BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
MAI ðỨC NGHĨA
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA
MỘT SỐ GIỐNG VÀ MẬT ðỘ GIEO TRỒNG CHO LẠC VỤ XUÂN
TRÊN ðẤT BẠC MÀU HUYỆN NHO QUAN - TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. ðOÀN THỊ THANH NHÀN
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
ii
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Tác giả luận văn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iii
LỜI CẢM ƠN
Qua ñây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. ðoàn Thị Thanh
Nhàn người ñã hướng dẫn và tận tình giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực
hiện ñề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Viện ñào tạo Sau ñại
học, Khoa Nông học, Bộ môn Cây công nghiệp cùng tất cả các thầy cô giáo
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập
cũng như hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ban lãnh ñạo UBND xã Sơn Lai, huyện
Nho Quan, tỉnh Ninh Bình và các hộ nông dân trong huyện ñã tạo mọi ñiều
kiện thuận lợi giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện ñề tài.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin dành cho gia ñình, bạn bè
ñã giúp ñỡ rất nhiều về vật chất và tinh thần ñể bản thân hoàn thành chương
trình học tập cũng như ñề tài nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Tác giả luận văn
Mai ðức Nghĩa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iv
MỤC LỤC
Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
1 MỞ ðẦU 1
1.1
ðặt vấn ñề 1
1.2
Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 3
1.3
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
1.4
Giới hạn của ñề tài 4
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.2
Tầm quan trọng và vị trí của cây lạc 5
2.1
Nguồn gốc lịch sử và tình hình sản xuất lạc 6
2.3
Yêu cầu của cây lạc ñối với ñiều kiện ngoại cảnh 11
2.4
Các kết quả nghiên cứu về cây lạc trên thế giới và trong nước 18
3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1
Vật liệu nghiên cứu 27
3.2
ðịa ñiểm, thời gian nghiên cứu 27
3.3
Nội dung nghiên cứu 28
3.4
Phương pháp nghiên cứu 28
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
4.1
ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sản xuất lạc ở
huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình 34
4.1.1
ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên 34
4.1.2
Tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện Nho Quan 38
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
v
4.1.3
Tình hình sản xuất lạc ở Nho Quan, Ninh Bình 38
4.2
Kết quả của thí nghiệm ’’ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển
và năng suất của một số giống lạc triển vọng trong ñiều kiện vụ
Xuân trên ñất bạc màu tại huyện Nho Quan - Ninh Bình’’. 43
4.2.1
Khả năng mọc mầm và thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng,
phát triển của các giống lạc ở vụ xuân 2010 43
4.2.2
ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống lạc qua
các thời kỳ sinh trưởng, phát triển 46
4.2.3
Khả năng phân cành của các giống lạc ở thời ñiểm thu hoạch 48
4.2.4
Chỉ số diện tích lá của các giống lạc qua các thời kỳ sinh trưởng,
phát triển 49
4.2.4
Khả năng hình thành nốt sần và tích luỹ chất khô của các giống
lạc qua các thời kỳ sinh trưởng, phát triển trong ñiều kiện vụ
xuân 2010 51
4.2.5
Mức ñộ nhiễm một số loại bệnh hại chính của các giống lạc 55
4.2.6
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lạc 56
4.3
Kết quả nghiên cứu của thí nghiệm: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
mật ñộ trồng khác nhau ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất
của giống lạc L14 trong ñiều kiện vụ Xuân trên ñất bạc màu
huyện Nho Quan - Ninh Bình”. 61
4.3.1
Ảnh hưởng của mật ñộ trồng khác nhau ñến khả năng mọc mầm
và thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của giống
lạc L14 trong ñiều kiện vụ xuân 2010 62
4.3.2
Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến chiều cao thân chính của giống
lạc L14 trong ñiều kiện vụ xuân 2010 64
4.3.3
Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng phân cành của giống
lạc L14 trong ñiều kiện vụ xuân 2010. 66
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vi
4.3.4
Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến chỉ số diện tích lá của giống lạc
L14 trong ñiều kiện vụ xuân 2010 67
4.3.5
Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng hình thành nốt sần 69
4.3.6
Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng tích lũy chất khô của
giống lạc L14 trong ñiều kiện vụ xuân 2010. 71
4.3.7
Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại chính 73
4.3.8
Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất của giống lạc L14 trong ñiều kiện vụ xuân 2010 75
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 80
5.1
Kết luận 80
5.2
ðề nghị 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC 88
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của một số nước trên thế giới 8
2.2 Diện tích năng suất, sản lượng lạc ở Việt Nam 9
4.1 Diễn biến một số yếu tố khí hậu ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình 35
4.2 Kết quả theo dõi các yếu tố khí tượng từ tháng 1 - tháng 6 năm 2010 37
4.3 Diện tích, năng suất và sản lượng của một số cây trồng chính ở
huyện Nho Quan năm 2009 38
4.4 Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của huyện Nho Quan từ
năm 2007 - 2009 39
4.5 Khả năng mọc mầm và thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng,
phát triển của các giống lạc thí nghiệm vụ xuân 2010 44
4.6 ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống lạc vụ
xuân 2010 47
4.7 Khả năng phân cành của các giống lạc ở thời ñiểm thu hoạch
trong ñiều kiện vụ xuân 2010 48
4.8 Chỉ số diện tích lá của các giống lạc ở các giai ñoạn sinh trưởng
trong ñiều kiện vụ xuân 2010 50
4.9 Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các giống lạc tham gia
thí nghiệm trong ñiều kiện vụ xuân 2010 52
4.10 Khả năng tích lũy chất khô của các giống lạc tham gia thí
nghiệm trong ñiều kiện vụ xuân 2010 54
4.11 Mức ñộ nhiễm một số loại bệnh chính của các giống lạc 56
4.12 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lạc vụ
xuân 2010 58
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
viii
4.13 Khả năng mọc mầm và thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng,
phát triển của giống lạc L14 62
4.14 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng khác nhau ñến ñộng thái tăng
trưởng chiều cao thân chính của giống lạc L14 65
4.15 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng phân cành của giống
lạc L14 trong ñiều kiện vụ xuân 2010. 66
4.16 Ảnh hưởng mật ñộ trồng ñến chỉ số diện tích lá của giống L14 68
4.17 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng hình thành nốt sần
hữu hiệu của giống lạc L14 trong ñiều kiện vụ xuân 2010 70
4.18 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng tích lũy chất khô của
giống lạc L14 trong ñiều kiện vụ xuân 2010 72
4.19a Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến mức ñộ nhiễm sâu hại chính
của giống L14 trong ñiều kiện vụ xuân 2010 74
4.19b Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến mức ñộ nhiễm bệnh hại chính
của giống L14 trong ñiều kiện vụ xuân 2010 75
4.20 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất của giống lạc L14 trong ñiều kiện vụ xuân 2010 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
ix
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1 Biểu ñồ thể hiện năng suất thực thu của các giống lạc 60
4.2 Diễn biến ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến NSTT của giống lạc L14 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
1
1. MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn ñề
Lạc (Arachis hypogaea. L) là cây công nghiệp quan trọng ở Việt
Nam và nhiều nước khác trên thế giới. Ở nước ta ñất nông nghiệp bị rửa
trôi và phong hóa nhanh, hàm lượng mùn và dinh dưỡng thấp nhất là ñất
bạc màu, ñất ñồi Do ñó cần ñưa vào hệ thống canh tác những loại cây
trồng cải tạo ñất. Trong ñó cây lạc là cây trồng cải tạo ñất tốt nhờ hệ thống
nốt sần ở bộ rễ lạc có khả năng cố ñịnh ñạm sinh học do hệ thống vi sinh
vật cộng sinh với vi khuẩn Rhizobium vigna.
Những năm gần ñây năng suất lạc ñã ñược cải thiện ñáng kể, nhiều
giống lạc có năng suất cao ñược ñưa vào sản xuất, các giống thấp cây, thế
gọn ñược trồng làm tăng mật ñộ trên diện tích, nhiều biện pháp kỹ thuật
ñược áp dụng như: bón phân, che tủ nilon, tưới nước, ñảm bảo mật ñộ
trồng, phòng trừ sâu bệnh kịp thời
Huyện Nho Quan là huyện miền núi của tỉnh Ninh Bình, sản xuất
nông nghiệp hiện nay ngày càng phát triển. Việc chuyển ñổi cơ chế quản
lý, sản xuất nông nghiệp ñã ñạt ñược nhiều thành tựu to lớn, vấn ñề lương
thực về cơ bản ñã ñược giải quyết, từ ñó người nông dân có nhiều ñiều kiện
chủ ñộng chuyển sang những cơ cấu cây trồng có giá trị kinh tế cao mà
trong ñó cây lạc là một trong những cây trồng mũi nhọn trong việc bố trí
sản xuất và khai thác lợi thế của vùng khí hậu nhiệt ñới. Tại những chân
ñất bạc màu không chủ ñộng nguồn nước tưới thì việc ñịnh hướng chuyển
ñổi cơ cấu cây trồng sang trồng các cây có khả năng thích ứng với ñiều
kiện hạn, ñã góp phần nâng cao thu nhập cho người dân và dần hình thành
các chuyên vùng sản xuất hàng hoá rất có giá trị. Trong ñó, cây lạc hiện
ñang là cây trồng ñược chú trọng phát triển trên các chân ñất ñó
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
2
Diện tích trồng lạc của toàn huyện là 2.600 ha (diện tích trồng lạc
chủ yếu trong ñiều kiện vụ xuân). Tuy nhiên năng suất lạc bình quân còn
thấp hơn so với năng suất bình quân ở một số tỉnh lân cận như Nam ðịnh,
Hà Tây cũ.
Yếu tố hạn chế chủ yếu ñối với sản xuất lạc của huyện Nho Quan
ñược nhận ñịnh là:
- Việc xây dựng cơ cấu giống ñể phù hợp cho từng vùng sản xuất lạc
của tỉnh chưa ñược nghiên cứu. Cho nên thiếu các giống chịu hạn có khả
năng sinh trưởng khỏe và các vùng trồng lạc ñều phụ thuộc nước trời nên
năng suất chưa cao.
- Hệ thống sản xuất và cung ứng giống chưa ñược chú trọng nên khi
tới vụ trồng, tỉ lệ giống mới cũng như giống có chất lượng và sức nảy mầm
cao còn rất thấp. Bên cạnh ñó áp dụng các biện pháp kỹ thuật chưa ñược
chú trọng dẫn ñến không ñảm bảo ñược số cây trên ñơn vị diện tích, không
ñảm bảo mật ñộ trồng nên năng suất còn thấp.
Nhằm từng bước khắc phục các hạn chế trên, ñể thúc ñẩy phát triển
sản xuất lạc của huyện Nho Quan nói riêng và của tỉnh Ninh Bình nói
chung (ñặc biệt là trên các chân ñất bạc màu) góp phần mở rộng diện tích,
nâng cao năng suất, sản lượng lạc, tăng thu nhập cho người dân, tạo ra sự
ña dạng hoá cây trồng và phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống và
mật ñộ gieo trồng cho lạc vụ Xuân trên ñất bạc màu huyện Nho Quan -
tỉnh Ninh Bình”. dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. ðoàn Thị Thanh
Nhàn – Bộ môn Cây công nghiệp và Cây thuốc – Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
3
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1 Mục ñích
ðề xuất một số giống lạc có năng suất cao, phù hợp với ñiều kiện
sinh thái của ñịa phương, góp phần thay thế những giống cũ và làm phong
phú bộ giống lạc của huyện. Bên cạnh ñó xác ñịnh mật ñộ gieo trồng lạc
trong vụ xuân phù hợp với ñiều kiện tự nhiên và tập quán canh tác của
người dân ñịa phương.
1.2.2 Yêu cầu
- Nghiên cứu ñiều kiện tự nhiên, tinh hình sản xuất lạc tại ñịa
phương.
- Theo dõi khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và mức ñộ
nhiễm sâu bệnh của một số giống lạc trên ñất bạc màu của huyện Nho
Quan trong ñiều kiện vụ xuân năm 2010.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ trồng khác nhau ñến khả năng
sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lạc L14 tại huyện Nho Quan,
tỉnh Ninh Bình
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn về ñiều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội của huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình làm cơ sở khoa học ñể xây
dựng các giải pháp kỹ thuật phù hợp cho sản xuất lạc của vùng.
Xác ñịnh có cơ sở khoa học, ñề xuất những giống lạc cho năng suất
cao phù hợp với ñiều kiện sinh thái của ñịa phương.
Xác ñịnh có cơ sở khoa học về mật ñộ gieo trồng lạc thích hợp trong
ñiều kiện vụ xuân ñối với giống lạc L14, góp phần hoàn thiện quy trình
gieo trồng lạc trong ñiều kiện khí hậu và ñất ñai của huyện Nho Quan –
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
4
Ninh Bình.
Kết quả nghiên cứu của ñề tài ñóng góp và bổ sung vào tài liệu phục
vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy, và chỉ ñạo sản xuất tại ñịa phương.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Bổ sung một số giống lạc có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp
với ñiều kiện sinh thái tại ñịa phương vào cơ cấu giống của huyện nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Góp phần hoàn thiện qui trình trồng lạc với mật ñộ thích hợp trong
ñiều kiện vụ Xuân tại huyện Nho Quan – Ninh Bình.
1.4 Giới hạn của ñề tài
ðề tài tập trung nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển và năng suất
của một số giống lạc trong ñiều kiện vụ xuân năm 2010 trên ñất bạc màu
huyện Nho Quan – Ninh Bình; ñánh giá chất lượng các giống sẽ ñược
nghiên cứu tiếp sau.
ðề tài nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ gieo trồng ñến sinh trưởng,
phát triển và năng suất của giống lạc L14 trong ñiều kiện vụ xuân 2010 tại
huyện Nho Quan – Ninh Bình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
5
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.2 Tầm quan trọng và vị trí của cây lạc
Với hàm lượng dầu (lipit 40 - 60%) và protein cao 26 - 34%, hạt lạc là
loại hạt có giá trị dinh dưỡng cao và từ lâu loài người ñã sử dụng lạc như một
nguồn thực phẩm quan trọng. Ngoài việc sử dụng ñể luộc, rang, nấu canh, ép
dầu ñể làm dầu ăn thì gần ñây, nhờ công nghiệp thực phẩm phát triển, con
người ñã chế biến nhiều mặt hàng thực phẩm có giá trị từ lạc như lạc rút dầu,
bơ lạc, pho mát lạc, sữa lạc. Ngoài ra, khô dầu lạc, thân lá xanh còn là nguồn
thức ăn giàu protein ñược dùng làm thức ăn cho gia súc. Với giá trị chiếm tới
25 - 30% trong khẩu phần thức ăn gia súc, khô dầu lạc ñã ñóng vai trò quan
trọng ñối với sự phát triển của ngành chăn nuôi. Thân lá xanh của lạc với
năng suất 5 - 15 tấn/ha chất xanh (sau thu hoạch quả) có thể dùng trong chăn
nuôi ñại gia súc. Mặt khác, người ta có thể lấy vỏ quả lạc rồi ñem nghiền
thành cám ñề dùng cho chăn nuôi. Cám vỏ quả lạc có thành phần dinh dưỡng
tương ñương cám gạo dùng ñể nuôi lợn, gà, vịt công nghiệp ñều rất tốt.
Như vậy, từ lạc người ta có thể sử dụng khô dầu, thân lá xanh và cả
cám vỏ quả lạc ñể làm thức ăn gia súc, góp phần quan trọng trong việc phát
triển chăn nuôi [3].
Ngoài giá trị kinh tế của lạc ñối với công nghiệp ép dầu, công nghiệp
thực phẩm và chăn nuôi, lạc còn có ý nghĩa to lớn ñối với việc cải tạo ñất do
khả năng cố ñịnh ñạm của nó. Lạc là cây có khả năng cố ñịnh ñạm sinh học
rất tốt, trong ñiều kiện thuận lợi có thể cố ñịnh ñược lượng ñạm tương ñối lớn
từ 200 - 260 kg N/ha (Williams, 1979) [46]. Chính vì vậy, lạc là ñối tượng
cây trồng ñược sử dụng nhiều trong các công thức luân canh của hệ thống
trồng trọt. Thân lá, rễ lạc ñược chôn vùi sau thu hoạch là biện pháp làm giàu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
6
ñạm cho ñất có hiệu quả .
Theo kết quả nghiên cứu cơ cấu cây trồng tại Trung Quốc, ñặc biệt là
việc thử nghiệm công thức luân canh các cây trồng cạn với lúa ñã rút ra ñược
những kết luận có ý nghĩa khoa học và thực tiễn là: ñưa các cây họ ñậu vào
luân canh với lúa, giúp cải thiện tính chất lý, hoá của ñất một cách rõ rệt, làm
thay ñổi pH của ñất, tăng hàm lượng chất hữu cơ, cải tạo thành phần cơ giới,
tăng lượng lân, kali dễ tiêu trong ñất (Fu Hsiung Lin, 1990) [32].
Ngô ðức Dương (1984) [13] khi nghiên cứu cơ cấu cây trồng ở các
vùng chuyên canh lạc phía Bắc nước ta ñã kết luận: Cây lạc luân canh tốt nhất
với cây trồng họ hoà thảo ñặc biệt là với lúa nước, ở thời ñiểm 1 năm sau khi
luân canh với cây lúa chế ñộ dinh dưỡng ñất ñựơc cải thiện rõ rệt, pH ñất
tăng, lượng chất hữu cơ tăng, hàm lượng ñạm tổng số và hàm lượng lân dễ
tiêu trong ñất ñều tăng.
Theo tác giả Lê Văn Diễn và cộng sự (1991) [10] khi so sánh hiệu quả
kinh tế của các công thức luân canh trên các chân ñất khác nhau ở một số vùng
chuyên canh lạc vùng ñồng bằng Bắc Bộ ñã chỉ ra rằng: ở tất cả các công thức
luân canh có lạc Xuân ñều cho tổng thu nhập, lãi thuần và hiệu quả ñồng vốn
ñầu tư cao hơn so với các công thức luân canh khác trên cùng một loại ñất.
ðồng thời khi so sánh hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính ở vụ Xuân
như: lúa, lạc, ñậu tương, ngô, các tác giả cũng ghi nhận việc trồng lạc trong vụ
Xuân cho thu nhập thuần cao hơn so với trồng các cây trồng khác.
Từ ñó có thể thấy lạc là cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao, ñặc biệt
là với các công thức luân canh nền lúa và trồng lạc trong vụ Xuân cho hiệu quả
kinh tế cao hơn so với các cây trồng khác cùng thời vụ.
2.1 Nguồn gốc lịch sử và tình hình sản xuất lạc
2.1.1 Nguồn gốc lịch sử phát triển của cây lạc
Lạc (Arachis hypogeae L,) còn gọi là “ñậu phộng” có nguồn gốc ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
7
Nam Mỹ. Nhờ khảo cổ học và ñịa thực vật học, người ta có thể xác ñịnh
nguồn gốc cây lạc.
Nguồn gốc cây lạc ở châu Mỹ ñược khẳng ñịnh khi Skiê
(E,G,Squier, 1877) tìm thấy những quả lạc ñược chôn trong các ngôi mộ
cổ Ancon gần Lima, thủ ñô Pêru, lạc ñược ñựng trong các vại cùng với
một số thực phẩm khác, niên ñại của các ngôi mộ cổ này có từ năm 1500 -
1200 trước Công nguyên.
Theo Engen thì lạc ñược trồng cách ñây khoảng 3800 năm, thuộc thời
kỳ tiền ñồ gốm ở Las Haidas, Theo các nhà sử học, người Inca - thổ dân Nam
Mỹ- ñã trồng lạc như một loại cây thực phẩm ở dọc vùng duyên hải Pêru với
tên “ynchis”, Còn Garcilaso de la vega (1609), người Tây Ban Nha thì gọi
những cây lạc trồng ở Pêru là “mani”.
Những bằng chứng cổ nhất này ñã khẳng ñịnh Nam Mỹ là cái “nôi” của
cây lạc và lạc ñược phân bố rộng rãi ở vùng nhiệt ñới, cận nhiệt ñới trước và
cùng với thời gian khám phá ra châu Mỹ.[3]
Do ñó, từ vùng nguyên sản ở Nam Mỹ, bằng nhiều con ñường, lạc ñã
ñược ñưa ñi khắp nơi trên thế giới và nó nhanh chóng thích ứng với các vùng
nhiệt ñới, á nhiệt ñới và các vùng có khí hậu ẩm như ở Việt Nam.
2.1.2 Tình hình sản xuất lạc trên thế giới
Hiện nay, lạc ñược trồng ở hơn 100 nước và là cây trồng ñứng thứ 2
sau cây ñậu tương về diện tích trồng cũng như sản lượng trên thế giới.
Theo số liệu thống kê tháng 5 năm 2008, diện tích trồng lạc của thế giới
ñã ñạt 21,62 triệu ha, năng suất bình quân ñạt 1,54 tấn/ha và sản lượng ñạt
33,23 triệu tấn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
8
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của một số nước
trên thế giới
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
Nước
2006
2007
2008 2006
2007 2008
2006
2007
2008
Thế giới 21,76
21,04
21,62
1,52
1,54 1,54 33,09
32,47
33,23
Ấn ñộ 6,86
5,91
6,40 0,92
0,91 1,03 6,30 5,39 6,60
Trung Quốc
4,66
4,57
4,60 3,08
3,21 3,04 14,34
14,67
14,00
Nigieria 1,24
1,24
1,25 1,23
1,23 1,25 1,52 1,52 1,55
Senegal 0,77
0,59
0,65 0,91
0,77 0,65 0,70 0,46 0,42
Inñonesia 0,74
0,75
0,72 1,58
1,60 1,60 1,17 1,20 1,15
Mỹ 0,66
0,49
0,48 3,35
3,21 3,51 2,21 1,57 1,70
Việt Nam 0,27
0,26
0,26 1,80
1,77 1,77 0,49 0,46 0,46
Dự báo tháng 5 năm 2008
Nguồn: Production Estimates and Crop Assessment Div, Foreign
Agricultural Service, USDA
Năm 2008, diện tích trồng lạc của Trung Quốc là 4,6 triệu ha chiếm
21,28% tổng diện tích trồng lạc của thế giới và là nước ñứng thứ 2 sau Ấn ðộ
về diện tích trồng lạc. Tuy nhiên, sản lượng lạc của Trung Quốc lại ñứng hàng
ñầu thế giới, ñạt 14 triệu tấn, chiếm 42,13% tổng sản lượng toàn thế giới và
năng suất lạc ñạt 3,04 tấn/ha cao gấp 2 lần năng suất lạc bình quân của thế
giới. Nhiều năm nay, sản phẩm lạc của Trung Quốc là một trong những mặt
hàng nông sản xuất khẩu nổi tiếng trên thị trường thế giới. Sở dĩ những thành
tựu trong sản xuất lạc mà Trung Quốc ñã ñạt ñược là nhờ vào chiến lược ñẩy
mạnh nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trồng lạc thực hiện song
song cả về 2 hướng là cải tiến giống và áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm
canh cây lạc nên ñã khai thác ñược các tiềm năng của các vùng sinh thái với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
9
diện tích rộng lớn trồng lạc của Trung Quốc. Ngoài ra nhờ có mạng lưới
khuyến nông hoạt ñộng mạnh mẽ mà nhiều giống lạc mới và biện pháp kỹ
thuật nhằm ñạt năng suất cao ñã ñược nông dân Trung Quốc chấp nhận và áp
dụng rộng rãi. Các biện pháp kỹ thuật canh tác ñó là: sử dụng giống mới, bón
phân cân ñối phù hợp cho từng loại ñất, ñảm bảo mật ñộ trồng thích hợp, ñặc
biệt là kỹ thuật che phủ nilon ñược coi là “Cuộc cách mạng trắng trong sản
xuất lạc” ñã góp phần làm tăng năng suất, sản lượng lạc của Trung Quốc.
2.1.3 Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam
Ở nước ta, cây lạc ñược trồng rộng rãi khắp các vùng, trên nhiều loại
ñất và ñịa hình khác nhau.
- Về diện tích: Diện tích trồng lạc của nước ta có sự biến ñộng giữa các
năm. Nếu như diện tích trồng lạc năm 2000 là 244,9 nghìn ha thì ñến năm
2005 ñã tăng lên 269,6 nghìn ha. Sau ñó diện tích trồng lạc lại có xu hướng
giảm, năm 2008 diện tích giảm xuống còn 256 nghìn ha.
Bảng 2.2. Diện tích năng suất, sản lượng lạc ở Việt Nam
Năm
Di
ện tích
(1000ha)
Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (1000tấn)
2000 244,9 14,51 355,3
2001 244,6 14,84 363,1
2002 246,7 16,23 400,4
2003 243,8 16,66 406,2
2004 263,7 17,79 469,0
2005 269,6 18,15 489,3
2006 246,7 18,75 462,5
2007 254,5 20,04 510,0
2008 256,0 20,85 533,8
(Nguồn: Cục thống kê 2009)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
10
- Về năng suất và sản lượng: Mặc dù diện tích trồng lạc trong những
năm gần ñây có xu hướng giảm nhẹ. Nhưng năng suất và sản lượng lạc lại có
chiều hướng tăng, nếu như năm 2000 năng suất lạc chỉ ñạt 14,51 tạ/ha thì ñến
năm 2008 năng suất ñạt bình quân là 20,85 tạ/ha. Như vậy năng suất lạc trong
năm 2008 ñã tăng ñược 43,69% so với năng suất lạc ở năm 2000. Tuy nhiên,
nhìn chung năng suất lạc ở Việt Nam còn ở mức thấp so với các nước trồng
lạc trên thế giới.
Sản xuất lạc ñược phân bố ở trên tất cả các vùng sinh thái nông nghiệp
Việt Nam. Trên thực tế cho thấy, ở nước ta ñã hình thành 6 vùng sản xuất lạc
chính như sau:
* Vùng ðồng bằng sông Hồng, lạc ñược trồng tập trung ở các tỉnh: Hà Nội,
Vĩnh Phúc, Hà Tây cũ, Nam ðịnh, Ninh Bình với diện tích 31400 ha, chiếm 29,3%.
* Vùng ðông Bắc, lạc ñược trồng chủ yếu ở Bắc Giang, Phú Thọ, Thái
Nguyên với diện tích 31000 ha, chiếm 28,9%.
* Vùng Duyên Hải Bắc Trung Bộ là vùng trọng ñiểm lạc của các tỉnh
phía Bắc với diện tích 74000 ha, chiếm 30,5%, chủ yếu tập trung ở các tỉnh
Thanh Hoá (16800 ha), Nghệ An (22600 ha), Hà Tĩnh (19900 ha).
* Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ, lạc ñược trồng tập trung ở hai tỉnh:
Quảng Nam, Bình ðịnh, với diện tích trồng là 23100 ha (chiếm 9,5%).
* Vùng Tây Nguyên, diện tích trồng lạc là 22900 ha (chiếm 9,4%), chủ
yếu ở tỉnh ðắc Lắc (18200 ha).
* Vùng ðông Nam Bộ, lạc ñược trồng tập trung ở các tỉnh: Bình
Dương, Bình Thuận và Tây Ninh với diện tích 42000 ha.
Năng suất lạc ở phía Bắc thường thấp hơn năng suất lạc ở các tỉnh
phía Nam. Tuy nhiên, bước ñầu ñã có một số tỉnh ñạt năng suất lạc bình quân
cao như: Nam ðịnh 37,7 tạ/ha nhờ áp dụng giống mới và kỹ thuật che phủ
nilon; Hưng Yên 27,7 tạ/ha.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
11
2.3 Yêu cầu của cây lạc ñối với ñiều kiện ngoại cảnh
Các yếu tố khí hậu là nhân tố quyết ñịnh sự phân bố lạc trên thế giới,
Trong các yếu tố khí hậu thì nhiệt ñộ và chế ñộ nước ảnh hưởng lớn ñến sinh
trưởng, phát triển và khả năng cho năng suất của lạc.
2.3.1 Nhiệt ñộ
Lạc là cây trồng có nguồn gốc nhiệt ñới. Tuy nhiên, tuỳ theo nguồn gốc
của từng giống mà yêu cầu của chúng với ñiều kiện nhiệt ñộ cũng khác nhau.
Tổng tích ôn hữu hiệu ñối với các giống lạc loại hình Valencia là 3200 - 3500
0
C
và các giống loại hình Spanish có thời gian sinh trưởng ngắn hơn, trị số này chỉ
ñạt 2800 - 3200
0
C.
Nhiệt ñộ tối thấp sinh vật học của lạc cho các giai ñoạn sinh trưởng và
phát triển là 12 - 13
0
C, cho sự hình thành của các cơ quan sinh thực là 17-
20
0
C, (Degeus I. G, 1998) [14].
Nhiệt ñộ trung bình thích hợp cho suốt thời kỳ sống của cây lạc khoảng 25 -
30
0
C, thay ñổi tuỳ theo giai ñoạn sinh trưởng của cây.
Nhiệt ñộ là một trong 2 yếu tố chính (nhiệt ñộ, ẩm ñộ ñất) ảnh hưởng
ñến thời gian mọc của lạc và là yếu tố khí hậu quan trọng nhất ảnh hưởng trực
tiếp tới thời gian sinh trưởng sinh dưỡng của lạc. Thời kỳ nảy mầm cần tích
ôn 250 - 320
o
C, nhiệt ñộ trung bình thích hợp 25 - 30
o
C. Nhiệt ñộ tối thấp
sinh học cho thời kỳ nảy mầm là 12
o
C [3].
Fortanaier (1958) và De beer (1963) lại cho rằng, tốc ñộ tăng trưởng
của lạc mạnh nhất ở nhiệt ñộ trung bình ngày từ 20 - 30
0
C, nếu nhiệt ñộ thấp
dưới 18
0
C thì sự nảy mầm bị chậm lại và tỷ lệ mọc của lạc trên ñồng ruộng bị
giảm, (Degeus I. G, 1998) [14].
Theo Vũ Công Hậu và cộng sự, nhiệt ñộ ñất là một yếu tố quan trọng có
ảnh hưởng lớn ñối với sự nảy mầm của hạt, ngoi lên mặt ñất của cây con và sinh
trưởng ban ñầu của cây. Nếu nhiệt ñộ ñất thấp hơn 18
o
C, cây con mọc chậm [19].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
12
Trong thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng, tích ôn tổng số yêu cầu 700 -
1000
o
C. Nhiệt ñộ trung bình tối thích trong thời kỳ này là 25
o
C. Nhiệt ñộ
không khí quá cao (30 - 35
o
C) rút ngắn thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng làm
giảm chất khô tích luỹ và giảm số hoa trên cây, do ñó làm giảm số quả và
trọng lượng hạt của lạc [3].
Nhiệt ñộ ảnh hưởng lớn tới cường ñộ ra hoa và nó cũng là yếu tố chính
quyết ñịnh ñộ dài của thời gian hình thành và nở những hoa ñầu tiên. Sinh
trưởng sinh thực của lạc mạnh nhất trong khoảng nhiệt ñộ 24 - 27
0
C. Nhiệt ñộ
ở mức 33
0
C trong thời gian dài làm ảnh hưởng ñến sức sống của hạt phấn (De
Beer, 1963) [30].
Thời kỳ ra hoa, kết quả là thời kỳ yêu cầu nhiệt ñộ cao nhất, ñòi hỏi
tích ôn bằng 2/3 tổng tích ôn của cả ñời sống cây lạc. Nhiệt ñộ tối thấp sinh
học cho sự hình thành các cơ quan sinh thực của lạc là 15 - 20
o
C [3].
Tốc ñộ hình thành tia quả tăng từ 19
0
C ñến 23
0
C, nhiệt ñộ tối ưu cho
quả phát triển nằm trong khoảng 30 - 34
0
C (Dreyer, 1980) [35]. Tuy nhiên,
nếu nhiệt ñộ quá cao sẽ làm cho hạt lạc bé ñi [19].
Trong thời kỳ chín, nhiệt ñộ trung bình 25 - 28
o
C là thích hợp. Trong
thời kỳ này, sự chênh lệch nhiệt ñộ ngày - ñêm lớn (khoảng 8 - 10
o
C) có lợi
cho quá trình vận chuyển chất vào hạt [3].
2.3.2 Ánh sáng
Ảnh hưởng của ánh sáng ñến sự sinh trưởng, phát triển của cây lạc thông
qua hai chỉ tiêu ñó là cường ñộ ánh sáng và thời gian chiếu sáng trong ngày.
Lạc là cây ngày ngắn song phản ứng với quang chu kỳ của lạc là rất yếu
và ñối với nhiều trường hợp là phản ứng trung tính với quang chu kỳ [3]. Nhưng
khi trồng trong ñiều kiện ngày ngắn, cây lạc ra hoa chậm hơn và nở ít hoa hơn so
với khi trồng trong ñiều kiện ngày dài (Wynne và Emery, 1974) [47].
Theo Forestier (1957) thì việc ra hoa không phụ thuộc vào quang chu kỳ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
13
nhưng phân hoá mầm hoa và tổng số hoa hình thành quả phụ thuộc rất nhiều vào
ánh sáng [33].
Ono và Otaki (1971) [40] quan sát thấy, 60% bức xạ mặt trời trong 60
ngày sau khi mọc là cần thiết cho cây lạc. Sinh trưởng và phát triển của các
cành sinh sản bị ức chế làm cho tổng số hoa giảm nếu cường ñộ ánh sáng
thấp. Cây lạc có phản ứng tích cực với cường ñộ ánh sáng mạnh (Pallmas và
Samish, 1974) [41].
Tuy nhiên, cường ñộ ánh sáng thấp trong giai ñoạn sinh trưởng làm
tăng nhanh chiều cao cây nhưng giảm khối lượng lá và số hoa (Hang và MC
Cloud, 1976) [34]. Sự ra hoa rất nhạy cảm khi cường ñộ ánh sáng giảm và nếu
cường ñộ ánh sáng giảm trước thời kỳ ra hoa sẽ gây nên rụng hoa. Nếu cường
ñộ ánh sáng thấp ở thời kỳ ra tia, hình thành quả thì làm cho số lượng tia, quả
giảm ñi một cách có ý nghĩa, ñồng thời khối lượng quả cũng bị giảm theo
(Hudgens và Mc Cloud, 1974) [35].
Quá trình nở hoa thuận lợi khi số giờ nắng ñạt khoảng 200 giờ/tháng.
Trong thời kỳ nở hoa, trong những ngày nắng, hoa nở sớm (6 - 8 giờ sáng), nở
tập trung và quá trình thụ phấn, thụ tinh cũng thuận lợi hơn so với những ngày
không có nắng [3].
2.3.3 Yêu cầu về nước
Nước là yếu tố ngoại cảnh có ảnh hưởng lớn nhất ñến năng suất lạc.
Tuy rằng, lạc ñược coi là cây trồng chịu hạn, song thực ra lạc chỉ chịu hạn ở
một giai ñoạn nhất ñịnh.
Nói chung, trong suốt thời gian sinh trưởng, lạc yêu cầu ñộ ẩm ñất
khoảng 70 - 80% ñộ ẩm giới hạn ñồng ruộng. Yêu cầu này có cao hơn ở thời
kỳ ra hoa, kết quả (80 - 85%) và giảm ở thời kỳ chín của hạt.
Tổng nhu cầu về nước trong suốt thời gian sinh trưởng của lạc từ
mọc ñến thu hoạch là 450 - 700mm. Nhu cầu này thay ñổi tuỳ thuộc giống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
14
và thời kỳ sinh trưởng khác nhau. Hệ số sử dụng nước của lạc trung bình
khoảng 400 - 520 [3].
Theo John (1949) [36], lượng mưa lý tưởng ñể trồng lạc ñạt kết quả tốt
trong khoảng 80 - 120 mm trước khi gieo ñể dễ dàng làm ñất, khoảng 100 -
120 mm khi gieo vì ñây là lượng mưa cần thiết ñể cho lạc mọc tốt và ñảm bảo
mật ñộ, khoảng 200 mm từ khi bắt ñầu ra hoa ñến khi tia quả ñâm xuống ñất,
khoảng 200 mm từ khi quả bắt ñầu lớn ñến khi quả chín.
Ở thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng, nhu cầu nước của lạc là tương ñối
thấp và cây lạc có khả năng chịu hạn tốt vào thời gian ngay sau khi lạc mọc
mầm và xoè 2 lá tử diệp trên mặt ñất [3]. Tuy nhiên, thiếu ẩm thời gian ñầu
thì lạc ra hoa quả chậm. Ngược lại, mưa liên tục dẫn tới sinh trưởng sinh
dưỡng quá mạnh và năng suất thấp [19].
Nhu cầu nước của cây lạc lớn nhất ở thời kỳ sinh trưởng sinh thực (sau
45 ngày với dạng Virginia và sau 30 ngày với Valencia) và cao nhất ở thời kỳ
hình thành quả và hạt. Nhiều tác giả như: Billaz và Ochos (1961), Fourrier và
Prevot (1958), Holford (1971), Su và Lu (1963), Subramanyam (1974) khi
nghiên cứu về thời kỳ khủng hoảng nước của cây lạc ñều nhận ñịnh rằng, các
thời ñiểm khủng hoảng nước của cây lạc là thời kỳ ra hoa rộ, thời kỳ ñâm tia
và thời kỳ hình thành quả và hạt [3].
Theo Duan Shufen (1999), hạn vào bất kỳ giai ñoạn sinh trưởng nào
cũng làm ảnh hưởng ñến năng suất lạc. Hạn vào giai ñoạn hình thành quả là
nguy hiểm nhất, thứ ñến là giai ñoạn giữa ra hoa, ñâm tia và quả mẩy [15].
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 90% tổng số diện tích trồng lạc phụ
thuộc vào nước trời. Vì vậy, tổng lượng mưa và lượng mưa phân bố trong
suốt chu kỳ sống của cây lạc là một trong những yếu tố khí hậu có ảnh hưởng
lớn ñến năng suất lạc. Nhiều nghiên cứu cho rằng năng suất lạc khác nhau
giữa các năm ở một vùng sản xuất là do chế ñộ mưa quyết ñịnh [11].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
15
Trên thực tế cho thấy, vùng lạc huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình ñược
trồng trong vụ xuân từ tháng 2 ñến tháng 6 trong năm. Nhìn chung có ñiều kiện
nhiệt, ẩm ñộ và ánh sáng thích hợp cho sự phát triển của cây lạc. Tuy nhiên,
vào thời gian sinh trưởng ñầu kể từ khi gieo hạt, lạc thường gặp nhiệt và ẩm ñộ
thấp, ánh sáng yếu, làm lạc mọc chậm, tỷ lệ mọc mầm thấp. Do ñó, các biện
pháp kỹ thuật làm tăng nhiệt, ẩm ñộ, ánh sáng ngay từ thời gian ñầu khi gieo,
có ý nghĩa rất quan trọng ñể lạc có tỷ lệ mọc mầm cao ñảm bảo số cây trên ñơn
vị diện tích, cây sinh trưởng khoẻ ngay từ giai ñoạn cây con, thông qua ñó ảnh
hưởng thuận lợi cho các giai ñoạn tiếp theo và năng suất của lạc.
2.3.4 Yêu cầu ñất ñai và dinh dưỡng của cây lạc
2.3.4.1 Yêu cầu ñất ñai
Do ñặc tính sinh lý của cây lạc, cây lạc yêu cầu chặt chẽ về ñiều kiện lý
tính của ñất. York và Codwell (1951) mô tả ñất lý tưởng cho lạc là ñất phải
thoát nước nhanh, có màu sáng, dễ vỡ, phù sa pha cát có ñầy ñủ canxi và 1
lượng chất hữu cơ vừa phải. Ở ñất dễ vỡ, phù sa pha cát tạo ñiều kiện tốt cho
lạc mọc mầm, ñâm tia, thu hoạch dễ dàng, ít bị sót lại quả trong ñất và ñất
không bám chặt lấy quả lạc [19].
Theo tài liệu dẫn của Lê Song Dự và Nguyễn Thế Côn (1979) [11]
cũng cho rằng, ñất trồng lạc thích hợp thường là ñất nhẹ và màu sáng, tơi
xốp và thoát nước. ðất thoát nước, tơi xốp tạo ñiều kiện tối thích cho cây
lạc mọc mầm, sinh trưởng và kết quả.
Theo tài liệu dẫn của ðoàn Thị Thanh Nhàn, do ñặc ñiểm sinh lý của
lạc, ñất trồng lạc phải ñảm bảo luôn tơi, xốp ñể thoả mãn các yêu cầu cơ bản
của cây lạc như: Rễ phát triển mạnh cả về chiều sâu và chiều ngang, ñủ oxy
cho vi sinh vật nốt sần phát triển và hoạt ñộng cố ñịnh N, tia quả ñâm xuống
ñất dễ dàng, dễ thu hoạch. Bởi vậy, tiêu chuẩn ñầu tiên chọn ñất trồng lạc là
thành phần cơ giới ñất. ðất thích hợp trồng lạc phải là ñất nhẹ, có thành phần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
16
cát thô, cát mịn nhiều hơn ñất sét, nói chung các loại ñất pha cát, ñất thịt nhẹ,
có kết cấu viên là thích hợp với trồng lạc [3].
Lạc yêu cầu ñất hơi chua ñến gần trung tính, pH từ 5,5 - 7,0 là thích
hợp song khả năng thích ứng của lạc cũng rất cao. Lạc có thể chịu ñược pH từ
4,5 tới 8 - 9. Trên thế giới, lạc ñược trồng trên nhiều loại ñất khác nhau, ñiều
ñó chứng tỏ khả năng thích ứng rộng của lạc ñối với các ñiều kiện ñất ñai.
ðất kiềm không tốt, khi pH = 7,5 - 8,5, lá trở nên vàng và vết ñen xuất
hiện trên vỏ quả [19].
2.3.4.2 Nhu cầu về dinh dưỡng của cây lạc
a. Nhu cầu về ñạm
Nitơ có vai trò quan trọng ñối với sự sinh trưởng, phát triển và năng
suất lạc bởi nó tham gia vào thành phần của nhiều hợp chất hữu cơ quan trọng
trong các hoạt ñộng sống của cây như: Protein, diệp lục, ADN, ARN. Do ñó,
thiếu ñạm cây sinh trưởng kém, lá vàng, thân có màu ñỏ, chất khô tích luỹ bị
giảm, số quả và khối lượng quả ñều giảm, nhất là thiếu ñạm ở giai ñoạn sinh
trưởng cuối. Thiếu ñạm nghiêm trọng dẫn tới lạc ngừng phát triển quả và hạt
[3]. Vì vậy, ñạm là yếu tố dinh dưỡng có tác dụng rất lớn ñối với sự sinh
trưởng, phát triển thân, lá, cành của cây lạc và số củ, số hạt và khối lượng hạt
nên có ảnh hưởng ñến năng suất của cây lạc [17].
Lạc ñược cung cấp bởi 2 nguồn ñạm là ñạm do bộ rễ hấp thu từ ñất và
ñạm cố ñịnh ở nốt sần do hoạt ñộng cố ñịnh N
2
của vi khuẩn cộng sinh cố
ñịnh ñạm. Chính nhờ hoạt ñộng cố ñịnh ñạm của vi khuẩn nốt sần mà nguồn
ñạm cố ñịnh ñược có thể ñáp ứng ñược 50 - 70% nhu cầu ñạm của cây [3]. Vì
vậy, lượng ñạm bón cho lạc thường giảm, ñặc biệt trên ñất có thành phần cơ
giới nhẹ, thoát nước tốt và pH trung tính (Lê Song Dự và cộng sự, 1979) [11].
b. Nhu cầu về lân
Lân là yếu tố dinh dưỡng quan trọng ñối với lạc. Ngoài những vai trò