioseius sp. ñối với
thức ăn là các pha nhện gié S. spinki 74
4.7 Ảnh hưởng của thuốc trừ nhện ñến tỷ lệ chết của nhện bắt mồi
Lasioseius sp. trong phòng 76
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78
5.1 Kết luận 78
5.2 Kiến nghị 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHỤ LỤC 89
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
v
DANH MỤC VIÊT TẮT
TTBVTVPB Trung tâm bảo vệ thực vật phía Bắc
NBM Nhện bắt mồi
NG Nhện gié
HT số 1 Hương Thơm số 1
KD 18 Khang Dân 18
Tð Thiên ñịch
BMAT Bắt mồi ăn thịt
SLNG Số lượng nhện gié
SL Số lượng
TL Tỷ lệ
cvt cộng tác viên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4. 1 Thành phần và mức ñộ phổ biến các loài thiên ñịch nhện gié
(S.spinki) tại Gia Lâm – Hà Nội vụ xuân hè 2010 40
4. 2 Diễn biến mật ñộ nhện gié (S. spinki) và NBM (Lasioseius sp.) trên
lúa chét của các giống cấy ở vụ mùa 2009 tại Gia Lâm – Hà Nội 44
4. 3 Diễn biến mật ñộ nhện gié S. spinki và nhện bắt mồi Lasioseius sp.
trên 3 giống lúa tại Gia Lâm- Hà Nội vụ xuân 2010 46
4. 4 Diễn biến ñộ tươi của các bộ phận cây lúa – số lượng của nhện gié
(S. spinki) nuôi trong lồng kín ở 30
0
C, ẩm ñộ 96% 50
4. 5 Nghiên cứu nhịp ñiệu ñẻ trứng trong ngày của trưởng thành NBM
Lasioseius sp. tại nhiệt ñộ 30
0
C, ñộ ẩm 92% 53
4. 6 Kích thước các pha phát dục của NBM Lasioseius sp. 62
4. 7 Thời gian phát dục của nhện bắt mồi Lasioseius sp. ở nhiệt ñộ
30
0
C, 35
0
C và ñộ ẩm 96% 63
4. 8 Nhịp ñiệu sinh sản và sức sinh sản của nhện bắt mồi Lasioseius sp.
ở nhiệt ñộ 35
0
C, 30
0
C và ẩm ñộ 96% 65
4. 9 Tỷ lệ trứng nở của nhiệt bắt mồi Lasioseius sp. tại nhiệt ñộ 35
0
C
và 30
0
C, ñộ ẩm 96% 66
4. 10 Tỷ lệ ñực cái của nhện bắt mồi Lasioseius sp. tại nhiệt ñộ 35
0
C và
30
0
C, ẩm ñộ 96% 67
4. 11 Vị trí ñẻ trứng của nhện bắt mồi Lasioseius sp. 71
4. 12 Vị trí sống của nhện bắt mồi Lasioseius sp. trên các bộ phận cây
lúa tại Gia Lâm – Hà Nội vụ xuân 2010 73
4. 13 Sức ăn nhện gié của các pha nhện bắt mồi Lasioseius sp. ở 35
0
C,
30
0
C và ñộ ẩm 96% 75
4. 14 Ảnh hưởng của 3 loại thuốc hóa học trừ nhện gié S. spinki tới
NBM Lasioseius sp. trong phòng thí nghiệm 77
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
3. 1 Khu nhà lưới nhân giữ nguồn nhện gié tại Khoa Nông học –
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội 28
3. 2 Xử lý ống thân ñể nhân nguồn nhện gié 29
3. 3 Nhân nguồn NBM Lasioseius sp. trên tấm nuôi 30
3. 4 Nhân nguồn nhện bắt mồi Lasioseius sp. trong ống thân 31
3. 5 Hộp thí nghiệm xác ñịnh vật liệu nuôi trong lamen thủng ở ñiều
kiện 30
0
C, 96% 32
3. 6 Xử lý lồng kín nuôi cá thể NBM Lasioseius sp. 33
3. 7 Lồng kín nuôi cá thể nhện bắt mồi Lasioseius sp. 33
3. 8 Nuôi cá thể NBM Lasioseius sp. ở nhiệt ñộ 35
0
C, ñộ ẩm 96% 34
3. 9 Nuôi cá thể NBM Lasioseius sp. ở nhiệt ñộ 30
0
C, ñộ ẩm 96% 34
3. 10 Thu trứng NBM Lasioseius sp. ở nhiệt ñộ 30
0
C, ñộ ẩm 96% 35
3. 11 Thu trứng NBM Lasioseius sp. ở nhiệt ñộ 30
0
C, ñộ ẩm 96% 35
3. 12 Thước chuẩn ño kích thước nhện bắt mồi Lasioseius sp. ở ñộ
phóng ñại 45x 36
3. 13 Nguồn nhện gié làm thức ăn cho nhện bắt mồi Lasioseius sp. 37
3. 14 ðánh giá sự ảnh hưởng của 3 loại thuốc trừ nhện gié ñối với NBM
Lasioseius sp. 38
4.1 Hình dáng kìm của NBM Lasioseius sp. 41
4.2 Mẫu lam cố ñịnh nhện bắt mồi Lasioseius sp. 42
4.3 Trưởng thành bọ trĩ bắt mồi Haplothrip sp. 42
4.4 Muỗi năn bắt mồi Therodiplosis sp. 43
4.5 Diễn biến mật ñộ nhện gié (S. spinki) và NBM (Lasioseius sp.) trên
lúa chét của các giống cấy ở vụ mùa 2009 tại Gia Lâm – Hà Nội 45
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
viii
4.6 Diễn biến mật ñộ nhện gié S. spinki và nhện bắt mồi Lasioseius sp.
trên giống lúa KD 18, HTsố 1 và Q5 tại ða Tốn – GL vụ xuân 2010 46
4.7 Ruộng lúa khi trước cấy tại Gia Lâm – Hà Nội vụ xuân 2010 47
4.8 Triệu chứng gây hại của nhện gié S. spinki trên các bộ phận cây
lúa tại Gia Lâm – Hà Nội vụ xuân 2010 48
4.9 Diễn biến ñộ tươi của các bộ phận cây lúa – số lượng của nhện gié
(S. spinki) nuôi trong lồng kín ở 30
0
C, ẩm ñộ 96% 51
4.10 Thí nghiệm xác ñịnh vật liệu làm giá thể thích hợp trong lồng kín
nuôi cá thể nhện bắt mồi Lasioseius sp. 52
4.11 Nhịp ñiệu ñẻ trứng trong ngày của NBM Lasioseius sp. 54
4.12 Trứng nhện bắt mồi Lasioseius sp. ở ñộ phóng ñại 40x 55
4.13 Nhện non nhện bắt mồi Lasioseius sp. tuổi 1 ở ñộ phóng ñại 40x 56
4.14 Nhện non NBM Lasioseius sp. tuổi 2 ở ñộ phóng ñại 40x 57
4.15 Nhện non NBM Lasioseius sp. tuổi 3 ở ñộ phóng ñại 40x 58
4.16 Trưởng thành nhện bắt mồi Lasioseius sp. ở ñộ phóng ñại 40x 59
4.17 Hình thái trưởng thành nhện bắt mồi Lasioseius sp. chụp ở ñộ
phóng ñại 40x 60
4.18 Trưởng thành nhện bắt mồi Lasioseius sp. chụp qua kính hiển vi
ñiện tử quét 500x 61
4.19 Nhịp ñiệu sinh sản của nhện bắt mồi Lasioseius sp. ở hai nhiệt ñộ
35
0
C, 30
0
C và ẩm ñộ 96% 65
4.20 Tỷ lệ trứng nở (%) của nhện bắt mồi Lasioseius sp. ở nhiệt ñộ
35
0
C, 30
0
C và ẩm ñộ 96% 66
4.21 Tập tính giao phối của NBM Lasioseius sp. 69
4.22 Một số hình ảnh NBM Lasioseius sp. ăn vật mồi khác nhau 70
4.23 Vị trí ñẻ trứng của nhện bắt mồi Lasioseius sp. 72
4.24 Vị trí sống của nhện bắt mồi Lasioseius sp. trên các bộ phận cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
ix
lúa tại Gia Lâm – Hà Nội vụ xuân 2010 74
4.25 Sức ăn của các pha NBM Lasioseius sp. ñối với các pha nhện gié ở
nhiệt ñộ 35
0
C, 30
0
C, ẩm ñộ 96% 76
4.26 Ảnh hưởng của 3 loại thuốc hóa học trừ nhện gié S. spinki tới
nhện bắt mồi Lasioseius sp. trong phòng thí nghiệm 77
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
1
1. MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn ñề
Trong ngành sản xuất nông nghiệp, lúa là cây lương thực quan trọng ở
rất nhiều nước trên thế giới. Với lịch sử xuất hiện lâu ñời, cây lúa ñã ñáp ứng
ñược nhu cầu lương thực của con người trong nhiều năm qua. Việt Nam nằm
trong khu vực nhiệt ñới và cận nhiệt ñới nên lúa ñã trở thành cây lương thực
chủ yếu. Từ một nước phải nhập lương thực, Việt nam ñã trở thành nước
ñứng thứ 2 về xuất khẩu lúa gạo trên thế giới sau Thái Lan. Năm 2008 năng
suất lúa ñạt 37 triệu ha trên diện tích 7,2 triệu ha trong ñó xuất khẩu 4,5 triệu
ha (Tổng Cục thống kê 2008) [18].
Tuy nhiên với ñiều kiện thuận lợi của một nước nhiệt ñới như ở nước
ta, trên cây lúa ñã xuất hiện rất nhiều loài côn trùng gây hại làm ảnh hưởng
ñến năng suất như sâu cuốn lá, ñục thân, rầy nâu Mặt khác ñể ñáp ứng nhu
cầu lương thực, sản xuất lúa ñã và ñang ñược tiến hành theo hướng hiện ñại
hoá, thâm canh cao, kéo theo ñó là việc sử dụng ngày càng nhiều phân bón và
thuốc hoá học. ðây là nguyên nhân quan trọng làm cho sâu bệnh hại phát triển
mạnh mẽ, diễn biến phức tạp và tạo ñiều kiện cho nhiều loài dịch hại trước kia
là thứ yếu ñã trở thành chủ yếu, ñiển hình là nhện gié Steneotarsonemus spinki
Smiley hại lúa.
Trên thế giới nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley ñược biết ñến
từ rất sớm, chúng ñược ghi nhận ñầu tiên ở Losiana năm 1967 và ñược nghiên
cứu khá nhiều ở Trung Quốc, Cu Ba, cộng hòa ðôminica và Haiti. Thiệt hại
do loài S. spinki gây ra ở Trung Quốc từ 30-90% (Xu và cộng sự., 2001) [75],
ở Cu Ba là 70% (Ramos và Rodríguez, 2000) [57].
Ở Việt Nam, nhện gié còn là ñối tượng khá mới nhưng sự gây hại của
chúng theo chiều hướng ngày một nghiêm trọng. Vụ mùa 2007, nhện gié ñã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
2
phát sinh và gây hại trên diện tích lúa của 11/26 tỉnh, thành phố phía bắc như:
Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Ninh, ðiện Biên, Hưng Yên, Hải
Dương, Hà Nam, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Hà Tây với tổng diện tích lúa
bị nhiễm khoảng trên 1.000 ha. Mức ñộ gây hại của nhện gié khá lớn làm
giảm từ 10-20 % năng suất, nếu bị gây hại nặng có thể giảm tới 70-80 % bởi
vì nhện gié làm cho hạt lúa bị ñen, biến dạng và không vào mẩy ñược (Trung
tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc, 2008) [19]. Ngoài ra, nhện còn là tác nhân
truyền một số loại bệnh hại lúa khác (Ramos và Rodríguez, 2000) [57]. Nhện
gié ñang là vấn ñề ñặt ra thách thức cho các nhà khoa học và người sản xuất
phải tìm ra biện pháp phòng trừ có hiệu quả ñể bảo vệ năng suất lúa nói riêng
và nền sản xuất lúa nói chung.
Trong xu thế phát triển chung của toàn thế giới là xây dựng một nền
nông nghiệp bền vững và ổn ñịnh, ñòi hỏi công tác bảo vệ thực vật phải có cái
nhìn sâu hơn trong việc quản lý dịch hại tổng hợp (IPM). Và việc sử dụng
biện pháp phòng trừ sinh học trong công tác phòng chống dịch hại ñược coi là
một trong những biện pháp cốt lõi của chương trình IPM. Do vậy, việc tìm
kiếm và sử dụng kẻ thù tự nhiên ñể phòng trừ nhện gié ñang là vấn ñề rất ñược
quan tâm hiện nay.
ðể góp phần tìm hiểu rõ về loài thiên ñịch nhện gié là nhện bắt mồi
(NBM) giúp tìm ra ñược biện pháp phòng chống nhện gié một cách có hiệu
quả, ñược sự phân công của Viện ðào tạo sau ñại học và Bộ môn Côn trùng, dưới
hướng dẫn của PGS. TS Nguyễn Thị Kim Oanh, chúng tôi tiến hành ñề tài:
"Thành phần nhện nhỏ bắt mồi nhện gié; ñặc ñiểm hình thái, sinh học, sinh
thái học của loài nhện bắt mồi (Lasioseius sp.) tại Hà Nội và vùng phụ cận vụ
xuân năm 2010".
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
3
1.2 Mục ñích, yêu cầu
1.2.1 Mục ñích
ðiều tra xác ñịnh thành phần các loài thiên ñịch bắt mồi của nhện gié;
nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh vật học, sinh thái học của loài Lasioseius sp.
ñể từ ñó ñề xuất các biện pháp sử dụng chúng có hiệu quả trong phòng chống
nhện gié hại lúa.
1.2.2 Yêu cầu
- ðiều tra thành phần thiên ñịch bắt mồi nhện gié (S. spinki) hại lúa,
mức ñộ phổ biến của chúng tại Gia Lâm - Hà Nội và vùng phụ cận trong vụ
xuân năm 2010.
- ðiều tra diễn biến mật ñộ của nhện gié (S. spinki) và nhện bắt mồi
Lasioseius sp. trên 3 giống lúa chủ yếu của huyện Gia Lâm - Hà Nội và vùng
phụ cận trong vụ xuân năm 2010
- Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái, sinh vật học và sinh thái học của loài
nhện bắt mồi Lasioseius sp. bắt mồi nhện gié (S. spinki).
- Xác ñịnh ảnh hưởng của một số loại thuốc trừ nhện gié tới nhện bắt
mồi Lasioseius sp.
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Bổ sung thêm những tài liệu nghiên cứu về loài nhện bắt mồi
(Lasioseius sp.) thiên ñịch của nhện gié (S. spinki) hại lúa.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua ñiều tra, nghiên cứu xác ñịnh loài thiên ñịch bắt mồi nhện
gié hại lúa chủ yếu là loài nhện bắt mồi (Lasioseius sp.), từ ñó làm cơ sở ñề
xuất các biện pháp nuôi sinh học và sử dụng chúng có hiệu quả trong phòng
trừ nhện gié hại lúa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở khoa học của ñề tài
Các loài côn trùng gây hại trên lúa rất phong phú và có diễn biến phức tạp
theo các mùa vụ khác nhau. Những năm gần ñây nhiều nước trên thế giới cũng
như Việt Nam ñã ghi nhận sự xuất hiện gây hại của nhện gié ở trên lúa và sự gây
hại ñó ngày càng nghiêm trọng. Nhện gây hại và tạo ra vết bệnh rất ñiển hình
trên thân lúa, bẹ lúa, gân lá và trong bông lúa, hạt lúa. Vết ñục của nhện có thể là
hình tròn, hình tam giác, hình ña giác hoặc chỉ là một khe dài rất hẹp, vết gây hại
ñó rất dễ nhầm với triệu chứng gây hại của các loài dịch hại khác. Mặt khác với
số lượng rất lớn ở trong thân lúa, nhện gié gây hại rất nhanh và ảnh hưởng
nghiêm trọng ñến năng suất nếu như không ñược phòng trừ kịp thời.
Biện pháp hóa học ñã ñược người dân sử dụng trong phòng trừ nhện
gié, tuy nhiên với ñặc trưng nhện sống bên trong bẹ lá và thân cây lúa nên
dung dịch thuốc khó thấm vào ñể tiêu diệt do vậy nên dùng các loại thuốc có
tính nội hấp có thể mang lại hiệu quả. Tuy nhiên ngày nay, thuốc hóa học ñã
bộc lộ những nhược ñiểm của nó như tính kháng thuốc của loài dịch hại, ảnh
hưởng xấu ñến môi trường sống và con người
Với xu thế phát triển một nền nông nghiệp bền vững, việc phòng trừ
sâu bệnh bằng biện pháp sinh học thì thiên ñịch bắt mồi nhện gié là ñối tượng
ñể các nhà khoa học quan tâm và ñi sâu nghiên cứu. Trong ñó loài nhện bắt
mồi Lasioseius sp. có tác dụng trong việc hạn chế số lượng nhện gié.
Vì thế việc nghiên cứu về các loài thiên ñịch bắt mồi nhện gié là vấn ñề
cần thiết hiện nay. Các kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp một số dẫn liệu khoa
học cho việc tìm ra loài thiên ñịch bắt mồi mang lại hiệu quả cao trong phòng
trừ nhện gié.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
5
2.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
2.2.1 Những nghiên cứu về nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley
* Vị trí phân loại: Nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley thuộc ngành
chân ñốt (Arthroppoda), lớp nhện (Arrachnidae), bộ ve bét (Acari), tổng họ
Tarsonemoidae (Santos, 2004) [68], giống Steneotarsonemus Beer, loài
Steneotarsonemus spinki Smiley, (Smiley, 1967) [70].
* Vùng phấn bố của nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley: Theo
Ochoa và ctv, 2004 [64], nhện gié xuất hiện ñầu tiên ở vùng ðông Nam Á. Ở
Trung Quốc, Phillippin, ðài Loan ñã ghi nhận sự xuất hiện của nhện gié từ
nhưng năm 1993 (Smiley, 1993) [71]. Năm 1967, Smiley ñã chính thức mô tả
và phân loại nhện gié [70]. Sau ñó ñã tìm thấy sự gây hại của nhện gié ở nhiều
nước trên thế giới như Nhật Bản năm 1984 (Shikata, 1984) [69], Ấn ðộ và
Kenya (Rao và Das, 1997) [62], Cuba (Ramos và Rodriguez, 2001) [59], cộng
hòa ðominica năm 2001 (Ramos, 2001) [60] Và tại Mỹ nhện gié ñược phát
hiện tháng 11 năm 2004 trong khi tìm ra nguyên nhân gây hạt thóc bị lép
(Wang, 2004) [74]. Năm 2006 nhện gié ñã gây hại ở Haiti và Colombia
(Castro, 2006) [30].
* Ký chủ của nhện gié: Ký chủ chính của nhện gié là lúa nước Oryzae
sativae L. Ngoài ra nhện gié có thể hoàn thành vòng ñời trên một số ký chủ
phụ như lúa dại ở Mỹ (Oryzae latifolia) và cỏ gà Cynodon dactylon, cỏ lác
Cyperus iria, cỏ lồng vực Echinochloa colona và cỏ chỉ Digitania spp. (Ochoa,
2007) [65]. Nhện gié có thể gây hại trên nhiều giống lúa khác nhau. Loài S.
spink và Tarsonemus talpae có thể gây hại trên 335 giống lúa khác nhau.
* Mức ñộ gây hại của nhện gié
Trên thế giới, nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley ñược coi là
một loài dịch hại khá nguy hiểm trên lúa. Ngay từ những năm 1930 nhện gié
Steneotarsonemus spinki ñã là loài dịch hại nguy hiểm trên lúa ở châu Á (Xu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
6
và ctv, 2001) [75]. Thông báo về thiệt hại do nhện gié gây ra ñược công bố ở
Trung Quốc và ðài Loan cho thấy nhện gié làm giảm năng suất trung bình 5-
20%, một số nơi bị hại nặng lên ñến 70-90% (Embrapa, 2004) [35]. Ở ðài
Loan, nhện gié gây hại trên diện tích 17.000 ha năm 1976 và 19.000 ha năm
1977, thiệt hại do chúng gây ra ước tính là 9,2 triệu ñô la Mỹ (Xu và ctv,
2001) [75]. Tại Vùng Giang Tây, Trung Quốc nhện gié xuất hiện gây hại từ
những năm 70 (Xu và ctv, 2001) [75]. Trung quốc là nước chịu thiệt hại rất
lớn do nhện gié gây ra, thiệt hại này có thể làm giảm 30-40 % năng suất (Xu
và ctv, 2001) [75]. Ở Ấn ðộ thiệt hại do nhện gié gây ra biến ñộng từ 1-20 %
diện tích (dẫn theo Nguyễn Văn ðĩnh, 2004) [5].
Tại Cu Ba nhện gié gây hại làm giảm năng suất lúa từ 30-60% diện tích
(Ramos và Rodriguez, 2001) [59]. Sau ñó lần lượt ñược phát hiện ở cộng hoà
ðôminica, Haiti, Nicaragua, Costa Rica và Panama làm thiệt hại khoảng 30%
năng suất lúa (Embrapa, 2004) [35]. Tại các vùng có khí hậu ôn ñới của Mỹ
thì sự gây hại của nhện gié là không lớn vì chúng không thể qua ñông ở
những vùng trồng lúa này. Năm 2003-2004 nhện gié làm giảm năng suất lúa ở
Trung Mỹ, Costa Rica, Panama, Nicaragua lên ñến 40-60 %. Ở Brazil, nước
ñứng ñầu về sản xuất lúa ở Nam Mỹ, thu hoạch trung bình mỗi năm 12,7 triệu
tấn lúa. Nhưng thiệt hại do nhện gié gây ra làm giảm 30% ñến 70% (tương
ñương 3,8 ñến 8,9 triệu tấn/năm), và nước này còn phải chi một số tiền lớn ñể
tiến hành các biện pháp phòng trừ nhện gié. Tháng 7, 2007, nhện gié ñã ñược
phát hiện ở bang Taxes - Mỹ và gần ñây ñã có những báo cáo chính thức về
sự gây hại của nhện gié ở Mexico (Fenando, 2007) [36].
Ngoài tác ñộng trực tiếp ñến cây lúa nhện gié cón gây ra tác ñộng gián
tiếp là môi giới truyền bệnh cho một số bệnh hại trên lúa. Ở Châu Á và vùng
Caribê cho thấy thiệt hại còn do loài nhện gié kết hợp với bệnh nấm S. oryzae
(Cho và ctv, 1999; Ramos el Rodríguez, 2001) [33], [58], [59]. Năm 1997,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
7
vùng sản xuất lúa ở Cu Ba bị thiệt hại nặng, mật ñộ lên ñến 200 con/m
2
, làm
thiệt hại 15-20% do cả nhện và nấm gây ra. Nấm hại này bao gồm:
Pyricularia, Rhychosporium, Rhizoctonia tổng hợp gây ra. Nó còn gián tiếp
gây ra các bệnh nấm và vi khuẩn cho cây như Fusarium moniliform (bệnh lúa
von), Currvularia lunata, Alternaria padwickii, Pseudomonas glumae (ñen lép
hạt) [58], [59]. Theo Navita và ctv (2006) [55] lúc nhện gié chích hút vào cây
lúa thì nó ñã truyền ñộc tố hoặc lây nhiễm các bào tử nấm bệnh cho cây lúa.
* Một số ñặc ñiểm sinh học, sinh thái của nhện gié Steneotarsonemus
spinki Smiley.
Nhện gié Steneotarsonemus spinki gồm bốn pha phát triển: trứng, nhện
non di ñộng, nhện non không di ñộng và nhện trưởng thành (Ramos và
Rodríguez, 2000; Xu và ctv, 2001) [57], [75]. Trong ñó nhện non không di
ñộng ñóng vai trò như pha nhộng của bộ cánh cứng vì mọi sự chuyển hóa về
chất trong cơ thể ñể giúp nhện non lột xác hóa trưởng thành ñều xảy ra ở giai
ñoạn này [75].
Nhện gié ñược xác ñịnh là một trong những loài có kích thước nhỏ nhất
của họ Tarsonemidae mắt thường khó nhìn thấy ñược. Trứng nhện gié có màu
trắng trong, ñược ñẻ rải rác từng quả nhưng thường dính lại với nhau. Nhện
non di ñộng và nhện non không di ñộng có màu trắng ñục với 3 ñôi chân. Kích
thước cơ thể nhện cũng có thể là cơ sở phân biệt giới tính và tuổi nhện. Con cái
trưởng thành có chiều dài 274µm, bề ngang cơ thể là 108µm. Con ñực có kích
thước chiều dài và bề ngang cơ thể tương ứng là 217µm và 121µm (Smiley,
1967) [70]. Nhện cái non ñược vận chuyển bởi nhện ñực ñã trưởng thành giống
như hầu hết các loài thuộc họ Tarsonemidae. Nhện non có màu trắng, trưởng
thành có màu vàng nhạt (Ramos và Rodriguaez, 2001) [59].
Nhện ñực và nhện cái khác nhau rõ rệt. Con ñực mang ñặc ñiểm ñiển
hình của giới tính do có một ñôi kìm dùng ñể mang con cái ñi trong quá trình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
8
giao phối. Con cái có ñôi chân thứ tư biến thành dạng vuốt dài. Theo Smiley
(1967) [70], ngoài ñôi kìm ñặc trưng ở con ñực và ñôi vuốt dài ñặc trưng của
con cái, nhện gié cái còn có một bộ phận ở phần dưới ñôi chân thứ nhất là một
ñôi ống thở ñối xứng nhau ở hai bên thân nhện rất dễ quan sát.
Hình thái của nhện trưởng thành có sự thay ñổi khác biệt từ khi hóa
trưởng thành ñến lúc giao phối xong. Nghiên cứu tại Trung Quốc cho thấy sau
khi giao phối xong bụng nhện cái phình to, lồi lõm không bằng phẳng và có
màu trắng vàng (Xu và ctv, 2001) [75].
Thời gian phát dục của nhện gié phụ thuộc vào ñiều kiện nhiệt ñộ. Theo
tác giả Lo và Ho (1979) [50] thì thời gian phát dục từ trứng ñến trưởng thành
diễn ra rất mạnh ở nhiệt ñộ 30
o
C nhưng khi nhiệt ñộ hạ xuống 20
o
C thì thời
gian phát dục này kéo dài hơn. Vòng ñời của nhện gié nghiên cứu tại các
nhiệt ñộ 34
o
C; 24
o
C; 20
o
C tương ứng là 4,88; 7,77; 11,33 ngày. Nhiệt ñộ
thích hợp cho nhện gié phát triển trong khoảng 20 - 29
o
C (Almaguel và ctv,
2004) [21]. Theo Cabrera (1998) [27] cho biết vòng ñời nhện gié thay ñổi
theo nhiệt ñộ. Ở 15
o
C, chúng chết gần như hoàn toàn, ở 16
o
C chúng giảm mọi
hoạt ñộng, ngừng phát triển và sinh sản, tỷ lệ chết cao. Thời gian hoàn thành
vòng ñời là 11 ngày ở 20
o
C, 8 ngày ở 24 - 28
o
C và 3 - 4 ngày ở 28 - 29
o
C .
Tại Cu Ba ở ñiều kiện nhiệt ñộ trung bình 24,42 ± 1,1
o
C và ñộ ẩm trung
bình 70,07 ± 4,7%, thời gian từ trứng ñến trưởng thành là 7,7 ngày, thấp nhất
là 5,75 ngày và cao nhất là 9,64 ngày. Trong ñó thời gian phát triển của trứng,
nhện non di ñộng và nhện non không di ñộng tương ứng là 2,94, 2,22 và 2,74
ngày (Ramos và Rodríguez, 2000; 2001) [57], [58]. Nghiên cứu của Nivita và
cộng sự (2006) [55] tại Hoa Kỳ cho thấy ở nhiệt ñộ 24
o
C vòng ñời nhện gié là
7 ngày và khi nhiệt ñộ cao 30
o
C thì vòng ñời ngắn lại còn 3 ngày. Bên cạnh
ñó tác giả còn cho biết nhện gié chỉ có thể hoàn thành vòng ñời ở nhiệt ñộ trên
16
o
C, còn ở nhiệt ñộ dưới 16
o
C chỉ thấy phôi phát triển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
9
Nghiên cứu về số lượng trứng ñẻ của nhện gié cho thấy con cái ñẻ ñược
trung bình khoảng 55,5 trứng và ñẻ tập trung trong 7 ngày ñầu. Trong tổng số
trứng nở ra, con cái chiếm 52,7% (Xu và ctv., 2001) [75]. Trong ñiều kiện
ðài Loan, nhện gié ñẻ ñược 59,5 trứng/1 con cái ở 30
o
C và 20 trứng/1 con cái
ở 20
o
C (Lo & Ho, 1979) [50]. Ở Cu Ba, 1 con cái ñẻ ñược tối ña là 78 trứng,
trung bình là 30,8 ± 3,4 trứng (Ramos và Rodríguez, 2005) [61]. Thời gian ñẻ
trứng của nhện gié ở 30
o
C, 28
o
C và 25
o
C trong ñiều kiện thí nghiệm ở Trung
Quốc tương ứng là 17,2 ngày, 20,2 ngày và 25,6 ngày (Xu và ctv., 2001) [75],
trong khi ñó ở ðài Loan, thời gian này khoảng 10 ngày (Lo & Ho, 1979) [50].
Theo Chen và ctv (1979) [32], nhện gié có khả năng ñẻ trứng cao và tập
trung, số trứng ñẻ của một con cái lên tới 78 quả trong vòng 5-32 ngày. Số
trứng ñược ñẻ ra trong tuần ñầu tiên sau khi giao phối chiếm tới 52,7% tổng
số trứng (Xu và ctv, 2001) [75].
Nhện gié gây hại ñể lại triệu chứng trên các bộ phận của cây lúa. Tại
Hàn Quốc lúa bị nhện hại có biểu hiện bông và hạt lúa bị biến dạng, các vết
hại xuất hiện ở mặt trong của bẹ lá ñồng thời trên vỏ hạt thóc xuất hiện các
vết màu nâu. Triệu chứng quan sát ñược ở Ấn ðộ là khi bông lúa bị hại thì
không trỗ thoát ñược và trên các các bẹ lá bị chết hoại tìm thấy nhiều nhện
sống ở giữa bẹ và thân cây. Hậu quả của sự gây hại này làm cho hạt thóc kép
(Cho M.R và ctv, 1999) [33]; (Tseng Y.H, 1987) [72]. Mật ñộ nhện tập trung
trên các bộ phận bị hại có lúc lên tới 450 con/m
2
(Ramos và ctv, 2001) [58].
Ngày nay, người ta ñã dựa vào triệu chứng ñể ñánh giá mức ñộ gây hại
của nhện gié. Ở Ấn ðộ, mức ñộ gây hại ñược xác ñịnh thông qua sự thay ñổi
của triệu chứng và thường căn cứ vào vết hại trên bẹ lá. Phần lớn nhện thường
tập trung tại vết hại và vùng xung quanh ñó (Santos, 2004) [68]. Triệu chứng
gây hại của nhện gié thể hiện rõ và ñặc trưng nhất sau 35 ngày lây nhiễm
(Almaguel, 2004) [21].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
10
Ở ngoài ñồng ruộng, ñiều kiện thời tiết với nhiệt ñộ cao và ít mưa thuận
lợi cho sự phát sinh gây hại của nhện gié. Việc gieo cấy liên tục giữa các vụ
lúa trên cùng một cánh ñồng tạo ñiều kiện cho nhện luôn có ñủ thức ăn ñể
sinh sôi, phát triển quần thể (Nappo, 2009) [54].
Trong thực tế sản xuất rất nhiều vùng bị nhện gié gây hại bởi vì nhện
có khả năng lan truyền và phát tán rất nhanh tới các vùng trồng lúa mới.
Chúng có thể truyền từ hạt thóc ñến cây lúa con (Rao và ctv, 2000) [63]. Nhện
gié lúa có khả năng lan truyền qua gió, côn trùng, chim, tàn dư thực vật trôi
theo dòng nước và các dụng cụ máy móc làm ñồng (Navita và ctv, 2006) [55].
Nhện gié ưa thích phá hại hạt ở giai ñoạn lúa chín sữa hơn giai ñoạn
chín sáp và chín hoàn toàn. Nhện ñược phát hiện chủ yếu ở trong bẹ lá nơi mà
ta dễ dàng bắt gặp quần thể nhện cao ở pha nhện non và trưởng thành. Nhện
cũng dễ thấy ở phần trong hạt lúa. ðôi khi chúng rất khó phát hiện trên cánh
ñồng vì cơ thể trong suốt không màu, kích thước cơ thể nhỏ bé và vị trí sống
ở trong bẹ lá (Fernando Coreavictoria, 2007) [36].
2.2.2 Nh
ững nghiên cứu về thành phần thiên ñịch nhện hại cây trồn
g
* Thành phần thiên ñịch của nhện hại cây trồng
Kẻ thù tự nhiên của nhện hại cây trồng bao gồm các nhóm chính sau: vi
sinh vật, côn trùng và nhện bắt mồi. Nhện bắt mồi thuộc bộ Ve bét (Acarina),
lớp Nhện (Arachnida). Ba họ nhện bắt mồi thường gặp là họ Phytoseiidae, họ
Stigaeidae và họ Ascidae. ðây là nhóm kẻ thù tự nhiên quan trọng của nhện
hại, ñặc ñiểm của nhóm này là có chân dài, chuyển ñộng nhanh nhẹn và có
kìm dạng châm. Trong nửa cuối thế kỷ XX, sự quan tâm về vai trò của NBM
ngày càng mạnh mẽ, chỉ tính trong 15 năm từ 1970- 1985 ñã có 500 công
trình ñược công bố về vấn ñề này. Hiện nay, có khoảng 20 loài NBM ñuợc
nhân nuôi hàng loạt phục vụ cho công tác phòng trừ dịch hại (dẫn theo
Nguyễn Văn ðĩnh, 2004) [6].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
11
Loài NBM ñầu tiên ñược phát hiện là Typhlodromus pyri Scheuten năm
1857, sau ñó là Phytoseiulus macropilis Banks năm 1905. ðến nay ñã có hơn
1700 loài NBM thuộc 50 giống ñược ghi nhận (dẫn theo Nguyễn Văn ðĩnh,
2004) [6]
NBM ña phần thuộc họ Phytoseiidae. Trong họ này có 3 chi lớn là
Amblyseiinae, Typhldromine và Phytoseiinae với thành phần rất phong phú và
phân bố rộng khắp thế giới. Theo Agrov (2002) [23] ñã ghi nhận có 5 loài
nhện nhỏ bắt mồi trên các giống cam quýt ở Isarel, ñó là Amblyseius
herbicolus Chant, Euseius victoriensis (Womersley), E. elinae (Schicha), E.
stipulatus (Athiat- Henriot), Typhlodromus rickeri Chant.
Ở Nebrakca, Canada ñã ghi nhận các loài nhện nhỏ bắt mồi như
Typhlodromus pyri, T. occidentalis và Zetzellia mali (Beth, 1984) [25],
Neoseiulus (Amblyseius) fallacies, Phytoseiulus punctum, Amblyseius
mckenziei và A. cucumeris (Robert Wright, 1993) [66].
Nhện nhỏ bắt mồi Phytoseiulus persimilis Athiat- Henriot là một trong
hai loài chân khớp ñược sử dụng rộng rãi nhất trong ñấu tranh sinh học phòng
chống côn trùng và nhện hại hiện nay. Loài này ñược ghi nhận ñầu tiên trên
cây dâu tây ở Korea (Mc Murtry, 1978) [53], (Post, 1981) [67], (Cross, 1996)
[34] và ở Metapuntum, loài nhện ñỏ bắt mồi Agistemus longisetus trên cây lê
ở Nhật Bản (Hidenari, 2001) [40].
Ở California ñã ghi nhận một số loài nhện nhỏ bắt mồi khác như
Galendromus (Metaseiulus) occidentalis (Nesbitt), G. helveolus, G. annectens,
Meoseiulus (Phytoseiulus) longipes, Amblyseius californicus, Hypoaspis
aculeifer, Macrolophus caliginosus… (Hoddle, 1998 [42]; 1999 [43]).
Ngoài NBM, thành phần các loài BMAT của nhện nhỏ hại còn có bọ
rùa bắt mồi, bọ trĩ bắt mồi, bọ xít bắt mồi, muỗi năn bắt mồi, … cũng ñóng
vai trò quan trọng trong việc hạn chế số lượng nhện hại cây trồng. Các loài bọ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
12
rùa bắt mồi (Coleoptera: Coccinellidae) ñã ñược ghi nhận ở nhiều nước trên
thế giới như loài Stethrus picipes, S. punctillum, S. japonicus (Aponte, 1997)
[22]; (Hidenari, 2006) [41]; (Robert Wringt, 1993) [66].
Bọ trĩ bắt mồi (Thysanoptera: Thripidae) có nhiều loài như Scolothrips
takahashii, S. sexmaculatus, Aelothrips sp. và Apterygothrips collyerae
Mound & Walker, … ñược ghi nhận trên các vườn cây ăn quả ở nhiều nước
trên thế giới như Nhật Bản, Mỹ, Canada, …(Hidenari, 2006) [41]; (Lewis,
1973) [48]; (Robert Wringt, 1993) [66].
Muỗi năn bắt mồi (Diptera: Cecidomyiidae) cũng tương ñối phong phú.
Giống Feltiella bao gồm 8 loài: F. acarisuga, F. pini (Felt), F. curtistylus
Gagne, F. occidentalis (Felt), F. acarivora (Zehnter), F. insularis (Felt), F.
reducta Felt và F. ligulata Gagne (Gagne, 1995) [38]. Trong các loài trên,
loài F. acarisuga là loài phân bố rộng nhất, nó ñược ghi nhận ở nhiều
nước trên thế giới như Mỹ, Canada, ðức, Finland, U.K, Thụy Sĩ, Ý,
Morocco, Israel, Ấn ðộ, Sri Lanka, ðài Loan, Nhật Bản, New Zeland,
Châu Âu và Châu Á (Hidenari, 2006). [41]
* Một số nghiên cứu về thành phần thiên ñịch bắt mồi nhện gié
Các nghiên cứu về thành phần thiên ñịch bắt mồi nhện gié cho thấy ở các
vùng nhiệt ñới có ñiều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhện bắt mồi thuộc họ
Phytoseiidae, ñây sẽ là biện pháp sinh học hiệu quả trong phòng chống nhện gié
nếu tỷ lệ nhện bắt mồi/mật ñộ nhện hại thích hợp. Các loài nhện trong họ
Phytoseiidae, bộ ve bét Acarina có khả năng khống chế ñược nhện gié S. spinki
(Lo & Ho, 1979) [49]. Ở Châu Á ñã xác ñịnh mối quan hệ của loài Amblyseius
asetus, Galendromus sp, Typhlodromus sp. so với nhện gié. Qua nghiên cứu
quần thể nhện ở Cu Ba, Almaguel và ctv (2003) [20] ñưa ra kết luận với mật
ñộ 3,3 con bắt mồi/cây là có khả năng khống chế nhện hại.
Theo Santos M. (2004) [68], có 7 loài nhện bắt mồi nhện gié hại lúa là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
13
Galenromimus alveolaris (De Leon); Proprioseiopsis asetus (Chants),
Neoseiulus paraibensis (Moraes & Mc Murtry); N. Baraki (Athias-Henriot);
N. Paspalivorus; Ascapineta (De Leon) và Aceodrous asternalis (Lindquist &
Chants). Ngoài ra, các nghiên cứu về ký sinh cũng ñược tiến hành. Cabrera
(2005) [28] cho biết nấm Hirsutela nodunosa có khả năng ký sinh gây chết
nhện gié ñến 71%. Năm 2006, theo Navita và ctv [55] bổ sung thêm các loài
nhện bắt mồi là thiên ñịch của nhện gié bao gồm: Amblyseus taiwannicus,
Lasioeius parberlesei, Aceodromus asternalis, Asca pineta, Hypoaspis sp.,
Proctolaelaps bickleyi, Galendrminus alveolaris, Galendromus longipilus,
Galendromus sp., Neoseiulus parabensis, N, baraki, N. paspalivorus,
P.roprioseiopsis asetus, Typholodromus sp.
Thiên ñịch bắt mồi ñã ñược sử dụng như là thành phần của chương
trình quản lý dịch hại tổng hợp ñể quản lý S. spinki. Ở châu Á, có 4 loài nhện
ăn thịt quan trọng ñã ñược xác ñịnh trong các ñợt dịch 1977-1978 của
S.spinki, bao gồm cả Amblyseius taiwanicus Ehara (Acari: Phytoseiidae) và
Lasioseius parberlesei Bhattacharyya (Acari: Ascidae) (Lo và Ho, 1979) [50].
Các loài nhện bắt mồi ñã ñược tìm thấy gắn với S. spinki bao gồm
Cheiroseius serratus (Halbert) và Cheiroseius napalensis (Evans & Hyatt)
(Acari: Ascidae) (Tseng, 1984) [73]. ðã quan sát thấy nhện thuộc họ
Phytoseiidae và bọ trĩ bắt mồi (Thysanoptera) ăn S. spinki ở Cộng hoà
Dominica (Ramos, M. và ctv, 2001) [58].
Tại Cuba, họ Laelapidae (Hypoaspis sp.), một số loài trong họ Ascidae
(Aceodromus asternalis Lindquist & Chant, Asca pineta De Leon, Lasioseius
(ztridentis), Lasioseius sp., Proctolaelaps bickleyi Bram) và họ Phytoseiidae
(Galendromus alveolaris (De Leon), Galendromus longipilus (Nesbitt),
Galendromus sp., Neoseiulus paraibensis (Moraes & Mc Murtry), Neoseiulus
baraki Athias-Henriot, Neoseiulus paspalivorus De Leon, Proprioseiopsis
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
14
asetus (Chant)), và loài Typhlodromus sp. ñã ñược biết ñến là những loài ăn
thịt S. spinki (Ramos và Rodrı'guez, 1998; Cabrera và ctv, 2003; Ramos và
ctv, 2005) [56], [29], [61].
* ðặc ñiểm sinh vật học, sinh thái học và vai trò của một số loài bắt
mồi ăn thịt nhện hại chủ yếu
Force (1967) [37] ñã nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến mối quan
hệ giữa NBM và nhện hại cho thấy, ở 20
o
C thì P. persimilis sẽ cho hiệu quả
cao trong phòng chống nhện nhỏ hại. Mật ñộ khuyến cáo cho sử dụng P.
persimilis là 20- 30 NBM phụ thuộc vào mật ñộ nhện hại, giai ñoạn phát triển
và tính nhạy cảm của cây trồng.
Châu Phi là nguồn gốc của NBM Phytoseiulus longiper thiên ñịch của
nhện hai chấm. Loài NBM này có khả năng chịu ñược nhiệt ñộ cao tới 38
o
C
nếu ẩm ñộ cao. Ở Nam Phi, loài Amblyseius newsami Evan là loài thiên ñịch
quan trọng nhất của nhện hại Panonychus citri. Qua ñiều tra cho thấy mật ñộ
nhện hại phát triển theo mùa, mùa hè khi nhiệt ñộ cao, thành phần nhện hại rất
phong phú nhưng do sự có mặt của NBM này mà loài P. citri chỉ gây hại dưới
ngưỡng gây hại kinh tế (dẫn theo Nguyễn Văn ðĩnh, 1994) [5].
Trưởng thành Phytoseiulus macropilis có khả năng thiết lập quần thể
nhanh ñể ngăn chặn quần thể nhện nhỏ hại. ðã thiết lập chỉ số gây hại và mật
ñộ của nhện ñỏ theo ngưỡng gây hại lý thuyết và xác ñịnh qua thực nghiệm ñể
ñánh giá mức ñộ gây hại của nhện ñỏ. Khi mật ñộ nhện ñỏ là 38 nhện/ lá thì
thả 10 nhện Phytoseiulus macropilis sẽ làm giảm một cách có ý nghĩa mật ñộ
nhện ñỏ (Hamlen, 1978) [39].
Một số loài NBM tấn công nhiều loài nhện nhỏ hại thuộc họ nhện ñỏ
Tetranychidae và có khả năng ñược thương mại hoá. ðó là các loài
Galendromus occidentalis (Nesbitt), G. helveolus, G. annectens, Phytoseiulus
longipes, Amblyseius californicus, A. fallacies, Hypoaspis aculeifer,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
15
Macrolophus caliginosus, …(Hoddle, 1999) [44]. Loài Galendromus
occidentalis có khả năng ñiều chỉnh quần thể nhện nhỏ hại ở mật ñộ thấp hơn
và trong thời gian lâu hơn P. permilis (Hoy, 1981) [45]. Loài G. helveolus và
G. annectens giữ vai trò quan trọng trong ngăn chặn quần thể nhện
Oligonychus punicae và Eotetranychus sexmaculatus hại cây ăn quả ở Florida
(Hoddle, 1999) [43].
Các loài Amblyseius fallacies Garman, A. mckenziei và A. cucumeris
tấn công nhiều loài nhện nhỏ hại như Panonychus ulmi, Tetranychus urticae,
Tarsonemus paplliduse, Polyphagotarsonemus latus, … Chúng ñược sử dụng
tốt nhất trên cây trồng vào giai ñoạn ñầu khi quần thể nhện hại vẫn còn thấp
(Argov, 2002) [23]; Beard, 1999) [24].
Loài A. fallacis có sức ñề kháng với các loại thuốc hoá học nhóm
Pyrethroid, ñã ñược nhân nuôi và sử dụng như một tác nhân sinh học trong
phòng chống nhện hại thuộc họ Tetranychidae trên một số cây trồng ở Canada
(Lester, 2002) [47]. Tỷ lệ giữa A. fallacis và nhện hại tối thiểu là 1:10 sẽ cho hiệu
quả tốt, với các tỷ lệ cao hơn sẽ tăng khả năng thành công (Lester, 2002) [47].
Loài Amblyseius californicus có sức ñề kháng tốt với thuốc hoá học, có
thể tồn tại trong thời gian dài mà không có con mồi nên chúng ñược sử dụng
tốt trên ñồng ruộng. A. californicus có khả năng tiêu thụ 5 trưởng thành nhện
hại/ngày, ngoài ra còn ăn một ít trứng và nhện non (Hoddle, 1999) [43].
Các loài bọ rùa bắt mồi như Stethorus picipes và S. punctillum ăn nhiều
loài nhện hại và có khả năng thiết lập quần thể nhanh trong các quần thể nhện
hại (Aponte, 1997) [22].
Bọ trĩ bắt mồi thuộc họ Thripidae (Thysanoptera) có nhiều loài thường
xuất hiện trong quần thể các loài nhện hại. Một số loài như Scolothrips
sexmaculatus, S. takahashii, S. longicornis, Aelothrips sp., Apterygothrips
collyerae ñược ghi nhận là những tác nhân sinh học rất có tiềm năng trong