Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Thực trạng xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.67 KB, 28 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Trang
Lời mở đầu....................................................................................................2
Nội dung........................................................................................................4
Chơng I: Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến....................................4
1. Khái niệm về phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến:......................4
1.1. Khái niệm liên hệ phổ biến :...........................................................4
1.2. Nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến..............................4
2. Độc lập tự chủ về kinh tế và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đợc đặt
trong phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến:.......................................5
2.1. Thế nào là xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ:.....................5
2.2. Nguyên tắc cơ bản bao trùm trong hội nhập kinh tế quốc tế :........8
2.3. Vận dụng phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến vào việc phát
triển mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập
kinh tế quốc tế:.......................................................................................9
Chơng II: Thực trạng xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế ............................................................................11
1. Những tác động của xu thế toàn cầu hoá tới quan hệ quốc tế và tình
hình thế giới:............................................................................................11
2. Từng bớc tham gia vào quá trình toàn cầu hoá, nớc ta khi tiến hành hội
nhập luôn đứng trớc cả những thách thức và cơ hội:...............................12
2.2. Những nguyên tắc nhất quán chủ động quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế đối với Đảng và Nhà nớc ta:....................................................14
3. Hệ quả tích cực và tiêu vực của toàn cầu hoá.....................................16
3.1. Hệ quả tích cực.............................................................................16
3.2. Hệ quả tiêu cực...........................................................................18
4. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam hiện nay.........................................19
4.1. Những kết quả đã đạt đợc.............................................................19
4.2. Quan hệ đối ng oại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đợc mở
rộng và thu đợc nhiều kết quả tốt.........................................................21


4.3. Thực trạng kinh tế nớc ta nhìn dới góc độ hội nhập kinh tế với thế
giới cũng bộc lộ một số nhợc điểm đáng chú ý...................................22
5. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế là hoàn toàn đúng đắn và chính xác............................................23
Kết thúc đề tài............................................................................................28
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu của kinh tế
thế giới. Trong lịch sử phát triển của xẫ hội loài ngời, toàn cầu hoá nói chung
bắt nguồn từ những giao lu văn hoá, từ buôn bán, di dân, từ sự mở rộng của
tôn giáo ra ngoài phạm vi biên giới các quốc gia và cho đến nay là sự phát
triển của các công ty xuyên quốc gia, các ngân hàng và các tổ chức quốc tế,
sự trao đổi công nghệ, sự phát triển gắn với hiện đại hoáToàn cầu hoá kinh
tế là kết quả của sự quốc tế hoá sản xuất cao độ và phân công quốc tế, nó
xuất hiện và phát triển cùng với thị trờng thế giới. Khi nền sản xuất t bản phát
triển, thị trờng thế giới mở rộng, Mác và Ăngghen đã viết: Do nặn bóp thị
trờng thế giới, giai cấp t sản đã làm cho sản xuất và tiêu dùng của tất cả các
nớc mang tính chất thế giới . Thay cho những nhu cầu mới, đòi hỏi đợc
thoả mãn bằng những sản phảm đa dạng từ các nớc và nơi xa xôi nhất về.
Thay cho tình trạng cô lập trớc kia, các địa phơng và dân tộc vẫn tự cung tự
cấp, ta thấy phát triển những mối quan hệ phổ biến, sự phụ thuộc biến đổi
giữa các dân tộc. Từ luận điểm của Các Mác và Ăngghen cho thấy sự quốc tế
hoá, toàn cầu hoá đời sống kinh tế đã đợc bắt đầu từ khi chủ nghĩa t bản mở
rộng thị trờng thế giới.
Trong bối cảnh của xu thế toàn cầu hoá đang tăng lên các quốc gia trên
thế giới ở mức độ này hay ở mức độ khác đều tuỳ thuộc lẫn nhau, có quan hệ
qua lại với nhau. Vì thế nớc nào đóng cửa với thế giới là đi ngợc xu thế của
thời đại và khó tránh khỏi rơi vào lạc hậu. Trái lại mở cửa và hội nhập kinh tế
quốc tế, tuy có thể phải trả giá nhất định, song đó là yêu cầu tất yếu hớng tới

sự phát triển của mỗi nớc. Đại hội Đảng VII (6-1991) mới đề ra các luận
điểm có ý nghĩa phơng châm chỉ đạo tổng quát cho việc thực hiện chính sách
mở cửa và hội nhập kinh tế rộng rãi ở nớc ta: Việt Nam muốn làm bạn với
tất cả các nớc trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát
triển. Đa dạng hoá, đa phơng hoá quan hệ kinh tế với mọi quốc gia, mọi tổ
chức kinh tế trên thế giới trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình
đẳng và cùng có lợi.
Để đảm bảo cho việc chủ động hội nhập và phát triển kinh tế, phục vụ
và thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, chúng ta phải
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Chủ động hội nhập và xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ có quan hệ biện chứng, hữu cơ với nhau. Đây là hai
nhiệm vụ trọng yếu cùng tiến hành đồng thời lại 3cùng hỗ trợ làm tiền đề cho
nhau.
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trên cơ sở phát huy cao độ các
nguồn nội lực là quyết định, đồng thời thu hút và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực bên ngoài, kết hợp nội lực với ngoại lực thành sức mạnh tổng hợp
là một nội dung quan trọng của đờng lối kinh tế do Đại hội IX của Đảng đề
ra.
Vì vậy, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế là vấn đề đặt ra cấp thiết và dựa trên phép biện chứng về mối liên
hệ phổ biến của triết học Mác-Lênin chúng ta có cái nhìn tổng quát và chính
xác về hai mặt của vấn đề đó.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội dung
Chơng I: Phép biện chứng về mối
liên hệ phổ biến
1. Khái niệm về phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến:

1.1. Khái niệm liên hệ phổ biến :
Khái niệm liên hệ phổ biến nói lên rằng, các sự vật và hiện tợng muôn
hình muôn vẻ trong thế giới không cái nào tồn tại một cách cô lập biệt lập mà
chúng là một thể thống nhất, trong đó các sự vật và hiện tợng tồn tại bằng
cách tác động nhau, ràng buộc nhau, quy định và chuyển hóa lẫn nhau.
Mối liên hệ này chẳng những diễn ra ở mọi sự vật và hiện tợng trong tự
nhiên, trong xã hội, trong t duy mà còn diễn ra đối với các mặt, các yếu tố,
các quá trình của mỗi sự vật hiện tợng. Thí dụ: trong giới tự nhiên, giữa động
vật và thực vật, giữa cơ thể sống và môi trờng có quan hệ với nhau, trong đời
sống xã hội, giữa các cá nhân, giữa các tập đoàn ngời, trong lĩnh vực nhận
thức, giữa các hình thức, giữa các giai đoạn nhận thức cũng có quan hệ với
nhau.
Mối liên hệ phổ biến trên đây là khách quan, là cái vốn có của các sự
vật hiện tợng, nó bắt nguồn từ tính thống nhất vật chất của thế giới biểu hiện
trong các quá trình tự nhiên, xã hội và t duy. Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo
cũng nói đến liên hệ và sự thống nhất của các quá trình trong thế giới, nhng
theo họ, cơ sở của sự liên hệ và thống nhất đó là t tởng con ngời, ở ý niệm
tuyệt đối, ở ý chí sủa Thợng đế
1.2. Nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến rất có ý nghĩa đối với
chúng ta trong hoạt động nhận thức và và hoạt động thực tiễn. Nếu các sự vật
và hiện tợng trong thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ phổ biến và nhiều vẻ
thì muốn nhận thức và tác động vào chúng, chúng ta phải có quan điểm toàn
diện.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta khi phân tích sự vật phải đặt nó
trong mối liên hệ với sự vật và hiện tợng khác, phải xem xét tất cả các mặt,
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các yếu tố, kể cả các mắt khâu trung gian, gián tiếp của chúng. Tuy nhiên
quan điểm toàn diện không có nghĩa là các xem xét cào bằng, lan tràn mà

thấy đợc vị trí của từng mối liên hệ, từng mặt, từng yếu tố trong tổng thể của
chúng. Có nh thế chúng ta mới thực sự nắm đợc bản chất của sự vật.
2. Độc lập tự chủ về kinh tế và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đợc
đặt trong phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến:
2.1. Thế nào là xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ:
2.1.1. Khái niệm về nền kinh tế độc lập tự chủ:
Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc vào nớc
khác, ngời khác, hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đờng lối, chính sách
phát triển ; không bị bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài chính thơng
mại, viện trợ để áp đặt, khống chế, làm tổn hại chủ quyền quốc gia và lợi
ích cơ bản của dân tộc.
Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế trớc những biến động của thị
trờng, trớc sự khủng hoảng tài chính ở bên ngoài, nó vẫn có khả năng cơ bản
duy trì sự ổn định và phát triển ; trớc sự bao vây, cô lập và chống phá của các
thế lực thù địch, nó vẫn có khả năng đứng vững, không bị sụp đổ, không bị
rối loạn.
2.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ cùng với việc
thúc đẩy mạnh quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế xuất phát
từ một số luận cứ sau đây:
Một là, tất cả các nớc tham gia quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đều
xuất phát từ mục tiêu bên trong, phục vụ cho yêu cầu, nhiệm vụ trong nớc.
Toàn cầu hoá, tự do hoá làm cho các nền kinh tế phụ thuộc đan xen vào nhau,
đó là điều không thể phủ nhận. Tuy nhiên, trong sự ràng buộc về lợi ích đó
không có sự ràng buộc thuần tuý, vô điều kiện mà chính là vì phải biết chia
sẻ lợi ích một cách hợp lý, nhằm mục đích cuối cùng là thu đợc nhiều hơn lợi
ích cho đất nớc mình, dan tộc mình, giữ đợc tính độc lập của nền kinh tế qua
mối quan hệ ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau-một sự ràng buộc đa phơng về lợi
ích.
Nh vậy đủ thấy là mỗi nớc sẽ không thể thực hiện đợc những mục đích
đã đề ra nếu không có một nền kinh tế của chính mình và đủ mạnh.

5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hai là, vì sự phát triển vững chắc và bảo đảm tính an toàn cho mỗi nền
kinh tế. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá hiện nay ẩn
chứa rất nhiều những yếu tố bất ổn, khôn lờng và bất công mà mức độ cũng
nh khả năng phòng tránh, khắc phục nó phụ thuộc rất nhiều ở trình độ phát
triển của các nền kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá kinh tế có
những tác động tích cực đồng thời nó cũng đặt ra những vấn đề, buộc ngời ta
càng ngày càng phải cảnh giác hơn, càng có nhiều băn khoăn hơn với quá
trình này.Toàn cầu hoá kinh tế làm lây lan nhanh chóng và trên quy mô lớn
những cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ, kinh tế ; làm trầm trọng thêm
những vấn đề mang tính toàn cầu mà cho đến nay thế giới vẫn cha tìm đợc lối
thoát Điều đó cũng có nghĩa là các nền kinh tế trở nên dễ biến động, bất ổn
định hơn trớc.
Ba là, trong khi tham gia vào cuộc chơi chung toàn cầu hoá kinh tế, nớc
nào cũng muốn thu đợc nhiều lợi và nắm đợc công cụ quan trọng là công
nghệ hiện đại.
Hiện nay, tiêu chí sản phẩm hàng hoá cùng với các thiết chế, luật lệ
kinh tế đang trở thành luật chơi trong sân chơi toàn cầu. Muốn tham gia vào
cuộc chơi có kết quả nhất định mỗi nớc phải biết tự vơn lên, phải tìm đợc vị
trí cho mình đứng ở đâu. Điều quan trọng bậc nhất trong cuộc chơi này là
làm sao tạo ra đợc nhiều sản phẩm mà ai cũng thấy cần và đợc chấp nhận.
Sức cạnh tranh, cung cầu trên thơng trờng, thế mạnh của nền kinh tế của mỗi
nớc đợc định đoạt nh vậy.Một trong những yếu tố mang tính quyết định giúp
cho việc giành giữ ngôi thứ và vị trí trong nền kinh tế toàn cầu là công nghệ
hiện đại.
Mặt khác, quan trọng hơn, là phải phá đợc bức rào cản do các công ty
đa quốc gia nắm trong tay công nghệ hiện đại lại chỉ muốn chuyển giao công
nghệ cho các nớc khác trong phạm vi rất hạn chế để luôn bảo đảm vị trí độc
quyền của nó.

Bốn là, bản thân nguyên lý của cuộc chơi toàn cầu hoá cũng phải có sự
thay đổi do sự phát triển về bề rộng và chiều sâu của quá trình toàn cầu hoá
kinh tế .
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.3. Ba đặc trng để thực hiện độc lập, tự chủ và hội nhập:
Việc xây dựng kinh tế độc lập tự chủ ở Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế với thế giới đã và đang đặt các doanh nghiệp Việt Nam trớc
những cơ hội và thách thức. Trong giai đoạn hiện nay cũng nh trong tơng lai,
Việt Nam tham gia các tổ chức kinh tế nh AFTA, APEC, WTO... Từ đó, phát
triển các quan hệ thơng mại rộng rãi với mọi quốc gia, các công ty xuyên
quốc gia cũng nh các trung tâm kinh tế thế giới. Việc phát triển các mối quan
hệ này sẽ dẫn tới việc giảm thiểu các hàng rào thuế quan và phi thuế quan.
Các công ty nớc ngoài đợc vào Việt Nam hoạt động bình đẳng với các công
ty Việt Nam và ngợc lại các công ty Việt Nam cũng đợc hoạt động bình đẳng
tại các nớc đối tác. Do đó, việc xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là vấn đề cấp thiết. Vậy trong điều
kiện hội nhập quốc tế một nền kinh tế độc lập tự chủ phải có những chuẩn
mức và tiêu chí gì?
Theo chúng tôi, muốn xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ trong
điều kiện hiện nay phải bảo đảm ba yếu tố. Thứ nhất, phải bảo đảm lợi ích
phát triển quốc gia ở mức cao nhất có thể đợc. Thứ hai sức cạnh tranh của
nền kinh tế phải đợc cải thiện và tăng dần. Sức cạnh tranh này phải đợc thể
hiện ở các mặt: Thể chế chính trị, kinh tế, xã hội phải đủ mạnh, đủ tạo ra một
môi trờng đầu t, kinh doanh thuận lợi, chi phí thấp, rủi ro thấp, khả năng sinh
lợi lớn. Cơ cấu kinh tế gồm những ngành có khả năng cạnh tranh cao, có khả
năng tự điều chỉnh tự rút khỏi những ngành kém khả năng cạnh tranh. Cơ cấu
doanh nghiệp cũng phải gồm những doanh nghiệp có sức mạnh công nghệ và
trí lực, đủ sức mạng cạnh tranh trên thơng trờng. Nguồn nhân lực trong nớc
phải đợc đào tạo tốt phát triển và sử dụng có hiệu quả. Thứ ba là có khả năng

ứng phó có hiệu quả với những chấn động chính trị, kinh tế, xã hội bên ngoài.
Xây dựng nền kinh tế XHCN đòi hỏi phải bền vững và đảm bảo tốc độ
phát triển cao. Nền tảng của xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ là kinh tế
Nhà nớc, kinh tế tập thể ùng với sự phát huy cao nhất toàn bộ tiềm năng của
các thành phần kinh tế khác, chúng ta phải tập trung củng cố, phát triển, đổi
mới nền kinh tế Nhà nớc để nền kinh tế Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo, cùng
với kinh tế tập thể làm nền tảng, việc đó là hoàn toàn đúng đắn. Củng cố
bằng đợc kinh tế Nhà nớc, kinh tế tập thể thì mới liên kết đợc các thành phần
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh tế khác, đột phá thắng lợi các nhiệm vụ chủ yếu, xử trí kịp thời các tình
huống phức tạp và tăng cờng sức cạnh tranh có hiệu quả. Không quan tâm
củng cố kinh tế Nhà nớc, kinh tế tập thể là từ bỏ kinh tế XHCN, là không giữ
vững đợc độc lập tự chủ, chủ quyền quốc gia về kinh tế.
2.2. Nguyên tắc cơ bản bao trùm trong hội nhập kinh tế quốc tế :
Nguyên tắc cơ bản và bao trùm trong hội nhập kinh tế quốc tế là phải
bảo đảm giữ vững độc lập tự chủ và định hớng XHCN, bảo đảm vững chắc an
ninh quốc gia, giữ gìn truyền thống và bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ và cải
thiện môi trờng. Trong các quan hệ, dù song phơng hay đa phơng, đều phải
giữ vững nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng lẫn nahu và cùng có lợi. Nguyên
tắc đó đợc thể hiện ngay trong từng định chế, thể thức mà các bên cam kết và
đợc thực hiện trong thực tế hành động. Một mặt không để thiệt hại đến lợi ích
mà nớc ta đợc hởng; mặt khác, phải chấp nhận một sự chia sẻ lợi ích nhất
định với các đối tác tuỳ theo mức độ đóng góp của các bên tham gia hợp tác.
Thực hiện nhất quán chủ trơng đa phơng hoá, đa dạng hoá trong quan
hệ kinh tế quốc tế nhằm đảm bảo lợi ích của đất nớc, giữ vững độc lập tự
chủ và sự cân bằng trong các mối quan hệ, tránh sự lệ thuộc một chiều vào
một hoặc một số đối tác.
Trong hội nhập kinh tế quốc tế phải nắm vững phơng châm chủ động,
vừa hợp tác, vừa đấu tranh, vừa kiên quyết vừa mềm dẻo, nhằm bảo vệ đợc

lợi ích chính đáng của ta, đồng thời tranh thủ đợc các thời cơ thuận lợi trong
hội nhập.Trong bất cứ tình huống nào cũng phải luôn chủ động, giành thế
chủ động. Chủ động ngay từ chủ trơng, quyết sách, nội dung, phạm vi, mức
độ, lộ trình,không để ai lôi cuốn xô đẩy. Lại phải thờng xuyên đề cao cảnh
giác, không mơ hồ trớc nhiững âm mu và thủ đoạn của các thế lực thù địch
muốn lợi dụng quan hệ kinh tế thơng mại để thực hiện diễn biến hoà bình,
xâm nhập phá hoại chế độ ta. Điều cơ bản có tính quyết định để đảm bảo an
ninh quốc gia là chúng ta phải có nội lực mạnh, có sự thống nhất chặt chẽ
trong nội bộ, có sự đồng tâm nhất trí, ủng hộ mạnh mẽ của toàn dân.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3. Vận dụng phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến vào việc phát
triển mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội
nhập kinh tế quốc tế:
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ không chỉ xuất phát từ quan điểm,
đờng lối chính trị, mà còn là đòi hỏi của thực tiễn nhằm bảo đảm độc lập tự
chủ vững chắc về chính trị, bảo đảm phát triển bền vững và có hiệu quả cho
chính ngay nền kinh tế, cho việc mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế. Khi đã có
độc lập tự chủ về chính trị thì nội dung cơ bản của độc lập tự chủ của một
quốc gia là có xây dựng đợc nền kinh tế độc lập tự chủ hay không.Đây là
kinh nghiệm của nớc ta và cũng là kinh nghiệm của nhiều nớc trong khu vực
và trên thế giới. Vả chăng, nớc ta phát triển kinh tế để đi lên CNXH, trong
bối cảnh quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp, các lực lợng chống đối chủ
nghĩa xã hội thờng xuyên tìm cách ngăn cản và chống phá sự nghiệp xây
dựng chế độ XHCN ở nớc ta.
Nếu không xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ thì dẽ bị lệ thuộc, bị các
thế lực xấu, thù địch lợi dụng vấn đề kinh tế để lôi kéo, hoặc khống chế, hoặc
ép buộc chúng ta thay đổi chế độ chính trị, đi lệch quỹ đạo CNXH. Nói cách
khác có xây dựng đợc nền kinh tế độc lập tự chủ thì mới tạo đợc cơ sở kinh
tế, cơ sở vật chất-kỹ thuật của chế độ chính trị độc lập tự chủ. Độc lập tự chủ

về kinh tế là nền tảng vật chất cho sự đảm bảo độc lập tự chủ bền vững về
chính trị. Không thể có độc lập tự chủ bền vững về chính trị nếu bị lệ thuộc
về kinh tế. Độc lập tự chủ về kinh tế đợc đặt trong mối quan hệ biện chứng
với độc lập tự chủ về các mặt khác sẽ tạo ra sự độc lập tự chủ và sức mạnh
tổng hợp của mỗi quốc gia.
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đợc đặt trong mối quan hệ biện
chứng với việc đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc té mở rộng, giao lu
với các nền kinh tế là đối tác tin cậy của các nớc trong cộng đồng quốc tế,
hợp tác bình đẳng và cùng có lợi. Nói một cách chung nhất, nền kinh tế có
thể tự thân vận động, sử dụng và phát huy nội lực, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế, đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ, không bị lệ thuộc vào bất cứ ai,
thế lực nào, có khả năng đối phó và đứng vững trớc những thách thức và tác
động tiêu cực từ bên ngoài.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ, đa phơng hóa, đa dạng hóa
các mối liên kết và hợp tác kinh tế đòi hỏi phải kiên quyết và kiên nhẫn,
không chạy theo lợi ích trớc mắt, không bị mua chuộc lừa phỉnh; sáng suốt
tính toán, đồng thời cũng phải khẩn trơng sớm phân tích tình hình có sự
quyết đoán, chính xác, không để thời gian thẩm định, xin cấp giấy phép kéo
dài làm nản lòng ngời đầu t. Kinh tế là một mặt trận, phải đào tạo bồi dỡng
các chiến sĩ trên mặt trận đó thành những chiến sĩ trung thành vô hạn, trung
thực và khôn ngoan, không vụ lợi, không vì đồng tiền, vì lợi ích cá nhân mà
quên lợi ích của Tổ quốc.
Vậy, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và quan điểm toàn vẹn sẽ giúp
chúng ta có một cái nhìn khái quát toàn vẹn về một số vấn đề đang tồn tại.
Tuy vậy ta cũng cần thấy rằng, thế của ta đang lên, nhng thực lực của
chúng ta cha đủ mạnh. Nền kinh tế của ta có mức tăng khá, nhng vẫn đứng tr-
ớc nhiều thử thách ; lực cản từ bên ngoài vẫn cò trong khi tồn tại từ bên trong
nh tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, cửa quyền cha đợc xoá bỏ, đó chính

là những cản trở đối với việc phát huy nội lực và hội nhập. Bên cạnh những
thành tựu của công cuộc đổi mới, vẫn tồn tại những khó khăn và thách thức,
bên cạnh những thời cơ, vẫn còn tồn tại những nguy cơ.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II: Thực trạng xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế
1. Những tác động của xu thế toàn cầu hoá tới quan hệ quốc tế và
tình hình thế giới:
Xu thế toàn cầu hoá tác động sâu sắc tới mối quan hệ quốc tế và quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế của các nớc, trong đó có nớc ta. Có thể tính
đến một số tác động sau:
Trớc nhu cầu phát triển, nắm bắt khả năng tận dụng những mặt tích
cực của quá trình toàn cầu hoá , các nớc trên thế giới đều có thiên h-
ớng từ bỏ chính sách đóng cửa, chuyển sang chính sách mở cửa với
bên ngoài để đẩy mạnh xuát khẩu, tranh thủ vốn, công nghệ và kinh
nghiệm quản lý để phát triển. Ngay những nớc lâu nay vốn khép kín
cũng từng bớc điều chỉnh chính sách theo hớng này.
Bên cạnh quan hệ song phơng, quan hệ đa phơng ngày càng đóng vai
trò quan trọng trong quan hệ quốc tế, xuất hiện nhiều cơ cấu hợp tác
trên mọi tầng nấc: tiểu vùng, khu vực, đại khu vực và toàn cầu ra. ở
tiểu vùng là các tam tứ giác, các chơng trình hợp tác phát triển. ở khu
vực là các khu vực mậu dịch-đầu t tự do. ở các châu lục nh châu Mỹ,
châu á-TBD, châu Phi xuất hiện các khu vực mậu dịch tự do hoặc diễn
đàn hợp tác toàn châu lục. Trên phạm vi toàn cầu có các tổ chức nh
WTO, WB, IMF, OECD, G-8
Những quan hệ nói trên đã làm nên một mạng quan hệ quốc tế đan xen
nhau làm gia tăng thêm tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế.
Tuy nhiên, các chủ thể tham gia quá trình toàn cầu hoá đều có lợi ích

riêng, độc lập với nhau, thậm chí đối nghịch nhau, từ đó trong quan hệ
kinh tế quốc tế luôn luôn tồn tại hai chiều hớng: hợp tác và cạnh tranh
Thời đại chúng ta đang sống là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH
trên phạm vi thế giới . Các lực lợng tham gia vào quá trình toàn cầu
hoá và hội nhập kinh tế quốc tế bao gồm hàng trăm dân tộc và các nhà
11

×