Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề môi trường trong phát triển làng nghề ở huyện Văn lâm - tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.53 KB, 142 trang )

giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp hà nội









nguyễn quốc tuấn cờng


nghiên cứu vấn đề môi trờng trong phát triển
làng nghề ở huyện Văn lâm - tỉnh hng yên



Luận văn thạc sĩ KINH Tế


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10

Ngời hớng dẫn khoa học: ts. nguyễn Phúc thọ


Hà Nội - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


i

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng ñược sử dụng trong bất cứ luận
văn, luận án nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñều
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2011
Học viên thực hiện


Nguyễn Quốc Tuấn Cường
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

ii

LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám hiệu Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, Viện ñào tạo sau ðại học,
Các thầy cô giáo, ñặc biệt là các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và PTNT,
những người ñã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và những ñịnh hướng
ñúng ñắn trong học tập và tu dưỡng ñạo ñức, tạo tiền ñề ñể tôi học tập và
nghiên cứu.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Phúc Thọ
- Giảng viên khoa kinh tế và PTNT – Người thầy giáo ñã dành nhiều thời
gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực hiện ñề tài.

Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Văn Lâm, ban lãnh ñạo các
cấp, các phòng ban của huyện, tỉnh, các cơ sở sản xuất làng nghề và những
người dân ñịa phương ñã cung cấp những thông tin cần thiết và giúp ñỡ tôi
trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu ñề tài tại ñịa bàn.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin dành cho gia ñình, người
thân và bạn bè ñã giúp ñỡ rất nhiều về vật chất và tinh thần ñể bản thân hoàn
thành chương trình học tập cũng như ñề tài nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2011
Học viên thực hiện


Nguyễn Quốc Tuấn Cường



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Danh mục bảng v
Danh mục hình vi
Danh mục từ viết tắt vi
Danh mục từ viết tắt vi
1. MỞ ðẦU 1

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5


2.1 Cơ sở lý luận 5

2.1.1 Khái niệm môi trường và Quản lý môi trường 5

2.1.2 Công cụ kinh tế và các công cụ quản lý môi trường khác 12

2.1.3 Một số công cụ kinh tế áp dụng trong quản lý môi trường 16

2.1.4 Làng nghề và vai trò làng nghề trong phát triển kinh tế - xã hội 23

2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý môi trường làng nghề 31

2.2.1 Trên thế giới 31

2.2.2 Tại Việt Nam 34

3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 38

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 38

3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội 41

3.1.3 Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của huyện qua 3 năm 50

3.2. Phương pháp nghiên cứu 53

3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 53


3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 55

3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 55

3.2.4 Phương pháp khảo sát thực ñịa 56

3.2.5 Phương pháp bản ñồ 56

3.2.6 Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia 56

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 57

4.1 Thực trạng phát triển làng nghề ở huyện Văn Lâm 57

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

iv

4.2 Thực trạng môi trường làng nghề huyện Văn Lâm 59

4.2.1 Ô nhiễm môi trường ở nhóm làng nghề ñúc ñồng 59

4.2.2 Ô nhiễm môi trường ở nhóm làng nghề nấu rượu 63

4.2.3 Ô nhiễm môi trường ở làng nghề chế biến phế liệu nhựa tại Minh Khai 66

4.2.4 Hậu quả của ô nhiễm môi trường tại các làng nghề Văn Lâm 69

4.3 Thực trạng quản lý môi trường làng nghề huyện Văn Lâm, tỉnh
Hưng Yên 71


4.3.1 Hệ thống luật pháp và văn bản có tính chất luật về BVMT nói chung và
BVMT làng nghề nói riêng 71

4.3.2 Nguồn lực phục vụ cho công tác quản lý môi trường làng nghề 75

4.3.3 Các hoạt ñộng quản lý môi trường làng nghề và kết quả các hoạt ñộng
của tỉnh 78

4.4 Các biện pháp quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề
trên ñịa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên 89

4.4.1 Quan ñiểm phát triển làng nghề của huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên 89

4.4.2 ðịnh hướng phát triển làng nghề ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên 91

4.4.3 Mục tiêu phát triển làng nghề 93

4.4.4 Các biện pháp quản lý nhằm giải quyết vấn ñề ô nhiễm môi trường làng
nghề ở huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên 94

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 108

5.1 Kết luận 108

5.2 Kiến nghị 108

TÀI LIỆU THAM KHẢO 112

PHỤ LỤC



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Giá trị giới hạn các thông số và nồng ñộ các chất ô nhiễm trong
nước thải công nghiệp 6

Bảng 2.2: Tiêu chẩn chất lượng không khí xung quanh 7

Bảng 2.3: Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt 8

Bảng 2.4: Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước ngầm 9

Bảng 2.5: Giới hạn tối ña cho phép của tiếng ồn ñối với khu vực công cộng
và dân cư 10

Bảng 3.1: Tình hình ñất ñai của huyện Văn Lâm, 2008 - 2010 42

Bảng 3.2: Tình hình cơ sở hạ tầng của huyện Văn Lâm 46

Bảng 3.3: Tình hình dân số, lao ñộng của huyện Văn Lâm 2008 – 2010 49

Bảng 3.4 : Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế của huyện Văn Lâm, 2008 - 2010 50

Bảng 3.5: Danh sách các làng nghề ñược ñiều tra 54

Bảng 4.1: Phân bố làng nghề trên ñịa bàn huyện Văn Lâm 57


Bảng 4.2: Số hộ và lao ñộng trong làng nghề huyện Văn Lâm năm 2010 58

Bảng 4.3: Giá trị sản xuất của các làng nghề ở huyện Văn Lâm 59

Bảng 4.4: Khối lượng chất thải phát sinh từ làng nghề ñúc ñồng 62

Bảng 4.5: Khối lượng chất thải phát sinh từ các làng nghề nấu rượu 64

Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh của người dân sống trong các làng nghề huyện
Văn Lâm – Hưng Yên 70

Bảng 4.7: Thanh tra kiểm tra các ñơn vị sản xuất kinh doanh trên ñịa bàn
tỉnh Hưng Yên 81

Bảng 4.8: Tổ chức tuyên truyền, tập huấn các nội dung quản lý môi trường 82

Bảng 4.9: Tình hình quy hoạch khu công nghiệp làng nghề qua các năm 85


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

vi

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ ñồ ñánh giá mức ñộ ô nhiễm tại các làng nghề 28

Hình 3.1: Bản ñồ huyện Văn Lâm – tỉnh Hưng Yên 39

Hình 4.2: Quy trình công nghệ gia công ñúc ñồng kèm theo dòng thải 60


Hình 4.3: Sơ ñồ quy trình nấu rượu kèm theo dòng thải 64

Hình 4.4: Sơ ñồ quy trình công nghệ sản xuất nhựa các loại, thổi túi sách .66

Hình 4.5: Sơ ñồ tổ chức các cơ quan quản lý môi trường 76

Hình: 4.6: Sơ ñồ cấu tạo bể tự hoại 3 ngăn 106

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BOD Nhu cầu ô xi sinh hoá
BQ Bình quân
BVMT Bảo vệ môi trường
CBLT Chế biến lương thực
CBNSTP Chế biến nông sản thực phẩm
CC Cơ cấu
CN Công nghiệp
CN&XDCB Công nghiệp và xây dựng cơ bản
COD Nhu cầu ô xi hoá học
DT Diện tích
ðVT ðơn vị tính
KH&CN Khoa học và công nghệ
KT – XH Kinh tế xã hội
Lð Lao ñộng
LN Làng nghề
Nð-CP Nghị ñịnh – Chính phủ

NN Nông nghiệp
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NSX Năng suất xanh
NTTS Nuôi trồng thuỷ sản
QLNN Quản lý nhà nước
SL Số lượng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Uỷ ban nhân dân

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Hiện nay ô nhiễm môi trường ñã trở thành vấn ñề bức xúc tại nhiều
quốc gia, trong ñó có Việt Nam. Sự phát triển mạnh mẽ các ngành công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề ñã thúc ñẩy nền kinh tế nước ta
phát triển, ñời sống người dân không ngừng ñược cải thiện. Tuy nhiên hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh của các làng nghề ñã tác ñộng lớn ñến môi trường,
tình trạng ô nhiễm môi trường ở các làng nghề hiện ñang diễn ra khá phổ biến
ñến mức báo ñộng ở nước ta.
Trong cuộc sống hàng ngày, con người không chỉ tiêu thụ và sử dụng
một số lượng lớn các nguyên liệu, sản phẩm từ thiên nhiên, ñể sản xuất tồn tại
và phát triển ñồng thời cũng thải lại cho thiên nhiên và môi trường sống các
phế thải, rác thải. Nền kinh tế càng phát triển, dân số tại các vùng ñô thị, trung
tâm công nghiệp, các làng nghề càng tăng nhanh thì phế thải và rác thải càng
nhiều và ảnh hưởng trực tiếp trở lại ñời sống của con người. Vì vậy, ô nhiễm

môi trường ở các làng nghề ảnh hưởng rõ rệt ñến sức khỏe của người lao
ñộng, dân cư làng nghề và một số khu vực xung quanh. Các bệnh của người
dân ở các làng nghề cao hơn các làng nghề thuần nông, thường gặp là các
bệnh về ñường hô hấp, ñau mắt, bệnh ñường ruột, bệnh ngoài da. Tại một số
làng nghề có ñặc thù, xuất hiện các bệnh nguy hiểm như ung thư, nhiễm khí
ñộc. Nhiều dòng sông chảy qua các làng nghề hiện dang bị ô nhiễm nặng
(sông Bắc Hưng Hải, sông Lương Tài, sông Bà Sinh), ở nhiều ruộng lúa cây
trồng bị giảm năng suất do ô nhiễm từ các làng nghề.
Nguyên nhân của tình trạng này xuất phát từ nhiều phía. Về phía các cơ
sở sản xuất, do phần lớn các cơ sở sản xuất mới có quy mô nhỏ hộ gia ñình
(chiếm 81%) nên khó phát triển vì mặt bằng chật hẹp, xen kẽ với khu vực dân
cư sinh hoạt, do sản xuất với quy mô nhỏ, không thể xây dựng hệ thống xử lý
nước thải, rác thải và khí thải. Các cơ sở sản xuất thường lựa chọn quy trình
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

2

sản xuất thủ công, dễ sử dụng lao ñộng trình ñộ thấp, giá nhân công rẻ, sử
dụng nhiên liệu rẻ tiền, hoá chất ñộc hại nhằm hạ giá thành phẩm. Một “căn
bệnh” thường gặp tại các làng nghề hiện nay là sản xuất theo kiểu bí truyền
không chịu áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật nên cản trở việc áp dụng
kỹ thuật mới. Không những thế, những hạn chế do trình ñộ thủ công, thiết bị
lạc hậu, chắp vá, kiến thức tay nghề không toàn diện nên tiêu hao nhiều
nguyên liệu, làm tăng phát thải gây ô nhiễm nước, ñất, không khí. Với những
cơ sở có ñầu tư ñổi mới công nghệ thì do tốn kém nên cũng không ñầu tư hệ
thống xử lý chất thải. Với những người lao ñộng, do văn hoá thấp kém, học
nghề theo kinh nghiệm nên thiếu nhận thức về bảo vệ môi trường, hạn chế
năng suất lao ñộng và chất lượng sản phẩm, chưa có ý thức, hiểu biết về môi
trường lao ñộng, chỉ cần việc làm có thu nhập cao hơn sản xuất nông nghiệp
hoặc có thêm thu nhập lúc nông nhàn nên ngại học hỏi, không quan tâm ñến

bảo vệ môi trường. Ngoài những nguyên nhân trên, còn có trách nhiệm của
các cơ quan quản lý bởi cho tới lúc này, hầu hết các làng nghề vẫn chưa có
quy hoạch môi trường ñối với các cơ sở sản xuất, chưa có chương trình quản
lý giáo dục môi trường, tuyên truyền nâng cao nhận thức, hiểu biết về tác
ñộng của ô nhiễm môi trường cũng như các biện pháp phòng tránh. Không
những thế, hiện nay vẫn còn thiếu các chính sách ñồng bộ từ các văn bản của
Nhà nước về phát triển bền vững làng nghề.
Từ những nguyên nhân ñó mà việc xử lý môi trường tại các làng nghề
hiện ñang là bài toán khó.
Văn Lâm là một huyện có nhiều làng nghề, trong những năm qua, các
làng nghề ñã dần thích nghi với ñiều kiện kinh tế thị trường, các chính sách
của nhà nước, của tỉnh nhằm khuyến khích, hỗ trợ ñối với làng nghề truyền
thống. Bên cạnh những ñóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội
của ñịa phương thì tình trạng ô nhiễm ở các làng nghề ñã và ñang ảnh hưởng
trực tiếp ñến sự phát triển bền vững của làng nghề.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

3

Vấn ñề ñặt ra là các cơ sở sản xuất làng nghề có ảnh hưởng tới môi
trường như thế nào? Có khuyến khích tích cực hoặc thúc ñẩy ñầu tư trong
phát bền vững không? Có tạo ra công ăn việc làm và thu nhập cho nhiều
người không? Vấn ñề quản lý nhà nước về làng nghề như thế nào? Cho ñến
nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu ñể giải quyết vấn ñề trên.
Thực hiện phát triển bền vững các làng nghề ñòi hỏi khu vực Nhà nước
cần phải tăng cường hơn nữa công tác quản lý của mình nhằm giảm thiểu tình
trạng ô nhiễm môi trường. Xuất phát từ yêu cầu ñó, tôi ñã chọn ñề tài:
“Nghiên cứu vấn ñề môi trường trong phát triển làng nghề ở huyện Văn
Lâm- tỉnh Hưng Yên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá sự phát triển làng nghề cũng như thực trạng ô
nhiễm môi trường ở khu vực làng nghề. Từ ñó ñề xuất các giải pháp quản lý
phù hợp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong các làng nghề ở huyện
Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những vấn ñề lý luận và thực tiễn về làng
nghề và ô nhiễm môi trường làng nghề.
- ðánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường làng nghề trên ñịa bàn huyện
Văn Lâm- tỉnh Hưng Yên.
- ðề xuất, ñịnh hướng và tăng cường các biện pháp quản lý môi trường,
góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề ở huyện Văn Lâm- tỉnh
Hưng Yên thời gian tới.
1.3. ðối tượng nghiên cứu
- Các cấp chính quyền tỉnh Hưng Yên
- Các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất trong làng nghề huyện Văn
Lâm.
- Cộng ñồng dân cư trong khu vực làng nghề.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

4

1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi không gian
ðề tài nghiên cứu tại ñịa bàn huyện Văn Lâm- tỉnh Hưng Yên.
1.4.2 Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu của luận văn từ tháng 08 năm 2010 ñến tháng 08
năm 2011.
Số liệu ñã công bố ñược thu thập từ các tài liệu chủ yếu trong những
năm 2008 - 2010.

1.4.3 Phạm vi nội dung
Nội dung nghiên cứu chủ yếu của luận văn là các vấn ñề về ô nhiễm
môi trường và sản xuất ở các làng nghề, tổ chức quản lý ñể giảm thiểu ô
nhiễm môi trường ở các làng nghề.

















Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

5

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm môi trường và Quản lý môi trường
2.1.1.1 Môi trường và tiêu chuẩn môi trường

Theo ñịnh nghĩa của Tổ chức kinh tế văn hóa xã hội Liên Hợp Quốc
(UNESCO) thì Môi trường của con người bao gồm toàn bộ các hệ thống tự
nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình (tập quán,
niềm tin ), trong ñó con người sống và lao ñộng, họ khai thác các tài nguyên
thiên nhiên và nhân tạo nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình.
Theo luật bảo vệ môi trường thì Môi trường bao gồm các yếu tố tự
nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con
người, có ảnh hưởng tới ñời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và tự nhiên.
Như vậy, môi trường sống của con người theo ñịnh nghĩa rộng là tất cả
các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sống, sản xuất của con người
như tài nguyên thiên nhiên, không khí, ñất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan
hệ xã hội, [3].
ðể có những căn cứ nhằm ñánh giá chất lượng của môi trường phải sử
dụng các tiêu chuẩn môi trường. Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mực,
giới hạn cho phép ñược quy ñịnh dùng làm căn cứ ñể quản lý môi trường.
Hệ thống tiêu chuẩn môi trường gồm:
- Tiêu chuẩn môi trường nước: bao gồm nước mặt nội ñịa, nước ngầm,
nước biển và nước ven biển, nước thải,
- Tiêu chuẩn môi trường không khí: bao gồm khói bụi, khí thải
- Tiêu chuẩn liên quan ñến bảo vệ ñất canh tác, sử dụng phân bón trong
sản xuất nông nghiệp.
- Tiêu chuẩn bảo vệ thực vật, sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

6

- Tiêu chuẩn liên quan ñến bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các di tích
lịch sử, văn hóa.
- Tiêu chuẩn liên quan ñến môi trường do các hoạt ñộng khai thác

khoáng sản trong lòng ñất, ngoài biển.
Hiện nay, ở nước ta ñã có trên 200 TCMT (Bộ tài nguyên môi trường,
2006) [16] quy ñịnh về chất lượng môi trường, ñây là cơ sở ñể chúng ta ño
mức ñộ chuẩn của môi trường, ñồng thời cũng là căn cứ ñể ñánh giá mức ñộ
vi phạm môi trường có liên quan.
- Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp
Bảng 2.1. Giá trị giới hạn các thông số và nồng ñộ các chất ô nhiễm trong
nước thải công nghiệp
Giá trị giới hạn TCVN 5945:2005 TT

Thông số

ðơn vị

A B C
1.

Nhiệt ñộ
0
C 40 40 45
2.

pH 6 ñến 9 5,5 ñến 9 5 ñến 9
3.

Mùi Không
khó chịu
Không
khó chịu
-

4.

Mầu Sắc, Co-
Pt ở pH=7

20 50 -
5.

BOD
5
(20
0
c) mg/l 30 50 100
6.

COD mg/l 50 80 400
7.

Chất rắn
lơ lửng
mg/l 50 100 200
8.

Asen mg/l 0,05 0,1 0.5
9.

Thuỷ ngân mg/l 0,005 0,01 0,01
10.
Chì mg/l 0,1 0,5 1
11.

Cadimi mg/l 0,005 0,01 0,5
12.
Kẽm mg/l 3 3 5
13.
Sunfua mg/l 0,2 0,5 1
14.
Florua mg/l 5 10 45
15.
Clorua mg/l 500 600 1000
16.
Tổng Nitơ mg/l 15 30 60
17.
Tổng phôtpho mg/l 4 6 8
18.
Coliform mpn/100ml 3000 5000 -
(Nguồn: TCVN 5945: Tiêu chuẩn Việt Nam – Giá trị giới hạn các thông
số và nồng ñộ các chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp)
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

7

Theo TCVN 5945- 2005 giá trị giới hạn nồng ñộ chất ô nhiễm trong
nước thải công nghiệp ñược phân thành 3 cấp: A, B, C. Nước thải công
nghiệp có nồng ñộ các chất ô nhiễm bằng hoặc nhỏ hơn giá trị giới hạn ở cấp
A thì có thể ñổ thải vào các vực nước dùng làm nguồn cấp nước sinh hoạt.
Nước thải công nghiệp có nồng ñộ các chất ô nhiễm bằng hoặc nhỏ hơn giá trị
giới hạn ở cấp B thì chỉ ñược ñổ thải vào các vực nước dùng cho các mục
ñích giao thông thuỷ, tưới tiêu, bơi lội, nuôi thuỷ sản, trồng trọt. Nước thải
công nghiệp có nồng ñộ các chất ô nhiễm lớn hơn giá trị giới hạn ở cấp B
nhưng nhỏ hơn giá trị giới hạn ở cấp C thì chỉ ñược phép thải ñổ vào các nơi

quy ñịnh. Nếu nước thải công nghiệp có nồng ñộ các chất ô nhiễm lớn hơn giá
trị giới hạn ở cấp C thì không ñược ñổ thải ra môi trường
- Tiêu chuẩn khí thải: tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh
Bảng 2.2. Tiêu chẩn chất lượng không khí xung quanh
ðơn vị: Microgam trên mét khối (mg/m
3
)
Thông số
Trung
bình
1giờ
Trung
bình
8giờ
Trung
bình
24giờ
Trung bình
năm (Trung
bình số học)
Phương pháp xác ñịnh
S0
2
350 - 125 50 Parasosalin hoặc huỳnh
quang cực tím
C0
30000 10000 - - Quang phổ hồng ngoại
không phân tán (NDIR)
N0
2


200 - - 40 Huỳnh quang hóa học pha
khí
O
3
180 120 80 - Trắc quang tử ngoại
Bụi lơ lửng
(TSP)
300 - 200 140 Lấy mẫu thể tích lớn
Phân tích khối lượng
Bụi < 10mg
(PM 10)

- - 150 50 Phân tích khối lượng hoặc
tách quán tính
Pb
- - 1,5 0,5 Lấy mẫu thể tích lớn và
quang phổ hấp thụ nguyên tử
Chí thích: PM10: Bụi lơ lửng có kích thước khí ñộng học nhỏ hơn hoặc bằng 10 mg;
Dấu gạch ngang (-); không quy ñịnh.
(Nguồn:TCVN 5937-2005: Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng không khí
xung quanh).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

8

- Quy chuẩn nước mặt:
Bảng 2.3. Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt
Giá trị giớ hạn
A B

TT Thông số ðơn vị
A1 A2 B1 B2
1
pH 6-8,5 6-8,5 5,5-9 5,5-9
2
Tổng chất rắn
lơ lửng (TSS)
mg/l 20 30 50 100
3
Ôxy hóa hòa
tan (DO)
mg/l ≥ 6 ≥ 5 ≥ 4 ≥ 2
4
BOD
5
(20
0
C) mg/l 4 6 15 25
5
COD mg/l 10 15 30 50
6
Amoni (NH
4
+
)
(tính theo N)
mg/l 0,1 0,2 0,5 1
7
Nitrat (NO
3

-
)
(tính theo N)
mg/l 2 5 10 15
8
Nitrit (NO
2
-
)
(tính theo N)
mg/l 0,01 0,02 0,04 0,05
9
Phosphat (PO
4
3-
)
(tính theo P)
mg/l 0,1 0,2 0,3 0,5
10
Phenol mg/l 0,005 0,005 0,01 0,02
11
Dầu, mỡ mg/l 0,01 0,02 0,1 0,3
12
Sắt (Fe) mg/l 0,5 1 1,5 2
13
ðồng (Cu) mg/l 0,1 0,2 0,5 1
14
Kẽm (Zn) mg/l 0,5 1,0 1,5 2
15
Asen (As) mg/l 0,01 0,02 0,05 0,1

16
Coliform MPN/100ml

2.500 5.000 7.500 10.000
(Nguồn:QCVN08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước mặt)





Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

9

- Quy chuẩn nước ngầm:
Bảng 2.4. Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước ngầm
TT Thông số ðơn vị Giá trị giới hạn
1
pH - 5,5 - 8,5
2
ðộ cứng tổng mg/l 500
3
Chất tắn tổng số (TS) mg/l 1500
4
Sắt (Fe) mg/l 5
5
Mangan (Mn) mg/l 0,5
6
ðồng (Cu) mg/l 1,0
7

Chì (Pb) mg/l 0,01
8
Thuỷ ngân (Hg) mg/l 0,001
9
Cadimi (Cd) mg/l 0,005
10
Asen (As) mg/l 0,05
11
Kẽm (Zn) mg/l 3,0
12
Florua (F
-
) mg/l 1,0
13
Nitrat (NO
3
-
) mg/l 15
14
Nitrit (NO
2
-
) mg/l 1,0
15
Clorua (Cl
-
) mg/l 250
16
Sulfat (SO
4

2-
) mg/l 400
17
Coliform MPN/100ml 3
18
E - Coliform MPN/100ml Không

(Nguồn:QCVN09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước ngầm)






Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

10

- Tiêu chuẩn ñộ ồn
Bảng 2.5. Giới hạn tối ña cho phép của tiếng ồn ñối với khu vực công
cộng và dân cư (theo mức âm tương ñương dBA)
Thời gian
TT Khu vực

6h- 18h 18h- 22h 22h- 6h
1
Khu vực cần ñặc biệt yên tĩnh: Bệnh
viện, thư viện, trường học, nhà trẻ
50 45 40
2

Khu dân cư: Khách sạn, nhà ở, cơ
quan hành chính
60 55 45
3
Khu dân cư xen kẽ trong khu vực
thương mại, dịch vụ, sản xuất
75 70 50
(Nguồn: TCVN5949: Tiêu chuẩn Việt Nam về Tiếng ồn khu vự công cộng và
dân cư)
2.1.1.2 Ô nhiễm môi trường
Từ khái niệm về tiêu chuẩn môi trường, ô nhiễm môi trường ñược ñịnh
nghĩa là sự thay ñổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường.
Như vậy, ta có thể thấy khái niệm ô nhiễm môi trường phụ thuộc vào hai yếu
tố: tác ñộng vật lý hóa học của chất thải và phản ứng của con người ñối với
tác ñộng ấy. Tác ñộng vật lý của chất thải có thể mang tính sinh học như làm
thay ñổi gen di truyền, giảm ña dạng sinh học, ảnh hưởng ñến mùa màng hoặc
sức khỏe con người. Tác ñộng cũng có thể mang tính hóa học như ảnh hưởng
của mưa axit ñối với các công trình, nhà cửa
Trên thế giới, ô nhiễm môi trường ñược hiểu là việc chuyển các chất
thải hoặc năng lượng vào môi trường ñến mức có khả năng gây hại ñến sức
khỏe con người, ñến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi
trường. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải dạng khí (khí thải), lỏng
(nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc các tác nhân vật lý, sinh
học và các dạng năng lượng như nhiệt ñộ, bức xạ.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

11

Tuy nhiên, môi trường chỉ ñược coi là ô nhiễm nếu trong ñó hàm
lượng, nồng ñộ hoặc cường ñộ các tác nhân trên ñạt ñến mức có khả năng tác

ñộng xấu ñến con người, sinh vật và vật liệu.
Ô nhiễm môi trường ñược chia làm ba loại chính ñó là ô nhiễm môi
trường nước, ô nhiễm môi trường không khí và ô nhiễm môi trường ñất.
Ngoài ra, sự mất cân bằng sinh thái, sự giảm sút của mức ñộ ña dạng sinh học
hay hàm lượng chất thải rắn cao cũng là những loại ô nhiễm môi trường.
2.1.1.3 Quản lý môi trường
Hiện nay chưa có một ñịnh nghĩa thống nhất về quản lý môi trường.
Theo một số tác giả, quản lý môi trường bao gồm hai nội dung chính là quản
lý nhà nước về môi trường và quản lý của các doanh nghiệp, các khu dân cư
về môi trường.
Quản lý môi trường ñược thực hiện bằng luật pháp và các chính sách,
kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, văn hóa, giáo dục Các giải pháp này có thể ñan
xen, phối hợp, tích hợp với nhau tùy theo ñiều kiện cụ thể của vấn ñề ñặt ra.
Có thể nêu tóm tắt, quản lý môi trường là một hoạt ñộng trong lĩnh vực
quản lý xã hội; có tác ñộng ñiều chỉnh các hoạt ñộng của con người dựa trên
sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng ñiều phối thông tin ñối với các vấn ñề
môi trường có liên quan ñến con người; xuất phát từ quan ñiểm sử dụng hợp
lý tài nguyên và hướng tới phát triển bền vững. [1]
2.1.1.4 Công cụ quản lý môi trường
Công cụ quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp hoạt ñộng về
luật pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật và xã hội nhằm bảo vệ môi trường và
phát triển bền vững kinh tế - xã hội. [1]
Có 3 loại công cụ chính thường ñược sử dụng nhiều nhất trong quản lý
môi trường, ñó là: Các công cụ pháp lý, công cụ kinh tế và các công cụ kỹ
thuật, tuyên truyền vận ñộng, thuyết phục.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

12

2.1.2 Công cụ kinh tế và các công cụ quản lý môi trường khác

Các công cụ kinh tế: là các biện pháp khuyến khích về kinh tế, ñược
xây dựng trên cơ sở các quy luật thị trường và cơ chế giá, ñược sử dụng ñể gây
ảnh hưởng ñối với hành vi của người gây ô nhiễm ngay từ giai ñoạn chuẩn bị
cho ñến khi thực hiện quyết ñịnh.
Các biện pháp khuyến khích kinh tế cho phép cân nhắc, trù tính kỹ
lưỡng giữa cái “ñược” và cái “mất” của từng phương án hành ñộng, nhằm tạo
ñiều kiện cho việc lựa chọn phương án có lợi nhất cho môi trường, so với khi
không sử dụng công cụ khuyến khích ñó.
Khác với công cụ pháp lý là những ñiều khoản mà người gây ô nhiễm
bắt buộc phải thực hiện, các công cụ kinh tế cho phép người gây ô nhiễm có
nhiều khả năng lựa chọn hơn, linh hoạt hơn trong khi ra các quyết ñịnh về các
phản ứng cần phải có ñối với các tác ñộng từ bên ngoài. Hiểu theo nghĩa hẹp,
các công cụ kinh tế là các khuyến khích về tài chính nhằm làm cho người gây
ô nhiễm tự nguyện thực hiện các hoạt ñộng có lợi hơn cho môi trường. Bởi
các công cụ kinh tế ñược sử dụng ñúng mục ñích sẽ giúp cho bản thân những
người gây ô nhiễm giảm thiểu những tác hại này, vì quyền lợi của chính họ.
Trong trường hợp ngân sách nhà nước còn eo hẹp, nhất là các khoản
dành chi cho các mục tiêu môi trường còn chưa lớn, thì các công cụ kinh tế có
thể ñược coi là các biện pháp vừa giúp tăng các nguồn thu cho ngân sách, vừa
giúp ñạt ñược các mục tiêu môi trường với những chi phí nhỏ hơn. Thông
thường các công cụ kinh tế ñược sử dụng nhằm các mục tiêu sau:
- Tăng nguồn thu cho việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường;
- Khuyến khích thực hiện tốt hơn các quy ñịnh về bảo vệ môi trường;
- Tác ñộng tích cực ñến năng lực sáng tạo và khuyến khích tinh thần
ñổi mới trong các hoạt ñộng bảo vệ môi trường.
Các công cụ pháp lý: là các biện pháp mang tính thể chế (luật, các quy
chế, hệ thống các tiêu chuẩn hoặc quy phạm pháp luật khác) ñược thực hiện
nhằm mục ñích gây ảnh hưởng ñối với các hoạt ñộng liên quan ñến môi
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


13

trường của các chủ thể kinh tế, thông qua việc ñiều chỉnh bằng các quy ñịnh
pháp luật ñối với quy trình sản xuất, hoặc các sản phẩm ñược sử dụng. Tức là
các biện pháp bắt buộc người gây ô nhiễm phải huỷ bỏ toàn bộ, hoặc hạn chế
bớt một số hoạt ñộng gây tổn hại ñối với môi trường trong phạm vi một
khoảng thời gian, một vùng lãnh thổ hay một lĩnh vực hoạt ñộng. Các biện
pháp cụ thể thường ñược sử dụng là cấp phép, xác lập các tiêu chuẩn, khoanh
vùng lãnh thổ, các quy ñịnh về thưởng, phạt vv Nói cách khác, ñây là các
công cụ ñiều chỉnh trực tiếp ñối với quan hệ tương tác giữa con người và môi
trường. Các quy ñịnh pháp lý này tác ñộng trực tiếp ñến hành vi của các cá
nhân, của các tổ chức, ñến hoạt ñộng của các nhà máy, công xưởng, các quy
trình kỹ thuật, và các sản phẩm ñầu vào, ñầu ra của sản xuất.
So với các công cụ chính sách khác, thấy rằng các công cụ luật pháp có
những ưu ñiểm là: ảnh hưởng của chúng ñối với môi trường chắc chắn hơn,
trực tiếp hơn; ñối với các cơ quan, tổ chức, các thể chế nhà nước, việc áp
dụng các công cụ này cũng “quen thuộc” hơn.
Các công cụ tuyên truyền, vận ñộng, thuyết phục: là các công cụ
nhằm gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp ñối với chủ thể gây ô nhiễm, với
mục ñích nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm cá nhân của họ về bảo
vệ môi trường khi ra quyết ñịnh, hoặc nhằm vào việc ñạt ñược các quyết ñịnh
có lợi hơn cho môi trường. Các công cụ này ñược sử dụng rộng rãi ở nhiều
nước ñã ñược chứng minh là có những tác ñộng rất ñáng kể.
Từ trước ñến nay, nhiều chính phủ ñã có xu hướng thực hiện các chính
sách môi trường thông qua các công cụ ñiều chỉnh bằng pháp luật, chủ yếu
giảm sát và xử phạt khi có vi phạm. Lợi thế của các biện pháp ñiều chỉnh
bằng pháp luật là ở chỗ chúng cho phép chính quyền có thể trực tiếp kiểm
soát hành vi của các ñối tượng, giám sát hậu quả của các hành vi này ñối với
môi trường. Chính vì vậy, các công cụ pháp luật hiện nay vẫn ñược duy trì ñể
bảo ñảm tính bắt buộc ñối với việc tuân thủ các quy ñịnh luật pháp. Trong khi

ñó các công cụ kinh tế và các công cụ tuyên truyền, thuyết phục có thể ñảm
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

14

bảo ở mức cao hơn tính mềm dẻo, linh hoạt và tính hiệu quả trong việc thực
thi các biện pháp bảo vệ môi trường, nhất là trong lĩnh vực kiểm soát ô nhiễm.
Tuy nhiên, phải nói rằng trên thực tế, không phải lúc nào cũng có thể
phân biệt một cách rõ ràng giữa các loại hình công cụ nói trên. Cụ thể là có
nhiều trường hợp, các công cụ ñược sử dụng vừa mang tính chất của các công
cụ kinh tế, lại vừa mang tính chất của những quy ñịnh về luật pháp. Hơn nữa,
kinh nghiệm thực tế khi thực hiện các chính sách bảo vệ môi trường của nhiều
nước cho thấy các loại hình công cụ này cũng thường ñược phối hợp với nhau
ñể ñạt mục tiêu cuối cùng là cải thiện chất lượng môi trường. Chính vì thế các
nhà hoạch ñịnh chính sách thường không chỉ sử dụng các công cụ kinh tế, các
công cụ luật pháp, hay các biện pháp tuyên truyền, vận ñộng một cách riêng
rẽ, mà thường ñưa ra các lựa chọn sao cho các loại hình công cụ này có thể bổ
sung cho nhau, hỗ trợ lẫn nhau, ñể ñạt ñược giải pháp tối ưu cho môi trường.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

15

Bảng 2.6: So sánh một số công cụ kinh tế với công cụ pháp lý áp dụng cho chính sách quản lý môi trường.

Loại công cụ Ưu ñiểm Nhược ñiểm
Các công cụ kinh tế
Phí ñánh vào người sử dụng Tăng nguồn thu cho các mục tiêu bảo vệ môi trường Chi phí thực hiện cao; Dễ dẫn ñến việc bán phá giá hoặc ñể
bỏ sản phẩm không ñúng quy ñịnh.
Phí ñánh vào sản phẩm Tăng nguồn thu cho các mục tiêu bảo vệ môi trường;
khuyến khích sản xuất sản phẩm an toàn

ðòi hỏi phải phát triển các sản phẩm thay thế
Phí hành chính Tăng nguồn thu Hạn chế trong việc áp dụng
Thuế cấp sai Khuyến khích sản xuất hoặc tiêu thụ các sản phẩm có ích
cho môi trường; giảm chi phí hành chính
Khó khăn khi áp dụng
Trợ cấp cho người sản xuất Trực tiếp khuyến khích các hoạt ñộng chống ô nhiễm; chi
phí sản xuất thấp; thúc ñẩy ñổi mới công nghệ
Người ñóng thuế (chứ không phải người gây ô nhiễm) phải
chịu chi phí; vẫn cho phép các ngành gây ô nhiễm tồn tại
Chế ñộ kỹ quỹ - hoàn trả Khuyến khích việc tái chế hoặc sử dụng lại; có thể lôi cuốn
sự tham gia của người dân
Khó quản lý
Các công cụ pháp lý
Tiêu chuẩn chất lượng môi
trường xung quanh
Cung cấp cơ sở ñể ñánh giá mức ñộ hiệu quả của các biện
pháp kiểm soát ô nhiễm hiện hành
ðòi hỏi tri thức kỹ thuật cao và phức tạp
Các tiêu chuẩn công nghệ Cho phép có những biện pháp giám sát tối ña từ phía
Chính phủ
Không có sự mềm dẻo trong công nghệ giám sát, ñòi hỏi
chi phí giám sát và cưỡng chế cao
Các tiêu chuẩn vận hành Linh hoạt trong công nghệ giám sát Chi phí giám sát và vận hành cao
Các tiêu chuẩn sản phẩm Hạn chế hoặc loại bỏ hẳn các chất ô nhiễm ngay trước khi
vận hành phương tiện
ðòi hỏi phải có những sản phẩm thay thế
Giấy phép Bảo ñảm các tiêu chuẩn ñược tuân thủ từ trước khi vận
hành phương tiện
Chi phí giám sát và thực hiện cao
Giám sát sử dụng ñất và nước Ngăn ngừa những sai sót trong việc bố trí ñịa ñiểm Tạo ñiều kiện cho sự can thiệp quá mức của các cơ quan

chính quyền
Nguồn: Ngân hàng Thế giới – Chương trình quản lý ñô thị, 1993.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

16

2.1.3 Một số công cụ kinh tế áp dụng trong quản lý môi trường
2.1.3.1 Các nguyên tắc cơ bản của việc áp dụng các công cụ kinh tế trong
quản lý môi trường
Công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ñược áp dụng dựa trên các
nguyên tắc cơ bản ñã ñược quốc tế thừa nhận là nguyên tắc “Người gây ô nhiễm
phải trả tiền” (PPP) và “Người hưởng thụ phải trả tiền” (BPP). [18]
Nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền” (PPP): Nguyên tắc người
gây ô nhiễm phải trả tiền bắt nguồn từ các sáng kiến do Tổ chức Hợp tác kinh tế
và phát triển (OECD) ñề xuất vào các năm 1972 và 1974. Nguyên tắc PPP “tiêu
chuẩn” năm 1972 cho rằng, những tác nhân gây ô nhiễm phải trả mọi chi phí
cho hoạt ñộng kiểm soát và phòng chống ô nhiễm. Nguyên tắc PPP “mở rộng”
năm 1974 cho rằng, các nhân tố gây ô nhiễm ngoài việc phải tuân thủ các chi
phí khắc phục ô nhiễm, còn phải bồi thường cho những người bị thiệt hại do ô
nhiễm gây ra. Theo nguyên tắc PPP thì người gây ra ô nhiễm phải chịu mọi
khoản chi phí ñể thực hiện các biện pháp làm giảm ô nhiễm do chính quyền tổ
chức thực hiện.
Nguyên tắc PPP xuất phát từ những luận ñiểm của Pigou về nền kinh tế
phúc lợi. Trong ñó, nội dung quan trọng nhất ñối với một nền kinh tế lý tưởng là
giá cả các loại hàng hoá và dịch vụ có thể phản ánh ñầy ñủ các chi phí xã hội, kể
cả các chi phí môi trường. Giá cả phải “phản ánh ñúng” về những chi phí sản
xuất và tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ. Nếu không, sẽ dẫn ñến việc sử dụng bừa
bãi các nguồn tài nguyên, làm cho ô nhiễm trở nên trầm trọng hơn ñối với xã
hội. Việc buộc người gây ô nhiễm phải trả tiền là một trong những cách tốt nhất
ñể làm giảm bớt các tác ñộng của ngoại ứng gây tác ñộng xấu ñến thị trường.

Nguyên tắc PPP chủ trương sửa chữa “thất bại thị trường” do tính thiếu
hoặc không tính chi phí môi trường trong sản xuất hàng hoá và dịch vụ bằng
cách bắt buộc những người gây ô nhiễm phải “tiếp thu” ñầy ñủ chi phí sản xuất.
Cuối cùng những chi phí này ở một mức ñộ nhất ñịnh, sẽ lại chuyển sang người
tiêu dùng thông qua việc tăng giá hàng hoá và dịch vụ.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

17

Nguyên tắc PPP ñôi khi cũng bị một số người phản ñối vì 2 lý do. Thứ
nhất, các tác nhân gây ô nhiễm có thể ñược cung cấp, trợ giúp về tài chính và kỹ
thuật, trong khi ñó nguyên tắc PPP ñòi hỏi phải ñược áp dụng nhằm ñạt ñược
các mục tiêu bảo vệ môi trường rộng rãi và sâu sắc. Hai là, nếu việc thực hiện
nguyên tắc PPP ñược dự kiến làm gián ñoạn quá trình phát triển kinh tế và xã
hội trong một thời gian ngắn, thì những người gây ô nhiễm vẫn có thể ñược trợ
giúp tương tự như trên.
Nguyên tắc “người hưởng thụ phải trả tiền” (BPP): chủ trương tạo lập
một cơ chế nhằm ñạt ñược các mục tiêu về môi trường. ðối nghịch với việc
người trực tiếp gây ô nhiễm phải trả tiền, người hưởng thụ một môi trường ñã
ñược cải thiện cũng phải trả một khoản phí. Có thể hiểu nguyên tắc BPP một
cách tổng quát hơn là: tất cả những ai hưởng lợi do có ñược môi trường trong
lành, không bị ô nhiễm, thì ñều phải nộp phí.
Nguyên tắc BPP ñưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường với một cách
nhìn nhận riêng. Thay vì PPP, nguyên tắc BPP chủ trương rằng việc phòng ngừa
ô nhiễm và cải thiện môi trường cần ñược hỗ trợ từ phía những người muốn
thay ñổi hoặc những người không phải trả giá cho các chất thải gây ô nhiễm môi
trường.
Thực hiện nguyên tắc BPP cũng sẽ tạo ra một khoản thu nhập ñáng kể.
Mức tính phí theo ñầu người càng cao và càng có nhiều người nộp phí, thì số
tiền thu ñược càng nhiều. Số tiền thu ñược theo nguyên tắc BPP có thể do các

cá nhân muốn bảo vệ môi trường, hoặc do những cá nhân không phải trả tiền
cho việc thải ra các chất ô nhiễm trong giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, vì tiền
không phải do các công ty gây ô nhiễm trực tiếp trả, nên nguyên tắc BPP không
tạo ra bất kỳ một sự khuyến khích nào ñối với việc bảo vệ môi trường một cách
trực tiếp.
Về thực chất, nguyên tắc BPP có thể ñược sử dụng như là một ñịnh
hướng hỗ trợ nhằm ñạt ñược các mục tiêu môi trường, cho dù ñó là mục tiêu
bảo vệ hay là phục hồi môi trường. Nếu mức phí có thể ñược thu ñủ ñể dành
cho các mục tiêu môi trường, thì lúc ñó chính sách này có thể ñược coi là chính

×