Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh trong điều kiện khoán kinh doanh xây lắp hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134 KB, 18 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
lời nói đầu
Sự phát triển của hệ thống các doanh nghiệp gắn liền với sự phát
triển của nền KTQD. Các doanh nghiệp đợc xem nh là một bức tranh
phản ánh sự vận động nền KTQD. Thế nhng xét trong một phạm vi nào
đó, có khi lợi ích của Nhà nớc trái với lợi ích của doanh nghiệp vì nguồn
ngân sách Nhà nớc chủ yếu do các doanh nghiệp đóng góp (bằng hình
thức thuế). Từ trớc tới nay hệ thống thuế nớc ta vẫn mang tính trì trệ
kìm hãm sản xuất, hiện tợng thuế chồng lên thuế rất phổ biến và nhiều
bất công khác đã xảy ra. Vì vậy luật Thuế Gía trị gia tăng (VAT - Value
add taxe) đã đợc nhà nớc thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-
1999 thay cho luật thuế doanh thu. Đây đợc coi nh là một sự kiện lớn
trong lịch sử tài chính Việt Nam, là một điểm mốc đánh dấu b ớc ngoặt
mới trong quá trình cải cách thuế giai đoạn II.
Là sắc thuế mới nên bớc đầu triển khai không thể tránh khỏi khó
khăn vì vậy để góp phần đa sắc thuế mới vào cuộc sống .Là một thành
viên của lớp kế toán em muốn góp phần Bàn về công tác quản lý và tổ
chức hạnh toán Thuế giá tri gia tăng trong các doanh nghiệp ở Việt
Nam
Ngoài lời nói đầu và kết luận nội dung bản chuyên đề này bao
gồm hai phần:
Phần I : Những lý luận chung về thuế VAT.
Phần II: Nhận xét chung và một số kiến nghị.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần i
Những lý luận chung về thuế vat
1. Các khái niệm cơ bản:
Để hiểu đợc một cách rõ ràng và áp dụng chính xác luật thuế VAT
thì trớc hết phải hiểu rõ về các khái niệm cơ bản, bản chất của VAT
cũng nh phạm vi thực hiện và các phơng pháp tính và mục tiêu của VAT.


Thuế giá trị gia tăng (VAT) là thuế gián thu cơ bản tính trên
phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ quá trình
sản xuất, lu thông đến tiêu dùng: (Điều 1)
- Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ là: phần chênh lệch tăng
giữa giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ thực hiện và giá thanh toán
hàng hoá, dịch vụ mua vào tơng ứng.
- Đối tợng chịu thuế: hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tọng chịu thuế VAT (trừ các đối t-
ợng quy định ở điều 4) (Điều 2)
- Đối tợng nộp thuế là: Tổ chức cá nhân SXKD hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức cá nhân khác nhập
khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là ngời nhập khẩu) (Điều 3)
- Thuế VAT phải trả khi mua sản phẩm hoặc tiêu dùng, thuế
này phải trả cho nhà cung cấp, nhà cung cấp có vai trò nh
một ngời thu hộ Chính phủ, thuế VAT đợc chuyển đến ng-
ời tiêu dùng cuối cùng.

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. các phơng pháp tính thuế VAT.
Thuế giá trị gia tăng phải nộp đợc tính theo 1 trong 2 phơng pháp
sau:
2.1.Phơng pháp khấu trừ thuế:
Số thuế phải nộp = Thuế VAT đầu ra - Thuế VAT đầu vào
VAT đầu ra = X thuế suất
VAT đầu vào= Tổng số thuế VAT ghi trên hoá đơn GTGT mua
hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia
tăng.
2.2. Phơng pháp trực tiếp:
VAT phải nộp = x Thuế suất

GTGT của hàng hoá,dịch vụ = Giá bán ra - Giá mua vào
Phơng pháp tính trực tiếp áp dụng cho các đối tợng sau:
(1). Cá nhân SXKD và tổ chức cá nhân nớc ngoài kinh doanh tại
Việt Nam không theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam cha thực hiện
đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính
thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế.
(2). Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý.
ng thời kỳ (tháng) với cơ quan thuế (chi tiết trong Điều 13).
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.Quá trình hạch toán kế toán thuế VAT trong
doanh nghiệp .
3.1. Tài khoản sử dụng:
TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
TK 1331 - Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
TK 1332 - Thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra
TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Kết cấu:
133 3331
- Số thuế GTGT
đầu vào đợc khấu
trừ
- Số thuế GTGT đã
KT
- Kết chuyển số
thuế GTGT đầu vào
không đợc khấu trừ
- Số thuế GTGT đã

hoàn lại
- Số VAT đầu vào
đã K/T
- Số VAT đợc
giảm trừ vào VAT
phải nộp
- Số VAT đã nộp
vào NS
- Số VAT hàng trả
lại
- Số VAT phải nộp
D: D: D:
3.2. Phơng pháp hạch toán:
3.2.1. Phơng pháp hạch toán thuế VAT theo phơng pháp khấu
trừ.
a) Hạch toán thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+Trờng hợp mua vật t, hàng hoá, dịch vụ trong nớc:
Nợ TK: 151,152,153,156,,611, 627,641,642, .... giá mua cha có thuế.
Nợ TK: 133: thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK: 331,111,112,311.....tổng giá thanh toán phải trả cho ngời
bán, ngời mua.
+ Trờng hợp mua tài sản cố định dùng cho SXKD.
Nợ TK 211: giá mua cha thuế
Nợ TK 214: giá mua cha thuế.
Nợ TK 133: thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK có liên quan: 111,112,331,341... tổng giấ thanh toán.
+ Trờng hợp mua hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh thuộc diện chịu thuế:

Nợ TK 133: thuế VAT đợc khấu trừ.
Có TK 3331: thuế VAT phải nộp.
+ Nếu mua hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động SXKD không
thuộc diện chịu thuế VAT hay thuộc diện chịu thuế VAT theo phơng
pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, phúc
lợi công cộng.... thì thuế VAT của hàng nhập khẩu phải nộp đợc tính
vào trị giá hàng mua:
Nợ TK liên quan 151,152,153,156,211...trị giá mua hàng nhập
khẩu.
Có TK 333: thuế nhập khẩu.
Có TK 3333: Thuế VAT của hàng nhập khẩu.
Có TK 111,112,331: giá mua hàng nhập khẩu.
+ Trờng hợp mua vật t, dịch vụ sử dụng cho sản xuất các mặt hàng
chịu thuế VAT và các mặt hàng không thuộc diện chịu thuế VAT thì
phải hạch toán riêng số dùng để sản xuất các mặt hàng chịu thuế VAT.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với thuế VAT đầu vào của số vật t, địch vụ dùng để sản xuất các
mặt hàng không thuộc diện chịu thuế VAT đợc tính vào giá trị vật t,
dịch vụ mua ngoài hoặc đối tợng có liên quan. Trờng hợp không tách đ-
ợc thì toàn bộ số VAT đầu vào đợc tập hợp hết vào tài khoản 133. Cuối
kỳ, phải phân bổ cho từng đối tợng dựa vào doanh thu từng loại.
Nợ TK 151,152,153,156,611,627,641,642...giá mua cha có thuế
VAT.
Nợ TK 133: thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 331,111,112,311.... Tổng giá thanh toán phải trả cho ngời
bán, ngời cung cấp.
b) Hạch toán thuế VAT đầu ra.
+ Phản ánh thuế VAT phải nộp khi tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá:
Nợ TK 111,112,131,...tổng giá thanh toán.

Có TK 333 : thuế VAT phải nộp
Có TK 511: doanh thu bán hàng.
+Trờng hợp sử dụng các chứng từ đặc thù cho phép hoặc trực tiếp
bán lẻ hàng hoá, dịch vụ cho ngời tiêu dùng không thuộc diện phải lập
hoá đơn bán hàng, kế toán phải căn cứ vào tổng giá thanh toán gi trên
chứng từ để xác định giá bán cha thuế, số thuế VA Tphải nộp để ghi sổ.
+ Trờng hợp cung cấp dịch vụ thu tiền trớc: Kế toán phải ghi nhận
doanh thu là toàn bộ số tiền thu đợc cha có thuế VAT và thuế VAT phải
nộp.
Nợ TK 111,112: tổng số tiền đã thu.
Có TK 3331: thuế VAT phải nộp.
Có TK 511: doanh thu bán hàng
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Trờng hợp phát sinh các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính
và hoạt động bất thờng, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131: tổng giá thanh toán.
Có TK 3331: thuế VAT phải nộp.
Có TK 711: thu nhập hoạt động tài chính cha có thuế VAT.
Có TK 721: thu nhập hoạt động bất thờng cha có thuế VAT.
c) Hạch toán thuế VAT đợc khấu trừ, thuế VAT phải nộp, đã
nộp và thuế VAT đầu vào không đợc khấu trừ.
Thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ phát sinh
tháng nào thì đợc kê khai khấu trừ khi xác định số thuế VAT phải nộp
của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn trong kho. Nếu số
thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ trong tháng lớn hơn số thuế VAT đầu ra
phải nộp của tháng đó thì chỉ khấu trừ đúng bằng số phải nộp, số còn lại
đợc khấu trừ tiếp vào tháng sau hoặc đợc xét hoàn thuế theo chế độ quy
định. Trờng hợp thuế VAT đầu vào vừa sử dụng cho sản xuất kinh
doanh các đối tợng chịu thuế VAT vừa cho các đối tợng không chịu thuế

VAT mà không tách riêng ra đợc thì phải phân bổ cho từng loại theo
doanh thu bán hàng trong kỳ của hai loại. Số thuế VAT phân bổ cho các
đối tợng không chịu thuế VAT sẽ đợc tính vào giá vốn của hàng bán ra.
Trong trờng hợp số thuế này quá lớn thì số vợt doanh số sẽ đợc tính vào
các kỳ tiếp theo. Đối với thuế VAT đầu vào của tài sản cố định cũng đ ợc
khấu trừ vào số thuế VAT phải nộp trong tháng của hàng hoá, dịch vụ.
Trờng hợp số thuế VAT đầu vào của tài sản cố định quá lớn, doanh
nghiệp sẽ đợc khấu trừ dần. Nếu đã khấu trừ dần trong ba tháng liên tục
mà số thuế VAT đợc khấu trừ vẫn còn thì doanh nghiệp làm thủ tục yêu
7

×