Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Luận văn THỰC TRẠNG BỆNH LỢN CON PHÂN TRẮNG, SỬ DỤNG CHẾ PHẨM CAO ĐẶC BỒ CÔNG ANH VÀ MẬT ĐỘNG VẬT TRONG PHÒNG BỆNH TẠI MỘT SỐ TRẠI LỢN CỦA HUYỆN HOÀI ĐỨC – HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.05 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


TRẦN THỊ HOÀI QUYÊN



THỰC TRẠNG BỆNH LỢN CON PHÂN TRẮNG, SỬ DỤNG
CHẾ PHẨM CAO ðẶC BỒ CÔNG ANH VÀ MẬT ðỘNG
VẬT TRONG PHÒNG BỆNH TẠI MỘT SỐ TRẠI LỢN
CỦA HUYỆN HOÀI ðỨC – HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: THÚ Y
Mã số : 60.62.50
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI THỊ THO



HÀ NỘI - 2010

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
i



LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu và kết
quả ñược trình bày trong luận văn là khách quan, trung thực và chưa từng ñược bất kỳ tác
giả nào công bố dùng ñể bảo vệ một học vị nào khác.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp ñỡ
cho việc hoàn thành luận văn ñã ñược cảm ơn.

Hà nội, ngày 20 tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn




Trần Thị Hoài Quyên
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

ii



LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện luận văn, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ và cộng tác
nhiệt tình của nhiều tập thể cũng như cá nhân trong và ngoài Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội.
ðến nay luận văn ñã hoàn thành, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, lời cảm
ơn chân thành tới Phó giáo sư - Tiến sĩ Bùi Thị Tho ñã hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong
suốt quá trình hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo khoa Thú y, Chăn nuôi & nuôi
trồng Thuỷ sản, Viện ñào tạo sau ñại học, ñặc biệt là Bộ môn Nội chẩn - Dược lý - ðộc
chất khoa Thú y, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã ñóng góp ý kiến, tạo ñiều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Chân thành cảm ơn các cô chú Khắc Tước, Ngọc Nhạ, Nguyễn Sơn, Nguyễn Thị
Dung là chủ các trại chăn nuôi cùng tập thể các anh chị công nhân viên làm việc tại các
trại; Những người thân và ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ, tạo mọi ñiều kiện về cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho tôi triển khai thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này cho tôi ñược gửi lời cảm ơn tới các Thầy giáo, Cô giáo ñã giảng dạy
và truyền ñạt cho tôi những kiến thức khoa học trong suốt thời gian học tập ở lớp Cao học
Thú y B khoá 17, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Hà nội, ngày 20 tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn



Trần Thị Hoài Quyên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

iii



MỤC LỤC

Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
1. MỞ ðẦU i
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích ñề tài 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1. Bệnh lợn con phân trắng 5
2.2. Một số ñặc ñiểm của lợn con 13
2.3. Một số thành tựu nghiên cứu khoa học về cây thuốc. 15
2.4. Các dược liệu sử dụng trong nghiên cứu. 19
3. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 28
3.1. Nội dung nghiên cứu 28
3.2. ðối tượng, nguyên liệu và ñịa ñiểm nghiên cứu 28
3.3. Phương pháp nghiên cứu 29
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 34
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại huyện Hoài ðức, Hà Nội 34
4.2. ðiều tra thực trạng bệnh lợn con phân trắng tại 2 kiểu chuồng
nuôi tại trang trại và gia trại trên ñịa bàn huyện Hoài ðức, Hà
Nội. 38

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iv



4.2.1. Kết quả ñiều tra thực trạng bệnh lợn con phân trắng từ năm 2007
– 6/2010 38
4.2.2. Kết quả theo dõi bệnh lợn con phân trắng 6 tháng ñầu năm 2010
trên 2 kiểu chuồng nuôi tại trang trại và các gia trại. 41
4.2.3. Kết quả ñiều tra bệnh lợn con phân trắng theo lứa tuổi 45
4.2.4. Tình hình bệnh lợn con phân trắng theo mùa vụ trong năm 50
4.2.6. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung ở lợn mẹ ñến tình hình mắc
bệnh lợn con phân trắng 53
4.3. Kết quả phòng thử nghiệm bệnh lợn con phân trắng của cao ñặc
mật bò và cao ñặc bồ công anh 55
4.3.1. Kết quả phòng bệnh lợn con phân trắng của cao ñặc mật bò 56
4.3.2. Ảnh hưởng của chế phẩm cao ñặc mật bò ñến tăng trọng của lợn
con 60
4.3.3. Kết quả phòng bệnh lợn con phân trắng của cao ñặc bồ công anh 62
4.3.4. Ảnh hưởng của chế phẩm cao ñặc bồ công anh ñến tăng trọng
của lợn con 65
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 70
5.1. Kết luận 70
5.2. ðề nghị 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
v



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Tiếng Việt

LCPT Lợn con phân trắng
CðMB Cao ñặc mật bò
CðBCA Cao ñặc bồ công anh
ðC ðối chứng
TN Thí nghiệm
Cs cộng sự
TT Trang trại
GT Gia trại


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vi



DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

44.1. Kết quả ñiều tra bệnh lợn con phân trắng từ 2007 - 6/2010 39
44.2. Thực trạng bệnh lợn con phân trắng 6 tháng ñầu năm 2010 42

44.3. Tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng từ sơ sinh ñến 21 ngày tuổi 46
44.4. Tình hình bệnh lợn con phân trắng xét theo mùa vụ (năm 2009) 51
44.5. Mối liên quan giữa bệnh viêm tử cung ở lợn mẹ với bệnh lợn con
phân trắng 54
44.6. Kết quả phòng bệnh lợn con phân trắng của cao ñặc mật bò 56
44.7. Ảnh hưởng của cao ñặc mật bò ñến tăng trọng của lợn con 60
44.8. Kết quả phòng bệnh lợn con phân trắng của cao ñặc bồ công anh 62
44.9. Ảnh hưởng của cao ñặc bồ công anh tới tăng trọng của lợn con 65
44.10. Hiệu quả phòng bệnh của chế phẩm cao ñặc mật bò và cao ñặc
bồ công anh 67
44.11. Ảnh hưởng của chế phẩm cao ñặc mật bò và cao ñặc bồ công anh
ñến tăng trọng của lợn con 69
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vii



DANH MỤC HÌNH

4.1. Tỷ lệ mắc bệnh LCPT của trang trại và gia trại. 40
4.2. Tỷ lệ chết do bệnh lợn con phân trắng qua các năm 40
4.3. Tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng 6 tháng ñầu năm 44
4.4. Tỷ lệ chết do bệnh lợn con phân trắng 6 tháng ñầu năm 45
4.5. Tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng từ sơ sinh ñến 21 ngày tuổi 47
4.6. Tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng xét theo mùa vụ (năm 2009) 52
4.7. Tỷ lệ chết do bệnh lợn con phân trắng xét theo mùa vụ (năm 2009) 53
4.8. Hiệu quả phòng bệnh lợn con phân trắng của cao ñặc mật bò 60
4.9. Ảnh hưởng của cao ñặc mật bò ñến tăng trọng của lợn con 61
4.10. Hiệu quả phòng bệnh của các nồng ñộ cao ñặc bồ công anh 64
4.11. Ảnh hưởng của cao ñặc bồ công anh ñến tăng trọng của lợn con 66


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
1



1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Nền kinh tế ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày càng
ñược nâng cao thì vai trò của ngành chăn nuôi càng trở nên quan trọng và
nhiệm vụ của công tác chăn nuôi thú y càng trở nên nặng nề hơn. Trong vấn
ñề lương thực, thực phẩm, xã hội không chỉ quan tâm tới việc ñầy ñủ về số
lượng hay không mà tiêu chí ñã hướng tới sự bảo ñảm về chất lượng, mức ñộ
an toàn ñối với cộng ñồng. Những năm gần ñây, ngành chăn nuôi Việt Nam
phải ñối mặt với rất nhiều dịch bệnh nghiêm trọng như Lở mồm long móng,
dịch Cúm gia cầm, dịch Tai xanh trên lợn… gây tổn thất không nhỏ về kinh
tế. Ngoài ra, chúng còn liên ñới tới tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm, làm ô
nhiễm môi trường khi chúng ta chưa có những biện pháp kiểm soát chặt chẽ.
Trong Chiến lược phát triển chăn nuôi ñến năm 2020 của Chính phủ; Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chăn nuôi nước ta sẽ hướng tới sự tập
trung công nghiệp, sản xuất hàng hoá ñáp ứng nhu cầu trong nước và xuất
khẩu. Các sản phẩm của ngành chăn nuôi phải bảo ñảm vệ sinh môi trường
ñặc biệt ñáp ứng ñược nhu cầu về an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.
Trên phương diện bảo ñảm vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Như vậy, việc giám sát quy trình sản xuất từ ñầu vào của chăn nuôi tới thành
phẩm cho người tiêu dùng ñòi hỏi phải chặt chẽ hay nói cách khác là từ
“chuồng trại tới bàn ăn” phải ñồng bộ.
Trong chăn nuôi, lợn là vật nuôi chiếm tỷ trọng cao nhất, các sản phẩm
từ thịt lợn cũng là mặt hàng chính trên thị trường buôn bán do nhu cầu tiêu

thụ của người dân cao. Do ñó, bất cứ yếu tố nào nguy hiểm có hại như dịch
bệnh ñều gây ảnh hưởng xấu ñến giá cả thị trường và làm giảm hiệu quả kinh
tế của nghề nuôi lợn và cả ngành chăn nuôi nói chung. Một trong những vấn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
2



ñề ñược người tiêu dùng quan tâm chính là mức ñộ an toàn vệ sinh của thực
phẩm, việc người chăn nuôi lạm dụng một số chất như hocmon tăng trọng,
kháng sinh bổ sung vào thức ăn chăn nuôi, cơ sở giết mổ không ñảm bảo…
làm cho chất lượng thịt bị biến ñổi, tồn lưu hoạt chất và vi sinh vật gây bệnh.
Công tác ñiều trị thú y trong chăn nuôi cũng ảnh hưởng tới sự tồn lưu kháng
sinh khi người ñiều trị sử dụng thuốc không ñúng quy tắc, có khi vẫn sử dụng
một số kháng sinh ñã cấm sử dụng. Hệ quả của những vấn ñề này làm xuất
hiện các dòng vi khuẩn kháng thuốc dẫn tới ñiều trị bệnh càng khó khăn. Tồn
dư kháng sinh trong thực phẩm gây ảnh hưởng trực tiếp ñến sức khoẻ của con
người ñặc biệt là với những kháng sinh cấm sử dụng do có thể gây biến ñổi tổ
chức hoặc cấu trúc di truyền.
Các trang trại chăn nuôi lợn ở Việt Nam hiện ñang sử dụng hầu hết các
giống lợn ngoại như Landrace, Yorkshine, Duroc, Pietran…có phẩm chất thịt
cao, khả năng tăng trọng và hiệu quả kinh tế tốt. Tuy nhiên, khi ñược nuôi tập
trung theo hướng công nghiệp trong ñiều kiện khí hậu nước ta cùng với ñiều
kiện chăm sóc chưa thực sự tốt các giống lợn trên hoặc thế hệ sau ñó gặp phải
một số bệnh nhất ñịnh. Một trong những bệnh thường xuyên chính là Lợn con
phân trắng (LCPT) trong giai ñoạn theo mẹ. Bệnh xảy ra làm cho lợn bị viêm
ruột ỉa chảy, mất nước và ñiện giải dẫn ñến giảm sức ñề kháng, còi cọc và
chết nếu không ñiều trị kịp thời. Cũng xoay quanh bệnh này, rất nhiều trang
trại sử dụng tuỳ tiện kháng sinh trộn vào nước uống, ñiều trị không căn bản
cho ñàn lợn nhiễm bệnh nên hiện tượng kháng thuốc, tồn dư kháng sinh là rất

cao. Chăm sóc lợn con theo mẹ là giai ñoạn vô cùng quan trọng vì nó ảnh
hưởng tới sự phát triển của lợn về sau. Có rất nhiều cách tác ñộng nhằm
phòng, trị bệnh LCPT ñồng thời tạo ñiều kiện ñể cá thể lợn sinh trưởng tốt
nhất có thể. Hiện nay, cách ñược cho thấy hiệu quả nhất chính là việc lập lại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
3



cân bằng hệ vi sinh vật ñường ruột theo hướng tích cực như sử dụng các men
vi sinh, chế phẩm sinh học và ñặc biệt là dùng thảo dược trong phòng, ñiều trị
bệnh LCPT. Xuất phát từ tình hình thực tế trên cùng sự giúp ñỡ của các cộng
sự và ñặc biệt dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Bùi Thị Tho chúng tôi tiến
hành ñề tài:
“Thực trạng bệnh lợn con phân trắng, sử dụng chế phẩm cao ñặc bồ
công anh và mật ñộng vật trong phòng bệnh tại một số trại lợn của huyện
Hoài ðức – Hà Nội”
1.2. Mục ñích ñề tài:
ðánh giá tình trạng bệnh LCPT tại trang trại và các gia trại có qui mô
và ñiều kiện chăn nuôi khác nhau.
ðánh giá hiệu quả phòng trị bệnh LCPT của chế phẩm cao ñặc bồ công anh.
ðánh giá hiệu quả phòng trị bệnh LCPT của chế phẩm cao ñặc mật
ñộng vật.
Từ kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ ñưa ra hướng sử dụng các chế
phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên trong phòng LCPT nhằm khắc phục hiện
tượng kháng thuốc của vi khuẩn, hạn chế tồn dư kháng sinh trong thực phẩm.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Khi xã hội ñang ñối mặt với tình trạng ô nhiễm thực phẩm, tồn dư các
hoạt chất hoá học… chúng ta cũng phải vận ñộng tìm ra hướng giải quyết.

Muốn làm ñiều ñó cần có nghiên cứu và thử nghiệm nhất ñịnh, sự kỳ diệu của
các hoạt chất thảo dược ñiều trị bệnh nguồn gốc thiên nhiên không những
ngăn cản sự kháng thuốc của vi khuẩn mà còn không ñể lại tồn dư trong thực
phẩm. Ứng dụng dược liệu vào ñiều trị nhiều bệnh khác thậm chí có thể là
những bệnh nan y. Hiệu quả của thảo dược ñiều trị cũng giúp nâng tầm ảnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
4



hưởng của ngành ðông y trong chăn nuôi, vấn ñề mà từ trước tới nay chưa
ñược coi trọng nghiên cứu.
Những nghiên cứu về dược lý phân tử ñã cho thấy hợp chất thiên nhiên
tồn tại trong tế bào sống khi tinh chế ñể phòng, trị bệnh chúng sẽ ñược tế bào
vật nuôi và người dung nạp tốt, ít có tác dụng phụ hơn là cũng chất ñó ñược
tổng hợp bằng phương pháp hoá học. ðiều này mở ra hướng nghiên cứu trong
lĩnh vực bào chế sử dụng dược liệu tự nhiên làm thuốc. Các dược liệu hiện
nay ñược sử dụng với nhiều mục ñích khác nhau.
 Dùng thay thế các thuốc kháng sinh và hoá học trị liệu trong phòng
và trị bệnh cho người và vật nuôi.
 Sử dụng dưới dạng thực phẩm chức năng (nguồn bổ sung các
vitamin, khoáng ña lượng, vi lượng, các yếu tố sinh trưởng….)
 Thảo dược có tác dụng lợi tiểu, tiêu ñộc, chống tồn lưu kháng sinh và
các hoá chất bảo vệ thực vật, nấm mốc…
1.3.2. Ý nghĩa thực tế.
Trước hết, sự thành công của ñề tài sẽ góp phần giảm thiểu tình trạng
mắc bệnh LCPT tại các trang trại chăn nuôi công nghiệp. Mở ra hướng xuất
khẩu lợn thịt sạch cho chăn nuôi trong nước. Dùng các chế phẩm có nguồn
gốc thiên nhiên trong phòng trị bệnh nói chung và góp phần làm phong phú
thêm các phác ñồ phòng trị bệnh LCPT, hạn chế dùng kháng sinh tổng hợp,

giảm bớt nguy cơ gây hại cho con người và xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
5



2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Bệnh lợn con phân trắng
2.1.1. Tình hình nghiên cứu về bệnh lợn con phân trắng trên thế giới và
trong nước
Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Bệnh LCPT là bệnh phổ biến ở lợn con theo mẹ, nó gây ảnh hưởng lớn
ñến năng suất, chất lượng ñàn lợn và gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế. Bệnh
có mặt ở mọi nơi trên thế giới, từ chăn nuôi hộ gia ñình ñến chăn nuôi trang
trại lớn. ðã có rất nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về tác
nhân gây ra bệnh LCPT.
Theo Dor Ercherich (1857- 1901) ñã phát hiện ra vi khuẩn E.coli thuộc họ
Enterrobacteriaceae là vi khuẩn có mặt thường xuyên trong ñường ruột của
ñộng vật nhưng nó cũng là một trong những tác nhân gây bệnh LCPT.
Salmon và Smith (1885) ñã phát hiện ra vi khuẩn Salmonella, nó có
nhiều type khác nhau, nhiều biến chủng gây bệnh cho lợn và gia súc ở các thể
khác nhau ñặc biệt là lợn con bị bệnh ñường tiêu hóa, trong ñó phải kể ñến vai
trò của Salmonella cholerae suis Kunzendorf gây bệnh thể cấp tính.
Theo Bergeland M.E (1980) [35], vi khuẩn Clostridium perfringens
type C gây ra viêm ruột hoại tử ở lợn sơ sinh ñến 14 ngày tuổi với tỷ lệ chết
cao ñã phát hiện ở Anh, Liên Xô, ðức.
Theo Janeselye, stress làm mất thăng bằng thích ứng của cơ thể ñối với
ñiều kiện ngoại cảnh gây rối loạn hoạt ñộng của ñồi thị, tuyến yên, tuyến
thượng thận và bệnh phát sinh.

Theo thống kê của Mackenzie, Edwards và Chalmers (1992) bệnh
LCPT xuất hiện ở trong ñàn lợn con trong nhiều năm liền, tỷ lệ bệnh bất
thường phụ thuộc vào phương pháp quản lý, chuồng trại, kỹ thuật, chăm sóc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
6



Thông thường thì lợn có khả năng hồi phục nhưng tỷ lệ chết cao, thức ăn kém
cũng là tác nhân quan trọng gây ra ỉa chảy.
Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong những năm gần ñây, nước ta cũng có nhiều công trình nghiên
cứu về bệnh LCPT như:
ðào Trọng ðạt (1996) [4] cho rằng E.coli có mặt thường xuyên trong
ñường ruột của lợn. Bình thường chúng không gây bệnh nhưng khi có cơ hội
sẽ nhân lên một cách nhanh chóng, tăng cường ñộng lực, làm rối loạn hệ vi
khuẩn ñường ruột và gây ra bệnh.
Theo Nguyễn Bá Hiên (2001) [9], gia súc mắc hội chứng tiêu chảy, số
lượng của 3 loại vi khuẩn: Salmonella, E.coli, Clostridium perfringens tăng
lên từ 2 – 10 lần so với số lượng của chúng ở gia súc khỏe mạnh. Hơn nữa tỷ
lệ của các chủng mang yếu tố gây bệnh và sản sinh ñộc tố cũng tăng cao.
Phạm Thế Sơn, Lê Văn Tạo, Cù Hữu Phú, và Phạm Khắc Hiếu (2008)
[20] ñã nghiên cứu hệ vi khuẩn ñường ruột ở lợn khỏe và tiêu chảy cho thấy
lợn cả hai trạng thái ñều có 6 loại vi khuẩn thường gặp. E.coli, Salmonella,
Klebsiella, Staphylococcus, Bacillus, Subtilisvaf, Chlostridium perfringens.
Kết quả nghiên cứu của Viện thú y quốc gia cho thấy: Bệnh tiêu chảy
tập chung chủ yếu ở vụ ñông xuân, các lứa ñều có thể mắc bệnh ñặc biệt là
lợn con, bệnh mang tính lây lan nhưng không mạnh, thời gian mang bệnh
chưa ñược xác ñịnh.
2.1.2. Nguyên nhân gây bệnh

ðã có rất nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về nguyên
nhân gây bệnh LCPT. Theo Lê Minh Chí (1996), tiêu chảy là một hiện tượng
sinh lý có liên quan rất nhiều nguyên nhân và yếu tố, các yếu tố này có thể tác
ñộng riêng rẽ hoặc hỗ trợ nhau trong việc hình thành bệnh. Tóm lại có thể
chia nguyên nhân gây bệnh LCPT thành các nhóm sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
7



Do bản thân gia súc non
Do ñặc ñiểm sinh lý lợn con, tất cả cơ quan bộ phận ñều phát triển chưa
hoàn thiện. Hơn nữa, lợn con lại có nhu cầu dinh dưỡng và khoáng chất rất
lớn, nếu không ñược bổ sung ñầy ñủ thì chúng sẽ bị suy dinh dưỡng, ăn bẩn…
gây rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy.
Do gia súc mẹ
Lợn mẹ không ñược nuôi dưỡng ñầy ñủ khi mang thai trong giai ñoạn
ñang nuôi con. Nhưng khi cho mẹ ăn quá nhiều thức ăn giàu dinh dưỡng cũng
làm ảnh hưởng tới lợn con.
Trong thời gian mang thai, lợn nái không tiêm phòng vacxin chống các
bệnh như: dịch tả, phó thương hàn, Parvovirus… thì lợn con sinh ra dễ mắc
bệnh tiêu chảy hơn.
Trong thời gian nuôi con gia súc mẹ bị mắc một số bệnh như: Viêm vú,
viêm tử cung, kém sữa… sau khi sinh sẽ vấy nhiễm vi trùng vào ñường tiêu hóa
lợn con.
Khi nuôi con mà con mẹ ñộng dục trở lại sớm là một nguyên nhân làm
số lượng và chất lượng sữa giảm vì thế bệnh sẽ dễ xảy ra.
Do môi trường, chăm sóc, quản lý
Do ñiều kiện thời tiết quá khắc nghiệt: nóng, lạnh, ẩm, có gió
lùa…Theo Sử An Ninh (1993) [15], stress, lạnh, ẩm làm cho lợn không giữ

ñược cân bằng hoạt ñộng của trục hạ khâu não – tuyến yên – tuyến thượng
thận làm biến ñổi hàm lượng Fe
2+
, Na
+
, K
+
trong máu, hậu quả là làm giảm
sức ñề kháng của lợn con nhất là lợn sơ sinh và gây viêm ruột, ỉa phân trắng.
Bên cạnh ñó việc chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý ñàn lợn không tốt
cũng ảnh hưởng lớn tới sự xuất hiện của bệnh như bú sữa ñầu, cắt rốn, úm
lợn, bổ sung sắt… không ñược thực hiện ñầy ñủ và ñúng kỹ thuật cũng dẫn
ñến tiêu chảy.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
8



Theo ðoàn Thị Kim Dung (2004) [3], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng, hanh, ẩm thay ñổi bất thường và ñiều kiện chăm sóc ảnh hưởng trực
tiếp ñến cơ thể lợn ñặc biệt là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các
phản ứng thích nghi của lợn con còn yếu.
Theo Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó (2006) [24] nếu
chuồng nuôi không thoáng khí, ẩm, tồn ñọng nhiều phân, rác, nước tiểu khi
nhiệt ñộ trong chuồng tăng cao sẽ sinh nhiều khí có hại , NH
3
, H
2
S làm cho
con vật trúng ñộc thần kinh nặng, con vật bị stress – một trong những nguyên

nhân dẫn ñến lợn tiêu chảy.
Do rối loạn hệ vi sinh vật ñường ruột
Bình thường trong ñường tiêu hóa của lợn nói riêng và ñộng vật nói chung
luôn có một số lượng vi khuẩn nhất ñịnh và chúng không gây bệnh. Nhưng khi
hàng rào bảo vệ bị tổn thương số lượng vi khuẩn tăng lên, làm thay ñổi tỷ lệ các
vi khuẩn có trong ñường ruột, gây rối loạn tiêu hóa và bệnh xảy ra.
Hồ Văn Nam và cộng sự (1997) [13] cho rằng: Lợn bị tiêu chảy thì số
lượng E.coli và Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm. Khi các vi khuẩn
gây bệnh phát triển quá mạnh thì sẽ gây mất cân bằng hệ vi sinh vật ñường
ruột gây ra hiện tượng loạn khuẩn.
Như vậy ñóng vai trò quan trọng nhất trong bệnh LCPT là vi khuẩn E.coli
và Salmonella. Ngoài hai loại vi khuẩn này cũng phải kể ñến vi khuẩn
Clostridium, cầu khuẩn Streptococcus, vi khuẩn Bacillus subtilis…
2.1.3. Cơ chế sinh bệnh
Khi các tác nhân bệnh lý kích thích vào cơ thể gia súc non sẽ làm rối
loạn hoạt ñộng trao ñổi chất trong cơ thể, làm giảm nhu ñộng, tiết dịch của dạ
dày – ruột hoặc gây tốn thương dạ dày – ruột ngay từ ñầu, làm rối loạn hoạt
ñộng của hệ tiêu hóa. Giai ñoạn ñầu do nhu ñộng, tiết dịch giảm nên gia súc
giảm ăn, táo bón. ðến giai ñoạn sau do thức ăn không tiêu hóa, hấp thu ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
9



bị phân hủy tạo ra các sản phẩm ñộc, các sản phẩm này kích ứng vào vách dạ
dày – ruột làm tăng nhu ñộng gây ỉa chảy.
ðào Trọng ðạt (1996) [4], khi lợn con tiêu chảy nhiều sẽ bị mất nước,
rối loạn cơ năng giải ñộc của gan và quá trình lọc thải của thận.
2.1.4. Triệu chứng và bệnh tích
Triệu chứng

Bệnh xảy ra ở tất cả các lứa tuổi nhưng hay gặp nhất là ở lợn con theo
mẹ và lợn sau cai sữa. Lợn con có thể mắc bệnh rất sớm, ngay ngày ñầu tiên
sau khi sinh, thường mắc nhiều nhất là sau khi sinh vài ngày. Hoàng Văn
Tuấn, Lê Văn Tạo, Trần Thị Hạnh, (1998).
Triệu chứng ñiển hình: con vật khát nước, tính ñàn hồi của da giảm,
mắt lõm sâu, thở nhanh, sâu, nhịp tim nhanh, ít ñái. Theo Phạm Ngọc Thạch
và cs [21], trong 1- 2 ngày ñầu mắc bệnh, lợn vẫn bú và chạy nhảy như
thường. Phân táo như hạt ñậu xanh, nhạt màu. Sau ñó phân lỏng dần, có màu
vàng hoặc hơi trắng, có bọt và chất nhầy, mùi tanh khắm. Con vật có bú hoặc
bỏ bú, lông xù và dựng, da nhăn nheo, nhợt nhạt, ñuôi khoeo dính ñầy phân.
Bệnh thường gặp 3 thể:
- Thể quá cấp tính: Lợn tiêu chảy rất mạnh và có thể chết sau 6- 20h kể
từ khi bỏ bú. Lợn bỏ bú hoàn toàn, ñi ñứng siêu vẹo, loạng choạng, hay nằm
bẹp một chỗ, co giật rồi chết. Thể này rất ít gặp.
- Thể cấp tính: Lợn ỉa chảy nặng, mất nước, mất ñiện giải rồi chết sau
vài ngày mắc bệnh. Thể cấp tính hay gặp trong thực tế.
- Thể mãn tính: Thường gặp ở lợn từ tập ăn ñến lúc cai sữa. Con vật ỉa
chảy liên miên, phân lúc lỏng, lúc sền sệt, có mùi rất khó chịu, lợn gầy còm,
lông xù. Nếu bệnh kéo dài không ñược cứu chữa hiệu quả thường dẫn tới bị
viêm dạ dày, ruột rồi chết.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
10



Bệnh tích
Khi lợn chết, xác chết gầy, phần thân sau dính bê bết phân, niêm mạc
mắt, miệng nhợt nhạt, da, lông khô mất tính ñàn hồi.
Lợn chết ở thể cấp tính và mạn tính khi mổ khám thấy dạ dày tích thức ăn
không tiêu hóa, lổn nhổn bọt khí. Niêm mạc dạ dày lác ñác có ñám sung huyết.

Theo dõi trên ñàn lợn thực nghiệm cho biết: Lợn bị tiêu chảy da xanh,
lông xù, có tụ máu. Phổi có viêm dưới thùy hoành, niêm mạc dạ dày sưng, dễ
long tróc, có nốt loét. Niêm mạc ruột non sưng dày có nhiều ñám xuất huyết,
niêm mạc ruột già phủ màng giả, dưới có nốt loét lan tràn. Hạch lâm ba sưng,
mềm, có hoại tử, gan có nốt hoại tử, túi mật căng.
2.1.5. Phòng và trị bệnh
Phòng bệnh
Bệnh LCPT không chỉ ảnh hưởng tới khả năng tăng trọng lượng lợn mà
còn gây thiệt hại về kinh tế vì lợn bị còi cọc, tiêu tốn thức ăn và dễ nhiễm các
bệnh khác nên việc phòng bệnh là không thể thiếu. Chúng ta cần tiến hành các
biện pháp phòng tổng hợp.
Dùng chế phẩm sinh học
Là dùng các vi khuẩn có lợi ñể phòng trị bệnh. Các nhóm vi khuẩn
thường dùng là Bacillus subtilis, Colibacterium, lactobacillus…Các vi khuẩn
này khi ñược ñưa vào ñường tiêu hóa của lợn sẽ có vai trò cải thiện tiêu hóa
thức ăn, lập lại cân bằng hệ vi sinh vật ñường ruột ức chế và khống chế vi
sinh vật có hại.
Xí nghiệp thuốc thú y ñã sản xuất sản phẩm Subtillis, Viện Thú y quốc
gia ñã chế thành công chế phẩm men tiêu hóa Biolacty cho hiệu quả tốt.
Phòng bệnh bằng thuốc hóa học trị liệu
Trần Minh Hùng, Hoàng Danh Dự, ðinh Bích Thủy (1983 - 1993) [10] ñã
nghiên cứu chế phẩm Dextran – Fe bổ sung cho lợn con, phòng bệnh thiếu máu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
11



suy dinh dưỡng và các bệnh ñường tiêu hóa tăng sức ñề kháng cho con vật.
Phòng bằng vacxin
Phòng bệnh bằng vacxin ñược coi là biện pháp hữu hiệu nhất ñể phòng

hầu hết các bệnh hiện nay. Nhưng theo Nicoxki V.V. (1986), ðào Trọng ðạt,
Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng (1996) [5], do E.coli
có nhiều type kháng nguyên khác nhau nên việc chế vacin E.coli gặp những
khó khăn nhất ñịnh và việc chế một loại Vacxin E.coli ñể phòng cho lợn ở
nhiều ñịa phương ñem lại hiệu quả phòng bệnh không cao.
Phòng bệnh bằng biện pháp nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý
Bệnh này chịu ảnh hưởng rất lớn của ngoại cảnh, ñiều kiện nuôi dưỡng,
chăm sóc, quản lý vì vậy việc cải thiện tình hình chăn nuôi sẽ góp phần không
nhỏ trong việc phòng bệnh.
Có một trong số tác giả cho rằng việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín
ấm vào mùa ñông, xuân ñồng thời khô ráo, chống ẩm ướt sẽ phòng bệnh hiệu
quả cao.
Cần chăm sóc cho lợn mẹ ñầy ñủ chất dinh dưỡng, tiêm phòng ñầy ñủ
ñảm bảo cho con sinh ra khỏe mạnh, sức ñề kháng cao. Cần chú ý cho lợn con
tập ăn sớm, có bổ sung ñầy ñủ các loại khoáng vi lượng… ñể lợn thích nghi
dần với ñiều kiện mới.
ðiều trị
ðiều trị bằng kháng sinh:
Kháng sinh có vai trò quan trọng thú y. Tuy nhiên trong những năm
gần ñây, việc sử dụng kháng sinh ñiều trị bệnh LCPT tỏ ra kém hiệu lực do vi
khuẩn E.coli và Salmonella có tỷ lệ kháng thuốc cao (Bùi Thị Tho 1996) [22].
Cũng theo tác giả, kháng sinh dùng trong ñiều trị bệnh cho kết quả rất khác
nhau ở các ñịa phương khác nhau. Tại một ñịa phương nếu một loại kháng
sinh nào ñó ñược dùng một thời gian dài thì hiệu lực ñiều trị sẽ giảm dần theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
12



thời gian.

Theo kết quả nghiên cứu của Tô Thị Phượng (2006) [18], kháng sinh
Enrofloxacinee, Enrofloxacine dùng ñiều trị tiêu chảy ở lợn cho kết quả cao
85,16% và 81,03% ở lợn 1 – 21 ngày tuổi. Khi kết hợp hai loại kháng sinh
này với chế phẩm sinh học Microcin ñể ñiều trị cho tỷ lệ khỏi bệnh cao hơn
93,33% và 91,94%.
ðiều trị bằng ñông dược
ðây là hướng mà hiện nay chúng ta ñang quan tâm vì các kháng sinh có
nguồn gốc thảo mộc thường không hoặc rất khó gây ra hiện tượng kháng
thuốc…
Ngoài ra theo kinh nghiệm dân gian còn có một số bài thuốc ñiều trị
bệnh LCPT khá hiệu quả, như:
Bài thuốc 1: Hoàng ñằng 500g ; Cỏ sữa lá lớn 100g ; Nước sạch
1000ml. ðun sôi, cô ñặc còn 300ml, thêm một tí ñường cho lợn uống với liều
lượng 2 ml/con/ngày, ngày uống 2 lần, liên tục trong vòng 7 – 10 ngày.
Bài thuốc 2: Cỏ nhọ nồi khô 100g; Lá bạc thau khô 100g; Gừng khô
100g; Nước sạch 1000ml. ðun sôi, cô ñặc còn 300 ml, cho thêm một ít ñường
cho lợn con uống với liều 2ml/con/lần, ngày uống 2 lần, liên tục trong 7 -10
ngày.
Theo Nguyễn Thị Thanh Hà và Bùi Thị Tho (2009) [8] ñã nghiên cứu
và bào chế thử nghiệm cao mật bò ñể phòng bệnh LCPT và ñã cho kết quả
khá khả quan.
Bùi Thị Tho và cs (2009) [19] trong dân gian còn có một số bài thuốc
trị tiêu chảy cho lợn có hiệu quả ñó là:
Lá cây sài ñất (200g) + lá ổi (100g) cho vào 1 lít nước, sắc lấy 300ml,
cho uống ngày 2 lần.
Búp ổi, lá bạc thau, cây cỏ sước, lá Bách bệnh (Hoàng Ngọc), lá mơ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
13




Chọn 1 trong các thứ trên, lấy 1 – 3 nắm (150 – 200g) cho ăn sống hoặc giã
nước cho uống.
Một nắm búp ổi (50-60g) sao vàng hạ thổ sắc cho uống 2 lần trong
ngày, mỗi lần ½ - 1 bát.
Nước chè xanh (chè búp) ñặc 1 lít + 8 thìa ñường + 1 thìa muối (thìa
canh) mỗi lần cho 100 – 200 ml. Có thể lấy 1-2 quả hồng xiêm xanh thái
mỏng, sao vàng hạ thổ, sắc nước cho uống 2-3 lần trong ngày.
Lấy nõn lá chuối tiêu thái nhỏ, sao vàng, thêm nước ñun sôi ñể ấm cho
uống.
Lá Khổ Sâm, lá Cỏ khỉ, lá Xuyên tâm liên vò nát cho thêm nước ấm vắt
lấy nước cho uống.
Búp cây trứng gà, lá cây con khỉ cho lợn ăn.
Dùng lá cây chìa vôi giã nhỏ, hãm với nước ấm chắt cho lợn uống.
ðiều trị bằng các chế phẩm sinh học
Các chế phẩm sinh học không chỉ ñược dùng ñể phòng bệnh mà còn
ñược sử dụng ñể ñiều trị bệnh cho hiệu quả tốt. Các chế phẩm sinh học ñã
ñược sử dụng ñiều trị bệnh tiêu chảy ở lợn như:
Sử dụng chế phẩm E.M1 30% ñiều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con có tác
dụng ñiều trị tương ñương ñiều trị kháng sinh (Nguyễn Thị Hồng Lan, 2007).
2.2. Một số ñặc ñiểm của lợn con
2.2.1. ðặc ñiểm tiêu hóa của lợn con
Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là
cơ quan tiêu hóa chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hóa chưa
hoàn thiện. Thời gian ñầu, dịch tiêu hóa ở lợn con thiếu cả về chất và lượng.
Lợn con trước một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc này lượng
HCl tiết ra rất ít và nhanh chóng liên kết với niêm dịch.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
14




2.2.2. Cơ năng ñiều tiết thân nhiệt
Cơ năng ñiều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu ñiều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở
cả hai giái ñoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao hơn
lợn trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (ðào Trọng ðạt, Phan Thanh
Phượng, 1996) [4].
- Tốc ñộ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không ñảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu ñạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại
và tăng trọng theo tuổi giảm xuống. ðiều ñó làm cho khả năng chống ñỡ bệnh
tật của lợn con kém.
2.2.3. Hệ miễn dịch của lợn con
Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa có
khả năng tạo kháng thể chủ ñộng mà chỉ có ñược kháng thể từ mẹ truyền sang
qua nhau thai hay sữa ñầu.
Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non hoạt ñộng rất yếu.
Lượng enzyme tiêu hóa và HCl tiết ra chưa ñủ nên dễ gây rối loạn tiêu hóa, vì
vậy mầm bệnh (Salmonella, E.coli, Cl.perfringens…) dễ dàng xâm nhập vào
cơ thể qua ñường tiêu hóa.
Theo Phùng Ứng Lân (1985): Lợn con mới ñẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa ñầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa ñầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 – 4 tuần, rồi ñến tuần thứ 5 –
6 lại tăng lên và ñạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… ñược tổng hợp còn ít, khả năng miễn
dịch ñặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa ñầu rất cần thiết ñể
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là bệnh LCPT.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

15



2.2.4. Hệ vi sinh vật ñường ruột
Hệ vi sinh vật ñường ruột gồm hai nhóm
- Nhóm vi khuẩn ñường ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm: E.coli,
Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người ta
quan tâm nhiều nhất ñến trực khuẩn E.coli. ðây là vi khuẩn phổ biến nhất
hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp ñiều kiện thuận lợi, các chủng
E.coli trở lên cường ñộc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E.coli rất phức
tạp. Người ta ñã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên O, 80 kháng nguyên K,
86 kháng nguyên H và kháng nguyên F.
- Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn ñồng hành của thức ăn, nước
uống vào hệ tiêu hóa gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus
subtilis… Ngoài ra, trong ñường tiêu hóa của lợn còn có các trực khuẩn yếm
khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus
fasobacterium, Bacillus puticfus…
2.3. Một số thành tựu nghiên cứu khoa học về cây thuốc.
2.3.1. Nghiên cứu về cây thuốc ở Việt Nam.
ðã có rất nhiều công trình nghiên cứu về các loại thảo dược ở nước ta
trong những năm gần ñây và ñã phát hiện ñược nhiều ñặc tính quý và mới của
cây thuốc, ñộng vật làm thuốc có tác dụng phòng và chữa bệnh. Một trong các
nghiên cứu ñó ñã chỉ ra rằng: thuốc có nguồn gốc thiên nhiên: thảo dược,
ñộng vật thường có tác dụng tốt, ít hay không có tác dụng phụ; trong khi ñó
các thuốc hóa dược hay gây nên tác dụng phụ phản ứng thuốc, có tồn dư
thuốc, có thể gặp ñột biến gen, tăng nguy cơ ung thư và quái thai dị hình
(Viện dược liệu, 2001) [31].
Gần ñây các nhà khoa học trên thế giới ñã phát hiện thêm nhiều ñặc
tính quý của nấm Linh Chi (Ganoderma lucidum) trong việc chữa các bệnh về

gan mật, ung thư… thậm chí cả hiệu ứng ngăn ngừa và chống căn bệnh thế kỷ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
16



AISD (Viện dược liệu, 2001) [31].
Những hoạt chất có trong lá chè (Thea cinensis) ngoài những tác dụng
thông thường như giải cảm, giải ñộc, lợi tiểu, người ta còn phát hiện ra một
giá trị ñặc biệt ñó là khả năng làm tăng sức ñề kháng của trẻ em ñối với virus
gây bệnh viêm não B Nhật Bản.
Theo Lê thị Ngọc Diệp (1995) [2] cây Actiso(Cynara scolymus. L)
chứa nhiều hoạt chất có tác dụng chống viêm, lợi tiểu, thông mật, bổ gan…
Từ cây ðại (Phumeria rubra linn var acutifolia baill) chiết ñược chất
fulvoplumierin có tác dụng ức chế vi khuẩn lao ở nồng ñộ 1 - 5µg/ml, nước
ép từ lá tươi có tác dụng với vi khuẩn Staphylococcus aureus, Shigella và
Bacillus subtilis (Vũ Xuân Quảng, 1993) [19].
Tác giả Bùi Thị Tho (1996) [22], khi theo dõi tính kháng thuốc của hai
loại vi khuẩn E.coli và Salmonella cho biết:
+ Các loại vi khuẩn E.coli và Salmonella kháng lại thuốc hóa học trị
liệu như Streptomycin, Neomycin. Tetraccyclin… rất nhanh ñồng thời giữa
chúng có hiện tượng kháng chéo. Trong khi ñó chưa phát hiện thấy E.coli và
Salmonella kháng lại Phytocid của tỏi, hẹ mặc dù hai loại dược liệu này ñã
ñược ông cha ta sử dụng từ rất lâu và thường xuyên.
+ Trong phòng thí nghiệm, thời gian ñể tạo các chủng vi khuẩn kháng
lại Phytocid của tỏi, hẹ lâu hơn từ 3 – 5 lần so với các loại thuốc hóa học trị
liệu. Khi tăng nồng ñộ Phytocid lên 5 lần so với nồng ñộ tạo kháng, vi khuẩn
ñã bị tiêu diệt. Nhưng với thuốc hóa học trị liệu mặc dù ñã tăng nồng ñộ lên
20 lần hay cao hơn nữa so với nồng ñộ tạo kháng mà vi khuẩn vẫn sống.
Theo Trần Quang Hùng (1995) trong thuốc lá, thuốc lào có chứa

ankaloid thực vật – Nicotin và Nornicotin trừ ñược ngoại ký sinh trùng và côn
trùng hại rau, cây công nghiệp.
Dùng dung dịch chiết thuốc lào ñã ñược làm ẩm bằng môi trường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
17



NaOH 5% có nồng ñộ là 0,4%; dịch chiết củ bách bộ ñược làm ẩm trong môi
trường HCl 5% có nồng ñộ 3%; dịch chiết hạt na ñã ñược làm ẩm trong môi
trường NaOH 5% có nồng ñộ 8 % ñiều trị ve, ghẻ chó có hiệu quả cao
(Nguyễn Văn Tý, 2002).
2.3.2 Nghiên cứu và sử dụng các chế phẩm thảo dược trên thế giới.
Từ những năm giữa thế kỷ 20, một số nhà khoa học Mỹ và Canada ñã
phát hiện: những loài cây thuộc họ Commelinaceae (trong ñó có cây lược
vàng), chứa nhiều loại hoạt chất sinh học, có khả năng kiềm chế sự phát triển
của các khối u.
Một số nghiên cứu về dược liệu ñược công bố gần ñây là:
Các nhà khoa học thế giới ñều cho rằng hiệu quả kinh tế, ñặc biệt là an
toàn sinh học khi sử dụng các dược phẩm có ñược từ thiên nhiên (thảo dược,
ñộng vật dùng làm thuốc: Phòng trị bệnh, thức ăn dinh dưỡng, ñiều trị bổ
sung, kích thích sinh trưởng, sinh sản…) so với thuốc hóa học tổng hợp do
con người tạo ra tốt hơn rất nhiều.
Kate. A. W. Roby và Leny Southam (1994) cho biết Pyrethrin tự nhiên
và tổng hợp có tác dụng ức chế sự hoạt ñộng của hệ thần kinh làm cho ký sinh
trùng bị tê liệt rồi chết.
Một nghiên cứu ñược ñăng tải trên tạp chí quốc tế Journal Food
Science & Nitrition vào tháng 5 năm 2009 cho biết trong quả ñu ñủ có nguồn
Lycopenne chống ung thư dồi dào, ñặc biệt là chống ung thư vú, trong ñu ñủ
có chứa các thành phần beta-carotene, phenol, axit gallic và các chất chống

ôxy hoá.
Các nhà khoa học Hàn Quốc: Lee I.R., Song J.Y., Lee Y.S. 1992 cũng ñã
nghiên cứu tác dụng chống ung thư toàn cây quyền bá (selaginella
tamariscina “Beauv” spring) họ selaganiellaceae. Dùng cao chiết ñược từ
cây quyền bá thử nghiệm trên tế bào ung thư dòng P
388
và MKN
45
in vitro.

×