Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Luận văn thạc sĩ ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MOLYPDEN (MO) ĐẾN GIỐNG ĐT 84 TRONG ĐIỀU KIỆN VỤ XUÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.78 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




TRƯƠNG THỊ HUYỀN


ðÁNH GIÁ ðẶC ðIỂM SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG
SUẤT MỘT SỐ GIỐNG ðẬU TƯƠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
MOLYPDEN (MO) ðẾN GIỐNG ðT 84 TRONG ðIỀU KIỆN
VỤ XUÂN TẠI HUYỆN HIỆP HÒA - BẮC GIANG







LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT

Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ QUANG SÁNG


HÀ NỘI – 2011


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Trương Thị Huyền
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

ii
LỜI CẢM ƠN


ðể có ñược kết quả nghiên cứu này, ngoài sự nỗ lực và cố gắng của bản
thân, tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự giúp ñỡ từ các ñơn vị và cá nhân. Tôi xin
ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân ñã dành cho tôi sự
giúp ñỡ quý báu ñó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp ñỡ nhiệt tình
của thầy giáo PGS.TS. Vũ Quang Sáng, người ñã trực tiếp hướng dẫn tôi thực
hiện ñề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến ñóng góp quý báu của các

thầy, cô giáo trong khoa Nông học, các thầy cô giáo trong khoa Công nghệ
thực phẩm và các thầy, cô giáo trong khoa Sau ðại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ñồng chí lãnh ñạo UBND huyện Hiệp
Hòa, các ñồng chí lãnh ñạo, chuyên viên phòng NN-PTNT, phòng thống kê,
trạm khí tượng thủy văn và UBND xã ñã tạo ñiều kiện về thời gian và cung
cấp số liệu giúp tôi thực hiện ñề tài này.
Cảm ơn sự cổ vũ, ñộng viên và giúp ñỡ của gia ñình, các anh, chị ñồng
nghiệp, bạn bè trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Hà Nội, ngày …. tháng ….năm
Tác giả luận văn


Trương Thị Huyền
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích, yêu của ñề tài: 3
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài: 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5

2.1 Yêu cầu sinh thái của cây ñậu tương 5
2.2 Tình hình sản xuất và nghiên cứu ñậu tương trên thế giới và Việt
Nam 11
2.3 Một số yếu tố hạn chế ñến năng suất cây ñậu tương ở Việt Nam 29
2.4 Một số nghiên cứu về phân bón nói chung và phân vi lượng nói
riêng cho ñậu tương ở Việt Nam 31
2.5 ðặc ñiểm khí hậu và hiện trạng sản xuất ñậu tương của huyện
Hiệp Hoà 34
3 VẬT LIỆU, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.1 Vật Liệu nghiên cứu 38
3.2 Nội dung nghiên cứu 38
3.3 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 38
3.4 Phương pháp nghiên cứu 39
3.5 Các biện pháp kỹ thuật thực hiện 41
3.6 Các chỉ tiêu theo dõi 41
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

iv
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
44
4.1 Kết quả về nghiên cứu ñặc ñiểm sinh trưởng và phát triển của các
giống ñậu tương trong ñiều kiện vụ xuân 2011 trên ñất Hiệp Hòa
– Bắc Giang. 44
4.1.1 ðặc ñiểm sinh trưởng và phát triển của các giống ñậu tương thí
nghiệm vụ xuân 2011. 44
4.1.2 ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống thí
nghiệm 46
4.1.3 Thời gian ra hoa và số hoa trên cây của các giống ñậu tương 47
4.1.4 Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương: 49
4.1.5 Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương 51

4.1.6 Khả năng tĩch lũy chất khô của các giống ñậu tương: 53
4.1.7 ðặc ñiểm nông sinh học của các giống ñậu tương thí nghiệm. 54
4.1.8 Khả năng chống ñổ của các giống ñậu tương 57
4.1.9 Mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại của các giống ñậu tương 58
4.1.10 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương 60
4.1.11 Năng suất của các giống ñậu tương 62
4.1.12 Hàm lượng Protein và Lipid của các giống ñậu tương 64
4.2 Kết quả ñánh giá ảnh hưởng của Molypden (Mo) ñến giống ðT
84 trong ñiều kiện vụ xuân 2011 65
4.2.1 Ảnh hưởng của phân Mo ñến sinh trưởng, phát triển của giống
ñậu tương ðT84 65
4.2.2 Kết quả tác ñộng Mo ñến khả năng hình thành nốt sần của giống
ñậu tương ðT 84 66
4.2.3 Ảnh hưởng của các công thức phun Molypden (Mo) ñến thời
gian ra hoa và tổng số hoa của giống ñậu tương ðT 84 68
4.2.5 Ảnh hưởng của các công thức phun Molypden (Mo) ñến khả
năng tích lũy chất khô của giống ñậu tương ðT 84
71
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

v

4.2.6 Ảnh hưởng của các công thức phun Mo ñến các yếu tố cấu thành
năng suất của giống ñậu tương ðT84 72
4.2.7 Ảnh hưởng của các công thức phun Molypden (Mo) ñến năng
suất của giống ñậu tương ðT84 74
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 76
5.1 Kết luận 76
5.2 ðề nghị: 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78

PHỤ LỤC 84


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

vi
DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương của thế giới từ năm
2000-2009 11

2.2. Diện tích năng suất và sản lượng ñậu tương của một số châu lục
và một số nước trên thế giới 13

2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương ở Việt Nam 19

2.4. Các yếu tố khí hậu của huyện Hiệp Hoà trong năm 34

2.5. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của Hiệp Hoà từ năm
2006-2009 35

4.1. ðặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của các giống ñậu tương thí
nghiệm. 44

4.2. Thời gian ra hoa và tổng số hoa/cây của các giống ñậu tương 48

4.3. Diện tích lá (dm
2

lá/cây) và chỉ số diện tích lá của các giống ñậu
tương thí nghiệm ở các thời kỳ sinh trưởng (m2 lá/ m2 ñất) 49

4.4. Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương qua các
thời kỳ sinh trưởng và phát triển 51

4.5. Khả năng tích lũy chất khô của các giống ñậu tương qua các thời
kỳ sinh trưởng phát triển. 53

4.6. Một số ñặc ñiểm nông sinh học của các giống ñậu tương thí
nghiệm 55

4.7. Khả năng chống ñổ của các giống ñậu tương thí nghiệm. 58

4. 8. Mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại của các giống ñậu tương 59

4.9. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương thí
nghiệm. 61

4.10. Năng suất của các giống ñậu tương thí nghiệm 62

4.11. Hàm lượng protein và Lipit của các giống ñậu tương thí nghiệm 64
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

vii

4.12. ðặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của giống ñậu tương ðT84 dưới
sự ảnh hưởng của Mo 65

4.13. Khả năng hình thành nốt sần của giống ñậu tương ðT 84 dưới sự

ảnh hưởng của Mo qua các thời kỳ sinh trưởng 67

4.14. Ảnh hưởng của các công thức phun Mo ñến thời gian ra hoa và
tổng số hoa của giống ñậu tương ðT 84 68

4.15. Ảnh hưởng của Molypden ñến diện tích lá và chỉ số diện tích lá
của giống ñậu tương ðT 84 qua các thời kỳ sinh trưởng 69

4.16. Ảnh hưởng của Mo ñến quá trình tích lũy chất khô của giống ðT
84 qua các thời kỳ 71

4.17. Ảnh hưởng của các công thức phun Mo ñến các yếu tố cấu thành
năng suất của giống ñậu ðT84 72

4.18 . Ảnh hưởng của các công thức phun Mo ñến năng suất của giống
ñậu tương ðT84 74


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH


Hình 1: ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống ñậu
tương 47
Hình 2: Năng suất thực thu các giống ñậu tương 63
Hình 3: Năng suất thực thu của các công thức phun Mo trên giống ðT 84 74
Trng i hc Nụng Nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip


1

1. M U

1.1. Tớnh cp thit ca ủ ti
Cây đậu tơng (Glycine max (L.) Merrill) là một trong những cây trồng
cổ xa nhất. Trớc đây cây đậu tơng đợc mệnh danh là "Vàng mọc trên đất"
đến nay đậu tơng vẫn là cây "chiến lợc của thời đại" là cây trồng đợc mọi
ngời quan tâm nhất trong số 2000 loại đậu đỗ khác nhau.
Sn phm chớnh ca cõy ủu tng l ht. Ht ủu tng cha thnh
phn dinh dng giu Lipid, Gluxid, Protein, Vitamin v cỏc khoỏng cht;
trong ủú hm lng Protein l cao nht (36 - 43%), Lipid chim 18 - 28%,
Hydrat cacbon 30 - 40%, khoỏng cht 4 - 5% (V Th Th, Nguyn Ngc
Tõm, 1998, Trng i hc nụng nghip I H Ni, 2000) [44],[47]. Do vy
ủu tng va l cõy ly du, ủng thi cng l cõy thc phm quan trng
cho con ngi v gia sỳc.
Ngoi ra, ủu tng cũn cú tỏc dng ci to ủt, tng nng sut cỏc cõy
trng khỏc. iu ny cú ủc l hot ủng c ủnh N
2
ca loi vi khun
Rhizobium cng sinh trờn r cõy h ủu.
Theo Morse W.J, 1950) [62], ủu tng l ngun cht hu c quan
trng gúp phn nõng cao ủ phỡ nhiờu cho ủt trng v tr thnh cõy trng
quan trng trong luõn canh v xen canh nhiu nc trờn th gii. nc
ta, mt hecta ủu tng phỏt trin tt sau khi thu hoch cú th ủ li trong ủt
t 50 - 70 kg N (Nguyn Danh ụng, 1982) [14].
Trờn th gii cõy ủu tng l mt trong 4 cõy trng chớnh sau lỳa
m, lỳa v ngụ (Chu Vn Tip, 1981) [45]. Vit Nam do nhn thc ủc
giỏ tr nhiu mt ca cõy ủu tng nờn din tớch v sn lng ủu tng
liờn tc tng trong nhng nm gn ủõy. n nay cõy ủu tng ủó tr thnh

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

2

cây trồng quan trọng trong cơ cấu cây trồng ở nhiều vùng sản xuất nông
nghiệp trên cả nước.
Huyện Hiệp Hòa là huyện trung du của tỉnh Bắc Giang. Do diện tích
ñất sản xuất nông nghiệp chủ yếu là ñất cát pha bạc màu nên có tiềm năng cho
việc phát triển sản xuất cây ñậu tương. Một vài năm gần ñây, diện tích và sản
lượng ñậu tương của huyện có xu hướng giảm dần, năng suất chung của
huyện có tăng nhưng vẫn chưa cao. Nguyên nhân cơ bản nhất là do diện tích
gieo trồng ñậu tương bị thu hẹp, người dân chưa tiếp cận ñược với những bộ
giống ñậu tương có năng suất cao vượt trội.
Theo ñịnh hướng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá ñến năm
2020 của huyện thì cây ñậu tương sẽ trở thành một trong cây hàng hoá. ðể ñạt
ñược mục tiêu ñó, giải pháp khoa học và hiệu quả hàng ñầu là ñưa ñược bộ
giống ñậu tương mới có tiềm năng năng suất cao và có khả năng thích ứng
với ñiều kiện tự nhiên, tập quán canh tác của người dân ñịa phương. Tuy
nhiên việc lựa chọn giống mới còn hạn chế chủ yếu vẫn dùng giống ñịa
phương như: ðT84, AK03 Hiện nay, trong chương trình chọn tạo giống mới
có một số giống mới ñạt năng suất cao, chất lượng tốt có thể trồng trong vụ
xuân ở miền Bắc Việt Nam. Trên cơ sở ñó chúng tôi ñi nghiên cứu một số
giống phù hợp với vùng huyện Hiệp Hòa cũng như các vùng huyện khác tại
tỉnh Bắc Giang.
Ngoài ra, cây ñậu tương có tỷ lệ rụng lá, rụng hoa rất lớn ñể hạn chế sự
rụng ñó ngoài việc cung cấp các nguyên tố ña lượng thì việc bổ sung các nguyên
tố vi lượng cũng góp vai trò ñáng kể vào việc tăng năng suất ñậu tương, trong ñó
có nguyên tố Bo, Molypden (Mo) giúp tăng khả năng cố ñịnh N
2
và tăng số quả

trên cây (ðoàn Thị Thanh Nhà, 1996) [35]. Như vậy, ảnh hưởng của phân vi
lượng ñối với ñậu tương rất ñược quan tâm.
Từ cơ sở thực tiễn chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ðánh giá ñặc
ñiểm sinh trưởng phát triển, năng suất một số giống ñậu tương và ảnh
Trng i hc Nụng Nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip

3

hng ca Molypden (Mo) ủn ging T 84 trong ủiu kin v Xuõn ti
huyn Hip Hũa - Bc Giang
1.2. Mc ủớch, yờu ca ủ ti:

1.2.1. Mc ủớch:
- Xác định giống ủu tng tốt, có năng suất cao thích hợp với điều kiện
vụ xuân tại huyện Hiệp Hoà Bắc Giang.
- Đánh giá khả năng sinh trởng, phát triển của các giống ủu tng ở
các mc phun phân Mo với lợng phun khác nhau từ đó xác định liều lợng
thích hợp cho một số giống ủu tng năng suất cao tại huyện Hiệp Hoà -
Bắc Giang.
1.2.2. Yờu cu:
iu tra s b v ủiu kin t nhiờn v thc trng sn xut ủu tng
ti huyn Hip Ho - tnh Bc Giang.
Tỡm hiu sinh trng phỏt trin, nng sut v mc ủ nhim sõu bnh
hi ca mt s ging ủu tng trng trong ủiu kin v Xuõn ti huyn Hip
Ho - Bc Giang.
Tỡm hiu nh hng ca cỏc mc phun Molypden (Mo) ủn sinh
trng, phỏt trin v nng sut ca ging ủu tng T84 trong ủiu kin v
Xuõn ti huyn Hip Ho - Bc Giang.
1.3. í ngha khoa hc v thc tin ca ủ ti
:

1.3.1. í ngha khoa hc :
- Xỏc ủnh cú c s khoa hc nhng ging ủu tng sinh trng, phỏt
trin tt, nng sut cao v lm sỏng t vai trũ ca phõn Mo ủi vi cõy ủu
tng ti Hip Ho Bc Giang.
- Kt qu nghiờn cu ủ ti s b sung nhng ti liu nghiờn cu v
cõy ủu tng ti Bc Giang cho cỏn b nghiờn cu, ging dy v ch ủo sn
xut.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

4

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Bổ sung một số giống ñậu tương có năng suất cao, chất lượng tốt, phù
hợp với ñiều kiện sinh thái tại ñịa phương nhằm phát triển sản xuất ñậu tương
trong vụ Xuân tại huyện Hiệp Hoà – Bắc Giang.
- Góp phần vào việc hòan thiện quy trình thâm canh tăng năng suất
phát triển sản xuất ñậu tương tại Hiệp Hoà - Bắc Giang và nâng cao hiệu quả
kinh tế cho người sản xuất.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

5

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Yêu cầu sinh thái của cây ñậu tương
ðậu tương ñược trồng từ vĩ ñộ 55
0
Bắc ñến 55
0
Nam, từ những vùng
thấp hơn mặt nước biển cho ñến những vùng cao trên 2000m so với mặt

nước biển (Whigham D.K. 1983) [67].
ðậu tương có là cây trồng không chịu rét. Tùy vào từng giai ñoạn sinh
trưởng khác nhau mà cây yêu cầu một khoảng nhiệt ñộ khác nhau. Trong giai
ñoạn nảy mầm và mọc ñậu tương có thể sinh trưởng ñược từ 10 - 40
0
C, giai
ñoạn ra hoa yêu cầu nhiệt ñộ cao hơn vì dưới 18
0
C sẽ hạn chế sự ñậu quả.
Nhiệt ñộ ảnh hưởng ñến quá trình sinh trưởng phát triển, các hoạt ñộng sinh
lý của cây. Nhìn chung nếu nhiệt ñộ dưới 10
0
C và trên 40
0
C ñều có ảnh
hưởng không tốt ñến sinh trưởng và phát triển của ñậu tương. Trong cả quá
trình sinh trưởng phát triển thì tùy thuộc vào giống chín sớm hay chín muộn
mà ñậu tương yêu cầu một lượng tích ôn phù hợp, lượng tích ôn ñó dao ñộng
từ 1800 – 2700
0
C. Ngoài ra nhiệt ñộ còn có ảnh hưởng không nhỏ ñến sự hoạt
ñộng của vi khuẩn nốt sần. Vi khuẩn này hoạt ñộng thích hợp ở nhiệt ñộ
khoảng từ 25 - 27
0
C, nếu trên 33
0
C thì vi khuẩn hoạt ñộng kém sẽ kéo theo
quá trình cố ñịnh Nitơ bị ảnh hưởng (ðoàn Thị Thanh Nhàn, 1996) [35].
Tính thích ứng là khả năng của một kiểu gen hoặc một quần thể các
kiểu gen cho phép sự biến ñổi các tiêu chuẩn của sự thích ứng xảy ra, tiếp

sau nhằm ñáp ứng lại áp lực của chọn lọc thay ñổi, còn sự thích ứng là một
trạng thái của sự phù hợp với một ñiều kiện môi trường xác ñịnh (Simen
N,W. 1962) [65].
Tính ổn ñịnh kiểu hình hay là khả năng thích ứng rộng là một trong
những ñặc tính quan tâm nhất của một giống trước khi ñưa ra sản xuất ñại
trà. Cho ñến nay ñã có nhiều phương pháp thống kê sinh học nhằm ñánh
giá ổn ñịnh kiểu hình của các dòng giống khác nhau (Finley K,W, and
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

6

Winkinson G.N.,1963) [58].
Sự biểu hiện của tính trạng thời gian sinh trưởng thay ñổi rất lớn theo
mùa vụ và theo từng năm, trong ñó chỉ khoảng 75 - 80% phụ thuộc vào các
ñiều kiện sinh thái môi trường (Nguyễn Huy Hoàng, 1997) [17].
2.2.1. Yêu cầu về nhiệt ñộ
ðậu tương có nguồn gốc ở vĩ ñộ tương ñối cao (400 vĩ ñộ bắc), nên
yêu cầu về nhiệt ñộ không cao lắm. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về vấn ñề
này nhiều tác giả cho rằng ñậu tương là cây ưa ấm. Tổng tích ôn của cây
ñậu tương khoảng 2000 - 2900
0
C, nhưng tuỳ nguồn gốc, tuỳ thời gian của
giống mà lượng tích ôn tổng số cũng khác nhau nhiều. Theo Morse và CS
(1950) [62] thì nó chủ yếu quyết ñịnh bởi thời gian sinh trưởng và ñặc
ñiểm của giống.
Những giống ñậu tương ngắn ngày có tổng tích ôn 1700 - 2200
0
C,
trong khi ñối với những giống dài ngày là 3200 - 3880
0

C tương ñương 140
- 160 ngày (Lowell D.H., 1975) [61].
ðậu tương có thể sinh trưởng phát triển tốt trong khoảng nhiệt ñộ
khá rộng, mặc dù vậy nhiệt ñộ ấm vào khoảng 20
0
C là lý tưởng cho cây ñậu
tương, nhìn chung ñậu tương có khả năng chịu ñược ở nhiệt ñộ cao (34 -
37
0
C) ở tất cả các pha sinh trưởng.
Khi nghiên cứu về sự nẩy mầm của hạt giống (Delouche, 1953) [56]
thấy rằng hạt giống ñậu tương có thể nẩy mầm ở nhiệt ñộ của môi trường
từ 5 - 40
0
C, nhưng nẩy mầm nhanh nhất ở 30
0
C.
Nhiệt ñộ ñất thay ñổi làm cho tốc ñộ nẩy mầm của hạt giống ñậu
tương nhanh hay chậm, nghiên cứu ở vùng Nhiệt ðới và vùng Cận Nhiệt
ðới, nhiệt ñộ ñất 20
0
C Mota, (1978) [63] ghi nhận hạt ñậu tương nẩy mầm
sau 3 - 5 ngày khi ñộ sâu gieo hạt là 5 cm; nhiệt ñộ ñất ở 12
0
C hạt giống
nẩy mầm sau 12 ngày và nhiệt ñộ ñất 17
0
C nẩy mầm sau 7 ngày.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


7

Các tác giả nghiên cứu nhiệt ñộ ảnh hưởng sinh trưởng phát triển của
cây thấy rằng: ở pha ñầu (thời kỳ cây con) nhiệt ñộ có ảnh hưởng ñáng kể
ñến nhóm ñậu tương chín sớm, ít mẫn cảm với quang chu kỳ; nhưng ít ảnh
hưởng ñến nhóm chín muộn. Chiều cao của cây ñậu tương tăng trưởng
thuận lợi ở nhiệt ñộ 27,2 - 32,2
0
C (Bùi Huy ðáp, 1961) [12].
2.2.2. Yêu cầu lượng mưa
Nhiều tác giả cho rằng ñậu tương là cây ưa ẩm. ðối với ñậu tương,
nếu nhiệt ñộ không khí, quang chu kỳ có ảnh hưởng nhiều tới sinh trưởng
của cây thì chế ñộ ẩm là một trong những yếu tố khí hậu quan trọng có liên
quan chặt chẽ ñến năng suất hạt. Tổng lượng nước cần cho một vụ ñậu
tương khoảng 370 - 450 mm trong ñiều kiện không tưới. Còn nếu ñược tưới
ñầy ñủ thì lượng nước tiêu thụ của ñậu tương lên ñến 670 - 720 mm (Judy
W,H, and Jackobs J,A, 1979) [60], (Nguyễn Huy Hoàng, 1997) [17].
Doss, Pearson and Rogers (1974) [57] khi nghiên cứu ñộ thiếu hụt
của ẩm ñộ không khí thấy : ở thời kỳ quả mẩy làm giảm năng suất hơn là ở
thời kỳ nở hoa.
Lượng mưa và ñộ ẩm là yếu tố hạn chế chủ yếu ñến sản xuất ñậu
tương. Theo Ngô Cẩm Tú và Nguyễn Tất Cảnh (1998) [48] giữa lượng chất
khô tích luỹ của ñậu tương ðông và thoát hơi nước từ lá có liên quan tuyến
tính rất chặt (r = 0,89 - 0,098).
Chế ñộ mưa ñóng vai trò quan trọng tạo nên ñộ ẩm ñất, nhất là vùng
chịu ảnh hưởng của nước trời. Nhiều tác giả cho rằng: năng suất ñậu tương
khác nhau giữa các năm ở một vùng sản xuất là do chế ñộ mưa quyết ñịnh
(Trần ðăng Hồng, 1977) [22].
2.2.3. Yêu cầu về ánh sáng

ðậu tương là cây ngày ngắn ñiển hình, có phản ứng với ñộ dài ngày,
có rất ít giống không nhậy cảm với quang chu kỳ (Ngô Thế Dân và CS,
1999) [11].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

8

Morse và CS (1950) [62 ] cho rằng: phản ứng quang chu kỳ của ñậu
tương là yếu tố quan trọng nhất quyết ñịnh tính thích ứng của giống và vấn
ñề chọn vùng cho ñậu tương. ðể cây ñậu tương có thể ra hoa kết quả ñược,
yêu cầu phải ngày ngắn, nhưng các giống khác nhau phản ứng với ñộ dài
ngày cũng khác nhau, ánh sáng là yếu tố quyết ñịnh quang hợp. Sự cố ñịnh
Nitơ và lượng chất khô cũng như nhiều ñặc tính khác lại phụ thuộc vào
quang hợp (ðoàn Thị Thanh Nhàn và CS, 1996) [35].
Phản ứng quang chu kỳ của cây ñậu tương biểu hiện: trong thời gian
sinh trưởng dinh dưỡng, nếu ñậu tương gặp ñiều kiện ngày ngắn thì sẽ rút
ngắn thời gian từ mọc ñến ra hoa, do ñó rút ngắn thời kỳ phân hoá mầm
hoa, dẫn tới làm giảm tích luỹ chất khô và giảm số lượng hoa. Sau khi ra
hoa, nếu ñậu tương gặp ñiều kiện ngày ngắn, thời gian sinh trưởng không
bị ảnh hưởng, nhưng khối lượng chất khô toàn cây giảm. Nguyễn Văn Luật
(1979) [33], cho rằng phản ứng quang chu kỳ của ñậu tương còn tác ñộng
ñến nhiều chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất của ñậu tương như: chiều cao
thân chính, tích luỹ chất khô, số hoa, số quả/cây, do ñó ảnh hưởng trực tiếp
hay gián tiếp ñến năng suất.
Tóm lại, phản ứng quang chu kỳ của ñậu tương ñược nhiều tác giả ñề
cập ñến từ rất sớm trên nhiều mặt: ảnh hưởng của quang chu kỳ ñến sinh
trưởng, các chỉ tiêu phát dục và các yếu tố năng suất của ñậu tương. Nhưng
với tập ñoàn giống phong phú hàng vạn giống và do phản ứng giống với
quang chu kỳ rất khác nhau nên những nghiên cứu gần ñây ít nhấn mạnh
ñến vấn ñề này hơn. Nhìn chung những kết luận ñều thống nhất nhận ñịnh

phản ứng ña dạng của ñậu tương với quang chu kỳ: những giống chín muộn
mẫm cảm hơn với quang chu kỳ, những giống này thường ñược trồng ở
vùng vĩ ñộ cao trong mùa hè. Vùng vĩ ñộ thấp thường gieo trồng những
giống chín sớm, cực sớm hoặc ít phản ứng trung tính với quang chu kỳ nên
có thể gieo trồng ñược nhiều vụ/năm.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

9

Các giống ñậu tương ở Việt Nam ñược chia làm 3 nhóm chính: nhóm
chín sớm, chín trung bình và chín trung bình muộn. Nhóm chín sớm ít phản
ứng với ñộ dài ngày, nên ra hoa và chín gần như ở cả 3 thời vụ: Xuân, Hè
và vụ ðông. Sự chệnh lệch về thời gian ra hoa và chín của các giống chín
muộn rất rõ rệt giữa các vùng trồng, do ñó nó phản ứng khá chặt với ñộ dài
chiếu sáng (ðoàn Thị Thanh Nhàn và CS, 1996) [35].
2.2.4. Yêu cầu về ñất trồng
ðậu tương có thể trồng ở nhiều loại ñất khác nhau như: ñất sét, ñất
thịt nặng, ñất thịt nhẹ, ñất pha cát…
- Tuy nhiên, thích hợp nhất là ñất pha cát và ñất thịt nhẹ với ñộ PH
6- 7 sẽ tạo ñiều kiện cho cây sinh trưởng, phát triển và hình thành nốt sần.
- Trên ñất cát ñậu tương thường cho năng suất không ổn ñịnh.
- Trên ñất thịt nặng ñậu tương khó mọc, nhưng sau khi mọc lại thích
ứng tốt hơn so với các loại cây màu khác.
ðất khó tiêu, thoát nước, có cấu trúc mịn muốn có năng suất cao chỉ
nên cầy sâu 15 - 20cm, do ñất ẩm ướt nhiều vi khuẩn gây thối rễ hoạt ñộng
dẫn ñến năng suất giảm có thể làm giảm tới 17,5% (Ngô Thế Dân và CS,
1999) [18].
2.2.5. Yêu cầu về dinh dưỡng
Các yếu tố N, P, K ñều cần suốt trong quá trình sinh trưởng của cây,
Nitơ có vai trò thúc ñẩy sinh trưởng thân lá. Phốt pho giúp quá trình hình

thành nốt sần ở rễ cho cây cứng cáp, cải thiện phẩm chất quả và chống chịu
sâu bệnh. Kali thúc ñẩy quá trình tích luỹ vật chất quang hợp vào quả, tăng
chất lượng hạt và tăng khả năng chống chịu của cây trên ruộng. ðể có năng
suất 1 tấn/ha, cây ñậu tương cần hấp thụ 1 lượng Nitơ là 80 kg, một nửa lượng
Nitơ ñó là do vi khuẩn cố ñịnh ñạm trong cây tạo ra. Lượng Phốt pho và Kali
mà cây ñậu tương cần là 90 kg và 85 kg. Ngoài ra, chúng còn yêu cầu 1 lượng
nhỏ phân vi lượng sẽ ñem lại hiệu quả rõ rệt. Các loại phân vi lượng và một
Trng i hc Nụng Nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip

10
s loi phõn bún dng d tiờu cú th bún ngoi r bng cỏch phun qua lỏ
cỏc thi k sinh trng ca cõy ủu tng.
Thực tế, các nguyên tố vi lợng chỉ chiếm 0,05% các chất sống của
cây. Nhng nó lại đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cây. (Hoàng Đức Cự,
1995, [ 11]. Về mặt số lợng cây không yêu cầu nhiều nhng mỗi nguyên tố
đều đóng vai trò xác định và không thể thay thế trong đời sống của cây trồng
(Vũ Hữu Yêm, 1998) [52].
Kết qủa nghiên cứu cho thấy rằng thừa hay thiếu quá mức một nguyên
tố này hay một nguyên tố khác, trong một vùng sinh thái khác nhau làm xuất
hiện các chứng bệnh có tính địa phơng cho cây ( V Minh Kha, 1997) [24] .
Các nguyên tố vi lợng đóng vai trò là chất xúc tác, là nhóm ngoại của enzim
hoặc hoạt hoá của hệ ẽnim cho các quá trình sống của cây. Trong đó, vai trò
quyết định nhất của các nguyên tố vi lợng đối với cây là hoạt hoá hệ thống
enzim. Nguyên tố vi lợng còn làm thay đổi đắc tính lý hoá của nguyên sinh
chất, ảnh hởng đến tốc độ và chiều hớng của các phản ứng hoá sinh.
Nguyên tố vi lợng quan trọng cần bón cho cây đâu tơng là Bo,
Molypden (Mo), Magiê (Mg), Lu huỳnh (S), đồng (Cu). Trong đó các
nguyên tố vi lợng quan trọng với cây đậu tơng là Bo, Molypden (Mo) giúp
tăng khả năng cố định N2 và tăng số quả trên cây ( Đoàn Thị Thanh Nhàn,
1996) [9 ].

Trên thực tế sử dụng thêm phân vi lợng trong đó có Mo với nhiều loại
cây trồng đều làm tăng năng suất rõ rệt trong đó có cây họ đậu. Sở dĩ phân vi
lợng làm tăng năng suất các cây họ đậu là do Mo có vai trò trong việc cố
định nitơ (N
2
) và làm tăng hoạt tính hydrô nguyên tử khi tham gia khử nitrat
(I. A. vpeive, 1961, [66]). Mo còn làm tăng tỷ lệ nitơ protein so với nitơ tổng
số và tiếp xúc cho việc hình thành vitamin C, cũng nh việc tổng hợp và vận
chuyển đờng. Do vậy đề tài sử dụng phân Mo phun các liều lợng khác nhau
ở các thời kỳ phân cành - bắt đầu ra hoa của cây, từ đó bớc đầu xác đinh liều
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

11
l−îng phun thÝch hîp cho c©y ®Ëu t−¬ng trªn ®Þa bµn huyÖn HiÖp Hoµ - B¾c
Giang.
2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu ñậu tương trên thế giới và Việt
Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu ñậu tương trên thế giới
Hiện nay ñậu tương là cây có vị trí số một trong các cây lấy dầu của thế
giới, sau ñậu tương là cây lạc và hướng dương. Trong tổng sản lượng cây lấy
dầu của thế giới, sản lượng ñậu tương năm 1965 chiếm 32%, ñến năm 1980
sản lượng ñậu tương ñã chiếm 50%. Cũng trong thời gian này, sản lượng của
cây lạc giảm từ 18% xuống còn 11%, (Ngô Thế Dân và CS, 1999) [18].
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương của thế giới từ
năm 2000-2009
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Diện tích tăng so
với năm 2000 (%)

Năng suất
(tạ/ ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
2000 74,39 100,00 21,69 162,52
2001 76,83 103,28 23,15 177,93
2002 78,83 105,97 23,03 181,55
2003 83,60 112,38 22,79 190,59
2004 91,14 122,56 22,64 206,40
2005 92,43 124,25 23,18 214,26
2006 94,93 127,61 22,97 218,23
2007 90,20 121,25 24,45 220,53
2008 96,87 130,22 23,84 230,095
2009 99,50 133,76 22,43 223,19
(Nguồn FAOSTAT, May 2011
)

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

12
Trên thế giới ñã có trên 70 quốc gia trồng ñậu tương, phân bố trên khắp
các châu lục, diện tích này tập trung chủ yếu ở châu Mỹ (75,52%), ñứng thứ hai
là châu Á (20,46%). Từ năm 2000 ñến năm 2006 diện tích trồng ñậu tương của
thế giới ñều tăng khá cao (từ 3,28% năm 2001 tăng lên 27,61% năm 2006). ðến
năm 2007 diện tích giảm còn 90,20 triệu ha nhưng sản lượng vẫn cao hơn năm
các năm còn lại do năm 2007 năng suất trung bình của thế gới là 24,45 tạ/ha.
ðến năm 2008, 2009 diện tích trồng ñậu tương của thế giới tiếp tục tăng và ñạt
99,50 ha (năm 2009) tăng 33,7% so với diện tích năm 2000. Từ số liệu ở bảng
2.1 cho thấy năng suất ñậu tương năm 2007 của thế giới ñạt kỷ lục và giảm dần
ở các năm 2008, 2009 song sản lượng vẫn tăng và ñảm bảo, ñiều này chứng tỏ

nền khoa học thế giới nói chung và trình ñộ sản xuất ñậu tương của nhân loại ñã
tiến xa so với những năm trước ñây.
Qua bảng 2.1 cho thấy diện tích ñậu tương của thế giới tính ñến năm 2009
là 99,50 triệu ha, trong khi ñó năm 2000 diện tích ñậu tương chỉ mới ở mức
74,37 triệu ha. Qua ñây ta thấy, trong vòng 10 năm diện tích ñậu tương của thế
giới ñã tăng thêm ñược 25,13 triệu ha. Mức tăng này ñã ñạt tốc ñộ tăng trưởng
trung bình là 3,35 %/năm; song song với việc diện tích sản xuất tăng nhanh,
năng suất ñậu tương của thế giới trong 8 năm qua cũng ñã tăng từ 21,69 tạ/ha
(năm 2000) ñến 24,45 tạ/ha (năm 2007), ñến 22,43 tạ/ha. Mức tăng này ñã ñạt
tốc ñộ tăng trưởng là 1,59 %/năm (năm 2007), 0,034%/năm (năm 2009) và sản
lượng ñậu tương thế giới trong 20 năm cũng ñạt mức tăng trưởng là 3,73 %/năm.
Tốc ñộ tăng trưởng trung bình của cả thời kỳ như vậy ñã ñánh giá bước nhảy vọt
trong nền sản xuất ñậu tương thế giới.
Hiện nay trên thế giới rất nhiều quốc gia trồng ñậu tương, ñến thời ñiểm
này các nước Mỹ, Braxin, Argentina (Châu Mỹ), Trung Quốc, Ấn ðộ,
Indonexia, Nhật Bản (châu Á) và các nước trong Liên Bang Xô Viết trước ñây
(châu Âu) là những nước có diện tích lớn hàng ñầu thế giới.
Qua bảng 2.2 ta thấy, về diện tích, sản lượng ñậu tương thì Mỹ là nước
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

13
ñứng ở vị trí số một của thế giới, mặc dù cây ñậu tương mới ñược Chính phủ
quan tâm ñúng mức từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai. Diện tích năm
2007 là 25,96 triệu ha với sản lượng là 72,86 triệu tấn chiếm 33,04% sản
lượng ñậu tương của toàn thế giới. Từ năm 1980 -1983 sản lượng ñậu tương
của Mỹ luôn chiếm khoảng 63% sản lượng ñậu tương của thế giới (Ngô Thế
Dân và CS, 1999) [18].
Bảng 2.2. Diện tích năng suất và sản lượng ñậu tương của một số châu
lục và một số nước trên thế giới
2003 2009

Tên Khu

Vực
Diện tích
(triệu ha)

Sản lượng
(triệu tấn)

Năng su
ất
(tạ/ha)
Di
ện tích
(triệu ha)

S
ản lư
ợng
(triệu tấn)

Năng su
ất
(tạ/ha)
Thế giới 83,61 190,064 22,80 99,50
223,19
22,43
Châu Á 17,62 25,60 14,53 20,036 27,60
13.56
Châu Âu 1,22 1,85 15,22 0,030 0,84

28.00
Châu Mỹ 63,76 162,17 25,27 75,14 18,96
25,24
Mỹ
29,33 66,78 22,77
30,091 91,42 29.58
Brazil
18,52 51,92 28,03 21,76 56,96 26,18
Argentina
12,42 34,82 28,03 16,77 30,099
18.48
Trung Quốc

9,31 15,39 16,53 8,80 14,5
16.48
Ấn ðộ
6,55 7,82 11,93 9,6 10,22
10.65
Paraguay
1,47 4,20 28,52 2,57 3,86
15.02
Indonexia
0,53 0,067 12,75 0,72 0,097
13.47
Nigeria
0,56 0,49 8,90 0,59 0,57
9.66
Thái Lan
0,16 0,24 15,06 0,12 0,19
15.83

(Nguồn FAOSTAT, june, 2009)
Từ những thông số thống kê của FAO ñã cho thấy sự tăng trưởng
diện tích, sản lượng của các nước trồng ñậu tương ñã có nhiều bước tiến
quan trọng.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

14
Mỹ là nước ñứng ñầu về diện tích, sản lượng, năng suất ñậu tương
trên thế giới. Mặc dù năm 2009 Ấn ðộ ñã vượt Trung Quốc và là nước có
diện tích ñứng ñầu về sản xuất ñậu tương song Trung Quốc có năng suất
cao hơn ñồng thời ñạt sản lượng ñậu tương cao nhất ở châu Á. Năm 2009
diện tích của trồng ñậu tương của Trung Quốc là 8,8 triệu ha, sản lượng là
16,48 triệu tấn.
ðến năm 2009, thế giới có năm cường quốc về ñậu tương là Mỹ,
Brazin, Argentina, Trung Quốc, Ấn ðộ. Năm cường quốc này chiếm
88,28% diện tích, 91,44% sản lượng ñậu tương của thế giới.
ðến năm 2009 tổng diện tích trồng ñậu tương của các nước ở châu Á
tương ñương với diện tích trồng ñậu tương của Brazin, nhưng sản lượng
mới chỉ gần bằng 50% sản lượng ñậu tương của Brazin; một trong những
nguyên nhân dẫn ñến tình trạng trên là do năng suất của các nước trong khu
vực còn rất thấp: Ấn ðộ 10,22 - 12 tạ/ha, Việt Nam 13 - 15 tạ/ha,
Indonexia 13 - 13,5 tạ/ha. Sản lượng ñậu tương châu Á mới chỉ ñáp ứng
ñược 1/2 nhu cầu tiêu dùng ñậu tương làm thực phẩm và thức ăn chăn nuôi
trong khu vực.
Những nước nhập khẩu ñậu tương nhiều là: Trung Quốc, Nhật Bản,
ðài Loan, Triều Tiên, Indonexia, Malayxia, Philipines (Vander Marsen &
Somatmadja, 1996). Một số nước ðông Âu có nhu cầu nhập khẩu ñậu
tương rất lớn. Lượng ñậu tương nhập tăng từ 120.000 tấn năm 1965 tới trên
800.000 tấn năm 1981, ðông Âu chủ trương ñẩy mạnh công nghiệp chế
biến trong nước (Ngô Thế Dân và CS, 1999) [18].

Hiện nay, thế giới có 45.038 mẫu giống ñậu tương ñược lưu trữ ở các
nước: ðài Loan, Indonexia, Triều Tiên, Trung Quốc, Malayxia, Nam Phi,
Australia, Nhật, Bản Pháp, Nigeria, Thụy ðiển, Ấn ðộ, Liên Xô cũ, Mỹ,
Thái Lan (Trần ðình Long, 1991) [26].
Nguyễn Thị Út cho biết, Trung tâm phát triển rau màu châu Á
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

15
(AVRDC) ñã thiết lập hệ thống ñánh giá (Soybean – Evaluation trial -
Aset), giai ñoạn 1 ñã phân phát ñược trên 20.000 giống ñến 546 nhà khoa
học của 164 nước Nhiệt ñới và Á Nhiệt ñới. Kết quả ñánh giá giống theo
phương pháp Aset với các giống ñậu tương và ñã ñưa vào trong mạng lưới
sản xuất ñược 21 giống ở trên 10 quốc gia (Nguyễn Thị Út, 1994) [49].
Trong buổi hội thảo tại Biên Hoà, các nhà khoa học ñã chỉ ra nguồn gốc
của một số giống ñậu tượng hiện ñang ñược sử dụng tại Việt Nam: Giống
AK03 bắt nguồn từ giống ñậu tương nhập nội G 2261, ñược ñưa vào mạng
lưới sản xuất năm 1998 ở Việt Nam, giống BPT – SYT6 năm 1990 tại
Philipines, giống Kaohsung N3 năm 1991 tại ðài Loan, giống KPS 292
năm 1992 taị Thái Lan (Hội thảo tại Biên Hoà, 1996) [21].
Ban ñầu ñậu tương ñược trồng chủ yếu làm thực phẩm ở các nước
như: Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên và một số nước ở châu Á: Ấn ðộ,
Việt Nam, Lào, Thái Lan, Philipin và Inñonexia nhưng mãi ñến năm
1909 cây ñậu tương mới có tầm quan trọng lớn (Morse W.J, 1950) [62].
Sau này, cây ñậu tương ñược ñưa sang trồng ở Bắc Mỹ và ñã trở thành cây
trồng ñóng vai trò quan trọng ở Mỹ (Nguyễn Hữu Quán, 1984) [36].
Tại Thái Lan, nhằm cải tiến giống có năng suất cao, chống chịu với
một số sâu bệnh hại chính (gỉ sắt, sương mai, vi khuẩn ) ñồng thời có khả
năng chịu ñược ñất mặn, hạn hán và ngắn ngày, hai Trung tâm MOAC và
CGPRT ñã phối hợp với nhau ñể cùng hoạt ñộng (Judy W.H. and Jackobs
J.A. 1979) [60].

Nước Mỹ nhờ các phương pháp chọn lọc, nhập nội, gây ñột biến và
lai tạo nên luôn là nước ñứng ñầu thế giới về diện tích và sản lượng ñậu
tương. Cũng nhờ các phương pháp này người Mỹ ñã tạo ra ñược nhiều
giống ñậu tương mới. Những dòng nhập nội có năng suất cao ñều ñược sử
dụng làm vật liệu trong các chương trình lai tạo và chọn lọc. Từ thí nghiệm
ñầu tiên ở Mỹ ñược tiến hành vào năm 1804 tại bang Pelecibuanhia, ñến
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

16
năm 1893 ở Mỹ có trên 10.000 mẫu giống ñậu tương thu thập ñược từ các
nơi trên thế giới. Giai ñoạn 1928 - 1932 trung bình mỗi năm nước Mỹ nhập
nội trên 1.190 dòng từ các nước khác nhau. Hiện nay ñã ñưa vào sản xuất
trên 100 dòng, giống ñậu tương và ñã lai tạo ñược một số giống có khả
năng chống chịu tốt với bệnh Phyzoctonia, thích ứng rộng như: Amsoy 71,
Lee 36, Herkey 63, Clark 63. Hướng chủ yếu của công tác nghiên cứu chọn
giống là sử dụng các tổ hợp lai cũng như nhập nội, thuần hoá trở thành
giống thích nghi với từng vùng sinh thái, ñặc biệt là nhập nội ñể bổ sung
vào quỹ gen. Mục tiêu của công tác chọn giống ở Mỹ là chọn ra những
giống có khả năng thâm canh, phản ứng với quang chu kỳ, chống chịu tốt
với ñiều kiện ngoại cảnh bất thuận, hàm lượng protein cao, dễ bảo quản và
chế biến (Johnson HW,and Bernard RL, 1967) [59].
Tại ðài Loan, Viện Khoa học Nông nghiệp bắt ñầu chương trình
chọn tạo giống từ năm 1961 và ñã ñưa vào sản xuất các giống Kaohsing 3,
Tai nung 3, Tai nung 4 Người ta xử lý các giống bằng Nơtron và tia X,
cho ra ñời các giống ñột biến Tai nung, Tai nung 1 và Tai nung 2 có năng
suất cao hơn giống khởi ñầu và vỏ quả không bị nứt. Các giống này (ñặc
biệt là Tai nung 4) ñã ñược dùng làm nguồn gen kháng bệnh trong các
chương trình lai tạo giống ở các cơ sở khác nhau như Trạm thí nghiệm
Marjo (Thái Lan), Trường ðại học Philipines (Vũ Tuyên Hoàng và CS,
1995) [20].

Năm 1963, Ấn ðộ ñã bắt ñầu khảo nghiệm các giống ñịa phương và
nhập nội tại Trường ðại học Tổng hợp Pathaga, Năm 1967, thành lập
chương trình ñậu tương toàn Ấn ðộ với nhiệm vụ lai tạo và thử nghiệm
giống mới và họ ñã tạo ra ñược một số giống mới có triển vọng như:
Birsasoil, DS 74-24-2, DS 73-16, tổ chức AICRPS (The All India
Coordinated Research Project on Soybean) và NRCS (National Research
Centre for Soybean) ñã tập trung nghiên cứu về genotype và ñã phát hiện ra

×