Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Luận văn thạc sĩ HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HANAKA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.74 KB, 131 trang )





Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO

TrƯờng đại học nông nghiệp - hà nội






HONG TH THANH Lấ





HON THIN Mễ HèNH T CHC CễNG TY
C PHN TP ON HANAKA




Luận Văn Thạc sĩ kinh tế



Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
M số: 60.31.10



Ngời hớng dẫn khoa học: ts. TRN VN C





Hà nội 2011


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

i

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo
vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong bản luận văn ñã
ñược ghi rõ nguồn gốc, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cảm ơn.
Tác giả luận văn


Hoàng Thị Thanh Lê

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi ñã ñược sự giúp ñỡ quý báu của
TS Trần Văn ðức – Giảng viên trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện hoàn thành
luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ sự biết ơn ñến các thầy cô giáo dạy các
môn học của chương trình ñào tạo cao học của trường. ðồng thời, cảm ơn tập
thể các thầy cô Viện ñào tạo sau ñại học, khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn, bộ môn Kinh tế Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội. Tôi xin cảm ơn
Ban lãnh ñạo, cán bộ, nhân viên các phòng ban chuyên môn Công ty cổ phần
tập ñoàn Hanaka, các Công ty thành viên trong tập ñoàn Hanaka ñã giúp tôi
thu thập số liệu ñể viết luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các nhân viên phònng tài chính kế toán
CTCPTð Hanaka (là ñồng nghiệp của tôi), xin cảm ơn bạn bè và gia ñình ñã
ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian học tập và làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn


Hoàng Thị Thanh Lê

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục sơ ñồ vii

Danh mục viết tắt viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1. 2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3. ðối tượng phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ 4
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ðOÀN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Một số khái niệm liên quan 4
2.1.2 ðặc ñiểm của mô hình công ty cổ phần và tập ñoàn kinh tế 13
2.1.3 Nội dung hoạt ñộng của mô hình tập ñoàn 16
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến kết quả và hiệu quả hoạt ñộng của mô
hình tập ñoàn 25
2.2 Cơ sở thực tiễn 30
2.2.1 Mô hình tổ chức kinh tế ở một số nước trên thế giới 30
2.2.2 Mô hình Công ty mẹ - Công ty con ở Việt Nam 35
2.2.3 Thực tiễn mô hình tập ñoàn ở Việt Nam 37
2.3 Một số nghiên cứu có liên quan 39

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

iv

3. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
40

3.1 Tình hình cơ bản về CTCPTð Hanaka 40
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 40
3.1.2 Khái quát bộ máy tổ chức của công ty 43
3.1.3 Tình hình vốn hoạt ñộng và lao ñộng cuả công ty 44
3.1.4 Kết quả kinh doanh 46
3.2 Phương pháp nghiên cứu 47
3.2.1 Lý do chọn ñiểm nghiên cứu 47
3.2.2 Phương pháp tiếp cận hệ thống 48
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu 48
3.2.4 Phương pháp xử lý thông tin 48
3.2.5 Phương pháp phân tích 49
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu 49
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50
4.1 Khái quát mô hình tổ chức quản lý và kết quả SXKD của Công ty
CPTð Hanaka 50
4.1.1 Mô hình tổ chức quản lý 50
4.1.2. Cơ chế quản lý tài chính 55
4.1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh 57
4.2 ðánh giá mô hình tổ chức của công ty CPTð Hanaka 61
4.2.1 Quan hệ ñầu tư trong công ty 61
4.2.2 Quan hệ nhân sự trong công ty 70
4.2.3. Quan hệ ñầu vào ñầu ra trong công ty 76
4.2.4 Quan hệ trong lĩnh vực triển khai áp dụng KHCN 80
4.2.5 Quan hệ trong phân chia lợi ích 84
4.3 Nhận xét chung về CTCPTð Hanaka 91
4.3.1 Ưu ñiểm trong tổ chức của công ty 91

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

v


4.3.2 Hạn chế trong mô hình tổ chức của công ty 92
4.4 ðịnh hướng và giải pháp 95
4.4.1 ðịnh hướng phát triển của Công ty trong tương lai 95
4.4.2 Một số giải pháp chủ yếu 96
5. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 104
5.1 Kết luận 104
5.2 Khuyến nghị 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Biến ñộng về số lượng lao ñộng của tập ñoàn từ 2008 - 2010 45
Bảng 4.1: Kết quả SXKD của công ty CPTð Hanaka 2004 – 2006 58
Bảng 4.2 Kết quả SXKD của công ty CPTð Hanaka 2007 - 2010 60
Bảng 4.3 Tình hình vốn ñiều lệ từ năm 2007 - 2010……………………… 62
Bảng 4.4 Tình hình vốn ñiều lệ cuả các CTTV 64
Bảng 4.5 Biến ñộng vốn của công ty CPTð Hanaka từ 2008 – 2010 66
Bảng 4.6 Biến ñộng về nguồn vốn của CTTV từ 2008 – 2010 67
Bảng 4.7 Tình hình vốn ñầu tư của tập ñoàn và các CTTV (2008-2010) 69
Bảng 4.8 Quan hệ nhân sự trong Tập ñoàn 71
Bảng 4.9 Các hình thức ñào tạo trong Tập ñoàn 73
Bảng 4.10 Công tác tuyển dụng và ñào tạo nhân sự của công ty từ 2008-2010 75
Bảng 4.11 Mối quan hệ về nguồn lực trong Tập ñoàn 78

Bảng 4.12 Kết quả luân chuyển hàng hoá, nguyên vật liệu 2008-2010 79
Bảng 4.13 Kinh phí ñầu tư triển khai áp dụng KHCN 2008-2010 84
Bảng 4.14 Mối quan hệ về phân chia lợi ích trong tập ñoàn 85
Bảng 4.15 Tình hình lợi nhuận ñiều chuyển về Tập ñoàn của các CTTV 88
Bảng 4.16 Kết quả phân chia lợi nhuận tại CTCP tập ñoàn Hanaka 90



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

vii

DANH MỤC SƠ ðỒ

Sơ ñồ 1 : Tổ chức mô hình công ty mẹ - công ty con 6
Sơ ñồ 2: Mô hình tập ñoàn theo cơ chế vốn ñầu tư 11
Sơ ñồ 3: Mô hình tập ñoàn theo cơ chế quản lý [12] 12
Sơ ñồ 4: Mô hình phổ biến về cơ cấu tổ chức của một TðKT 18
Sơ ñồ 5: Mô hình quản lý theo cấu trúc tập trung [12] 19
Sơ ñồ 6: Mô hình Tð kinh tế theo cấu trúc phân quyền [12] 20
Sơ ñồ 7: Quan hệ chủ sở hữu nhà nước với CTM nhà nước 36
Sơ ñồ 8: Mô hình quản lý hình chóp 43
Sơ ñồ 9: Tổ chức Công ty cổ phần tập ñoàn HANAKA…………………….51





Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


viii

DANH MỤC VIẾT TẮT

Doanh nghiệp Nhà Nước DNNN
Tổng công ty TCT
Công ty cổ phần CTCP
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
Công ty mẹ CTM
Công ty con CTC
Công ty cổ phần CTCP
Tập ñoàn kinh tế TðKT
Công ty thành viên CTTV
Hội ñồng quản trị HðQT
Tổng giám ñốc TGð
ðơn vị tính ðVT
Triệu ñồng tr.ñồng
Máy biến áp MBA
Chủ sở hữu CSH
Cán bộ công nhân viên CBCNV

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Kinh tế nước ta ñang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ với nền kinh tế
thế giới. Chủ trương của ðảng và Nhà nước là tiếp tục khẳng ñịnh rõ hơn vai

trò và vị trí của thành phần kinh tế tư bản tư nhân trong nền kinh tế quốc dân,
vì vậy ðảng ñã nhấn mạnh: “Kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng
của nền kinh tế quốc dân. Phát triển kinh tế tư nhân là vấn ñề chiến lược lâu
dài trong phát triển nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, góp
phần quan trọng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế,
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, nâng cao năng lực của ñất nước trong hội
nhập kinh tế quốc tế” (Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001, tr.86).
[1]
Những năm qua, Nhà nước có nhiều chủ trương tạo ñiều kiện cho khối
kinh tế tư nhân phát triển, song trên thực tế chiến lược và chính sách nhằm tạo
một hành lang pháp lý cho thành phần kinh tế này hoạt ñộng cho ñến nay vẫn
chưa ñược hoạch ñịnh cụ thể. Chúng ta chưa xây dựng ñược hệ thống các tiêu
chí chính thức ñánh giá về tập ñoàn kinh tế tư nhân, vì thế các tập ñoàn kinh tế
tư nhân ñã hình thành và ñang phát triển hiện nay ñều mang tính tự phát. Theo
số liệu công bố năm 2010 của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương,
khu vực kinh tế tư nhân ñang ñóng góp ñến 39% GDP và 1/3 tổng ñầu tư
toàn xã hội, thế nhưng trong khi cả nước có 12 tập ñoàn kinh tế ñược Nhà
nước chính thức công nhận thì mô hình tập ñoàn kinh tế tư nhân vẫn chưa
ñược thừa nhận. Vì thế các tập ñoàn kinh tế tư nhân hiện nay buộc phải mang
cái tên không chính danh như “Công ty cổ phần tập ñoàn” hoặc “Công ty trách
nhiệm hữu hạn tập ñoàn”.
Trong bối cảnh kinh tế nước ta ñang phát triển ñể hội nhập với nền kinh
tế thế giới, các doanh nghiệp ñứng trước nhiều thách thức, ñòi hỏi phải tăng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

2

cường nội lực và năng lực cạnh tranh thì việc hình thành các tập ñoàn kinh tế

tư nhân là rất cần thiết. Tuy nhiên, hiện nay Trung ương Hội doanh nghiệp trẻ
Việt Nam mới ñang khẩn trương xây dựng dự thảo về mô hình tập ñoàn kinh tế
tư nhân ; trong ñó tập trung vào 3 vấn ñề chính: kinh nghiệm quốc tế, những
ñặc trưng của kinh tế Việt Nam và vai trò các tác nhân có liên quan (Nhà nước,
doanh nghiệp và hội). ðây sẽ ñược coi là tiền ñề, cơ sở cho sự ra ñời và hoạt
ñộng của các tập ñoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam.
Công ty cổ phần tập ñoàn Hanaka (thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh) ñược
thành lập ngày 14 tháng 02 năm 2007, trên cơ sở cổ phần hóa nhà máy thiết bị
ñiện Hanaka trực thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn Hồng Ngọc. Trải qua
hơn 4 năm xây dựng và phát triển, ñến nay Công ty cổ phần tập ñoàn Hanaka
(Công ty mẹ) có 5 ñơn vị thành viên sản xuất kinh doanh (SXKD) trên nhiều lĩnh
vực khác nhau, ñịa bàn hoạt ñộng trải dài từ Bắc vào Nam. Chính vì vậy, công tác
quản lý ñiều hành quá trình SXKD của các Công ty thành viên gặp nhiều khó
khăn. Việc lựa chọn mô hình tổ chức quản lý và ñiều hành như thế nào ñể phù hợp
với ñặc thù của công ty vẫn ñang là bài toán khó. ðể tìm hướng giải quyết cho các
vấn ñề trên, Ban lãnh ñạo công ty ñang ñi tìm lời giải ñáp cho một số câu hỏi: (1)
Thực trạng cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần tập ñoàn Hanaka hiện nay như
thế nào? (2) Hình thức hoạt ñộng, mối quan hệ trong SXKD của Công ty mẹ
với các Công ty thành viên và ngược lại hiện nay như thế nào? (3) Kết quả và
hiệu quả SXKD của Công ty mẹ và các Công ty thành viên từ 2008 ñến 2010
như thế nào? (4) Những tồn tại của mô hình tổ Công ty cổ phần tập ñoàn
Hanaka là gì? (5) Giải pháp nào ñể hoàn thiện mô hình tổ chức, nâng cao
hiệu quả SXKD tại Công ty mẹ và các Công ty thành viên?
Với mong muốn góp phần cùng Ban lãnh ñạo công ty tìm lời giải cho
những vẫn ñề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Hoàn thiện
mô hình tổ chức Công ty cổ phần tập ñoàn Hanaka”.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

3


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình tổ chức Công ty cổ phần tập
ñoàn, mô hình tổ chức hoạt ñộng Công ty mẹ - Công ty con (CTM-CTC), tập
ñoàn kinh tế, ñánh giá thực trạng hoạt ñộng mô hình tổ chức của Công ty cổ
phần tập ñoàn Hanaka; ðề xuất giải pháp ñi thích hợp ñáp ứng yêu cầu phát
triển của công ty trong giai ñoạn tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình tổ chức công ty cổ
phần, CTM - CTC, tập ñoàn kinh tế.
- ðánh giá thực trạng hoạt ñộng mô hình tổ chức của Công ty cổ phàn tập
ñoàn Hanaka, kết quả và hiệu quả hoạt ñộng SXKD trong những năm vừa qua.
- ðề xuất một số giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức Công ty cổ phàn
tập ñoàn Hanaka.
1.3. ðối tượng phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu chính là mối quan hệ về hình thức tổ chức quản
lý của Công ty cổ phàn tập ñoàn Hanaka.
- ðối tượng nghiên cứu khác là các CTTV của Công ty cổ phàn tập ñoàn
Hanaka và một số mô hình tổ chức Công ty cổ phần, Tập ñoàn kinh tế tư nhân ở
Việt Nam có mô hình tổ chức tương tự Công ty cổ phần tập ñoàn Hanaka.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: nghiên cứu mô hình tổ chức của Công ty cổ phàn
tập ñoàn Hanaka
- Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng trong nghiên cứu bao gồm những thông
tin cập nhật ở các tài liệu ñã công bố qua các năm, chủ yếu từ 2008 ñến 2010.
- Phạm vi không gian: nghiên cứu ñược thực hiện tại CTCPTð Hanaka.
- Thời gian thực hiện ñề tài: từ tháng 8/2010 ñến tháng 8/2011.


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ðOÀN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1 Công ty cổ phần
Theo ðiều 77 Chương 4 luật doanh nghiệp năm 2005, Công ty cổ phần
(CTCP) là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh nghiệp hình thành, tồn
tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ ñông.[5] Trong CTCP, số vốn
ñiều lệ của công ty ñược chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần ñược gọi là cổ ñông. Cổ ñông ñược
cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Cổ ñông có thể là tổ
chức, cá nhân; số lượng cổ ñông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối
ña. Cổ ñông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn ñã góp vào doanh nghiệp. Chỉ có CTCP
mới ñược phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu chính là một bằng chứng xác
nhận quyền sở hữu của một cổ ñông ñối với một CTCP và cổ ñông là người có
cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu. CTCP là một trong loại hình công ty căn bản
tồn tại trên thị trường và nhất là ñể niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Bộ máy các CTCP ñược cơ cấu theo luật pháp và ñiều lệ công ty với
nguyên tắc cơ cấu nhằm ñảm bảo tính chuẩn mực, minh bạch và hoạt ñộng có
hiệu quả. CTCP phải có ðại hội ñồng cổ ñông, Hội ñồng quản trị (HðQT) và
Ban ðiều hành. ðối với CTCP có trên mười một cổ ñông phải có Ban Kiểm
soát. Cơ quan tối cao của các CTCP là ðại hội ñồng cổ ñông. Các cổ ñông sẽ
tiến hành bầu ra HðQT với Chủ tịch HðQT, các Phó Chủ tịch và thành viên
(kiêm nhiệm và không kiêm nhiệm). Sau ñó HðQT sẽ tiến hành thuê, bổ

nhiệm giám ñốc (Tổng giám ñốc) hoặc giám ñốc ñiều hành. Hội ñồng này

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

5

cũng có thể tiến hành thuê, bổ nhiệm các Phó Giám ñốc (Phó Tổng Giám ñốc)
hoặc ủy quyền cho Ban giám ñốc công ty làm việc này. Quan hệ giữa HðQT
và Ban giám ñốc là quan hệ quản trị công ty. Quan hệ giữa Ban giám ñốc và
cấp dưới, người lao ñộng nói chung là quan hệ quản lý. Xung quanh vấn ñề
quan hệ giữa các chủ sở hữu là cổ ñông của công ty và những người quản lý
thông thường cần ñược tách bạch và kể cả các ñại cổ ñông cũng không nhất
nhất là ñược hay có thể tham gia quản lý công ty.
2.1.1.2 Công ty mẹ
Công ty mẹ của một công ty khác - hiểu theo nghĩa chung nhất - là
công ty có quyền kiểm soát công ty khác, làm chủ sở hữu toàn bộ vốn ñiều lệ
hoặc có vốn ñầu tư, vốn cổ phần ở công ty khác ñủ ñể chi phối về vốn và từ
ñó là chi phối các quyết ñịnh quan trọng ñối với công ty khác ñó. Theo Khoản
15, ðiều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy ñịnh CTM có tư cách pháp
nhân, có tài sản riêng. [5]
Xét về cơ cấu sở hữu của CTM thì có thể có loại công ty ñơn sở hữu
(công ty Nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) và có loại
công ty ña sở hữu (CTCP). Thông thường hiện nay ở nước ta CTM thực hiện
2 chức năng: Trực tiếp SXKD và ñầu tư tài chính vào doanh nghiệp khác;
nhưng cũng có loại CTM không trực tiếp sản xuất, kinh doanh mà chỉ làm
chức năng ñầu tư tài chính, tuy nhiên có thực hiện việc nghiên cứu, phát triển,
ñịnh ra chiến lược kinh doanh, kiểm toán, còn các công việc trực tiếp như sản
xuất, tiêu thụ, vận chuyển ñược chuyển giao cho các Công ty con.
2.1.1.3 Công ty con
Công ty con (CTC) là công ty do một công ty khác ñầu tư toàn bộ

vốn ñiều lệ hoặc nắm giữ cổ phần chi phối; trong ñó, cổ phần chi phối là
cổ phần ña số hoặc ở mức mà theo quy ñịnh pháp luật và ñiều lệ của
công ty ñó ñủ ñể chi phối các quyết ñịnh quan trọng của công ty ñó.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

6

Công ty con có tư cách pháp nhân, có tài sản riêng, tên gọi, con dấu và
là các pháp nhân ñộc lập với CTM. Công ty con ñược tổ chức theo loại hình
pháp lý mà doanh nghiệp ñăng ký kinh doanh. Ở nước ta CTC có hai hình
thức chủ yếu là: Các công ty có vốn góp chi phối của CTM gồm: công ty
trách nhiệm hữu hạn (TNHH) hai thành viên trở lên, CTCP, công ty ở nước
ngoài và Công ty TNHH một thành viên do CTM làm chủ sở hữu.
Một CTM có thể có các loại CTC theo sơ ñồ dưới ñây:










Sơ ñồ 1 : Tổ chức mô hình công ty mẹ - công ty con
Nguyên nhân quan trọng nhất của mô hình CTM-CTC là sự bành
trướng, mở rộng của các công ty lớn và yêu cầu chia xẻ, hạn chế rủi ro trong
ñầu tư và kinh doanh. Ngoài ra, mô hình này còn cho phép các công ty lớn thu
hút ñược nhiều vốn từ xã hội mà vẫn ñảm bảo ñược sự kiểm soát, khống chế

của mình ñối với CTC, ñồng thời ñảm bảo quyền quyết ñịnh trong CTM. Tuy
nhiên, còn có trường hợp một số CTC ñược thành lập như một “vỏ bọc” nhằm
tránh sự kiểm soát, lợi dụng ưu ñãi hoặc vượt qua, “lẩn tránh” những hạn chế
ñối với các CTM. Có thể thấy ñược việc thành lập CTC thường xuất phát từ
nhu cầu mở rộng các hoạt ñộng kinh doanh của CTM.[7]

CÔNG TY MẸ
Công ty
cổ phần
có cổ
phần chi
phối của
CTM
Công ty
TNHH 2
thành viên
trở lên có
cổ phần chi
phối của
CTM
Công ty
TNHH 1
thành viên
do CTM
làm chủ
Doanh
nghiệp có
cổ phần
không chi
phối của

CTM

DNNN
thành viên
hạch toán
ñộc lập

DNNN
thành viên
hạch toán
phụ thuộc

Công ty ở
nước
ngoài có
vốn góp
chi phối
của CTM

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

7

Từ những quan niệm trên ñây, tác giả ñưa ra khái niệm chung về mô
hình CTM-CTC sử dụng trong nghiên cứu này như sau: CTM-CTC là một tổ
hợp gồm nhiều doanh nghiệp có tư cách pháp nhân ñộc lập, trong ñó doanh
nghiệp có tiềm lực mạnh nhất về vốn, công nghệ, thị trường ñầu tư và chi phối
doanh nghiệp khác trở thành CTM; doanh nghiệp nhận vốn ñầu tư và bị doanh
nghiệp khác chi phối trở thành CTC. Việc chi phối, kiểm soát chủ yếu là về vốn,
công nghệ, thị trường, thương hiệu.

Một CTM với nhiều CTC hoạt ñộng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, nhiều
ñịa bàn khác nhau, tạo nên một thế mạnh chung gọi là ‘tập ñoàn”. Các mối quan
hệ về vốn, về quyền, nghĩa vụ, lợi ích giữa CTM và các CTC ñược xác ñịnh rõ
ràng trên cơ sở vốn ñầu tư. ðây là ñiểm mấu chốt trong mô hình CTM-CTC.
2.1.1.4 Tập ñoàn kinh tế
Trong thời ñại công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước và chủ ñộng hội
nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế, việc cơ cấu sắp xếp lại các
doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé, hoạt ñộng manh mún thành những doanh
nghiệp lớn không chỉ có ñủ khả năng trở thành ñối tác mà còn có thể cạnh
tranh với các tập ñoàn kinh tế (TðKT) của nước ngoài trở thành một yêu cầu
hết sức cấp thiết và phù hợp với quy luật phát triển. Tại nhiều nước trên thế
giới, TðKT ñã có bề dày lịch sử phát triển từ hàng trăm năm nay và trở thành
một trong những nhân tố quan trọng thúc ñẩy sự phát triển của kinh tế quốc
dân. Tuy nhiên, ở Việt Nam, khái niệm TðKT mới chỉ ñược nhắc ñến nhiều
trong thập niên cuối của thế kỷ trước. Có lẽ vì thế mà những nghiên cứu về
TðKT ở nước ta - cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn - vẫn còn rất hạn chế.
Tại các nước Tây Âu và Bắc Mỹ, khi nói ñến “Tập ñoàn kinh tê” người
ta thường sử dụng các từ: “Consortium”, “Conglomerate”, “Cartel”, “Trust”,
“Alliance”, “Syndicate” hay “Group” thường ám chỉ hình thức TðKT ñược tổ
chức trên cơ sở kết hợp tính ñặc thù của tổ chức kinh tế với cơ chế thị trường:
về ñặc trưng, ñó là một nhóm công ty có tư cách pháp nhân riêng biệt nhưng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

8

lại có mối quan hệ liên kết về phương diện quản lý. Mối quan hệ giữa các
công ty trong một TðKT có thể là chính thức hoặc không chính thức.
Theo các tác giả cuốn từ ñiển Anh - Pháp - Việt (1998), khái niệm
Group (tập ñoàn) ñược hiểu là “Một tập ñoàn kinh tế và tài chính gồm một

công ty mẹ và các công ty khác mà nó kiểm soát hay trong ñó nó có tham gia.
Mỗi công ty bản thân nó cũng có thể kiểm soát các công ty khác hay tham gia
các tổ hợp khác” (Trần Tiến Cường, 2005, Tập ñoàn kinh tế: Lý luận và kinh
nghiệm quốc tế ứng dụng vào Việt Nam).
Ở châu Á, trong khi người Nhật gọi TðKT là “Keiretsu” hoặc
“Zaibatsu” thì người Hàn Quốc lại gọi là “Cheabol”; còn ở Trung Quốc, cụm
từ “Jituan Gongsi” ñược sử dụng ñể chỉ khái niệm này. Theo cuốn từ ñiển
kinh tế của Nhật Bản, tập ñoàn “Keiretsu” là “Một tổ hợp các doanh nghiệp
ñộc lập về mặt pháp lý nắm giữ cổ phần của nhau và thiết lập ñược mối quan
hệ về nguồn vốn, nguồn nhân lực, công nghệ, cung ứng nguyên vật liệu và
tiêu thụ sản phẩm”. (Trần Tiến Cường, 2005, Tập ñoàn kinh tế: Lý luận và
kinh nghiệm quốc tế ứng dụng vào Việt Nam).[9]
Theo kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu kinh tế Trung ương (2003),
ở Trung Quốc, năm 1995 tập ñoàn ñược xác ñịnh là một hình thức liên kết giữa
các doanh nghiệp, bao gồm CTM và các doanh nghiệp thành viên (công ty con
và doanh nghiệp liên kết khác). Công ty mẹ là hạt nhân của tập ñoàn, là ñầu mối
liên kết giữa các doanh nghiệp thành viên với nhau. Các doanh nghiệp thành
viên tham gia liên kết tập ñoàn phải có ñầy ñủ các quyền và nghĩa vụ của một
pháp nhân ñộc lập. Bản thân tập ñoàn không có tư cách pháp nhân.[10]
Ở nước ta, cho ñến nay TðKT cũng chưa ñược pháp lý hóa, nhưng phần
lớn các nhà nghiên cứu ñề khái quát cho rằng: “Tập ñoàn kinh tế là tổ hợp các
công ty hoạt ñộng trong một hay những ngành khác nhau trong phạm vi một hay
nhiều nước, trong ñó có một CTM nắm quyền lãnh ñạo, chi phối hoạt ñộng các
CTC về mặt tài chính và chiến lược phát triển. Tập ñoàn kinh tế là một cơ cấu

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

9

tổ chức vừa có chức năng kinh doanh, vừa có chức năng liên kết kinh tế

nhằm tăng cường khả năng tích tụ, tập trung, tăng khả năng cạnh tranh và tối ña
hóa lợi nhuận”, (Nguyễn ðình Phan và ctg (1996)).[3]
Theo GS.TSKH Vũ Huy Từ, 2002, thì: Tập ñoàn kinh tế là một cơ cấu
sở hữu, tổ chức và kinh doanh ña dạng, có quy mô lớn, nó vừa có chức năng
sản xuất-kinh doanh, vừa có chức năng liên kết kinh tế nhằm tăng cường khả
năng tích tụ tập trung cao nhất các nguồn lực ban ñầu (vốn, sức lao ñộng,
công nghệ) ñể tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường và tối ña hoá lợi
nhuận.[11] Trong ñịnh nghĩa này, tác giả ñã nêu ñược các ñặc trưng căn bản
của TðKT như: Kinh doanh ña dạng, quy mô lớn, cơ cấu phức tạp và nhấn
mạnh tính liên kết, tính mục tiêu của TðKT nhưng khía cạnh “Nhóm doanh
nghiệp” lại không ñược nêu rõ.
ðiều 146 Luật doanh nghiệp năm 2005, TðKT ñược coi là một hình
thức của nhóm công ty với ñịnh nghĩa: “Nhóm công ty là tập hợp các công ty
có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị
trường và các dịch vụ kinh doanh khác”. [5]
Mặc dù về mặt ngôn ngữ, tùy theo từng nước, người ta có thể dùng
nhiều từ khác nhau ñể nói về khái niệm TðKT, song trên thực tế, việc sử
dụng từ ngữ lại phụ thuộc vào nguồn gốc xuất xứ và tính chất ñặc trưng của
từng loại TðKT. Cách ñịnh nghĩa này quá nhấn mạnh nhóm công ty mà chưa
nêu ñược các ñặc trưng cơ bản khác biệt của TðKT với các nhóm doanh
nghiệp khác. Sở dĩ có nhiều cách hiểu và tên gọi khác nhau như thế là do tính
ña dạng và khó ñịnh hình của TðKT. Trong ñời sống hiện thực, người ta khó
xác ñịnh ñược giới hạn thị trường và tiềm lực kinh tế thực sự của một tập
ñoàn, mặc dù nó hiển hiện như một lực lượng kinh tế có sức chi phối thị trư-
ờng, chi phối nhiều nền kinh tế. Do phụ thuộc lẫn nhau nên các doanh nghiệp
trong TðKT phải chịu sự kiểm soát lẫn nhau, trong ñó thường có một doanh
nghiệp giữ vai trò trung tâm. Tuy nhiên, mục tiêu cuối cùng của bất cứ doanh

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


10

nghiệp nào tham gia liên kết trong TðKT cũng là lợi nhuận của khoản vốn mà
doanh nghiệp ñầu tư. Do ñó, trong TðKT bao hàm cả nhu cầu hợp tác, cả nhu
cầu thoát ly. Chỉ khi nào tất cả các doanh nghiệp tham gia liên kết ñều có lợi
hơn khi không tham gia liên kết, cũng như chỉ khi nào sự kiểm soát của trung
tâm ñủ mạnh thì TðKT mới tồn tại ổn ñịnh và vững chắc.
Như vậy, có thể thấy cho ñến nay trên thế giới chưa có một khái niệm
thống nhất về TðKT. Mỗi quốc gia thường ñưa ra quan niệm về TðKT cho
phù hợp với ñiều kiện cụ thể cũng như ñường lối và chính sách phát triển kinh
tế của quốc gia mình. Ngay trong cả mỗi quốc gia thì người ta cũng thường
không pháp lý hóa khái niệm về TðKT và khái niệm này cũng có thể ñược
thay ñổi theo chính sách phát triển kinh tế trong mỗi thời kỳ.
Với cách hiểu TðKT như thế, tác giả cho rằng, Tập ñoàn kinh tế là một
tập hợp các chủ thể kinh tế có mối liên kết chặt chẽ và gắn bó về lợi ích với
nhau hoạt ñộng trong nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau nhằm mục tiêu tăng
sức cạnh tranh và tối ña hoá lợi nhuận chung. Theo ñó, TðKT không phải
một pháp nhân, nhưng là một thực lực kinh tế có tổ chức, có ưu thế về quy mô
sản phẩm, về tiềm lực công nghệ, vốn, thị trường.
Qua nghiên cứu thực tiễn, mô hình tập ñoàn trên thế giới thông thường
ñược phân loại theo ba yếu tố: cơ chế ñầu tư vốn, cơ chế liên kết kinh doanh,
cơ chế (hay phương thức) quản lý.
- Theo cơ chế ñầu tư vốn, tập ñoàn có thể có lựa chọn một trong các mô
hình ñầu tư: ñơn cấp, ñồng cấp, ña cấp, hoặc hỗn hợp (phối hợp nhiều hình thức
ñầu tư). Trong mô hình ñầu tư ñơn cấp, CTM lẫn CTC ñều chỉ ñầu tư xuống
một cấp trực tiếp, không ñầu tư xuống cấp xa hơn. Trong ñầu tư ñồng cấp, các
công ty trong cùng một cấp ñầu tư qua lại. Trong mô hình ña cấp, các công ty,
ñặc biệt là CTM, vừa ñầu tư trực tiếp vào các CTC, ñồng thời cũng ñầu tư trực
tiếp vào các công ty “cháu”, “chắt” ở dưới, không thông qua công ty trung gian


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

11

nào. Cuối cùng, mô hình hỗn hợp là mô hình phối hợp nhiều hình thức ñầu tư
(ñơn cấp, ñồng cấp, ña cấp) giữa các công ty trong tập ñoàn (xem sơ ñồ 2).[12]










Sơ ñồ 2: Mô hình tập ñoàn theo cơ chế vốn ñầu tư
- Theo cơ chế liên kết kinh doanh, tập ñoàn có thể có các mô hình: liên
kết theo chiều dọc, liên kết theo chiều ngang, và liên kết hỗn hợp. Liên kết theo
chiều dọc là mô hình liên kết các công ty hoạt ñộng trong cùng một chuỗi giá
trị ngành. Liên kết theo chiều dọc có thể là tích hợp ngược (backward
integration) - hướng về bên trái chuỗi giá trị, hoặc tích hợp xuôi (forward
integration) - hướng về bên phải chuỗi giá trị hoặc cả hai. Mối liên kết này ñem
lại nhiều lợi thế về chi phí, về sự chủ ñộng nguồn nguyên liệu, chủ ñộng trong
việc sản xuất và ñưa hàng ra thị trường, khả năng kiểm soát các dịch vụ, nhưng
cũng có khó khăn là sẽ bị phân tán nguồn lực, khó tập trung vào hoạt ñộng chủ
yếu tạo giá trị gia tăng cao nhất trong chuỗi giá trị. Liên kết theo chiều ngang là
sự kết hợp giữa các công ty có các sản phẩm, dịch vụ liên quan với nhau và có
thể sử dụng cùng một hệ thống phân phối ñể gia tăng hiệu. Mối liên kết này tạo
ñiều kiện ña dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, tận dụng hệ thống phân phối ñể tiết

kiệm chi phí, phân tán rủi ro. Tuy nhiên cũng có trở ngại là thiếu sự chủ ñộng ở
một số khâu như cung ứng nguyên liệu, sản xuất, kho vận so với liên kết dọc.
Liên kết hỗn hợp là sự kết hợp của cả hai dạng liên kết dọc và ngang.
Mô hình ñầu
tư ñơn cấp

Mô hình ñầu
tư ña c
ấp

Mô hình ñầu
tư h
ỗn hợp


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

12

- Theo cơ chế quản lý, tập ñoàn có thể lựa chọn một trong các mô
hình: tập trung, phân tán, hay hỗn hợp. Trong mô hình tập trung, quyền lực
ñược tập trung ở cơ quan ñầu não (thường là CTM). Trong mô hình phân tán,
CTM chỉ ñưa ra ñịnh hướng và kiểm soát ñịnh hướng (ví dụ chiến lược, các
chính sách lớn về tài chính, ñầu tư, nhân sự), giao quyền tự chủ hoạt ñộng cho
các CTTV. Trong mô hình hỗn hợp, CTM vừa giao quyền tự chủ cho các
CTTV, vừa thâu tóm quyền lực ở một số lĩnh vực trọng yếu.


Sơ ñồ 3: Mô hình tập ñoàn theo cơ chế quản lý [12]
Như vậy, một mô hình tập ñoàn hoàn chỉnh không chỉ có phần

“cứng” là số lượng các CTTV, cơ cấu góp vốn, ñặc ñiểm hoạt ñộng của mỗi
CTTV mà còn bao gồm phần “mềm” là mối quan hệ tương tác giữa các
CTTV, sự phân chia quyền lực, bộ nguyên tắc quản trị công ty, các nguyên
tắc quản lý ñiều hành tập ñoàn… Sự thiếu chuẩn bị hoặc chuẩn bị quá sơ sài
phần “mềm” này là nguyên nhân gây nên những bất cập, xung ñột dẫn ñến
sự tan rã hoặc hoạt ñộng kém hiệu quả của tập ñoàn.[12]

Mục tiêu chiến
lược của Tð
Môi trường

kinh doanh



HÌNH
TẬP
ðOÀN

Pháp luật
ðặc ñiểm các
thành viên

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

13

2.1.2 ðặc ñiểm của mô hình công ty cổ phần và tập ñoàn kinh tế
2.1.2.1 ðặc ñiểm của mô hình Công ty cổ phần
- Công ty cổ phần ( CTCP) là một tổ chức ñược thành lập theo pháp luật.

Nó ñã tồn tại dưới các hình thức khác nhau từ hàng trăm năm nay và những
ñặc trưng cơ bản của nó hầu như vẫn không thay ñổi. Một trong trong những
ñặc trưng quan trọng nhất của một CTCP là trách nhiệm hữu hạn, cho phép
người ta ñầu tư tiền hay tài sản vào công ty mà không phải chịu rủi ro ñối với
các tài sản cá nhân trong trường hợp công ty phá sản. Số tiền ñầu tư này thuộc
về CTCP và những nhà ñầu tư không ñược phép tiếp cận. Trong hầu hết các
trường hợp, các cổ phiếu ñược phép chuyển nhượng tự do, do ñó các cổ ñông
có thể bán các cổ phiếu của mình cho những nhà ñầu tư khác. Hoặc có thể rời
bỏ công ty hoàn toàn nếu họ muốn.
- Một ñặc ñiểm nữa của CTCP là có thời gian tồn tại vô hạn. Khả năng
của công ty có thể hoạt ñộng vô thời hạn mang lại tính ổn ñịnh cho doanh
nghiệp, ñảm bảo rằng công ty có thể tồn tại lâu hơn những người sáng lập ra
nó. CTCP ñã trở thành hình thức tổ chức doanh nghiệp mang tính thống trị
nhằm giải quyết nhu cầu về vốn cho tăng trưởng. ðây là hình thức huy ñộng
vốn trên quy mô lớn một cách hiệu quả nhất. Các cổ ñông có thể ñầu tư vào
công ty mà không phải chịu rủi ro về trách nhiệm cá nhân và không phải lệ
thuộc vào uy tín hay ñộ tin cậy của những người cùng ñầu tư như trong hình
thức hợp danh. Họ có thể phân tán rủi ro thông qua ñầu tư vào nhiều công ty
khác nhau, với mục ñích tối ña hóa lợi nhuận thu ñược.
- Bộ máy các CTCP ñược cơ cấu theo luật pháp và ñiều lệ công ty với
nguyên tắc cơ cấu nhằm ñảm bảo tính chuẩn mực, minh bạch và hoạt ñộng có
hiệu quả. Công ty cổ phần phải có ðại hội ñồng cổ ñông, HðQT và Ban ðiều
hành. ðối với CTCP có trên mười một cổ ñông phải có Ban Kiểm soát. Cơ
quan tối cao của các CTCP là ðại hội ñồng cổ ñông. Các cổ ñông sẽ tiến hành
bầu ra HðQT với Chủ tịch HðQT, các Phó Chủ tịch và thành viên (kiêm

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

14


nhiệm và không kiêm nhiệm). Sau ñó, HðQT sẽ tiến hành thuê, bổ nhiệm
Giám ñốc (Tổng giám ñốc) và/ hoặc Giám ñốc ñiều hành. Hội ñồng này cũng
có thể tiến hành thuê, bổ nhiệm các Phó Giám ñốc (Phó Tổng Giám ñốc) hoặc
ủy quyền cho Ban Giám ñốc (công ty) làm việc này. Quan hệ giữa HðQT và
Ban giám ñốc là quan hệ quản trị công ty. Quan hệ giữa Ban giám ñốc và cấp
dưới, người lao ñộng nói chung là quan hệ quản lý.
Ở nước ta Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp tương ñối mới. Khi
chưa có Luật doanh nghiệp thì nó hoạt ñộng theo Luật công ty. Khi Luật doanh
nghiệp ra ñời (tháng 12 năm 1999) thì Công ty cổ phần ñược xác ñịnh ñầy ñủ và
rõ ràng hơn, là một trong 4 loại hình doanh nghiệp ñược quy ñịnh trong Luật
doanh nghiệp. Cũng chính từ ñó mà công ty cổ phần phát triển mạnh hơn và
ngày càng phát huy ñược những ưu thế của nó trong nền kinh tế. So với các loại
hình doanh nghiệp khác thì Công ty cổ phần rất có ưu thế trong việc huy ñộng
nguồn vốn nhàn rỗi trong công chúng. Mặt khác với việc hình thành thị trường
chứng khoán ở nước ta thì Công ty cổ phần là ñiều kiện quan trọng và tiên quyết
cho sự hoạt ñộng của thị trường này, từ ñó thúc ñẩy nền kinh tế phát triển.
2.1.2.2 ðặc ñiểm tập ñoàn kinh tế
Trong xã hội công nghiệp, các TðKT luôn nắm giữ phần lớn nguồn lực
sản xuất của mỗi quốc gia, có vị trí quan trọng trong hệ thống kinh tế mỗi
nước. Sự phát triển của các TðKT và cách ửng xử của nó ảnh hưởng to lớn
ñến hệ thống kinh tế không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn vươn rộng ra
quốc tế. Vai trò quan trọng của các TðKT thể hiện qua các mặt như: TðKT
tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc huy ñộng và sử dụng hợp lý các nguồn lực
trên diện rộng, qua ñó thúc ñẩy sự tự ñiều chỉnh trên phạm vi toàn xã hội
hướng ñến việc nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Quy mô lớn của
một TðKT giúp cho việc ñiều chỉnh cơ cấu ngành và sản phẩm dễ dàng bằng
cách tổ chức từng doanh nghiệp theo hướng chuyên môn hoá, góp phần nâng
cao hiệu quả của tập ñoàn. Sự phối hợp giữa các doanh nghiệp trong cùng tập

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


15

ñoàn sẽ phát huy ñược mặt mạnh, hạn chế mặt yếu của từng doanh nghiệp ñể
cùng nhau phát triển. Tránh sự cạnh tranh lẫn nhau, giảm thiểu các chi phí
trùng lắp. TðKT với hình thức là các công ty xuyên quốc gia có vai trò quan
trọng trong việc giúp các nước phát triển thực hiện chiến lược chuyển giao
công nghệ. Sự liên kết các doanh nghiệp trong cùng tập ñoàn góp phần ña
dạng hoá sản phẩm, nhanh chóng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Thuận tiện trong việc xây dựng và phát tiển ñội ngũ nhà quản lý có năng lực,
kinh nghiệm, ñứng vững trước thử thách của thị trường. Các TðKT có một số
ñặc ñiểm cơ bản sau:
- TðKT có quy mô rất lớn về vốn, doanh thu, lao ñộng và thị trường.
Vốn trong tập ñoàn ñược hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, có quy mô
lớn do quá trình tích tụ và tập trung vốn.
- TðKT có phạm vi hoạt ñộng không giới hạn trên phạm vi toàn cầu.
Thông qua ñó các TðKT khai thác triệt ñể ñược các lợi thế so sánh ở từng
khu vực ñể tăng khả năng cạnh tranh, tối ña hóa lợi nhuận, vượt qua hàng rào
bảo hộ mậu dịch của mỗi quốc gia, thâm nhập mở rộng thị trường tiêu thụ.
- TðKT là một tổ hợp các công ty có nhiều cấp, bao gồm CTM và các
CTC, công ty cháu CTM chi phối các CTC, cháu thông qua chiến lược phát
triển, tài chính, khoa học và công nghệ. Các CTTV có quyền ñộc lập kinh doanh
với những mức ñộ khác nhau nhưng ñều phải tuân thủ chiến lược phát triển của
tập ñoàn. Như vậy, sở hữu vốn của tập ñoàn là sở hữu hỗn hợp (nhiều chủ),
nhưng có một chủ (công ty mẹ) ñóng vai trò khống chế, chi phối về tài chính.
- TðKT thường kinh doanh ña ngành, ña lĩnh vực. Mỗi TðKT ñều có
ñịnh hướng ngành kinh doanh chủ ñạo, lĩnh vực hoặc sản phẩm ñặc trưng. Cơ
cấu tổ chức của một TðKT thường có các ñơn vị sản xuất, thương mại, tài
chính, ngân hàng, nghiên cứu ứng dụng và các dịch vụ khác. Mô hình tổ chức
phổ biến trong tập ñoàn thường là CTCP hoặc công ty TNHH.


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

16

- Các TðKT thường có một ban quản trị tập ñoàn và trụ sở chính nằm ở
CTM. Ban quản trị tập ñoàn chỉ kiểm soát về các mặt chiến lược phát triển,
tài chính, ñầu tư, nghiên cứu ứng dụng công nghệ vầ phát triển sản phẩm mới
thông qua sử dụng các ñòn bẩy kinh tế, còn các CTTV hoàn toàn tự chủ trong
các quyết ñịnh kinh doanh của mình. Trong mỗi giai ñoạn phát triển, chiến
lược phát triển của các TðKT luôn gắn chặt với các chính sách phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia. Nhà nước ñóng vai trò quan trọng ñối với sự ra ñời, tồn
tại và phát triển của các TðKT thể hiện qua việc xây dựng, duy trì và thúc
ñẩy môi trường kinh tế xã hội cần thiết cho các TðKT phát tiển.
2.1.3 Nội dung hoạt ñộng của mô hình tập ñoàn
2.1.3.1 Hành lang pháp lý cho hoạt ñộng của mô hình tập ñoàn kinh tế
Theo Khoản 2 ðiều 126 Nghị ñịnh 139/2007/Nð-CP “Tập ñoàn kinh tế
không có tư cách pháp nhân, không phải ñăng ký kinh doanh theo quy ñịnh của
Luật Doanh nghiệp. Việc tổ chức hoạt ñộng của tập ñoàn do các công ty lập
thành, tập ñoàn tự thỏa thuận quyết ñịnh”.[8] Như vậy, TðKT thực chất là một
thành tố tên gọi mang tính tự phát. Nó không có giá trị pháp lý trong tên gọi
giao dịch, TðKT dường như chỉ có giá trị trong thương hiệu, thể hiện sự lớn
mạnh trong hoạt ñộng kinh doanh của những nhóm công ty có quan hệ chặt chẽ
với nhau. Một nhóm doanh nghiệp chỉ ñược gọi là TðKT khi chúng có mối
quan hệ sở hữu vốn ñầu tư, trong ñó có một doanh nghiệp nắm giữ tỷ lệ vốn
ñiều lệ ở mức chi phối của các doanh nghiệp khác trong nhóm. Doanh nghiệp
nắm giữ tỷ lệ vốn ñiều lệ ở mức chi phối ñược gọi là doanh nghiệp mẹ, doanh
nghiệp chịu sự chi phối vốn của doanh nghiệp mẹ gọi là doanh nghiệp con.
Trên thực tế, TðKT chỉ là tên gọi “hữu danh vô thực” hoạt ñộng dưới
cùng “màu cờ sắc áo”, logo và thương hiệu chung, tạo ra hình ảnh TðKT ấn

tượng sâu ñậm trong xã hội. Chủ tịch hay tổng giám ñốc CTM chính là người
lãnh ñạo cao nhất của tập ñoàn; không có chức chủ tịch HðQT hay Tổng giám
ñốc tập ñoàn chung chung. Sở dĩ không có một chức danh nào như: Chủ tịch

×