Tải bản đầy đủ (.pdf) (236 trang)

Luận án tiến sĩ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BÓN PHÂN HỮU CƠ VI SINH VẬT ðẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CÂY THUỐC LÁ VÀ TÍNH CHẤT SINH HÓA HỌC CỦA ðẤT TRỒNG THUỐC LÁ TẠI TỈNH BẮC GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (32.24 MB, 236 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN THẾ BÌNH


NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BÓN PHÂN HỮU CƠ
VI SINH VẬT ðẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CÂY
THUỐC LÁ VÀ TÍNH CHẤT SINH HÓA HỌC CỦA ðẤT
TRỒNG THUỐC LÁ TẠI TỈNH BẮC GIANG






LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP






HÀ NỘI - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN THẾ BÌNH


NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BÓN PHÂN HỮU CƠ
VI SINH VẬT ðẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CÂY
THUỐC LÁ VÀ TÍNH CHẤT SINH HÓA HỌC CỦA ðẤT
TRỒNG THUỐC LÁ TẠI TỈNH BẮC GIANG




LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 62 62 01 01

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Xuân Thành
2. TS. Trần ðăng Kiên

HÀ NỘI - 2012

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các

thông tin trích dẫn trong luận án ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc; những số liệu,
kết quả nêu trong luận án này là trung thực, khách quan và chưa từng ñược ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, tháng 02 năm 2012
TÁC GIẢ

Nguyễn Thế Bình






Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận án này ngoài sự nỗ lực của bản thân và sự giúp ñỡ
của gia ñình, tôi còn nhận ñược sự giúp ñỡ của rất nhiều tập thể và cá nhân.
Lời ñầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, giúp ñỡ tận tình của
PGS.TS. Nguyễn Xuân Thành – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội và TS.
Trần ðăng Kiên – Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam. Tôi xin chân thành cảm
ơn sự giúp ñỡ và ñộng viên của các thầy cô giáo, các cán bộ công nhân viên
của bộ môn Vi sinh vật - khoa Tài nguyên & Môi trường, bộ môn Cây công
nghiệp – khoa Nông học và Viện ðào tạo sau ñại học – Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội. Nhân dịp này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng cảm ơn ñến tập
thể cán bộ, nhân viên Công ty TNHH một thành viên Viện Kinh tế Kỹ thuật

thuốc lá Hà Nội và Chi nhánh Công ty TNHH một thành viên Viện Kinh tế
Kỹ thuật thuốc lá tại Bắc Giang ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt thời
gian thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ và nhân dân xã Tân Thịnh huyện
Lạng Giang tỉnh Bắc Giang ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi thực hiện ñề tài.

TÁC GIẢ


Nguyễn Thế Bình



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Các chữ viết tắt sử dụng trong luận án vi

Danh mục các bảng vii

Danh mục các hình x


MỞ ðẦU 1

1

Tính cấp thiết của ñề tài 1

2

Mục ñích nghiên cứu của ñề tài 3

3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn, những ñóng góp mới của ñề tài 3

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5

1.1

Giới thiệu chung về cây thuốc lá 5

1.1.1

Nguồn gốc cây thuốc lá 5

1.1.2

Yêu cầu sinh thái của cây thuốc lá 6

1.2


Tình hình nghiên cứu về cây thuốc lá 16

1.2.1

Một số giống thuốc lá vàng sấy ñang ñược sử dụng tại Việt Nam 16

1.2.2

Kết quả nghiên cứu về hiệu quả của phân bón ñến cây thuốc
lá và tính chất ñất trồng thuốc lá 18

1.3

Một số kết quả nghiên cứu về ñất xám bạc màu ở Việt Nam 36

1.3.1

Tính chất lý học của ñất xám bạc màu 36

1.3.2

Tính chất hóa học của ñất xám bạc màu 38

1.3.3

Một số nghiên cứu về vi sinh vật ñất 42

CHƯƠNG 2 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 48


2.1

ðối tượng, vật liệu và phạm vi nghiên cứu 48

2.1.1

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 48


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

iv

2.1.2

Vật liệu nghiên cứu 48

2.2

Nội dung nghiên cứu 48

2.2.1

Giới thiệu khái quát về khu vực nghiên cứu 48

2.2.2

Nghiên cứu tính chất lý, hóa học và số lượng vi sinh vật tầng
mặt của ñất xám bạc màu trồng thuốc lá ở huyện Lục Nam

tỉnh Bắc Giang 48

2.2.3

Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh ñến sinh
trưởng phát triển, năng suất và chất lượng thuốc lá trên ñất
xám bạc màu huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang 49

2.2.4

Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh ñến tính chất
hóa học và số lượng vi sinh vật của ñất bạc màu trồng thuốc
lá ở huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang 49

2.2.5

Bước ñầu ñánh giá hiệu quả kinh tế của phân hữu cơ vi sinh bón
cho thuốc lá trên ñất bạc màu ở huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang 49

2.2.6

Mô hình thực nghiệm về bón phân hữu cơ vi sinh cho thuốc lá 50

2.3

Phương pháp nghiên cứu 50

2.3.1

ðánh giá chất lượng phân hữu cơ vi sinh 50


2.3.2

Phân tích tính chất ñất trồng thuốc lá 50

2.3.3

Thí nghiệm ñồng ruộng 51

2.3.4

Bố trí mô hình thực nghiệm 55

2.3.5

Xử lý số liệu 56

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 57

3.1

Khái quát về khu vực nghiên cứu 57

3.2

Tính chất lý, hóa học và một số chỉ tiêu vi sinh vật trên ñất
xám bạc màu trồng thuốc lá ở huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang 59

3.2.1


Tính chất lý, hóa học của 3 phẫu diện nghiên cứu (tầng mặt) 59

3.2.2

Thành phần, số lượng vi sinh vật ñất tầng mặt 61


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

v

3.3

Nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân hữu cơ vi sinh ñến sinh
trưởng phát triển và năng suất chất lượng thuốc lá 63

3.3.1

Ảnh hưởng của bón phân hữu cơ vi sinh ñến sinh trưởng phát
triển của thuốc lá 63

3.3.2

Ảnh hưởng của bón phân hữu cơ vi sinh ñến năng suất và
chất lượng của thuốc lá 80

3.4

Nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân hữu cơ vi sinh ñến tính
chất ñất trồng thuốc lá 110


3.4.1

Ảnh hưởng của bón phân hữu cơ vi sinh ñến một số tính chất
hóa học của ñất trồng thuốc lá 111

3.4.2

Ảnh hưởng của bón phân hữu cơ vi sinh ñến một số chỉ tiêu
vi sinh vật ñất trồng thuốc lá 116

3.5

Bước ñầu ñánh giá hiệu quả kinh tế của phân hữu cơ vi sinh
cho thuốc lá 120

3.5.1

Hiệu quả kinh tế của phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh cho
thuốc lá. 120

3.5.2

Hiệu quả kinh tế của phân hữu cơ vi sinh ña chức năng cho
thuốc lá 122

3.6

Kết quả mô hình thực nghiệm về ảnh hưởng của phân hữu cơ
vi sinh ñến thuốc lá 124


KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 128

1

Kết luận 128

2

ðề nghị 129

Danh mục các công trình khoa học ñã công bố có liên quan ñến luận án 130

Tài liệu tham khảo 131

Phụ lục 143



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

vi

CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN

Ký hiệu Chú giải
ABA Axit abxixic
CC Chiều cao
CEC Dung tích hấp thu (Cation exchange capacity)
CFU ðơn vị hình thành khuẩn lạc (Colony forming units)

CMV Bệnh hoa lá dưa chuột (Cucumis Mosaic Virus)
CS Cộng sự
GAP Thực hành nông nghiệp tốt (Good Agricultural Practice)
N ts Nấm tổng số
PC Phân chuồng
SL Số lá
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TMV Bệnh khảm lá thuốc lá (Tobacco Mosaic Virus)
TN Thí nghiệm
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VK Vi khuẩn
VKHX Vi khuẩn héo xanh
VK ts Vi khuẩn tổng số
VSV Vi sinh vật
VSVCðN Vi sinh vật cố ñịnh nitơ
VSVCN Vi sinh vật chức năng
VSVðCN Vi sinh vật ña chức năng
VSVðK Vi sinh vật ñối kháng
VSVKTSTTV

Vi sinh vật kích thích sinh trưởng thực vật
VSVPGL Vi sinh vật phân giải lân
XK ts Xạ khuẩn tổng số

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG


STT Tên bảng Trang

1.1 Hàm lượng khoáng dinh dưỡng trong lá thuốc lá vàng sấy 12

1.2 Ảnh hưởng của photpho ñến phẩm chất thuốc lá (%) 14

1.3 Ảnh hưởng của phân bón ñến enzym trong ñất 22

1.4 Ảnh hưởng của phân bón ñến số lượng và tỷ lệ các nhóm vi sinh
vật ñất trên ñất trồng lúa mỳ và ngô 27

1.5 Ảnh hưởng của phân hữu cơ tới phẩm cấp, giá thuốc nguyên liệu,
chi phí phân bón, tổng thu của thuốc lá 30

3.1 Một số yếu tố khí tượng tại khu vực nghiên cứu 58

3.2 Tính chất lý, hóa học ñất tầng mặt của một số phẫu diện tại khu
vực nghiên cứu (0 – 20cm) 59

3.3 Thành phần và số lượng vi sinh vật ñất tầng mặt của một số phẫu
diện tại khu vực nghiên cứu (0 – 20cm) 61

3.4 Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến thời gian
sinh trưởng của thuốc lá 64

3.5 Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh ña chức năng ñến thời gian
sinh trưởng của thuốc lá 66

3.6 Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến ñộng thái
tăng trưởng chiều cao và số lá của thuốc lá 68


3.7 Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh ña chức năng ñến ñộng thái
tăng trưởng chiều cao và số lá của thuốc lá 69

3.8 Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến một số chỉ
tiêu sinh trưởng của thuốc lá 72

3.9 Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh ña chức năng ñến một số chỉ
tiêu sinh trưởng của thuốc lá 73


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

viii

3.10 Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến tỷ lệ nhiễm
sâu bệnh hại thuốc lá 77

3.11 Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh ña chức năng ñến tỷ lệ
nhiễm sâu bệnh hại thuốc lá 78

3.12 Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến một số yếu
tố cấu thành năng suất thuốc lá 81

3.13 Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến một số yếu
tố cấu thành năng suất thuốc lá 83

3.14 Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh ña chức năng ñến một số yếu
tố cấu thành năng suất thuốc lá 84


3.15 Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh ña chức năng ñến một số yếu
tố cấu thành năng suất thuốc lá 86

3.16 Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến năng suất
thuốc lá 90

3.17 Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến năng suất
thuốc lá 91

3.18 Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh ña chức năng ñến năng suất
thuốc lá 93

3.19 Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh ña chức năng ñến năng suất
thuốc lá 94

3.20 Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến thành phần
hóa học của thuốc lá nguyên liệu 97

3.21 Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến thành phần
hóa học của thuốc lá nguyên liệu 99

3.22 Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh ña chức năng ñến thành phần
hóa học của thuốc lá nguyên liệu 100

3.23 Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh ña chức năng ñến thành phần
hóa học của thuốc lá nguyên liệu
102


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….


ix

3.24 Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến cấp loại và
ñiểm bình hút của thuốc lá nguyên liệu 104

3.25 Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến cấp loại và
ñiểm bình hút của thuốc lá nguyên liệu 106

3.26 Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh ña chức năng ñến cấp loại và
ñiểm bình hút của thuốc lá nguyên liệu 107

3.27 Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh ña chức năng ñến cấp loại và
ñiểm bình hút của thuốc lá nguyên liệu 109

3.28 Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến một số tính
chất hóa học của ñất trồng thuốc lá 111

3.29 Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh ña chức năng ñến một số
tính chất hóa học của ñất trồng thuốc lá 113

3.30 Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến một số chỉ
tiêu vi sinh vật của ñất trồng thuốc lá 116

3.31 Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh ña chức năng ñến một số chỉ
tiêu vi sinh vật của ñất trồng thuốc lá 118

3.32 Hiệu quả kinh tế của phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh bón cho
cây thuốc lá trên ñất bạc màu huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang 121


3.33 Hiệu quả kinh tế của phân hữu cơ vi sinh ña chức năng bón cho
cây thuốc lá trên ñất bạc màu huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang 122

3.34 Hiệu quả bón phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh tại các mô hình
thực nghiệm 125

3.35 Hiệu quả bón phân hữu cơ vi sinh ña chức năng tại các mô hình
thực nghiệm 126



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

x

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang

3.1. Cây thuốc lá ở giai ñoạn ra hoa trên thí nghiệm nghiên
cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh vụ
xuân 2009 92

3.2. Cây thuốc lá ở giai ñoạn ra nụ trên thí nghiệm nghiên cứu
ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh vụ xuân
2010 92

3.3. Cây thuốc lá ở giai ñoạn ra hoa trên thí nghiệm nghiên
cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh ña chức năng
(KC04-04) vụ xuân 2009 95


3.4. Cây thuốc lá ở giai ñoạn ra nụ trên thí nghiệm nghiên cứu
ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh ña chức năng (KC04-
04) vụ xuân 2010 95

3.5. Hiệu quả kinh tế của phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh
bón cho thuốc lá 121

3.6. Hiệu quả kinh tế của phân hữu cơ vi sinh ña chức năng
bón cho thuốc lá 123










Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

1

MỞ ðẦU

1 Tính cấp thiết của ñề tài
Cây thuốc lá (Nicotiana tabacum L.) có nguồn gốc từ Trung Mỹ, ñược
phân bố từ 40 vĩ ñộ Nam ñến 60 vĩ ñộ Bắc, trong ñó diện tích phân bố chủ
yếu từ vùng xích ñạo cho ñến 40 vĩ ñộ Bắc. Tại Việt Nam cây thuốc lá ñược

gieo trồng vào giữa thế kỷ XVII. Trong hệ thống cây trồng thuốc lá là một
loại cây công nghiệp ngắn ngày, việc gieo trồng thuốc lá ñã góp phần làm
phong phú thêm cơ cấu luân canh, góp phần tăng hiệu quả sử dụng ñất trồng
trọt. Thuốc lá là mặt hàng tiêu dùng và xuất khẩu có giá trị kinh tế cao và là
nguồn thu ngân sách ñáng kể của nhiều nước trên thế giới.
ðể tạo cơ sở pháp lý và ñịnh hướng cho ngành thuốc lá Việt Nam phát
triển, Bộ Công nghiệp ban hành “Quy hoạch phát triển vùng trồng cây thuốc
lá ñến năm 2010” [2] và Chính phủ ñã phê duyệt “Chiến lược tổng thể ngành
thuốc lá Việt Nam ñến năm 2010 & tầm nhìn năm 2020” [54]. Thực tế sản
xuất và tiêu thụ thuốc lá nguyên liệu ở Việt Nam trong thời gian qua cho thấy
thuốc lá vàng sấy là loại nguyên liệu chính. Các vùng trồng thuốc lá trải dài từ
các tỉnh miền núi, trung du phía Bắc ñến các tỉnh Trung bộ, Tây nguyên và
ðông Nam Bộ có sự ña dạng lớn về ñiều kiện ñất ñai, khí hậu và ñiều kiện
gieo trồng.
ðể cho cây thuốc lá sinh trưởng phát triển ñược tốt và cho chất lượng
thuốc lá nguyên liệu cao thì một vấn ñề rất quan trọng là phải bón phân ñầy
ñủ và cân ñối. Tổng công ty thuốc lá Việt Nam ñã cung ứng và hướng dẫn sử
dụng một số phân ñặc chủng phù hợp với cây thuốc lá như: NH
4
NO
3
, K
2
SO
4
,
DAP và một số loại phân hỗn hợp khác [5]. Tuy nhiên ñây là những loại phân
hóa học, lượng bón yêu cầu ngày càng tăng ñã dẫn ñến tình trạng dư thừa hàm
lượng Nitrat trong thuốc lá nguyên liệu, làm tăng hàm lượng Protein, Nicotin
trong lá thuốc ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng thuốc lá nguyên liệu.


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

2

Bên cạnh ñó trong sản xuất thuốc lá nguyên liệu ñược khuyến cáo là không
nên bón phân chuồng tươi. Vì vậy nhiều nơi sau một thời gian dài không bón
phân chuồng tươi, ñất trồng thuốc lá có xu hướng bị thoái hóa mạnh.
Tại Bắc Giang phần lớn ñất trồng thuốc lá thuộc nhóm ñất bạc màu,
nếu trong quá trình sản xuất không có biện pháp cải tạo thích hợp, ñất sẽ mất
sức sản xuất, không ñảm bảo cho sự phát triển bền vững. ðất này rất cần bổ
sung các loại phân hữu cơ ñể cải tạo, hạn chế quá trình rửa trôi. Bón phân vi
sinh vật nhằm bổ sung chủng giống vi sinh vật hữu ích vào ñất trồng trọt ñể
tăng mật ñộ vi sinh vật ñất, tăng quá trình chuyển hóa trong ñất, tăng ñộ phì
của ñất và tăng năng suất, chất lượng cây trồng là cần thiết phải nghiên cứu.
Chế phẩm vi sinh vật và phân hữu cơ vi sinh ñược người nông dân Việt
Nam biết ñến từ những năm thập kỷ 90 của thế kỷ XX. Loại phân này có chứa
những chủng giống vi sinh vật hữu ích, khi bón vào ñất chúng phát huy khả
năng kỳ diệu của chúng ñó là cố ñịnh nitơ phân tử, phân hủy chuyển hóa lân và
kali trong ñất cung cấp dinh dưỡng, tăng khả năng quang hợp của cây trồng,
tăng khả năng chống chịu sâu bệnh của cây dẫn ñến làm tăng năng suất và
chất lượng nông sản phẩm, tăng ñộ phì nhiêu của ñất. ðặc biệt từ những năm
ñầu của thế kỷ XXI các nhà khoa học ñã làm ra một loại phân bón hữu cơ vi
sinh vật chứa nhiều nhóm vi sinh vật hữu ích khác nhau, khi bón vào ñất và
bón cho cây trồng nó có nhiều tác dụng tốt cho cây, người ta gọi ñó là phân
hữu cơ vi sinh ña chủng ña chức năng. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa
học trong và ngoài nước ñã khẳng ñịnh bón phân vi sinh vật có tác dụng tăng
năng suất cây trồng 9-35%, giảm tỷ lệ sâu bệnh 25-70%, có thể thay thế ñược
20-40 N/ha lượng ñạm hóa học bón cho cây trồng [16], [39], [51], [61].
Xuất phát từ thực tiễn trên, ñể khẳng ñịnh vai trò của phân hữu cơ vi

sinh trong thâm canh cây trồng nói chung và cây thuốc lá nói riêng, chúng tôi
tiến hành ñề tài "Nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân hữu cơ vi sinh ñến
năng suất, chất lượng cây thuốc lá và tính chất sinh hóa học của ñất trồng
thuốc lá tại tỉnh Bắc Giang".

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

3

2 Mục ñích nghiên cứu của ñề tài
- ðánh giá hiệu quả của phân hữu cơ vi sinh ñến cây và ñất trồng thuốc
lá. ðề xuất công thức bón phân hữu cơ vi sinh thích hợp cho cây thuốc lá trên
ñất bạc màu huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
- ðánh giá hiệu quả của phân hữu cơ vi sinh bón cho cây thuốc lá ñến
sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng thuốc lá; ñến tính chất sinh
hóa học của ñất trồng cây thuốc lá và ñề xuất liều lượng bón phân hữu cơ vi
sinh hợp lý cho cây thuốc lá trên ñất bạc màu huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang.
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn, những ñóng góp mới của ñề tài
- Ý nghĩa khoa học:
Kết quả của ñề tài ñã góp phần cung cấp tài liệu khoa học về bón phân
hữu cơ vi sinh cho cây thuốc lá, làm cơ sở khoa học ñể xây dựng chế ñộ bón
phân thích hợp cho cây thuốc lá.
Góp phần nghiên cứu cơ sở khoa học về bón phân hữu cơ vi sinh cho
cây trồng và cải tạo ñất xám bạc màu nghèo dinh dưỡng.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu góp phần xây dựng chế ñộ bón phân hợp lý cho cây
thuốc lá, cơ sở ñể bón phối hợp với phân hữu cơ vi sinh ñảm bảo thay thế từ
30 – 40 kgN vô cơ/ha, làm tăng chất lượng thuốc lá nguyên liệu, lại cải tạo
ñất, không gây ô nhiễm môi trường mà vẫn không làm giảm năng suất thuốc

lá.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu
phân hữu cơ vi sinh bón cho cây trồng.
- Những ñóng góp mới của ñề tài:
ðây là công trình nghiên cứu ñầu tiên về bón phân hữu cơ vi sinh ñến
sinh trưởng phát triển, năng suất chất lượng và tính chất ñất trồng cây thuốc lá

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

4

tại Việt Nam.
ðã khẳng ñịnh ñược vai trò của phân bón hữu cơ vi sinh trong thâm
canh cây thuốc lá trên ñất xám bạc màu ở huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang.
ðã xác ñịnh ñược liều lượng bón phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh và
phân hữu cơ vi sinh ña chức năng thích hợp nhất cho giống thuốc lá K.326
trên ñất xám bạc màu huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang là: 1 tấn phân hữu cơ vi
sinh + 50N:140P
2
O
5
:210K
2
O/ha.









Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Giới thiệu chung về cây thuốc lá
1.1.1 Nguồn gốc cây thuốc lá
Cây thuốc lá (Nicotiana tabacum L.) ñược phát hiện ñầu tiên ở Trung
Mỹ từ trước công nguyên. Theo Akehurst (1981) [64], sách viết về cây thuốc
lá bắt ñầu từ ngày 12 tháng 10 năm 1492, khi Christopher Columbus ñặt chân
lên bãi biển San Salvador. Ông ñã phát hiện người bản xứ vừa nhảy múa vừa
hút một loại lá cuộn tròn gọi là Tabaccos.
Trong một thời gian dài, cây thuốc lá ñược gọi với các tên khác nhau.
Năm 1559, ñể ghi nhận công lao của ngài ñại sứ người Pháp, Jean Nicot tại
Lisbon - người ñầu tiên trồng thuốc lá ở Bồ ðào Nha và sau ñó trên toàn
Châu Âu, Liebault - một nhà thực vật học người Pháp, ñã ñặt tên cho cây
thuốc lá là Nicotiana. Tuy nhiên, tên gọi tobacco ñược người bản xứ Bắc Mỹ
dùng ñể chỉ thuốc lá vẫn ñược sử dụng phổ biến nhất.
Cây thuốc lá ñược trồng ở Pháp và Tây Ban Nha thuộc loài Nicotiana
tabacum có nguồn giống từ Braxin và Mêhicô. ðược trồng ở Bồ ðào Nha và
ở Anh thuộc loài Nicotiana rustica. Người Tây Ban Nha bắt ñầu trồng thuốc
lá ở Haiti năm 1531 với hạt giống từ Mêhicô. Thuốc lá ñược ñưa vào trồng ở
Châu Á, Châu Phi vào nửa cuối thế kỷ 16 (Colins and Hawks, 1993) [72].
Thuốc lá ñã ñược di thực tới Trung Quốc và Nhật Bản khoảng giữa thế
kỷ 16 và cũng nhanh chóng giúp các nước này trở thành những nhà sản xuất
lớn với sản phẩm chủ yếu là thuốc lá sáng màu dành cho tiêu dùng nội ñịa.

Cùng thời gian này, thuốc lá ñược người Hà Lan ñưa vào Inñônêxia. Kể từ ñó
ñất nước này ñược biết ñến với sản phẩm thuốc lá xì gà khá nổi tiếng ñược

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

6

trồng ở quần ñảo Sumatra.
Thuốc lá ñược du nhập vào Việt Nam thời gian nào, ñến nay chưa ñược
khẳng ñịnh. Theo tác phẩm “Vân ðài loại ngữ” của Lê Quý ðôn năm 1773 -
tài liệu ghi chép về thuốc lá sớm nhất thì “Ở nước Nam ta, vốn xưa không có
thứ thuốc ấy. Từ năm Canh Tý niên hiệu Vĩnh Thọ (1660), ñời vua Thần
Tông nhà Lê, người nước Ai Lao ñem giống cây ấy ñến, dân ta mới ñem
trồng”. Năm 1876, nghề trồng thuốc lá ở Việt Nam chính thức có tại Gia
ðịnh, tiếp theo là Tuyên Quang (1899) và thuốc lá ñiếu bắt ñầu ñược sản xuất
tại Hà Nội vào thời gian này. Năm 1935, giống thuốc lá vàng sấy Virginia
Blond cash ñầu tiên ñược du nhập và trồng thử ở An Khê, ñến năm 1940
trồng thử ở Tuyên Quang, Ninh Bình,
1.1.2 Yêu cầu sinh thái của cây thuốc lá
Khí hậu là thành phần quan trọng trong hệ sinh thái ñồng ruộng của cây
thuốc lá. Trong ñó các yếu tố chính có ảnh hưởng ñến sinh trưởng phát triển
của cây thuốc lá gồm ánh sáng, nhiệt ñộ và ẩm ñộ.
1.1.2.1 Ánh sáng
Ảnh hưởng của bức xạ mặt trời ñến cây trồng là cường ñộ chiếu sáng
và chất lượng ánh sáng. Những giống thuốc lá ñược trồng trong ñiều kiện
thâm canh hợp lý, ñủ nước, có ánh sáng mạnh, thường tích lũy vật chất cao
trong ñó có hàm lượng ñường và nicotin cao.
Theo Lê ðình Thụy và Phạm Kiến Nghiệp (1996) [44], ở các tỉnh phía
Bắc vào vụ ðông Xuân nếu thời tiết âm u ít nắng, mưa nhiều, ñộ ẩm không
khí cao, lá thuốc rất mỏng, chất lượng kém. Ngược lại, trong vụ ðông Xuân

tại các tỉnh phía Nam do ñiều kiện khô hạn và ánh sáng ñầy ñủ, cần bố trí
quần thể cây thuốc lá hợp lý ñể tận dụng hiệu suất quang hợp và hạn chế tác
hại của cường ñộ ánh sáng mạnh làm cho lá thuốc bị cháy nắng hoặc chín ép
dẫn ñến giảm năng suất và chất lượng.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

7

Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn ðăng Nghĩa (2007) [4] cho rằng cây
thuốc lá là cây quang hô hấp và ưa ánh sáng trực tiếp, thiếu ánh sáng cây sinh
trưởng kém, chất lượng giảm. Ngay thời kỳ cây con nó cũng chịu ñược ánh
sáng trực tiếp, không cần che bóng, ña số các giống thuốc lá phổ biến hiện
nay có phản ứng với ánh sáng ngày ngắn nhưng không bắt buộc. Nói chung
thời gian chiếu sáng ngày cần lớn hơn 11,5 giờ, nếu gặp thời gian chiếu sáng
ngắn thì số lá bị giảm. Do ñó người trồng thuốc lá có thể ñiều khiển ruộng
thuốc lá sử dụng ánh sáng bức xạ qua bố trí thời vụ, mật ñộ trồng và khống
chế số lá thu hoạch hợp lý.
1.1.2.2 Nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ giới hạn cho sự sinh trưởng của cây thuốc lá từ 20
o
C ñến
30
o
C, nếu vượt quá ngưỡng 35
o
C và dưới ngưỡng 15
o
C cây thuốc lá sẽ sinh
trưởng, phát triển kém. Ở các vùng trồng thuốc lá trong nước vào thời vụ

chính có nhiệt ñộ trung bình từ 20
o
C ñến 25
o
C (ở phía Bắc) và 24
o
C ñến 27
o
C
(ở phía Nam).
Nhiệt ñộ còn ảnh hưởng gián tiếp ñến cây thuốc lá thông qua việc tác
ñộng ñến ñiều kiện khí hậu trên ñồng ruộng. Nhiệt ñộ cao làm tăng cường
việc bốc thoát hơi nước từ bề mặt của lá thuốc và việc bốc hơi nước từ mặt
ñất dẫn ñến khô hạn. Vì vậy, ñối với vụ ðông - Xuân (vụ khô) ở các tỉnh phía
Nam cần lưu ý bố trí thời vụ hợp lý hoặc ñảm bảo ñiều kiện tưới ñể chống
hạn cho cây.
Con người có thể tác ñộng ñể ñiều chỉnh nhiệt ñộ phù hợp cho cây
thuốc lá phát triển như: che phủ giữ ấm cho cây con trong vụ xuân ở phía
Bắc. ðể sản xuất thuốc lá cho năng suất cao người trồng thuốc lá cần xác ñịnh
vùng trồng và khung thời vụ có nhiệt ñộ phù hợp cho sinh trưởng của cây
thuốc lá, ngoài ra cần lựa chọn giống thích hợp với ñiều kiện ñịa phương (Lê
ðình Thụy và Phạm Kiến Nghiệp, 1996) [44].

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

8

1.1.2.3 Ẩm ñộ
Nước là yếu tố quan trọng; không chỉ ñóng vai trò ñiều hòa nhiệt ñộ,
môi trường của các phản ứng sinh lý, sinh hóa xảy ra trong cây, vận chuyển

dinh dưỡng từ ñất nuôi cây mà còn là thành phần hết sức quan trọng của tế
bào thực vật. Ẩm ñộ hợp lý sẽ giúp cho cây trồng thực hiện chức năng quang
tổng hợp dễ dàng. Mỗi loài cây trồng, từng loại giống và từng giai ñoạn sinh
trưởng, phát triển cũng có yêu cầu ẩm ñộ khác nhau. Cây thuốc lá ñược xếp
vào loại trung gian về yêu cầu ñộ ẩm. Trong các giống thuốc lá, Oriental
ñược xem là nhóm giống chịu hạn khá nhất (Lê ðình Thụy và Phạm Kiến
Nghiệp, 1996) [44].
Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn ðăng Nghĩa (2007) [4], thuốc lá
vàng nhóm Virginia thích hợp ở vùng á nhiệt ñới ẩm, lượng mưa trong vụ từ
300 – 450mm. Thuốc lá là cây không chịu ngập nước, nếu bị ngập từ 2 ñến 3
ngày thì cây sẽ bị chết. Vì vậy, trong thâm canh cây thuốc lá không ñược
phép ñể nước ñọng ở rãnh thuốc lá sau khi tưới hoặc sau cơn mưa.
1.1.2.4 ðất ñai và dinh dưỡng
a/ ðất ñai
ðất là một môi trường phức tạp, bao gồm yếu tố vật lý, hóa học và sinh
học. Theo nhiều nhà khoa học thì tính chất lý hóa của ñất ñóng vai trò chủ
yếu cho năng suất và chất lượng cây thuốc lá.
Layten Davis and Mark Nielsen (1999) [85] cho rằng ñất thích hợp cho
cây thuốc lá vàng sinh trưởng, phát triển là ñất cát, cằn cỗi cùng với sự thoát
nước tốt và hàm lượng chất hữu cơ thấp. Trong ñiều kiện như vậy, nó sẽ giúp
tăng cường ñộ sáng và hàm lượng ñường trong thuốc lá nguyên liệu. ðất có
pH từ 5,8 – 6,0, CEC thấp phù hợp ñể cây thuốc lá cho năng suất và chất
lượng thuốc lá vàng sấy cao.
Hoàng Tự Lập và cs (2001) [24] ñã nghiên cứu ñặc ñiểm ñất trồng
thuốc lá ở Việt Nam cho thấy:

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

9


Tại vùng miền núi phía Bắc ñất trồng thuốc lá có phản ứng từ chua ñến
rất chua, hàm lượng các chất ñạm, kali (tổng số) ở mức khá ñến giàu, nhưng
các chất dễ tiêu ở mức trung bình ñến trung bình khá, thành phần cơ giới chủ
yếu là ñất thịt; ñất trồng thuốc lá ở Cao Bằng, Lạng Sơn có hàm lượng nitơ,
kali (tổng số và dễ tiêu), mùn khá nhất; riêng ñiểm Lạng Sơn có hàm lượng
lân dễ tiêu cao nhất.
Tại vùng trung du phía Bắc ñất trồng thuốc lá có hàm lượng ñạm, lân,
kali (tổng số và dễ tiêu), mùn thấp hơn so với các tỉnh miền núi phía Bắc, phản
ứng của ñất chua hơn, thành phần cơ giới chủ yếu là cát pha; ñất trồng thuốc lá
của Sóc Sơn (Hà Nội), Lạng Giang (Bắc Giang) thuộc ñất bạc màu vì vậy hàm
lượng ñạm, lân, kali nghèo hơn so với ñất của Ba Vì (Hà Tây cũ) và Tam ðảo
(Vĩnh Phúc cũ), hàm lượng mùn chỉ bằng 1/3 - 1/2 so với các loại ñất khác.
Tại các vùng trồng thuốc lá phía Nam, ñất có phản ứng từ chua ñến rất
chua, hàm lượng các chất ñạm, lân, kali (tổng số) và mùn ở mức trung bình,
kém hơn so với các tỉnh miền núi phía Bắc song khá hơn so với các tỉnh trung
du phía Bắc; các chất dễ tiêu (trừ lân) hàm lượng thấp.
Như vậy ñất trồng thuốc lá của Việt Nam tập trung chủ yếu ở các loại
ñất: ñỏ vàng, xám bạc màu và phù sa. Ngoài các loại ñất trên còn có một số
loại ñất khác nhưng diện tích không ñáng kể. Nhìn chung cả 3 loại ñất ñều
chưa ñáp ứng ñược yêu cầu dinh dưỡng của cây thuốc lá, vì vậy trong trồng
thuốc lá ở các vùng này cần bổ sung dinh dưỡng bằng bón phân.
ðể nghiên cứu xây dựng phương pháp xác ñịnh mức bón phân cho cây
thuốc lá theo kết quả phân tích ñất, tác giả Hoàng Tự Lập (2005) [25] ñã tiến
hành phân tích tính chất ñất trồng thuốc lá của các tỉnh miền núi phía Bắc
(Hòa An – Cao Bằng; Bắc Sơn – Lạng Sơn; Võ Nhai – Thái Nguyên) cho
thấy: ñất có phản ứng từ chua ñến rất chua (pH
KCl
từ 4,6 – 5,4), hàm lượng
các chất tổng số: N từ 0,10 – 0,26%; K
2

O từ 0,50 – 1,10%. Hàm lượng các

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

10

chất dễ tiêu: N từ 6,70 – 14,56 mg/100g ñất; P
2
O
5
từ 8,04 – 16,08 mg/100g
ñất; K
2
O từ 4,50 – 13,04 mg/100g ñất. Canxi; Magie trao ñổi ở mức trung
bình. Thành phần cơ giới chủ yếu là ñất thịt, là loại ñất feralit phát triển trên
sa phiến thạch.
Theo Chu Thị Thơm và cs (2006) [42] tính chất ñất có ảnh hưởng rất
nhiều ñến năng suất và chất lượng của thuốc lá nguyên liệu; ñặc biệt tính chất
hóa học của ñất ảnh hưởng lớn ñến chất lượng của lá thuốc. Thông thường ñất
trồng thuốc lá là loại ñất nghèo dinh dưỡng, ñất pha cát ñến thịt nhẹ. ðất phù
hợp trồng thuốc lá có ñặc ñiểm như sau: sét vật lý: 15 – 55%; mùn tổng số:
0,8 – 3,3%; N tổng số: 0,08 – 0,17%; ñịa hình: 200 – 500m so với mặt biển;
pH: 5,8 – 6,5. ðặc biệt ñất không ñược luân canh với những cây trồng trước
là cây họ cà ñể tránh lây lan nguồn bệnh nhất là bệnh khảm thuốc lá.
Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn ðăng Nghĩa (2007) [4] cho rằng cây
thuốc lá có thể trồng ñược trên nhiều loại ñất, từ ñất cát nhẹ nghèo dinh
dưỡng ñến ñất nặng, ñất nhiều mùn. Tuy vậy mỗi giống thích hợp với một vài
loại ñất khác nhau. Thuốc lá vàng sinh trưởng tốt trên ñất cát nhẹ, thoáng khí,
thoát nước tốt. ðất trồng thuốc lá có hàm lượng mùn không nên quá 2%, pH
thích hợp nhất là từ 5,5 – 6,5.

Yêu cầu về loại ñất, lý hóa tính của ñất khác nhau tùy vào ñặc tính của
giống thuốc lá, nhưng nhìn chung ñất ñai thích hợp cho thuốc lá vàng sấy phát
triển là: ñất nghèo dinh dưỡng ñến trung bình, có pH hơi chua (5,8 - 6,5), có
thành phần cơ giới nhẹ là cát pha hoặc thịt nhẹ, thịt trung bình, ñất tơi xốp,
thoát nước tốt, ñộ mùn < 1,5%. Trong khi ñó ñối với giống thuốc lá Burley, là
loại thuốc lá ñược làm khô bằng không khí thì yêu cầu tính chất ñất ñai có
khác: ñất cát pha sét, có nhiều mùn (>2%), hoặc có thể phát triển trên loại ñất
có sét nhưng ñất phải có kết cấu viên, xốp, thoát nước tốt, giàu dinh dưỡng
(Lê ðình Thụy và Phạm Kiến Nghiệp, 1996) [44].

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

11

Yếu tố ñất ñai trong hệ sinh thái cây thuốc lá có liên quan chặt chẽ ñến
các yếu tố khí hậu, sinh vật và con người tác ñộng. Trong mục tiêu năng suất,
chất lượng và hiệu quả ñối với cây thuốc lá, người trồng thuốc lá bằng những
kiến thức và kinh nghiệm của mình phải tác ñộng một cách ñầy ñủ, hệ thống
các biện pháp canh tác hợp lý ñể tránh việc bóc lột thái quá các vật chất hữu
cơ cũng như vô cơ có trong ñất, hạn chế xói mòn hoặc phá hỏng kết cấu ñất.
b/ Dinh dưỡng của cây thuốc lá
Hiệu quả sản xuất thuốc lá nguyên liệu không những phụ thuộc vào
năng suất mà còn phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng sản phẩm. Bón phân hợp
lý là biện pháp kỹ thuật quan trọng nhằm tăng năng suất và chất lượng
nguyên liệu.
Theo các nghiên cứu trong và ngoài nước, cây thuốc lá có nhu cầu
phân bón cao so với một số cây trồng khác. Thiếu, thừa phân hoặc tỷ lệ phối
hợp không cân ñối sẽ ảnh hưởng lớn ñến năng suất, chất lượng nguyên liệu
và giảm sức chống chịu của cây với những ñiều kiện bất lợi như: hạn, lạnh
giá, gió lớn, sâu, bệnh

Theo Raper et al (1967) [91], ñể sinh trưởng và phát triển bình thường
cây thuốc lá cần 16 nguyên tố cần thiết là: cacbon, oxy và hydro (từ không
khí và nước); nitơ, phốt pho, kali (3 nguyên tố ña lượng); lưu huỳnh, magiê,
canxi (3 nguyên tố trung lượng ), và các nguyên tố vi lượng: clo (Cl), sắt
(Fe), mangan (Mn), kẽm (Zn), boron (B), ñồng (Cu) và molipden (Mo). Nhu
cầu dinh dưỡng trong từng giai ñoạn sinh trưởng và phát triển cũng có sự
khác nhau ñáng kể. Từ sau trồng 20 ngày cây bắt ñầu hút mạnh ñạm và kali,
mạnh nhất là sau trồng 40 ngày; sau ngày thứ 50 nhu cầu ñạm và kali sẽ giảm.
Theo Hawks and Jr (1970) [80]; Raper et al (1967) [91] mỗi giống
thuốc lá có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau. Có tương quan giữa năng suất với
lượng hút dinh dưỡng ña lượng và trung lượng. Cây thuốc lá vàng sấy có

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

12

lượng hút kali lớn nhất và thường gấp ñôi lượng hút ñạm, lượng hút lân và
magiê tương ñối thấp so với lượng hút kali, ñạm và canxi của cây. Theo
Zhang Xiao Lin et al (2001) [95], có quan hệ tương hỗ và ñối kháng giữa các
nguyên tố trong quá trình hấp thu dinh dưỡng.
Theo Chouteau and Fauconnier (1988) [71], hàm lượng, thành phần
dinh dưỡng của lá có liên quan với tình trạng dinh dưỡng và tuổi của cây thuốc.
Bảng 1.1. Hàm lượng khoáng dinh dưỡng trong lá thuốc lá vàng sấy
ðơn vị :%
Giai ñoạn sinh trưởng N P K Ca Mg
Cây con 4,0-6,0 0,2-0,5 3,0-4,0 0,6-1,5 0,2-0,6
Thân, lá tăng trưởng mạnh

4,0-5,0 0,2-0,5 2,5-3,5 0,75-1,5


0,2-0,6
Ra hoa 3,5-4,5 0,2-0,5 2,5-3,5 0,75-1,5

0,2-0,6
Lá tầng dưới

2,0-2,25

0,14-0,3

1,5-2,5 0,75-1,5

0,2-0,6
Lá tầng giữa

1,6-2,0 0,13-0,3

1,5-2,5 1,0-2,0 0,2-0,6
Thu hái
Lá tầng trên

1,3-1,75

0,12-0,3

1,3-2,5 1,0-2,5 0,18-0,75

Nguồn: Chouteau and Fauconnier, 1988

Như vậy ñể ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho cây thuốc lá, cần căn cứ

vào ñiều kiện thời tiết, khí hậu, tính chất ñất, ñặc tính giống, nhu cầu dinh
dưỡng, thời vụ, biện pháp canh tác, yêu cầu sản phẩm ñể xác ñịnh chế ñộ
phân bón hợp lý (ñúng, ñủ, cân ñối về: dạng, lượng, thời gian và phương pháp
bón). Bón phối hợp, bón lót ñầy ñủ, bón thúc sớm và kết thúc trước khi thân lá
bước vào thời kỳ sinh trưởng mạnh là hết sức cần thiết nhằm tăng năng suất,
chất lượng nguyên liệu và ñạt mục tiêu nâng cao tối ña hiệu quả sản xuất.
Dinh dưỡng ñạm (N)
Akehurst (1981) [64] cho rằng N là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng
nhất trong quá trình sinh trưởng, phát triển của cây thuốc lá. Do ñó, mức bón N
ảnh hưởng lớn ñến năng suất và thành phần hoá học của lá thuốc lá.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

13

Zhao Ping et al (2005) [96] nghiên cứu ảnh hưởng của N và K tới sự
thay ñổi của hormon nội sinh và hàm lượng chlorophyl trong lá cho thấy hàm
lượng N, K, chlorophyl giảm theo quá trình già hóa của lá thuốc, trong lúc ñó
hormon ABA lại tăng. Việc bón phân N và K có thể làm tăng dinh dưỡng N
và K, làm tăng diệp lục và giảm ABA trong lá thuốc dẫn ñến làm chậm quá
trình già hóa của lá thuốc.
Theo Lê ðình Thụy và Phạm Kiến Nghiệp (1996) [44], hàm lượng
nicotin của lá thuốc lá tăng lên khi mức cung cấp N tăng lên. Hàm lượng N
trong lá thuốc lá tương quan thuận với hàm lượng nicotin và tương quan nghịch
với hàm lượng ñường. Sau khi trồng, nếu tình trạng thiếu N của cây diễn ra
càng sớm thì tỉ lệ ñường/nicotin càng cao. N ñược coi là nguyên tố ảnh hưởng
lớn nhất ñến vị của sản phẩm thuốc lá. Hàm lượng Nitơ tổng số (N
ts
) trong lá
thuốc lá quá cao dẫn ñến sản phẩm hút có vị sốc, ngược lại sản phẩm hút có vị

nhạt khi hàm lượng N
ts
quá thấp. Trên thực tế, vị của sản phẩm thuốc lá liên
quan ñến sự cân bằng giữa thành phần ñường và protein trong lá thuốc lá. Cây
thuốc ñược cung cấp ñầy ñủ ñạm sẽ mọc nhanh, thân lá phát triển. Khi cây sinh
trưởng tốt thì quá trình ñồng hóa các vật chất dinh dưỡng ñược tăng cường và
ñạt năng suất cao hơn. Tuy vậy, nếu sử dụng ñạm nhiều quá, có thể gây thất thu
lớn do sự kéo dài thời gian sinh trưởng (các mô tiếp tục xanh và mềm), lá khó
chín và rất dễ nhiễm bệnh ñốm lá, vi khuẩn, virus và thu hút các loài sâu hại
như sâu xanh, sâu khoang. Bên cạnh ñó, thừa N dẫn ñến tình trạng chồi nách
phát triển quá mức, làm tăng chi phí lao ñộng và hoá chất diệt chồi.
Dinh dưỡng lân (P)
Theo Lê ðình Thụy và Phạm Kiến Nghiệp (1996) [44], lân là một trong
các thành phần thiết yếu của cây thuốc lá. Cây rất cần lân ở thời kỳ tăng
trưởng mạnh và cuối thời kỳ sinh trưởng. Lân tham gia trực tiếp vào hoạt
ñộng sinh lý của cây: là thành phần cấu trúc bắt buộc của các chất hữu cơ

×