BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TRƯƠNG THỊ THANH NGA
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ VẬT LIỆU CHE PHỦ CHO MỘT SỐ
GIỐNG ðẬU TƯƠNG TRONG ðIỀU KIỆN VỤ ðÔNG, XUÂN
TẠI HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: TS VŨ ðÌNH CHÍNH
HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
i
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trương Thị Thanh Nga
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tiến sỹ Vũ ðình Chính người ñã
hướng dẫn và tận tình giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài và hoàn
chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo khoa sau ñại học, khoa nông
học, bộ môn Cây công nghiệp – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Lãnh ñạo
phòng Thống kê huyện Tân Sơn, Phòng Tài nguyên môi trường huyện Tân Sơn,
gia ñình, bạn bè, ñồng nghiệp và người thân ñã tận tình giúp ñỡ và ñộng viên tôi
hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn
Trương Thị Thanh Nga
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình x
1. MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Yêu cầu sinh thái của cây ñậu tương 4
2.2. Cơ sở thực tiễn của ñề tài 10
2.3 Tình hình sản xuất ñậu tương trên Thế Giới và Việt Nam 11
2.4 Một số kết quả nghiên cứu về ñậu tương trên thế giới và Việt
nam 17
2.5 Các yếu tố hạn chế chủ yếu ñến sản xuất ñậu tương ở Việt Nam 25
3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1 Vật liệu nghiên cứu 35
3.1.1 Giống ñậu tương 35
3.1.2 Thời gian, ñịa ñiểm và ñiều kiện ñất nghiên cứu 35
3.2 Nội dung nghiên cứu 35
3.3 Phương pháp nghiên cứu 36
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41
4.1. Khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống
ñậu tương trong ñiều kiện vụ ñông tại huyện Tân Sơn, tỉnh Phú
Thọ. 41
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
iv
4.1.1. Kết quả về thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống ñậu tương
trong ñiều kiện vụ ñông năm 2010 tại Tân Sơn - Phú Thọ 41
4.1.2 Thời gian sinh trưởng của các giống ñậu tương 42
4.1.3 ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống ñậu
tương vụ ñông 2010 tại Tân Sơn - Phú Thọ 44
4.1.4 Chỉ số diện tích lá của các dòng giống ñậu tương 45
4.1.5 Khả năng tích luỹ chất khô của các giống 47
4.1.6 Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương 48
4.1.7 Thời gian ra hoa của các giống ñậu tương 50
4.1.8 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống ñậu tương thí nghiệm 51
4.1.9. Mức ñộ nhiễm sâu bệnh và khả năng chống ñổ của các giống ñậu
tương thí nghiệm 53
4.1.10 Một số yếu tố cấu thành năng suất của các giống dậu tương 55
4.1.11 Năng suất của các giống ñậu tương 57
4.1.12 .Hàm lượng protein và lipid của các giống ñậu tương ở vụ ñông
2011 tại Tân Sơn - Phú Thọ 59
4.2 Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến sinh
trưởng, phát triển và năng suất của hai giống ñậu tương ðVN 6
và D140 trong ñiều kiện vụ xuân 2011. 60
4.2.1 Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến thời gian mọc mầm và tỷ lệ
của giống ñậu tương ðVN6 và D140 trong ñiều kiện vụ xuân
2011. 60
4.2.2 Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến thời gian sinh trưởng và phát
triển của giống ñậu tương ðVN6 và D140 trong ñiều kiện vụ
xuân 2011 tại Tân Sơn - Phú Thọ 62
4.2.3 Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến ñộng thái tăng trưởng chiều
cao thân chính của các giống ñậu tương vụ xuân 2011 tại Tân
Sơn - Phú Thọ 63
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
v
4.2.4. Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến chỉ số diện tích lá của hai
giống ñậu tương thí nghiệm 64
4.2.5 Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến khả năng tích luỹ chất khô
của hai giống ñậu tương thí nghiệm 65
4.2.6 Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến khả năng hình thành nốt sần
của hai giống ñậu tương thí nghiệm 67
4.2.7 Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến thời gian ra hoa của hai
giống ñậu tương thí nghiệm 69
4.2.8 Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến một số chỉ tiêu sinh trưởng
của hai giống ñậu tương thí nghiệm 70
4.2.9 Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh và
khả năng chống chịu của hai giống ñậu tương thí nghiệm 72
4.2.10 Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến một số yếu tố cấu thành
năng suất của hai giống dậu tương thí nghiệm 73
4.2.11 Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến năng suất của hai giống ñậu
tương thí nghiệm 75
4.2.12 Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến hàm lượng protein và lipid
của 2 giống ñậu tương ðVN6 và D140 tại Tân Sơn – Phú Thọ 78
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 80
5.1 Kết luận 80
5.2 ðề nghị 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC 88
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Viết ñầy ñủ
CT Công thức
DTNN Di truyền nông nghiệp
ð/C ðối chứng
ðVT ðơn vị tính
TGST Thời gian sinh trưởng
TBKT Tiến bộ kỹ thuật
VKHKTNNVN Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam
NXB Nhà Xuất bản
S giây
TSNS
Tổng số nốt sần
NSHH
Nốt sần hữu hiệu
KLNS
Khối lượng nốt sần
LAI
Chỉ số diện tích lá
FAO
Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới
P
1000
hạt
Khối lượng 1000 hạt
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất sản lượng ñậu tương trên thế
giới (1-2005) 12
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của 4 nước
sản xuất ñậu tương chủ yếu trên thế giới 13
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất sản lượng ñậu tương của Việt
Nam 16
Bảng 4.1. Diễn biến một số yếu tố khí hậu vụ ñông 2010 và vụ
xuân 2011 32
Bảng 4.2. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương huyện Tân
Sơn (2007 – 2010) 33
Bảng 4.1. Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống ñậu tương
vụ ñông năm 2010 tại Tân Sơn - Phú Thọ 41
Bảng 4.2. Thời gian sinh trưởng của các giống ñậu tương 42
Bảng 4.3. ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các
giống ñậu tương vụ xuân 2010 tại Tân Sơn - Phú Thọ 44
Bảng 4.4. Chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương thí
nghiệm 46
Bảng 4.5. Khả năng tích lũy chất khô của các giống ñậu tương
thí nghiệm 47
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
viii
Bảng 4.6. Số lượng và khối lượng nốt sần của các giống ñậu
tương 49
Bảng 4.7. Thời gian ra hoa và tổng số hoa/cây của các giống
ñậu tương thí nghiệm 51
Bảng 4.9. Mức ñộ nhiễm sâu bệnh của các giống ñậu tương
trong thí nghiệm 54
Bảng 4.10. Một số yếu tố cấu thành năng suất của các giống
ñậu tương trong thí nghiệm 56
Bảng 4.11. Năng suất của các giống ñậu tương thí nghiệm 57
Bảng 4.12. Hàm lượng protein và lipid của các giống ñậu tương 59
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến thời gian mọc
mầm và tỷ lệ của giống ñậu tương ðVN6 và D140 trong
ñiều kiện vụ xuân 2011 tại Tân Sơn 61
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến sinh trưởng,
phát triển của giống ñậu tương ðVN6 và D140 trong
ñiều kiện vụ Xuân 2011. 62
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến ñộng thái tăng
trưởng chiều cao thân chính của các giống ñậu tương vụ
xuân 2011 tại Tân Sơn - Phú Thọ 63
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến chỉ số diện tích
lá của hai giống ñậu tương thí nghiệm 64
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến khả năng tích
luỹ chất khô của hai giống ñậu tương thí nghiệm 66
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
ix
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến khả năng hình
thành nốt sần của hai giống ñậu tương thí nghiệm 68
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến hời gian ra hoa
và tổng số hoa/cây của hai giống ñậu tương thí nghiệm 69
Bảng 4.20. Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến một số chỉ tiêu
sinh trưởng của các giống ñậu tương thí nghiệm 70
Bảng 4.21. Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến mức ñộ nhiễm
sâu bệnh và khả năng chống chịu của hai giống ñậu
tương thí nghiệm 72
Bảng 4.22. Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến một số yếu tố
cấu thành năng suất của hai giống dậu tương thí nghiệm 74
Bảng 4.23. Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến năng suất của
hai giống ñậu tương thí nghiệm 76
Bảng 4.24. Ảnh hưởng của vật liệu che phủ trồng ñến hàm
lượng protein và lipid của 2 giống ðVN6 và D140 78
Bảng 4.25. Hạch toán kinh tế, ảnh hưởng của vật liệu che phủ
ñến sinh trưởng, phát triển, năng suất của 2 giống ñậu
tương D140 và ðVN 6 trong ñiều kiện vụ Xuân. 79
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình Trang
Hình 4.1. ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống ñậu
tương vụ xuân 2010 tại Tân Sơn - Phú Thọ 45
Hình 4.2. Năng suất của các giống ñậu tương thí nghiệm 58
Hình 4.3. Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến năng suất của hai giống
ñậu tương thí nghiệm 76
Hình 1: Ảnh ruộng thí nghiệm 88
Hình 2: Giai ñoạn mọc mầm của thí nghiệm 88
Hình 3: Thời kỳ quả mẩy CT2 che phủ nilon 89
Hình 4: T kỳ quả mẩy CT3 che phủ rơm rạ 89
Hình 5: Thời kỳ thu hoạch 90
Hình 6: Thời kỳ thu hoạch 90
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
1
1. MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn ñề
Cây ñậu tương (Glycine max (L) Merrill) là cây công nghiệp ngắn ngày, giữ
một vị trí vô cùng quan trọng trong hệ thống cây trồng nông nghhiệp và ñươc con
người quan tâm nhât trong số 20000 loại ñậu khác nhau. Cây ñậu tương còn có thể
ñem lại hiệu quả kinh tế cao nhờ khả năng cải tạo ñất, làm tăng ñộ phì của ñất và là
nguồn cung cấp nhiều chất dinh dững có giá trị cho người và vật nuôi.
ðậu tương là loại hạt duy nhất mà giá trị của nó ñược ñánh giá ñồng thời
cả protêin và lipit, Hạt ñậu tương có thành phần dinh dưỡng quan trọng, trong ñó
Protein chiếm từ 40- 50%, lipit 18-20%. Protein có giá trị cao không những về
hàm lượng lớn mà còn ñầy ñủ và cân ñối axit amin cần thiết ñặc biệt là giàu lysin
và Triptophan (Là 2 loại axit amin không thể thay thế cần thiết cho cơ thể người
và gia súc). Trong hạt ñậu tương còn có khá nhiều loại Vitamin; B1,B2, PP, A, E
và các loại muối khoáng. Với giá trị dinh dưỡng cao như vậy nên trong công
nghiệp chế biến, ñậu tương có thể ñược chế biến ra nhiều loại thực phẩm khác
nhau ñáp ứng nhu cầu trong khẩu phần ăn của con người.
Hạt ñậu còn ñược sử dụng nhiều trong lĩnh vực y học, sử dụng làm thuốc
bổ chữa bệnh là hạt ñậu tương ñen, có tác dụng rất tốt cho tim gan, thận, dạ dầy.
Thân lá cây ñậu tương có thể dùng làm thức ăn gia súc, gia cầm. Gần ñây
cho thấy Bột ñậu tương sau khi ñã ép lấy dầu, bã dùng làm nguyên liệu chế biến
thức ăn tinh bột hỗn hợp giàu ñạm ñể nuôi gia súc, gia cầm theo hướng công
nghiệp.
Cũng như những cây họ ñậu khác, ñậu tương có khả năng tích luỹ ñạm của
khí trời ñể tự túc và làm giầu ñạm cho ñất nhờ vào sự cộng sinh giữa vi khuẩn
nốt sần ở bộ rễ. Ngoài ra thân lá ñậu tương làm phân xanh rất tốt. Do vậy cây
ñậu tương có tác dụng tích cực trong việc cải tạo và bồi dưỡng tốt.
Cây ñậu tương ñã du nhập vào nước ta từ rất lâu ñời, nhưng việc trồng và
phát triển nó mới ñược quan tâm chú ý gần ñây. ðặc biệt trong quá trình chuyển
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
2
ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi hiện nay thì cây ñậu tương là một trong những cây
trồng ñược quan tâm hàng ñầu. Tuy có vai trò quan trọng như vậy nhưng hiện
nay bộ giống cũng như năng suất, chất lượng của ñậu tương còn rất nhiều hạn
chế, quy trình kỹ thuật thâm canh cây ñậu tương chưa ñược nghiên cứu hoàn
thiện và áp dụng nhiều vào thực tiễn.
Với ưu thế như trên cộng với thời gian sinh trưởng ngắn, ñáp ứng ñược yêu
cầu tăng vụ, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng của thế giới và Việt Nam. Hạn chế chủ
yếu trong sản xuất ñậu tương nước ta hiện nay là do chúng ta còn thiếu bộ giống
ñậu tương cho năng suất cao, có thời gian sinh trưởng phù hợp cho từng vụ, từng
vùng, từng phương pháp trồng khác nhau. Các giống ñậu tương dài ngày cho
vùng sinh thái giàu tiềm năng về ñất ñai như vùng núi phía Bắc, ðông Nam Bộ:
Phú Thọ là một tỉnh trung du có nhiều ñiều kiện thuận lợi ñể phát triển ñậu
tương. Tuy nhiên việc phát triển ñậu tương trong hệ thống cây trồng ở Phú Thọ
còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng ñất ñai, nhân lực, ñiều kiện tự
nhiên của Tỉnh. Tân Sơn là một huyện miền núi thuộc tỉnh Phú Thọ, có tiềm năng
về ñất ñai ñể tạo ñiều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Trong những năm
gần ñây việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng ñã ñem lại những thành tựu giúp cho bà
con nhận thức ñược tiến bộ khoa học mới. Vì vậy nên cây ñậu tương là một trong
những cây ñược ñưa vào làm tăng thu nhập cho người dân. Tuy nhiên huyện Tân
Sơn cũng nhiều hạn chế về diện tích về nhận thức của người dân chưa ñồng ñều,
ñặc biệt chưa xác ñịnh ñược loại giống, kỹ thuật trồng cho phù hợp ñể có năng
suất cao. vì vậy năng suất ñậu tương còn thấp và chưa cao. ðể giải quyết vấn ñề
trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và vật liệu che phủ
cho
một số
giống
ñậu tương trong ñiều kiện vụ ñông
,
xuân tại huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ”
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1 Mục ñích
Nghiên cứu ñề tài nhằm xác ñịnh ñược một số giống ñậu tương cho năng
suất cao và vật liệu che phủ thích hợp trong ñiều kiện vụ ðông, Xuân tại huyện
Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
3
1.2.2 Yêu cầu
- Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và năng suất một số giống
ñậu tương trong ñiều kiện vụ ñông tại huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến sinh trưởng, phát triển,
mức ñộ chống chịu và năng suất ñối với hai giống ñậu tương D140 và ðVN6.
- ðánh giá hoạch toán kinh tế.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Xác ñịnh cơ sở khoa học một số giống ñậu tương năng suất cao. ðánh giá
và xác ñịnh vật liệu che phủ thích hợp cho ñậu tương ñông tại huyện Tân Sơn,
tỉnh Phú Thọ.
- Kết quả nghiên cứu ñề tài sẽ bổ sung thêm những tài liệu khoa học về cây
ñậu tương phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu chỉ ñạo sản xuất tại
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ nói chung.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu ñề tài sẽ góp phần tăng năng suất ñậu tương tại huyện
Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Bổ sung hoàn thiện quy trình thâm canh ñậu tương và thúc ñẩy việc mở
rộng diện tích sản xuất ñậu tương tại huyện Tân Sơn. tỉnh Phú Thọ
- Cải tạo bồi dưỡng ñất, góp phần canh tác bền vững trên ñất một lúa.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Yêu cầu sinh thái của cây ñậu tương
2.1.1 Yêu cầu về các yếu tố khí hậu sinh thái của cây ñậu tương
Phân vùng ñịa lý: cây ñậu tương ñược trồng từ vĩ ñộ 55
0
Bắc ñến 55
0
Nam, từ những vùng thấp hơn mặt nước biển cho ñến những vùng cao trên 2000
m so với mặt nước biển (Whigham D.K, 1983) [65].
Tính ổn ñịnh kiểu hình hay là khả năng thích ứng rộng là một trong những ñặc
tính quan tâm nhất của một giống trước khi ñưa ra sản xuất ñại trà. Cho ñến nay ñã có
nhiều phương pháp thống kê sinh học nhằm ñánh giá ổn ñịnh kiểu hình của các dòng
giống khác nhau (Finley K. W. and Winkinson G.N, 1963) [62].
Nhiệt ñộ: cây ñậu tương có nguồn gốc ở vĩ ñộ tương ñối cao, nên yêu cầu về
nhiệt ñộ ôn hòa. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về vấn ñề này nhiều tác giả cho rằng
ñậu tương là cây ưa ẩm. Tổng tích ôn của cây ñậu tương khoảng 2000-2900
0
C,
nhưng tuỳ nguồn gốc của giống, tuỳ thời gian của giống mà lượng tích ôn tổng số
cũng khác nhau nhiều. Theo Morse và CS (1950) [60] thì nhiệt ñộ chủ yếu quyết
ñịnh bởi thời gian sinh trưởng và ñặc ñiểm của giống.
Lowell (1975) [54] cho rằng nhiệt ñộ tối thấp sinh học cho sự sinh trưởng
sinh dưỡng của hạt ñậu tương là 8-12
0
C (trung bình khoảng 10
0
C), cho sinh
trưởng sinh thực là 15-18
0
C; còn nhiệt ñộ cần thiết cho ñậu tương ra hoa thuận
lợi là 25-29
0
C. Nhưng nhìn chung ñậu tương có khả năng chịu nhiệt ñộ cao (35-
37
0
C) ở tất cả các pha sinh trưởng.
Khi nghiên cứu về sự nảy mầm của hạt giống (Delouche,1953) [46] thấy
rằng hạt giống ñậu tương có thể nảy mầm ở nhiệt ñộ của môi trường từ 5-40
0
C,
nhưng nảy mầm nhanh nhất là ở 30
0
C.
Nhiệt ñộ không khí thích hợp nhất cho quang hợp của ñậu tương là 25 -
30
0
C (Whigham, 1983) [66].
Sự vận chuyển các chất trong cây càng chậm khi nhiệt ñộ càng thấp và
ngừng lại khi nhiệt ñộ ở 2 - 3
0
C (Lê Song Dự, 1988) [9].
Khi nghiên cứu nhiệt ñộ ảnh hưởng sinh trưởng phát triển của cây ñậu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
5
tương các tác giả trong nước nhận thấy: ở pha ñầu (thời kỳ cây con) nhiệt ñộ có
ảnh hưởng ñáng kể ñến nhóm ñậu tương chín sớm, ít mẫm cảm với quang chu
kỳ; nhưng ít ảnh hưởng ñến nhóm chín muộn. Chiều cao của cây ñậu tương
tăng trưởng thuận lợi ở nhiệt ñộ 17-23
0
C, nhưng sự phát triển của rễ thuận lợi ở
nhiệt ñộ 27,2-32,2
0
C (Bùi Huy ðáp, 1961) [10]
Ẩm ñộ: lượng mưa là yếu tố hạn chế chủ yếu ñối với sản xuất ñậu tương.
Nhu cầu nước của cây ñậu tương thay ñổi tuỳ ñiều kiện khí hậu, kỹ thuật trồng
trọt và thời gian sinh trưởng. ðậu tương cần lượng mưa từ 350mm ñến 600mm
cho cả quá trình sinh trưởng. Hệ số sử dụng nước từ 1.500 - 3.500 m
3
cho việc
hình thành một tấn hạt (Vũ Thế Hùng, 1981) [17].
Theo Tô Cẩm Tú và Nguyễn Tất Cảnh (1998) [41] giữa lượng chất khô
tích luỹ của ñậu tương ðông và bốc thoát hơi nước từ lá có liên quan tuyến tính
rất chặt (r = 0,89 - 0,98).
Chế ñộ mưa ñóng vai trò quan trọng tạo nên ñộ ẩm ñất, nhất là vùng chịu
ảnh hưởng chủ yếu của nước trời. Nhiều tác giả cho rằng: năng suất ñậu tương
khác nhau giữa các năm ở một vùng sản xuất là do chế ñộ mưa quyết ñịnh (Trần
ðăng Hồng, 1977) [33].
* Giai ñoạn nảy mầm: thời kỳ này yêu cầu ñất ñủ ẩm thì hạt mới nảy mầm
ñều và nhanh mọc. Nếu khô hạn kéo dài làm hạt thối dẫn ñến ảnh hưởng của khô
hạn vào thời kỳ mọc có hại hơn là quá ẩm. ðộ ẩm thích hợp nhất cho nảy mầm
từ 50-75%. Lượng nước hạt cần ñể nẩy mầm khoảng từ 100- 150 % khối lượng
của hạt.
* Thời kỳ cây con: thay ñổi tuỳ theo từng giai ñoạn sinh trưởng và kỹ
thuật canh tác của từng vùng.
* Giai ñoạn ra hoa và bắt ñầu làm quả, nếu bị thiếu nước hoa có thể rụng
nhiều làm giảm số quả. Người ta tính ñược rằng nếu như ñộ ẩm trong ñất chỉ còn
từ 35 - 40% sẽ làm giảm năng suất ñến 2/3, nguy hại nhất là khi từ chỗ ñang ñủ
ñộ ẩm chuyển sang hạn nặng, còn trong trường hợp ñất ñủ ẩm mà gặp phải
không khí hanh khô thì cây có thể chịu ñựng ñược. Giai ñoạn quả vào mẩy là lúc
ñậu tương cần nhiều nước nhất, lúc này nếu thiếu nước sẽ làm giảm năng suất
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
6
nhiều hơn ở các giai ñoạn trước. Người ta tính rằng, ñể tạo ra 1kg chất khô cần
phải có từ 600-700 lít nước nhất là giai ñoạn ra hoa và kết quả, ñiều ñó nói lên
cây ñậu tương cần khá nhiều nước (Phạm Văn Thiều, 1996) [36]
Ánh sáng: ñậu tương là cây ngày ngắn có phản ứng với ñộ dài ngày nhưng
có rất ít giống không nhạy cảm với quang chu kỳ (Ngô Thế Dân và CS, 1999)* [5].
Phản ứng quang chu kỳ của cây ñậu tương là yếu tố quan trọng nhất quyết
ñịnh tính thích ứng của giống và vấn ñề chọn vùng cho ñậu tương. ðể cây ñậu
tương có thể ra hoa kết quả ñược, yêu cầu phải có ngày ngắn, nhưng các giống
khác nhau phản ứng với ñộ dài ngày cũng khác nhau ánh sáng là yếu tố quyết
ñịnh quang hợp. Sự cố ñịnh nitơ và lượng chất khô cũng như nhiều ñặc tính khác
lại phụ thuộc vào quang hợp (ðoàn Thị Thanh Nhàn và CS, 1996) [28].
* ðộ dài chiếu sáng phản ứng quang chu kỳ biểu hiện ở chỗ: trong thời
gian sinh trưởng sinh dưỡng, nếu ñậu tương gặp ñiều kiện ngày ngắn thì sẽ rút
ngắn thời gian từ mọc ñến ra hoa, do ñó rút ngắn thời kỳ phân hoá mầm hoa, dẫn
tới làm giảm tích luỹ chất khô và giảm số lượng hoa. Sau khi ra hoa, nếu ñậu
tương gặp ñiều kiện ngày ngắn, thời gian sinh trưởng không bị ảnh hưởng,
nhưng khối lượng chất khô toàn cây giảm. ðộ dài ánh sáng còn ảnh hưởng ñến
tỷ lệ ñậu quả và tốc ñộ lớn của quả. Ngày ngắn sẽ làm tăng tỷ lệ ñậu quả và tốc
ñộ tích luỹ chất khô vào quả. Ở Việt Nam các giống ñậu tương ñược chia thành 3
nhóm: Nhóm chín sớm, nhóm chín trung bình và nhóm chín muộn. Các giống
chín sớm ít phản ứng với ñộ dài ngày nên trồng ñược cả 3 vụ, còn các giống chín
muộn và trung bình phản ứng rõ dệt hơn nên cần phải có bố trí cơ cấu thời vụ
cho hợp lý.
* Cường ñộ chiếu sáng: Wang và CTV (1998) [67] khi tìm hiểu phản ứng
của ñậu tương từ khi lá mầm xuất hiện trên mặt ñất với ñộ dài chiếu sáng khác
nhau thấy rằng: thời gian sinh trưởng sinh dưỡng của cây ñậu tương phụ thuộc
vào ñộ dài chiếu sáng 8, 10, 12 và 14 giờ sau khi cây nảy mầm từ hạt.
2.1.2 Yêu cầu về ñất ñai
- ðậu tương có thể trồng trên nhiều loại ñất khác nhau, từ ñất sét, sét pha
thịt, ñất thịt, ñất pha cát, ñất cát nhẹ. Nhưng ñất trồng thích hợp nhất cho cây ñậu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
7
tương là trên ñất cát pha hoặc thịt nhẹ. ðất có ñộ pH từ 5,5 - 6,5 thích hợp cho
sinh trưởng và quá trình hình thành nốt sần của ñậu tương. Nói chung ñất chuyên
mầu hoặc ñất 2 lúa thoát nước tốt có thể trồng ñược ñậu tương tốt.
- ðất với ñất ñỏ bazan, ñất nâu xám, ñất nương rẫy vùng ñồi núi vẫn trồng
ñược ñậu tương. Còn trên ñất thịt nặng ñậu tương khó mọc nhưng khi mọc lại
thích ứng tốt so với các cây trồng hoa màu khác. Trên ñất cát ñậu tương cho
năng suất không ổn ñịnh ( ðoàn Thị Thanh Nhàn, 1996).[28]
- Trong ñiều kiện Việt Nam lượng mùn trong ñất còn thiếu trầm trọng do
bị rửa trôi và chưa ñược chú trọng ñúng mức. Vì thế việc bón phân hữu cơ cho
ñậu tương sẽ làm tăng năng suất ñậu tương.
2.1.3 Yêu cầu vế dinh dưỡng
Trong suốt quá trình sinh trưởng, phát triển cây ñậu tương rất cần các
nguyên tố N.P.K, Nếu thiếu hoàn toàn hoặc thiếu bất cứ một yếu tố nào ñều ảnh
hưởng ñến sinh trưởng, phát triển của cây.
* ðạm: ñạm trong ñất, phân ñạm bón vào ñất và ñạm do vi khuẩn nốt sần
cố ñịnh ñều thích hợp sinh trưởng, phát triển của cây ñậu tương, nhưng yêu cầu về
bón ñạm của cây ñậu tương không cao vì nguyên nguồn ñạm cộng sinh có thể ñáp
ứng 40-60% lượng ñạm cây cần. Bón ðạm thúc ñẩy quá trình tăng trưởng của cây,
làm cho cây ra nhiều nhánh, phân cành, ra lá nhiều: lá cây có kích thước to, mầu
xanh, lá quang hợp mạnh. Do ñó làm tăng năng suất cây, Phân ñạm cần cho cây
trong suốt quá trình sinh trưởng, ñặc biệt là giai ñoạn cây sinh trưởng mạnh.
* Lân: lân có vai trò quan trọng trong ñời sống của cây trồng. Lân có
trong thành phần của hạt nhân tế bào, rất cần cho việc hình thành các bộ phận
mới của cây. Lân tham gia vào thành phần các enzim, các protein, tham gia
vào quá trình tổng hợp các axit amin. Lân kích thích sự phát triển của rễ cây,
làm cho rễ ăn sâu vào ñất và lan rộng ra chung quanh, tạo thêm ñiều kiện cho
cây chống chịu ñược hạn và ít ñổ ngã. Lân thúc ñẩy cây ra hoa kết quả sớm và
nhiều. Lân làm tăng ñặc tính chống chịu của cây ñối với các yếu tố không
thuận lợi: chống rét, chống hạn, chịu ñộ chua của ñất, chống một số loại sâu
bệnh hại. Lân còn làm tăng hoạt ñộng cố ñịnh ñạm của vi khuẩn nốt sần, tuỳ theo
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
8
năng suất ñậu tương cao hay thấp và thành phần lân có sẵn trong ñất ñể xác dịnh
mức bón lân cho hợp lý, lượng phân thường ñược bón 250-300 kg supe lân cho 1
ha bón lót cùng với phân hữu cơ.
* Kali: kali ñối với ñậu tương rất quan trọng, nó cần một lượng lớn hơn cả
ñạn và lân. Tỷ lệ sử dụng kali cao nhất ở giai ñoạn sinh trưởng thân lá ( trước và sau
ra hoa) tăng khả năng chống chịu của cây ñối với các tác ñộng không lợi từ bên
ngoài và chống chịu ñối với một số loại sâu bệnh. Kali tạo cho cây cứng chắc, ít ñổ
ngã, tăng khả năng chịu úng, chịu rét. Bón thấp dần cho ñến thời kỳ hình thành hạt
và ngừng sử dụng kali vào 2 ñến 3 tuần trước khi hạt chín. Kali còn có vai trò cân
bằng nước, tổng hợp Prôtêin, tăng phẩm chất nông sản và góp phần làm tăng năng
suất của cây. Sau dinh dưỡng ñạm, kali là nguyên tố ñược hấp thu ñứng hàng thứ 2
về số lượng ở cây ñậu tương. Một tỷ lệ lớn kali ñược cây hấp thu nằm trong hạt ñậu,
vì vậy hàng năm lượng kali bị lấy ñi khỏi ñồng ruộng là rất lớn. Trung bình có
khoảng 20 kg K
2
O trong 1 tấn hạt ñậu, như vậy, nếu năng suất chỉ 2 tấn, thì mỗi
năm lượng kali mất ñi theo hạt ñậu sẽ là 40 kg K
2
O (T.S. Lê Xuân ðính).[13]
Cây ñậu tương cũng cần có một lượng dinh dưỡng rất lớn, nhất là ñạm.
Tuy nhiên trên thực tế, nhu cầu bón ñạm cho cây ñậu tương cũng rất thấp nhờ có
vi khuẩn cộng sinh trong nốt sần ở rễ có khả năng ñồng hóa ñược ñạm khí trời ñể
cung cấp cho cây. Người ta thấy rằng, năng lực cố ñịnh ñạm khí trời ñể cung cấp
cho cây của cây ñậu tương lớn hơn khá nhiều so với cây lạc. Như vậy, nếu năng
suất ñậu tương ñạt 3 tấn/ha thì riêng lượng phân ñạm cây cần ñã là 240kg N/ha.
Tuy nhiên trong quy trình bón phân cho ñậu tương ở một số nước phân ñạm
hoàn toàn thiếu vắng, trong khi lân và kali ñược coi như các loại phân chủ
lực.(T.S. Lê Xuân ðính).[13]
2.1.4 Cơ sở khoa học của vật liệu che phủ
ðậu tương là cây trồng cạn rất cần nước và cũng rất sợ nước. Nên cần chú ý
ñến ñiều tiết nước có thể ñạt năng suất cao. Thời ñiểm cây ñậu tương gặp hạn ảnh
hưởng rất quan trọng ñến năng suất hạt. Khi cây ñậu tương ra hoa, làm quả và vào
quả chắc nếu gặp hạn sẽ giảm ñáng kể có thể ảnh hưởng nghiêm trọng ñến năng
suất hạt (Villaloborodriguez và cs, 1985) [65] năng suất hạt.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
9
Garside và cs, (1992)[48] năng suất hạt = Năng suất sinh vật x Hệ số thu
hoạch, khi cây ñậu tương gặp hạn sớm và hạn trong suốt quá trình sinh trưởng,
phát triển thì HI tương ñối ổn ñịnh, nhưng năng suất hạt ñậu tương giảm mạnh
do tổng sinh khối tích luỹ giảm. Tác giả cũng cho biết trong ñiều kiện cây ñậu
tương gặp hạn muộn sau giai ñoạn ra hoa làm quả thì năng suất của ñậu tương sẽ
giảm nghiêm trọng ñến hệ số thu hoạch, còn nếu cây ñậu tương gặp hạn thất
thường, thì năng suất hạt sẽ giảm do cả năng suất sinh vật hại và HI giảm. Có rất
nhiều nhân tố môi trường gây lên hiện tượng rụng hoa, rụng quả lép trong ñó
khô hạn là một nhân tố hạn chế năng suất cơ bản. Nghiên cứu của Wien và cs,
(1979) [68] cho thấy năng suất hạt có thể bị giảm từ 9- 37% ở các giống ñậu
tương khi gặp hạn ở giai ñoạn bắt ñầu ra hoa trong ñiều kiện gieo trồng ngoài
ñồng ruộng Scott (1998) [58] tại Mỹ cho biết tỷ lệ Prôtêin tăng và tỷ lệ dầu giảm
khi ñộ ẩm ñất tăng.
Khi nghiên cứu ñộ ẩm thiếu hụt của ẩm ñộ không khí ñối với cây ñậu
tương thấy rằng: ở thời kỳ quả mẩy làm ảnh hưởng hơn ở thời kỳ nở hoa (Doss,
Pearson and Roges H.T, 1974)
[47
]
Tổng lượng mưa cần cho một vụ ñậu tương khoảng 370 - 450 mm trong
ñiều kiện không tưới, còn nếu ñược tưới ñầy ñủ thì lượng nước tiêu thụ của ñậu
tương lên ñến 670-720 mm (Judy W. H and Jackobs J. A, 1979) [51]
Theo Trương Công Thắng, Ninh Thị Phíp, (2011) “ Nghiên cứu ảnh
hưởng của mật ñộ, thời vụ trồng lạc thu ñến sinh trưởng phát triển và năng suất
cảu giống lạc L24 trong ñiều kiện che phủ và không che phủ nilon tại xã Quảng
Thành thành phố Thanh Hoá" Từ các kết qủa nghiên cứu của Nhật Bản, kỹ thuật
che phủ cho lạc ñã ñược ñưa vào nghiên cứu ở Trung Quốc từ năm 1978. Kỹ
thuật này có những ưu ñiểm là: làm tăng nhiệt ñộ ñất, duy trì ñộ ẩm ñất, cải thiện
kết cấu ñất, hạn chế sự thất thoát dinh dưỡng, tăng khả năng phát triển của hệ
thống rễ nên giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt (Xu Zeyong, 1992) [63] “ Kỹ
thuật che phủ nilon nhằm hạn chế bốc hơi nước, giảm tưới, hạn chế rửa trôi phân
bón, hạn chế cỏ dại và một số sâu bệnh hại ñược coi là “ Cách mạng trắng’’
góp phần tăng năng suất, sản lượng lạc của Trung Quốc. Chính nhờ việc áp dụng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
10
kỹ thuật này tạo ra nhiều tiềm năng to lớn cho việc cải thiện năng suất và khả
năng gieo trồng vụ lạc xuân sớm ở các tỉnh phía Bắc Trung Quốc khi nhiệt ñộ
còn thấp. Các kết quả ñiều tra cho thấy: việc áp dụng kỹ thuật che phủ nilon ở
Tỉnh Sơn ðông, Trung Quốc ñã làm tăng năng suất lạc 36,6%. Năm 1984, kỹ
thuật phủ nilon ñó ñược áp dụng trên 260.000 ha lạc ở Trung Quốc (Cheng Dong
Wean, 1996) [45]
Theo Trần ðình Long và cộng sự (1999) [5], việc áp dụng kỹ thuật che
phủ nilon cho lạc xuân ñã ñem lại hiệu quả rõ rệt ñó là: tăng tỷ lệ cây mọc, cây
mọc nhanh, phan cành sớm, sinh trưởng khoẻ hơn, tỷ lệ quả chín cao, rút ngắn
thời gian sinh trưởng từ 8-12 ngày và ñặc biệt năng suất có thể tăng từ 30- 60% ,
trên diện hẹp có thể tới 80% so với lạc không che phủ nilon.
Kết quả thử nghiệm qua 3 vụ thu – ñông (1996- 1998) tại một số tỉnh của
miền Bắc ñã cho thấy, kỹ thuật che phủ nilon tác ñộng ñến số quả chín/cây, khối
lượng 100 quả, khối lượng 100 hạt, năng suất tăng hơn so với không che phủ
nilon [21]. Qua nghiên cứu biện pháp che phủ nilon trên ñất cát biển Thanh Hoá,
ñã rút ngắn thời gian sinh trưởng cảu giống lạc L24 khoảng 7-9 ngày và cho
năng suất trung bình ñạt 39,9 tạ/ha.
2.2. Cơ sở thực tiễn của ñề tài
Trong những năm gần ñây sản xuất nông nghiệp của Việt Nam nói chung
và của Miền Bắc nói riêng có những tiến bộ vượt bậc. Trong mấy năm qua năng
suất, sản lượng lương thực ñều tăng một cách ổn ñịnh. Thực tiễn sản suất cũng
cho thấy ñậu tương là cây trồng cạn có một vai trò rất quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp, là một mắt xích không thể thiếu trong các công thức luân canh cây
trồng của các hệ thống nông nnghiệp bền vững. ðể ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân cải thiện khẩu phần ăn của con người, làm thức ăn gia súc, gia cầm
cần phải tăng diện tích và năng suất ñậu tương.
ðiều kiện khí hậu ở miền Bắc nước ta rất thuận lợi cho việc trồng ñậu
tương 3- 4 vụ trong năm, tuỳ từng vùng và tập quán của từng ñịa phương.
Vụ xuân (gieo cuối tháng 2 ñầu tháng 3) chủ yếu ở miền núi, trung du,
Tây Nguyên và trên ñất bãi, ñất vàn cao không cấy lúa.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
11
Vụ hè giữa 2 vụ lúa (gieo cuối tháng 5 ñầu tháng 6) chủ yếu chỉ phát triển ở
một số tỉnh như: vĩnh Phúc, Bắc Ninh và thường trồng những giống ngắn ngày.
Vụ ñông (gieo vào giữa tháng 9 ñến ñầu tháng 10) trên ñất bãi sau khi rút
nước, trên ñất vàn cao trong ñể không cấy ñược lúa mùa, diện tích này cũng hạn
chế. Tiềm năng phát triển sản xuất ñậu tương ñông tên ñất 2 vụ lúa ở vùng ñồng
bằng sông Hồng là rất lớn mỗi vụ có thể trồng khoảng 400 ha (Trần ñình Long,
1998) [23]
ðậu tương là giống có thời gian sinh trưởng tương ñối ngắn so với các cây
lương thực chính, nên ñậu tương là loại cây luân canh tăng, xen canh gối vụ rất
quan trọng trong cơ cấu cây trồng, góp phần nâng cao năng suất cây trồng vụ
sau và nâng cao hệ số sử dụng ñất.
Ở tỉnh Phú Thọ cây ñậu tương có một vị trí quan trọng trong hệ thống
nông nghiệp, do vậy ñược phát triển và mở rộng diện tích, ñặc biệt là vụ ñậu
tương ñông, xuân. Tuy nhiên trong sản xuất nông dân còn sử dụng các giống ñậu
tương cũ, không ñược phục tráng, ñồng thời các biện pháp kỹ thuật cải tiến chưa
ñược áp dụng kịp thời, thiếu ñầu tư thâm canh do vậy năng suất thấp, hiệu quả
sản xuất không cao. Việc giải quyết tốt khâu giống, kỹ thuật canh tác và phối
hợp tốt trong khâu thâm canh sẽ là những yếu tố tạo năng suất cao, hiệu quả
trong sản suất ñể phát triển ñậu tương trong Tỉnh.
2.3 Tình hình sản xuất ñậu tương trên Thế Giới và Việt Nam
2.3.1 Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới
ðậu tương là cây lấy hạt, cây lấy dầu quan trọng bậc nhất của thế giơi
chiếm vị trí quan trọng hàng ñầu trong 8 cây lấy dầu quan trọng của thế giới: ñậu
tương, bông, lạc, hướng dương, cải dầu, lanh, dừa và cọ. Trên thế giới hiện nay
cây ñậu tương ñược xếp vào hàng thứ tư sau lúa mì, lúa nước, ngô. Do vậy ñậu
tương ñược trồng phổ biến ở hầu khắp các nước trên thế giới, nhưng tập trung
nhiều nhất ở các nước Châu Mỹ chiếm tới 73,0% tiếp ñó là các nước thuộc khu
vực Châu Á (Trung Quốc) chiếm 23,15% (Lê Hoàng ðộ và CTV, 1977) [14].
Số liệu thống kê về tình hình sản xuất ñậu tương của thế giới trong những
năm gần ñây ñược trình bày ở bảng 2.1
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
12
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất sản lượng ñậu tương trên thế giới (1-2005)
Năm
Diện tích
(Triệu ha)
Năng suất
(Tạ/ha)
Sản lượng
(Triệu tấn)
2000 75,05 22,30 167,36
2001 76,13 23,21 176,70
2002 77,35 23,34 180,53
2003 83,61 22,67 189,52
2004 91,61 22,64 206,46
2005 91,42 23,45 214,35
2006 95,25 22,92 218,36
2007 90,11 24,36 219,55
2008 96,87 23,84 230,95
2009 98,82 22,49 222,26
(Nguồn: FAO STAT 2010)
Như vậy, diện tích trồng ñậu tương trên thế giới ñã không ngừng tăng
lên qua các năm (từ 61,96 triệu ha năm 1995 lên 91,42 triệu ha năm 2005) và
năng suất ñậu tương cũng có sự tăng trưởng ñáng kể, năm 2002 năng suất ñậu
tương là 23,34 tạ/ha tăng 3,08 tạ/ha so với năm 1995. Trong vòng 10 năm
diện tích ñậu tương tăng 29,50 triệu ha, năng suất tăng 3,08 tạ/ha và sản lượng
tăng 88,82 triệu tấn ñã khẳng ñịnh hiệu quả, vai trò của cây ñậu tương trong
nền nông nghiệp thế giới. Tổng sản lượng ñậu tương thế giới năm 2006 ñạt
218,36 triệu tấn tăng so với năm 1995. Năng suất ñậu tương năm 2006 là
22,92 tạ/ha tăng 2,66 tạ/ha so với năm 1995.
Bốn nước sản xuất ñậu tương lớn nhất thế giới là: Mỹ, Brazin, Argentina,
và Trung Quốc chiếm khoảng 90 - 95% tổng sản lượng thế giới (Ngô Thế Dân,
Trần ðình Long,1999) [5]. Quê hương của ñậu tương là ở ðông Nam Châu Á
nhưng 45% diện tích và 55% sản lượng ñậu tương lại nằm ở Mỹ. Mỹ là nước sản
xuất, tiêu thụ, xuất khẩu ñậu tương lớn nhất thế giới với diện tích năm 2005 là
28,88 triệu ha, năng suất 29,10 tạ/ha, sản lượng 84,00 triệu tấn giảm nhẹ so với
năm 2004, dự báo năm 2006 diện tích ñậu tương của Mỹ ñạt 29,92 triệu ha, năng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
13
suất 27,40 tạ/ha (giảm 1,7tạ/ha) sản lượng sẽ ñạt 81,92triệu tấn, giảm 2,48% so
với năm 2005. Mỹ xuất khẩu ñậu tương sang EU, Nhật, Tây Ban Nha, Tây
Âu…Năm 2004 Mỹ xuất khẩu 27,49 triệu tấn, tăng so với 24,09 triệu tấn của
năm 2003, Năm 2006 xuất khẩu ñậu tương của Mỹ dự báo sẽ ñạt 29,67 triệu tấn,
tăng so với 24,63 triệu tấn của năm 2005.
Tiếp sau Mỹ là Brazin với tổng diện tích và sản lượng ñứng thứ 2 thế giới.
Do nhiều yếu tố tác ñộng cũng như lợi ích từ sản xuất ñậu tương mang lại mà
diện tích ñậu tương của nước này bắt ñầu từ năm 1960 tăng với tốc ñộ cao và trở
thành nước sản xuất ñậu tương lớn thứ 2 thế giới. Năm 2005 diên tích ñậu tương
của Brazin ñạt 22,0 triệu ha, năng suất ñạt 25,00 tạ/ha, do ñó sản lượng ñạt kỷ
lục 55 triệu tấn, dự báo năm 2006 năng suất sẽ tăng ñạt 26,70 tạ/ha do vậy sản
lượng sẽ ñạt 56 triệu tấn. Dự kiến năm 2006 xuất khẩu 25,40 triệu tấn
Nước sản xuất lớn thứ 3 là Argentina. Năm 2005 diện tích ñậu tương của
Argentina ñạt 15,00 triệu ha, năng suất rất cao 26,80tạ/ha và sản lượng 40,50
triệu tấn, tăng 91% so vơí năm 2000. Dự kiến năm 2006 diện tích 15,40 triệu ha,
năng suất 26,80tạ/ha, sản lượng 41,30 triệu tấn.
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của 4 nước sản xuất
ñậu tương chủ yếu trên thế giới
Mỹ Brazin Argentina Trung quốc
Năm
DT NS SL DT NS SL DT NS SL DT NS SL
2000
29,32
24,60
82,22
13,60
25,10
34,20
8,58 24,70
21,20
8,18 17,50
14,29
2001
29,30
26,50
75,06
13,97
27,90
39,00
10,40
26,70
27,77
9,20 16,70
15,36
2002
29,54
26,60
78,58
15,90
27,40
43,57
11,30
26,10
29,49
9,10 17,00
15,47
2004
29,94
28,60
85,74
21,47
22,90
49,21
13,95
22,90
32,00
10,58
16,80
17,75
2005
28,88
29,10
84,00
22,00
25,00
55,00
15,00
27,00
40,50
9,50 18,10
17,20
2006
29,92
27,40
81,92
21,00
26,70
56,00
15,50
26,80
41,30
9,40 18,00
16,90
2007
29,33
22,77
66,77
18,52
28,08
52,02
12,40
28,00
34,88
9,32 16,53
9,07
2008
29,93
28,60
85,74
21,52
23,14
49,79
14,30
22,00
31,50
14,03
27,28
33,30
2009
28,84
28,72
82,82
22,89
21,92
50,19
9,70 18,14
17,60
9,50 17,79
16,00
(NGUỒN:FAO, 2006; nguồn Faostat 2011)
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
14
Mặc dù ñứng thứ 4 thế giới về sản xuất ñậu tương nhưng Trung Quốc vẫn
ñứng ñầu Châu Á về diện tích và năng suất. Năm 2000 diện tích ñậu tương của
Trung Quốc là 8,18 triệu ha, sản lượng: 14,29 triệu tấn, ñến năm 2004 diện tích
ñã ñạt 10,58 triệu ha, sản lượng ñạt 17,75 triệu tấn, năm 2005 diện tích giảm
xuống còn 9,50 triệu ha, nhưng năng suất 18,10 tạ/ha (tăng 1,30 tạ/ha) nên sản
lượng giảm không ñáng kể vẫn ñạt khá cao 17,20 triệu tấn. Tuy nhiên so với các
nước Mỹ, Brazin, Argentina thì năng suất ñậu tương của Trung Quốc thấp hơn từ
7,0 tạ ñến 11 tạ/ha.
Ngoài các nước sản xuất nhiều ñậu tương nói trên, cần phải kể ñến Pháp,
Úc, ấn ðộ, Nhật Bản cũng là những nước sản xuất ñậu tương lâu ñời. Năm 1990
diện tích trồng ñậu tương tại Pháp ñạt 135.000 ha, năng suất rất cao: 36,5 tạ/ha,
sản lượng 492.750 tấn.
Theo Nogata (2000) [55] cây ñậu tương ñược ñưa vào Nhật Bản khoảng
200 năm trước và sau công nguyên, nhưng phải ñến năm 1960 cây ñậu tương
mới ñược chú ý phát triển. Diện tích ñậu tương của Nhật Bản năm 1960 là 340
ngàn ha, năng suất bình quân ñạt 78,5 tạ/ha cao nhất thế giới với giống
Miyagishironma, năm 1997 diện tích ñạt tới 832 ngàn ha.
ðậu tương là cây trồng ñược chú ý phát triển khá mạnh ở Ấn ðộ. Năm
1997 Ấn ðộ có diện tích ñậu tương là 5,1 triệu ha, năng suất 10,5 tạ/ha, sản
lượng 5,35 triệu tấn. Thời gian gần ñây diện tích ñậu tương của Ấn ðộ có tăng
nhưng chậm. Tuy nhiên thành công ñáng kể trong những năm gần ñây của Ấn
ðộ là áp dụng giống mới và kỹ thuật thâm canh nên năng suất bình quân ñã tăng
gấp 2,5 lần ñạt 26,7 tạ/ha .
Hiện nay trên thế giới có khoảng trên 100 nước trồng ñậu tương nhưng
phần lớn các nước này ñều phải nhập khẩu ñậu tương do sản xuất ñậu tương
không ñáp ứng ñược ñủ nhu cầu trong nước. Những nước nhập khẩu ñậu tương
nhiều là: Trung Quốc, Nhật Bản, ðài Loan, Triều Tiên, Indonesia, Malaysia,
Philippin Một số nước ðông Âu cũng có nhu cầu nhập ñậu tương lớn, các nước
ở khu vực này chủ trương ñẩy mạnh công nghiệp chế biến trong nước và nhập