Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng số 7-Vinaconex7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.61 KB, 57 trang )

LờI NóI ĐầU
Hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải đợc quản lý, hạch toán kế
toán là một trong những công cụ hữu hiệu nhất không thể thiếu trong hệ thống quản lý
kinh tế, tài chính của các đơn vị cũng nh trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc cơ bản của hạch toán kinh tế là sự tự trang trải chi phí và có lợi
nhuận.Vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định đợc định mức chi phí mà đơn vị cần tự
trang trải và làm thế nào để xác định đợc kết quả kinh doanh.Điều này chỉ có thể thực
hiện đợc thông qua hạch toán chính xác quá trình sản xuất kinh doanh tính đúng,tính
đử giá thành sản phẩm.Hoạt động này rất quan trọng đối với tất cả các đơn vị sản xuất
ra sản phẩm.
Thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí,tình hình sử dụng tài sản vật
t máy móc thiết bị,lao động ,tiền vốntiết kiệm hay lãng phí,có hiệu quả hay
không.Từ đó có các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất là cơ sở hạ giá
thành sản phẩm và đa ra các quyết định quản lý thích hợp cho sự phát triển sản xuất
kinh doanh, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp góp phần cải thiện nâng cao đời sống cán
bộ công nhân viên. Chính vì vậy việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để
tính giá thành sản phẩm là yêu cầu thiết yếu đợc các doanh nghiệp quan tâm chú ý.
Công ty cổ phần xây dựng số 7 là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng cơ
bản, khối lợng sản phẩm xây lắp lớn, đa dạng về chủng loại,hình thức.Vì vậy,cũng nh
các doanh nghiệp sản xuất khác việc tổ chức công tác chi phí sản xuất để tính giá thành
sản phẩm ở công ty là cả một vấn đề lớn cần đặc biệt quan tâm.
Nhận thức phần quan trọng đó, trong thời gian thực tập ở công ty cổ phần xây
dựng số 7, em đã đi sâu tìm hiểu thực tế tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất để
tính giá thành sản phẩm ở công ty .
Dựa vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của công ty kết hợp với lý luận
đợc trang bị ở trờng đại học, em viết báo cáo thực tập và báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
với đề tài Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản
phẩm ở công ty cổ phần xây dựng số 7-Vinaconex7
Báo cáo gồm 2 phần:
Phần I : Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần II: Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp


1
Phần I
Báo cáo thực tập tổng hợp
I. Khái quát chung về công ty cổ phần xây dựng số 7
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần xây dựng số 7 (Thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt
Nam-VINACONEX) trớc đây là công ty xây dựng số 9 trực thuộc Tổng công ty xuất
nhập khẩu xây dựng Việt Nam - Bộ xây dựng (tên giao dịch quốc tế là VINANICO) đ-
ợc thành lập theo quyết định số 170A/BCĐ-TCLD ngày 5 tháng 5 năm 1993 với các
ngành nghề kinh doanh chủ yếu là:
- Xây dựng công trình công nghiệp,công cộng,nhà ở và xây dựng khác
- Sản xuất vật liệu xây dựng(gạch ,ngói,tấm lợp,đá ốp lát)
- Sản xuất cấu kiện bê tông
- Kinh doanh vật liệu xây dựng
Ngày 19 thá-ng 7 năm 1995 theo quyết định số 703/BCD-TCLĐ của Bộ trởng Bộ xây
dựng đổi tên công ty xây dựng số 9 thành công ty xây dựng số 9-1.Tên giao dịch là
VINANICO
Ngày 02/01/1996 theo quyết định số 02/BXD-TCLĐ của Bộ trởng Bộ xây dựng đổi tên
công ty xây dng 9-1 thành Công ty CP xây dựng số 7 tên giao dịch VINACONCO 7.
Ngày 19/02/2002 theo quyết định số 0265/QĐ-BXD của Bộ xây dựng. Công ty
chuyển đổi hình thức từ sở hữu nhà nớc sang hình thức cổ phần với tên giao dịch là
Công ty cổ phần xây dựng số 7- VINACONEX - No7
Trụ sở :Số 2 - Ngõ 475 - Đờng Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội.
Các ngành kinh doanh của công ty hiện nay là:
- Xây dựng các công trình dân dụng,công nghiệp,giao thông đờng bộ các cấp, cầu
cống,thuỷ lợi, bu điện, nền móng, các công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị và khu công
nghiêp,công trình đờng dây,trạm biến thế điện đén 110kv, thi công san đắp nền móng,
xử lý nền đất yếu,công trình xây dựng cấp thoát nớc, lắp đặt đờng ống công nghệ áp
lực, điện lạnh.
- Xây dựng phát triển nhà,kinh doanh bất động sản.

- Sửa chữa, thay thế, lắp đặt các loại máy móc thiết bị,các loại kết cấu bê tông, kết cấu
thép,các hệ thống kĩ thuật công trình(thang máy,điều hoà,thông gió, phòng cháy,cấp
thoát nớc)
-Sản xuất,kinh doanh vật liệu xây dựng(Sản xuất kính dán cao cấp,cấu kiện bê tông,bê
tông thơng phẩm)
-Nghiên cứu đầu t,thực hiện các dự án đầu t phát triển công nghệ thông tin,sản xuất vật
liệu xây dựng,máy móc,thiết bị xây dựng.
-Các dịch vụ cho thuê xe máy, thiết bị,các dịch vụ sửa chữa,bảo dỡng xe máy,kinh
doanh thiết bị xây dựng.
-Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi đăng kí phù hợp với quy định của
pháp luật.
Thống kê nhân sự năm 2003:
2
STT Nghề nghiệp Tổng số (ngời)
1 Kỹ s 95
2 Kỹ thuật viên 56
3 Công nhân kỹ thuật
- Bậc <= 4
- Bậc >4 <=7
622
260
362
4 Kinh tế & các ngành khác 49
2. Đặc điểm tổ chức quản lý
Do đặc điểm của ngành xây lắp, sản phẩm xây lắp nên việc tổ chức bộ máy
quản lý có đặc điểm riêng. Công ty đã bố trí hợp lý mô hình tổ chức quản lý gồm
Hội đồng quản trị có 1 Chủ tịch hội đồng và các uỷ viên với cơ cấu các cổ đông,
ban kiểm soát. Hội đồng quản trị giới thiệu ngời có kinh nghiệm và năng lực nhất
với tổng công ty đề bạt ngời đứng đầu công ty là giám đốc; giúp việc giám đốc có
hai phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, phụ trách điện nớc và kế toán trởng. Dới có

các phòng: Phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính kế toán và phòng Kỹ thuật
kế hoạch. Dới các phòng có các đội xây lắp
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý- điều hành.




- Giám đốc công ty là ngời có thẩm quyền cao nhất điều hành chung mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, là ngời đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên,
3
Giám đốc công ty
PGĐ Công ty (Kỹ
thuật thi công)
Kế toán trưởng
PGĐ Công ty (Kỹ thuật
điện nước)
Phòng Kỹ thuật - Kế
hoạch
Phòng Tài chính -
Kế toán
Phòng tổ chức Hành
chính
Các đội xây
dựng 1
Đội thi công
cơ giới
Xưởng mộc,
nội thất
Các đội lắp máy
điện, nước 1 ữ 2

Hội đồng quản trị Ban kiểm soátCác cổ đông
đại diện pháp nhân của công ty trớc pháp luật ,đồng thời cùng kế toán trởng chịu trách
nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
-Phó giám đốc công ty phụ trách kỹ thuật thi công và kỹ thuật điện nớc cùng với giám
đốc công ty bổ nhiệm các chức danh Ban chỉ huy công trờng,chỉ đạo công trờng.Tổ
chức triển khai công trờng, chất lợng,mỹ thuật công trình,tiến độ thi công và chế độ lao
động công trờng. Đồng thời chịu trách nhiệm trớc giám đốc về lĩnh vực mình phụ
trách.
-Phòng Kế hoạch-Kỹ thuật
Phòng Kế hoạch-Kỹ thuật có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty thực hịên nhiệm vụ
quản lý kế hoạch, kỹ thuật thi công, định mức, đơn giá,dự toán.v.vvật t thiết bị và an
toàn lao động.
-Phòng Tài chính- Kế toán
Phòng Tài chính kế toán có nhiệm vụ giúp Giám đốc quản lý toàn bộ công tác tài
chính kế toán của Công ty:Tổ chức công tác kế toán hạch toán của công ty một cách
đầy đủ,kịp thời ,chính xác đúng với chế độ chính sách hiện hành của Nhà nớc. Hớng
dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công tác kế toán cho các đội công trình từ khâu mở sổ sách
theo dõi thu,chi,hạch toán,luân chuyển và bảo quản chứng từ đến khâu cuối.Thực hiện
báo cáo tài chính năm,quý,tháng một cách chính xác,đầy đủ kịp thời
-Phòng Tổ chức-Hành chính
Phòng Tổ chức-Hành chính giúp Giám đốc Công ty thực hiện việc quản lý tổ chức
(tham mu cho Giám đốc sắp xếp bố trí lực lợng cán bộ công nhân,đảm bảo cho bộ máy
quản lý gọn nhẹ có hiệu lực,bộ máy chỉ huy điều hành sản xuất có hiệu quả), quản lý
nhân sự(soạn thảo các hợp đồng lao động,thực hiện việc bố trí lao động,tiếp
nhận,thuyên chuyển,nâng lơng,nâng bậc,hu trí và các chế độ khác đối với ngời lao
động đúng với chế độ chính sách Nhà nớc,quản lý hồ sơ tổ chức,nhân sự)và công tác
văn phòng(quản lý con dấu và thực hiện các nhiệm vụ văn th,đánh máy, phiên
dịch.v.v)
-Các đội thi công:
Các đội có trách nhiệm triển khai và hoàn thành khối lợng nhiệm vụ công việc(do ban

chỉ huy công trờng chỉ đạo),chịu sự kiểm tra giám sát của các ban ngành quản lý nội
bộ công ty
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
Sơ đồ tổ chức:

- Chức năng nhiệm vụ của các cán bộ,nhân viên
.Kế toán trởng
4
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
thu,
chi
Thủ
quỹ
Kế
toán
ngân
hàng
Kế
toán
TSCĐ
Kế toán
công
trình
Các nhân viên kế toán đội

Chức năng, nhiệm vụ: Kiểm tra, đôn đốc công tác tài chính kế toán tại công ty và các
đội sản xuất
.Kế toán tổng hợp
Chức năng,nhiêm vụ: Tổng hợp số liệu,hạch toán chi tiết các tài khoản,lập báo cáo tài
chính và phân tích hoạt động kinh doanh của công ty.
.Kế toán thu, chi
Chức năng, nhiệm vụ: Theo dõi các nghiệp vụ có liên quan đến tính lơng và trả thởng
cho ngời lao động ,theo dõi nghiệp vụ thu chi tiền mặt qua các phiếu thu, chi, tổng
hợpvào sổ cái , sổ chi tiết các TK có liên quan.
Thủ quỹ
Chức năng,nhiệm vụ:Làm nhiệm vụ thu chi,quản lý tiền mặt trong quỹ thông qua sổ
quỹ.
.Kế toán Tài sản cố định
Chức năng,nhiệm vụ:Ghi chép,phản ánh,tổng hợp số liệu về tình hình tăng giảm,trích
khấu hao TSCĐ.Căn cứ vào chi mua các tài sản,kế toán ghi sổ cái ,sổ chi tiết tài khoản
có liên quan
.Kế toán ngân hàng
Chức năng nhiêm vụ:Có trách nhiệm theo dõi với ngân hàng về tiền gửi,tiền vay,ký
quỹ.Căn cứ vào uỷ nhiệm chi,sec,khế ớc vay tiền kế toán ghi sổ cái,sổ chi tiết các tài
khoản có liên quan
.Kế toán công trình
Chức năng,nhiêm vụ:Có trách nhiệm tập hợp chứng từ chi phí các công trình.Căn cứ
vào quyết toán A-B và các công trình phân chia hợp lý.Căn cứ các chứng từ chi phí
quyết toán A-B và các công trình phân chia hợp lý.Căn cứ các chứng từ chi phí và
quyết toán A-B kế toán định khoản ghi sổ cái ,sổ chi tiết các tài khoản có liên quan.
4.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Nếu trúng thầu,sau khi ký kết hơp đồng kinh tế giữa chủ đầu t và nhà thầu công ty sẽ
tổ chức và điều hành sản xuất theo sơ đồ Sơ đồ tổ chức hiện trờng
Giám đốc công ty:là ngời đai diện đơn vị thầu,ký kết hợp đông kinh tế với Chủ đầu t-
,chịu trách nhiệm trớc chủcông trình,thủ trởng cấp trên và pháp luật nhà nớc.

Chủ nhiệm công trình:là chỉ huy công trờng,đợc giám đốc giao nhiệm vụ và dới sự
chỉ đạo của Ban giám đốc công ty.Chủ nhiệm công trình có trách nhiệm tổ chức và
quản lý công trờng thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất,các biện pháp cần thiết nhằm
bảo đảm yêu cầu về chất lợng,kỹ thuật và tiến độ thi công.Giúp việc cho Chủ nhiệm
công trình có các cán bộ,nhân viên nghiệp vụ:
*Bộ phận kế hoạch,kỹ thuật ,quản lý chất lợng,an toàn lao động:
Gồm các kỹ s xây dựng,kỹ s điện,kỹ s cấp thoát nớc có trách nhiệm hớng dẫn và kiểm
tra công việc thi công công trình.
-Chuẩn bị các tài liệu hoàn công để nghiệm thu kỹ thuật các hạng mục công trình và
các công việc giai đoạnCùng với cán bộ kinh tế làm tài liệu thanh quyết toán các giai
đoạn và toàn công trình .Các nhân viên trắc đạt cũng ở trong tổ kỹ thuật để thực hiện
các công việc phục vụ kỹ thuật thi công.
5
-Cán bộ KCS thờng xuyên ở công trờng,theo dõi chất lợng và tham gia trong Ban
nghiệm thu kĩ thuật,giúp lãnh đạo công ty giám sát chất lợng thi công.
-Cán bộ an toàn:Là thờng trực của Ban an toàn công trờng ,thờng xuyên cùng với cán
bộ kỹ thuật và các an toàn viên,vệ sinh viên thực hiện nội quy,hớng dẫn,kiểm tra mọi
ngời thực hiện nọi quy an toàn của công trờng,đồng thời xử lý các vi phạm nội quy an
toàn lao động và phòng cháy nổ.
*Bộ phận hành chính kế toán:
-Kế toán giúp chủ nhiệm làm các tài liệu kinh tế của công trình(tính toán khối lợng
thanh quyết toán các phần việc,công đoạn và toàn bộ,thống kê báo cáo khối lợng giá trị
thực hiện,dự thảo các hợp đồng khoán cho các đội,tổ)
-Tổ hành chính ,y tế chăm lo đời sống ăn ở ,sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên của
toàn công trờng.Cán bộ hành chính:Lo mua sắm các trang thiết bị phục vụ ăn,ở công
trờng nh:lán trại,nhà ăn,nhà bếp ,nớc sinh hoạt,các hoạt động văn hoá
-Cán bộ y tế:Công trờng bố trí 01 y tế chăm sóc sức khoẻ ,phát thuốc thông thờng,sơ
cứu khi có tai nạn lao đông xảy ra,hớng dẫn,kiểm tra vệ sinh môi trờng.Tổ chức hợp
đồng các cơ quan y tế,bệnh viện để khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân công
trờng.

*Bộ phận vật t,kho tàng,bảo vệ:
-Mua và chuyên chở về công trờng vật t,thiết bị theo kế hoạch sản xuất,bảo quản và
cấp phát vật t theo kế hoạch đợc Chủ nhiệm công trình duyệt.
-Các nhân viên bảo vệ:Bảo vệ tài sản,vật t ,thiết bị,tuần tra chống phá hoại và gây mất
trật tự xã hội trong công trờng.
*Các đơn vị sản xuất:
-Tổ thi công cơ giới 1:Thực hiện thi công phần ép cọc,cầu cốp pha ,cốt thép bằng cầu
KATO,bơm bê tông bằng máy bơm Mishubishi
-Tổ thi công cơ giới 2:Vận hành máy thang,máy bơm,máy trộn bê tông,hệ thống điện
bê tông và sinh hoạt.Thực hiện các công việc sửa chữa nhỏ tại công trờng.
-Tổ cốt thép:Thực hiện công viêc gia công lắp dựng các cấu kiện kim loại,các cấu kiện
cốt thép.
-Tổ cốp pha:Gia công lắp đặt cốp pha tại hiện trờng.Bảo quản sửa chữa và lắp dựng cốp
pha tại hiện trờng
-Các tổ nề-bê tông:Các tổ thợ hỗn hợp gồm thợ nề,thợ bê tôngThực hiện các công
việc bê tông,xây,trát,ốp lát,granitô,công tác đất.
-Tổ hoàn thiện- sơn bả:Thực hiện các công việc sơn trang trí, hoàn thiện.
-Tổ mộc:Gia công lắp dựng cửa gỗ và các phần việc về mộc hoàn thiện.
-Tổ thi công điện,nớc:Thi công lắp đặt điện trong và ngoài nhà,cấp thoát nớc trong và
ngoài nhà,điện nớc phục vụ thi công.
-Ngoài lực lợng biên chế thờng xuyên của công trờng,Công ty còn điều động các loại
thợ khác đến phục vụ tại công trơng nh:
+ Thợ lái cần cẩu KATO trực thuộc Đội thi công cơ giới của Công ty
+ Lái xe ô tô của công ty và một số xe điều động của Công ty.
+ Thợ lái máy ủi,máy xúc trực thuộc Đội thi công cơ giới của Công ty.
6
Các kỹ s
xây dựng
Tổ thi
công

cơ giới
Tổng công ty Vinaconex
Công ty xây dựng 7
Sơ đồ tổ chức hiện trường
Giám đốc Công ty
CP xây dựng số 7
Giám sát
thi công
Chủ nhiệm công trình
(P.Chủ nhiệm CT)
Các phòng ban nghiệp vụ:
KHTK, KTTC, TCHC
Kỹ sư điện
Kỹ sư cấp
thoát nước
Cán bộ vật tư
kho tàng, bảo vệ
Cán bộ ATLĐ,
hành chính, y tế
Kế toán công
trường
Tổ
cốp
pha
Tổ cốt
thép
Tổ bê
tông 1
Tổ bê
tông 2

Tổ
nề 1
Tổ
nề 2
Tổ
mộc
Tổ
hoàn
thiện
Tổ thi
công
điện
nước
7
II-Kết quả thực tập và nhận thức:
1. Quá trình thực tập tại phòng Tài chính-Kế toán em đã tiếp cận xem xét và nghiên cứu
thực tế toàn bộ các nghiệp vụ công tác tổ chức kế toán,công tác quản lý sử dụng chứng
từ sổ sách kế toán,lập báo cáo kế toán và công tác kiểm tra kế toán của Công ty về các
phần hành kế toán:
-Công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng (2ngày)
-Công tác hạch toán vật liệu,công cụ dụng cụ, hàng tồn kho (2 ngày)
-Kế toán TSCĐ(2 ngày)
-Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm(25 ngày)
-Kế toán thành phẩm ,tiêu thụ và kết quả kinh doanh(2 ngày)
-Kế toán nguồn vốn kinh doanh (2 ngày)
-Kế toán thanh toán(2 ngày)
-Kế toán đầu t tài chính ngắn hạn dài hạn (2 ngày)
-Kế toán các nghiệp vụ bất thờng(2 ngày)
-Kế toán vốn bằng tiền (2 ngày)
-Quá trình sử dụng lu chuyển và lu giữ chứng từ (2 ngày)

-Quá trình ghi chép sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết (2 ngày)
-Quá trình khoá sổ kế toán và lập báo cáo kế toán, chuyển sổ sang năm sau (2 ngày)
2. Tập trung thời gian nghiên cứu đi sâu vào việc công ty cổ phần xây dựng số 7 tổ
chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty để viết báo cáo chuyên đề.
Mặc dù thời gian thực tập cha nhiều ,cơ hội tiếp xúc với thực tế còn hạn chế,nhng đợc
sự tận tình của các cán bộ phòng Tài chính Kế toán,em đã đợc tiếp cận thực tế, nâng
cao thêm về nhận thức lý luận,hiểu biết thêm một phần nào đó về thực tế đã hoàn thành
chơng trình thực tập. Em thấy Công tác tổ chức hạch toán kinh doanh tại Công ty cổ
phần xây dựng số 7 những vấn đề rất khoa học hợp lý:
-Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức một cách rõ ràng.Từng nhân viên đợc phân
công từng phần hành cụ thể vì thế tính chuyên môn hoá cao trong công việc.Hơn
nữa,trình độ nhân viên kế toán trong Công ty cao(trên 80% là đại học và trên đại học) có
trình độ chuyên môn sâu, có kinh nghiệm và nắm vững những quy định hiện hành của
chế độ kế toán vì thế giảm thiểu đợc những sai sót trong công tác kế toán.
-Việc lựa hình thức Nhật ký chung là phù hợp với đặc điểm của Công ty và tạo điều kiện
thuận lợi cho việc áp dụng kế toán máy.Phòng Tài chính-Kế toán đợc trang bị hệ thống
máy tính đầy đủ ,hiện đại giúp cho nhân viên kế toán giảm bớt đợc khối lợng công
việc,tiết kiệm thời gian ,nâng cao tính chính xác đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin
đồng thời lại dễ kiểm tra ,sửa chữa vì thế đáp ứng đợc nhu cầu quản lý ngày càng cao
của Công ty.
8
-Phần mềm kế toán đợc sử dụng tại phòng Tài chính-Kế toán khá hợp lý với đầy đủ các
loại sổ chi tiết,sổ tổng hợp đợc kết cấu theo dúng quy định của chế độ kế toán hiện
hành.Những thông tin kế toán đợc in ra thờng xuyên và đợc tập hợp thành từng quyển sổ
chi tiết,sổ tổng hợp để quản lý thông tin kế toán một cách khoa học, đầy đủ và chính
xác.
-Việc theo dõi tình hình thi công, tình hình sử dụng nguyên vật liệu, nhân công từng
công trình ngoài kế toán đội tại Công ty cũng mở sổ chi tiết cho từng công trình,hạng
mục công trình một mặt giúp cho công tác kiểm tra đối chiếu đợc chặt chẽ mặt khác có

thể đa ra những ý kiến đóng góp cho đội nhằm mang lại hiệu quả cao cho toàn Công ty -
Hệ thống chứng từ gốc đợc tập hợp sắp xếp lu giữ và kiểm tra cẩn thận, đảm bảo tính
hợp lý, chính xác làm căn cứ ghi sổ.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc cập nhật thờng xuyên đầy đủ và có chứng từ hợp
lệ đi kèm.Chính vì vậy mà công ty luôn đảm bảo cho việc lập và nộp báo cáo kế toán
kịp thời cho cấp trên và đơn vị chủ quản vào cuối mỗi quý.
- Về sổ kế toán chi tiết: Có thể nói Công ty đã tổ chức đợc một hệ thống sổ chi tiết khá
đầy đủvà hợp lý hữu ích cho công tác theo dõi chi phí.Trong sổ chi tiết có cột số luỹ kế
cho phép ngay lập tức biết đợc số chi phí phát sinh từ đầu kỳ đến bất cứ thời điểm nào
trong kỳ chi tiết cho từng khoản mục
Nhìn chung công tác hạch toán và phơng pháp tập hợp chi phí,tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần xây dựng số 7 là đúng chế độ, rõ ràng,chính xác phù hợp với đặc
điểm của Công ty.
9
Phần II
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
I-NHữNG VấN Đề Lý LUậN CHUNG Về HạCH TOáN CHI PHí SảN XUấT Và
TíNH GIá THàNH SảN PHẩM TRONG CáC DOANH NGHIệP XÂY DựNG
1. Đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ bản
1.1 Sản phẩm xây dựng cơ bản
Sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác cụ thể nh
sau:
-Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng ,vật kiến trúccó quy mô đa dạng kết
cấu phức tạp mang tính đơn chiếc,thơì gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài. Đặc điểm
này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự
toán (dự toán thiết kế,dự toán thi công).Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự
toán,lấy dự toán làm thớc đo,đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công
trình xây lắp.
-Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thoả thuận với chủ đầu t-
(giâ đấu thầu),do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ(vì đã

quy định giá cả,ngời mua,ngời bán sản phẩm xây lắp có trớc khi xây dựng thông qua
hợp đồng xây dựng nhận thầu)
-Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất ,còn các điều kiện để sản xuất phải di chuyển
theo địa điểm đặtsản phẩm.
-Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn giao đa vào sử
dụng thờng kéo dài. Quá trình thi công đợc chia thành nhiều giai đoạn,mỗi giai đoạn đ-
ợc chia thành nhiều công việc khác nhau,các công việc này thờng diễn ra ngoài trời nên
chịu tác động lớn của nhân tố môi trờng nh nắng,ma,bãoĐặc điểm này đòi hỏi việc tổ
chức quản lý,giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lợng công trình đúng nh thiết
kế,dự toán:Các nhà thầu có trách nhiệm bảo hành công trình(chủ đầu t giữ lại tỉ lệ nhất
định trên giá trị công trình,khi hết thời hạn bảo hành công trình mới trả lại cho đơn vị
xây lắp)
1.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắp.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp ,chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những
chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn đợc các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm.Thông
qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung
cấp ,những nhà quản trị doanh nghiệp nắm dợc chi phí và giá thành trực tiếp của từng
hoạt động ,từng công trình,hạng mục công trình cũng nh kết quả của toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,để phân tích ,để đánh giá tình hình thực hiện các
định mức chi phí và dự toán chi phí,tình hình sử dụng tài sản,vật t lao động ,tiền
vốn,tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có các quyết định quản lý hợp
lý.Để đáp ứng đầy đủ,trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá
thành của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
-Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ,đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thích hợp.
-Tổ chức hạch toán và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng bằng phơng
pháp thích hợp đã chọn cung cấp kịp thời,chính xác những số liệu thông tin tổng hợp về
các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định ,xác định đúng đắn chi phí của sản
phẩm dở dang cuối kỳ.

-Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành của từng công trình,
hạng mục công trình theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính gía thành đã
xác định.
10
2. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
2.1. Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng thành sản phẩm
dới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của công nhân.Nói cách khác,các
yếu tố về t liệu lao động,đối tợng lao động dới sự tác động có mục đích của sức lao động
qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng.Tất cả những hao phí này đợc thể
hiện dới hình thái giá trị thì đó là chi phí sản xuất.Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác
nhau,công dụng và mục đích khác nhau song chung quy gồm có chi phí về lao động sống
nh chi phí về tiền lơng và các khoản trích theo lơng;chi phí về lao động vật hoá nh nguyên
vật liệu,khấu hao về TSCĐ
Chi phí sản xuất là hết sức quan trọng vì nó ảnh hởng trực tiếp tới lợi nhuận,do đó
việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết.Để có thể giám sát và quản
lý tốt chi phí cần phải phân loai chi phí theo các tiêu thức thích hợp.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
Việc quản lý sản suất,chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về chi
phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công
trình ,hạng mục công trình theo từng thời điểm nhất định.
2.2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí.
Theo cách phân loai này,các yếu tố có cùng nội dung kinh tế đợc sắp xếp chung vào
một yếu tố không phân biệt chi phí sản xuất đợc phát sinh ở đâu hay dùng vào mục đích
gì trong sản xuất nhằm tổng hợp và cân đối mọi chỉ tiêu kinh tế và kế hoạch của doanh
nghiệp.Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đối với doanh nghiệp xây lắp đợc chia thành
các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Là những chi phi nguyên vật liệu không phân biệt đợc trực
tiếp hay gián tiếp nh xi măng,sắt thép
-Chi phí sử dụng nhân công:Là những chi phí về tiền lơng và các khoản trích theo lơng.

-Chi phí khấu hao TSCĐ:Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài:Là số tiền phải trả về các dịch vụ mua ngoài sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nh tiền điện,tiền nớc,tiền t vấn,
-Chi phí khác bằng tiền:Bao gồm các chi phí dùng chi hoạt động sản xuất kinh doanh
ngoài bốn yếu tố chi phí đã nêu trên.
Việc phân loại chi phí theo yếu tố có ý nghĩa lớn trong quản lý.Nó cho biết cơ cấu chi
phí theo nội dung kinh tế để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản
xuất.Nó là cơ sở lập dự toán chi phí sản xuất ,lập kế hoạch cung ứng vật t ,kế hoạch quỹ
tiền lơng,tính toán nhu cầu sử dụng vốn lu động định mức.Đối với công tác kế toán nó là
cơ sở để lập các báo cáo tài chính ,giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản
xuất,ngoài ra nó còn là cơ sở để tính thu nhập quốc dân(c+v+m),đánh giá khái quát tình
hình tăng năng suất lao động .
2.2.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và đối tợng ,trong xây lắp cơ bản giá
thành sản phẩm đợc chia thành các khoản mục chi phí sau :
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:Phản ánh toàn bộ về nguyên vật liệu chính,phụ,nhiên
liệutham gia trực tiếp vào việc tạo nên thực thể của công trình.
-Chi phí nhân công trực tiếp:Là toàn bộ tiền lơng chính,lơng phụ,phụ cấp của nhân công
trực tiếp xây lắp công trình;công nhân vận chuyển ,bốc dỡ vật t trong phạm vi mặt bằng
thi công .Khoản mục này không bao gồm tiền lơng và các khoản phụ cấp có tính chất l-
ơng của công nhân điều khiển máy thi công ,công nhân vận chuyển vật liệu ngoài phạm
vi công trình và các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân
điều khiển máy thi công.
11
-Chi phí sử dụng máy thi công:là các chi phí liên quan tới việc sử dụngmáy thi công sản
phẩm xây lắp ,bao gồm chi phí nhiên liệu động lực cho máy thi công,tiền khấu hao máy,
tiền lơng công nhân điều khiển máy thi công.
Do hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi phí sử dụng máy thi
công chia làm hai loại:

- >Chi phí tạm thời:Là những chi phí liên quan đến việc lắp ráp,chạy thử ,vận chuyển
máy phục vụ sử dụng máy thi công trong từng thời kỳ.
- >Chi phí thờng xuyên:Là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi
công bao gồm tiền khấu hao máy móc thiết bị,tiền thuê máy,tiền lơng công nhân điều
khiển máy,nhiên liệu,động lực ,vật liệu dùng cho máy,chi phí sửa chữa thòng xuyên .
-Chi phí sản xuất chung :Bao gồm các khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho sản xuất
đội,công trình xây dựng nhng không tính cho từng đối tợng cụ thể đợc.Chi phí này
gồm:Tiền lơng và các khoản trích theo lơng của bộ phận quản lý đội,công nhân trực tiếp
sản xuất,công nhân điều khiển máy thi công,khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội,chi
phí công cụ ,dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của
đội.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý xác định đợc cơ cấu chi phí nằm trong giá thành
sản phẩm từ đó thấy đợc mức độ ảnh hởng của từng khoản mục chi phí tới giá thành
công trình xây dựng từ đó có thể đa ra dự toán về giá thành sản phẩm.
2.2.3.Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Cách phân loại này chi phí xây lắp đợc phân thành các loại chi phí sau:
-Chi phí của hoạt đong sản xuất kinh doanh:Là những chi phí dung cho hoạt đông sản
xuất kinh doanh chính và phụ phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công và bàn giao
công trình cùng các khoản chi phí quản lý.
-Chi phí hoạt động tài chính:Là các chi phí về vốn và tài sản đem lại lơị nhuận cho
doanh nghiệp nh chi phí cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh nhng không tính vào giá
trị vốn góp.
-Chi phí hoạt đông bất thờng:Là những khoản chi phí phát sinh không thờng xuyên tại
doanh nghiệp và ngoài dự kiến của doanh nghiệp nh chi phí bồi thờng hợp đồng, hao hụt
nguyên vật liệu ngoài định mức đợc phép ghi tăng chi phí bất thờng.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý biết đợc cơ cấu chi phí để đánh gía hiệu quả của
các hoạt động.Ngoài ra nó còn giúp kế toán sử dụng tài khoản phù hợp và hạch toán
đúng chi phí theo từng hoạt động.
2.2.4. Phân loại theo chức năng của chi phí.
Cách phân loại này dựa vào chức năng của chi phí tham gia vào quá trình sản xuất kinh

doanh nh thế nào.
-Chi phí tham gia vào quá trình sản xuất:Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân
công trực tiếp,chi phí máy thi công,chi phí sản xuất chung.
-Chi phí tham gia vào chức năng bán hàng:Chi phí bán hàng(không làm tăng giá trị sử
dụng nhng làm tăng giá trị của hàng hoá).
-Chi phí tham gia vào chức năng quản lý:Chi phí quản lý doanh nghiêp.
12
Cách phân loại này giúp ta biết chức năng của chi phí tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh,xác định chi phí tính vào giá thành hoặc trừ vào kết quả của doanh nghiệp.
Cách phân loại chi phí và phân theo khoản mục tính giá thành đợc áp dụng nhiều nhất.
2.3. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp.
Để hạch toán chi phí sản xuất chính xác kịp thời,đòi hỏi công việc đầu tiên phải làm là
xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất. Việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà
thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí .Để xác định chính xác
đối tợng hạch toán chi phí cần căn cứ vào:
-Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:Sản xuất giản đơn hay phức tạp
-Loại hình sản xuất :Đơn chiếc,hàng loạt nhỏ,hàng loạt với khối lợng lớn.
-Yêu cầu và trình độ quản lý,tổ chức sản xuất kinh doanh:Với trình độ cao có thể chi tiết
đối tợng hạch toán chi phí sản xuất ở các góc độ khác nhau,ngợc lại với trình độ thấp thì
đối tợng có thể bị thu hẹp lại.
2.4. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
-Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp
đợc sử dụng để phân bổ các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch
toán chi phí
Trong xây lắp phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm hạch toán theo từng
công trình,hạng mục công trình,đơn đặt hàng,từng bộ phận sản xuất xây lắpNội dung
chủ yếu của các phơng pháp này là kế toán mở thẻ(hoặc sổ)chi tiết hạch toán chi phí sản
xuất theo từng đối tợng đã xác định, phản ánh các chi phí liên quan đến đối tợng,hàng
tháng tổng hợp chi phí phát sinh cho đối tợng theo từng khoản mục.
- >Phơng pháp trực tiếp:Các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đối tợng nào(công

trình,hạng mục công trình)thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó.Phơng pháp này chỉ
áp dụng đợc khi chi phí có thể tập hợp trực tiếp cho đối tợng chịu chi phí.
Việc sử dụng phơng pháp này có u điểm lớn vì đây là cách tập hợp chi phí chính xác
nhất đồng thời lại theo dõi đợc một cách trực tiếp các chi phí liên quan đến đối tợng cần
theo dõi.Tuy nhiên,phơng pháp này tốn nhiều thời gían và công sức do có rất nhiều chi
phí liên quan đến một đối tợng và rất khó để theo dõi riêng các chi phí này.
Trong thực tế phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp xây dựng do
nó tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán tính giá thành và ngời quản lý đánh giá hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
- >Phơng pháp hạch toán theo dơn đặt hàng: Toàn bộ các chi phí phát sinh đến đơn đặt
hàng nào thì đợc hạch toán tập hợp riêng cho đơn đặt hàng đó.Khi đơn đặt hàng hoàn
thành thì tổng số chi phí phát sinh từ khi khởi công đén khi hoàn thành đợc hạch toán
riêng theo đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của đơn đặt hàng,
- >Phơng pháp hạch toán theo từng bộ phận xây lắp:Các bộ phận sản xuất xây lắp nh
công trờng của các đội thi công,các tổ sản xuất thờng thực hiện theo phơng pháp
này.Theo phơng pháp này các đội có thể nhận khoán một khối lợng xây lắp nhất định
theo hợp đồng khoán gọn.Do đó việc hạch toán chi phí phát sinh theo từng bộ phận sản
xuất phù hợp với khối lợng xây lắp đã thực hiện trong kỳ.
3. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
13
3.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lợng sản phẩm xây lắp nhất định đã
hoàn thành. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc có
thiết kế và dự toán riêng, có thể là hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành toàn
bộ. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián
tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ mà không phải bao gồm những chi phí phát sinh
trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ dới đây.
Chi phí sản xuất dở

dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành
Chi phí sản xuất dở dang cuối
kỳ
Qua sơ đồ ta thấy:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
3.2. Hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp
3.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.2.1.1. Khái niệm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính (nh gạch, xi
măng, sắt), nguyên vật liệu phụ (nh sơn, đinh, silicat), nhiên liệu (nh xăng, dầu, chất
đốt), bảo hộ lao động và các phụ tùng khác. Trong giá thành sản phẩm xây dựng, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp thờng chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí này đợc hạch toán riêng
cho từng công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các chi phí nguyên vật liệu đã tính vào

chi phí sử dụng máy thi công hoặc đã tính vào chi phí sản xuất chung, giá trị thiết bị
nhận lắp đặt.
Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình, hạng mục công trình nào thì phải tính trực
tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá thực tế và
số lợng vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành tiến hành
kiểm kê vật liệu còn lại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu sử
dụng cho công trình, hạng mục công trình. Trong trờng hợp vật liệu xuất dùng cho
nhiều công trình không thể hạch toán riêng cho từng công trình đợc thì kế toán áp dụng
phơng pháp phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
Ta sử dụng công thức sau:
Ci =
T
C
x Ti
Trong đó:
C: Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ.
14
T: Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả đối tợng.
Ci: Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tợng i.
Ti: Tổng tiêu thức phân bổ của đối tợng i.
Từ đó xác định đợc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế đã sử dụng trong kỳ tiếp
theo công thức sau:
Chi phí thực tế
NVLTT trong kỳ
=
Trị giá NVL
xuất đa vào sử
dụng
-
Trị giá NVL còn lại

cuối kỳ cha sử
dụng
-
Trị giá phế liệu
thu hồi (nếu có)
3.2.1.2. Tài khoản sử dụng
TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: TK này đợc mở chi tiết theo chi phí:từng công
trình xây dựng, hạng mục công trình, đội xây dựng
- Kết cấu
+ Bên Nợ:
Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực
hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ hạch toán.
+ Bên có:
. Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết đợc nhập lại kho.
. Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực sự sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh trong kỳ vào các tài khoản 154.
+ Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ.
3.2.1.3. Phơng pháp hạch toán
Khi mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất xây lắp trong kỳ thuộc đối tợng
chịu thuế giá trị gia tăng hoặc xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp trong
kỳ, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp (giá cha có thuế GTGT).
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK 331, 111, 112
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
Số vật liệu đã xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động xây lắp cuối kỳ nhập lại kho,
ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp.
Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào kết quả bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu kế toán

kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tợng, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 111, 112, 331
TK 621
TK 154(1)
Nguyên vật liệu mua ngoài xuất
thẳng cho xây lắp
K/c chi phí NVL
trực tiếp
Thuế GTGT được
khấu trừ
TK 152
Xuất NVL cho sản xuất
Vật liệu dùng không nhập kho
15
3.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
3.2.2.1. Khái niệm
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp
có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc doanh nghiệp và số tiền lao
động thuê ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Chi phí nhân công
trực tiếp gồm tiền lơng công nhân xây lắpChi phí nhân công trực tiếp đợc hạch toán
vào chi phí sản xuất theo đối tợng tập hợp chi phí (công trình, hạng mục công trình, đơn
đặt hàng). Trong trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tợng thì
sẽ đợc phân bổ cho các đối tợng theo phơng pháp thích hợp .
3.2.2.2. Tài khoản sử dụng:
- TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp: TK này phản ánh tiền lơng phải trả cho công
nhân sản xuất trực tiếp xây lắp bao gồm cả công nhân do doanh nghiệp quản lý và cả
công nhân thuê ngoài.

- Kết cấu:
+ Bên Nợ:
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia sản xuất, thực hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Bên Có:
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và tài khoản 154
+ Tài khoản 622 không có số d cuối kỳ.
3.2.2.3. Phơng pháp hạch toán
Căn cứ vào bảng tính lơng phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia hoạt động xây
lắp (kể cả tiền công cho công nhân thuê ngoài), ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên.
Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp xây lắp, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
Cuối kỳ kế toán tính, phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và các khoản
trích theo lơng theo đối tợng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, ghi:
16
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh.
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp:
3.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
3.2.3.1. Khái niệm
Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lợng
công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thờng xuyên
và chi phí tạm thời.
- Chi phí tạm thời: là những chi phí liên quan đến việc lắp ráp, chạy thử, vận chuyển
máy phục vụ sử dụng máy thi công trong từng thời kỳ (phân bổ theo tiêu thức thời gian
sử dụng).
- Chi phí thờng xuyên: là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi
công bao gồm tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lơng công nhân điều

khiển máy, nhiên liệu, động lực, vật liệu dùng cho máy, chi phí sửa chữa thờng xuyên
và các chi phí khác.
3.2.3.2. Tài khoản sử dụng
- TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công: TK này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử
dụng xe, máy thi công đối với trờng hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công
trình hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
- Kết cấu:
+ Bên Nợ:
Tập hợp chi phí máy thi công phát sinh.
+ Bên Có:
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
TK 334
TK 622
TK 154(1)
Tính lương phải trả
cho nhân công trực tiếp
K/c chi phí nhân công
trực tiếp
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép theo kế hoạch
17
+ Tài khoản 623 không có số d cối kỳ.
- TK 623 có 6 tiểu khoản
+ TK 6231 - Chi phí nhân công: phản ánh lơng chính, lơng phụ, phụ cấp lơng phải trả
cho công nhân trực tiếp điều khiển xa, máy thi công. TK không phản ánh khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lơng phải trả của công nhân lái xe, máy thi công,
khoản này đợc hạch toán vào TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
+ TK 6232 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ xe, máy
thi công.

+ TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan
đến hoạt động xe, máy thi công.
+ TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài nh
thuê sửa chữa xe, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí điện nớc, tiền thuê TSCĐ .
+ TK 6238 - Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt
động của xe, máy thi công.
3.2.3.3. Phơng pháp hạch toán
3.2.3.3.1. Trờng hợp máy thi công thuê ngoài
Khi trả tiền thuê xe, máy thi công.
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331.
Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí thuê máy thi công.
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
3.2.3.3.2. Trờng hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch
toán cho đội máy có tổ chức kế toán riêng
Tập hợp chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công.
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK 152, 334, 331, 111
Tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công trên TK 154
Nợ TK 154 - Chi tiết sử dụng máy.
Có TK 621, 622, 627.
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức cung cấp lao vụ xe máy lẫn nhau giữa
các bộ phận, căn cứ vào giá thành ca xe máy ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 154 - Chi tiết sử dụng máy
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ
phận trong nội bộ, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 511, 512
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
18
3.2.3.3.3. Trờng hợp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc tổ chức đội máy thi
công riêng nhng không tổ chức kế toán cho đội thi công
Máy thi công sử dụng cho nhiều công trình.
Căn cứ vào số tiền lơng (không bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ), tiền công phải trả
cho công nhân điều kiện máy, phục vụ máy ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 111 - Tiền mặt
Khi xuất kho hoặc mua nhiên liệu, vật liệu phục vụ cho xe, máy thi công
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 152, 153 (xuất kho)
Có TK 111, 112, 331 (mua ngoài).
Khấu hao, máy thi công sử dụng cho đội máy thi công ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao.
Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh phục vụ cho xe, máy thi công.
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331
Phân bổ và kết chuyển vào từng công trình
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công.

Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công


TK111,334 TK623 TK154
Tiền công, tiền lơng phải trả cho công
nhân điều khiển máy
19
3.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
3.2.4.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất trong
phạm vi phân xởng, tổ, đội sản xuất nh chi phí tiền lơng nhân viên quản lý phân x-
ởng,chi phí dịch vụ mua mgoài bằng tiền khác
Các khoản chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán riêng theo từng địa điểm phát
sinh chi phí nên kế toán phải tiền hành phân bổ cho các đối tợng theo tiêu thức phù hợp
nh: tiền lơng công nhân sản xuất trực tiếp, giờ sử dụng máy thi công
Công thức phân bổ:
Mức chi phí sản xuất
chung phân bổ cho từng
đối tợng
=
Tổng chi phí sản xuất
chung cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
x
Tiêu thức phân bổ
cho từng đối tợng
3.2.4.2. Tài khoản sử dụng
- TK 627 - Chi phí sản xuất chung:Lơng của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản
trích theo tiền lơng tỷ lệ nhất định (19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trực
tiếp tham gia xây lắp,công nhân sử dụng máy thi công; chi phí khấu hao TSCĐ dùng
chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ và các chi phí khác phát
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử

dụng máy thi công để tính giá
thành cho từngcông trình,
hạng mục công trình
TK152,153,141,111
Xuất nhiên liệu, dụng cụ cho
máy hoạt động thi công
TK214
Chi phí khấu hao máy thi công
và chi phí bằng tiền khác
TK133
Thuế GTGT
đợc khấu trừ
(nếu có)
20
sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội và đợc mở chi tiết theo đội, công trờng
xây dựng
- Kết cấu:
+ Bên Nợ:
Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Bên Có:
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm.
+ Tài khoản 627 không có số d cuối kỳ
- TK 627 có 6 TK tiểu khoản
+ TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xởng: Phản ánh các khoản tiền lơng, lơng phụ, phụ
cấp lơng, phụ cấp lu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca
của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ tính theo quy định hiện hành trên tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây
lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của
doanh nghiệp).

+ TK 6272 - Chi phí vật liệu.
+ TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền.
3.2.4.3. Phơng pháp hạch toán
Khi tính tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của đội xây
dựng, tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên.
Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ (19%) trên tiền lơng phải trả cho công nhân
trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy và nhân viên quản lý đội, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác
Khi xuất nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ cho đội xây dựng
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 - Công cụ dụng cụ (Khấu hao một lần)
Có TK 142 - Chi phí trả trớc (Khấu hao nhiều lần)
Khi trích khấu hao:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Đồng thời ghi đơn Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao
Chi phí khác:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331.
Phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung trong kỳ
Nợ TK 111, 138, 152
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung

Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công
trình, hạng mục công trình có liên quan.
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
21
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK 334
TK 627
TK 154
Tiền lương cho nhân viên
quản lý đội
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
TK 338
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ cho CN sản xuất,
CN lắp máy, nhân viên QL
đội
TK 152,
153115153
Xuất vật liệu, CCDC cho
quản lý đội
TK 335, 142
Trích trước hoặc phân bổ
chi phí
TK 214
Khấu hao TSCĐ dùng
quản lý đội
TK 111, 112, 331
Chi phí bằng tiền DV

mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT được
khấu trừ
Các khoản ghi giảm chi
phí sản xuất chung
TK 111, 152
22
3.2.5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ
3.2.5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
3.2.5.1.1. Tài khoản sử dụng
- TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: TK này dùng tổng hợp chi phí sản xuất
- kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp và áp dụng phơng pháp
hạch toán hàng tồn kho là kê khai thờng xuyên. đợc mở chi tiết theo đối tợng hạch toán
chi phí.
- Kết cấu:
+ Bên Nợ:
Các chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung kết chuyển cuối kỳ.
+ Bên Có:
Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa đợc.
Giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình bàn giao.
+ Số d bên Nợ:
Chi phí sản xuất - kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
- TK 154 có 4 tiểu khoản
+ TK 1541 - Xây lắp: Dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây
lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.
+ TK 1542 - Sản phẩm khác: dùng tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ.

+ TK 1543 - Dịch vụ: Dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành dịch vụ và phản
ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ.
+ TK 1544 - Chi phí bảo hành xây lắp: dùng để tổng hợp chi phí bảo hành công trình
xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp còn
dở dang cuối kỳ.
3.2.5.1.2. Phơng pháp hạch toán
Căn cứ vào đối tợng hạch toán chi phí và phơng pháp hạch toán chi phí đã xác định t-
ơng ứng, cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung cho công trình, hạng mục công
trình
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
Giá trị ghi giảm chi phí
Nợ TK 152 - Phế liệu thu hồi, vật liệu thừa nhập kho
Nợ TK 1381 - Trị giá sản phẩm hỏng không sửa đợc
Nợ TK 138, 334, 821 - Xử lý thiệt hại
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
23
3.2.5.3.. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm
trong quá trình sản xuất. Trong sản xuất xây lắp sản phẩm dở dang đợc xác định bằng
phơng pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp
phụ thuộc vào phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu
và chủ đầu t. Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì
giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến cuối tháng đó.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định đ-
ợc giá dự toán) thì giá trị sản phẩm dở dang là khối lợng xây lắp cha đạt tới điểm dừng

kỹ thuật hợp lý đã quy định và đợc tính chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của
hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn
còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng.
Trị giá của khối lợng xây lắp dở dang đợc xác định theo công thức:
Giá trị của khối lợng
xây lắp dở dang cuối
kỳ
=
Chi phí SX-KD
dở dang đầu kỳ
+ Chi phí SX-KD
phát sinh trong kỳ
Giá trị của khối
lợng xây lắp
hoàn thành theo
dự toán
+ Giá trị của khối l-
ợng xây lắp dở
dang cuối kỳ theo
dự toán
x
Giá trị của khối l-
ợng xây lắp dở
dang theo dự toán
3.2.6. Tính giá thành công trình hoàn thành
3.2.6.1. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành dự toán: Là giá trị dự toán đợc xác định theo định mức và khung giá quy
định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán công
trình ở phần thu nhập chịu thuế tính trớc (thu nhập chịu thuế tính trớc đợc tính theo định
mức quy định).

Giá thành dự
toán
= Giá trị dự toán -
Lợi nhuận chịu thuế tính
trớc
Giá thành kế hoạch: là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở
mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong
đơn vị.
Mối liên hệ giữa giá thành kế hoạch và giá thành dự toán:
Giá thành kế
hoạch
=
Giá thành dự
toán
-
Mức hạ giá thành
dự toán
Giá thành thực tế: Là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lợng xây
lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế đợc xác định theo số liệu kế toán.
3.2.6.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công tác tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp và có ý nghĩa quan trọng trong việc tính
chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. Yêu cầu đặt ra là xác định đối tợng tính giá thành
càng gần với đối tợng tập hợp chi phí thì càng tốt và việc tập hợp chi phí sản xuất phải
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành.
24
Với đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm mang tính đơn chiếc và có dự
toán thiết kế riêng nên đối tợng tính giá thành thờng trùng với đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất xây lắp. Do đó, đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng công trình, hạng mục
công trình hoặc khối lợng công việc hoàn thành bàn giao (có dự toán riêng).

3.2.6.3. Phơng pháp tính giá thành
Để tính giá thành công tác xây lắp hoàn thành có thể áp dụng nhiều phơng pháp nh: ph-
ơng pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn), phơng pháp theo đơn đặt hàng, phơng pháp
theo định mức tùy theo đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Trong sản xuất xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các công trình, hạng mục công trình xây
dựng xong và đa vào sử dụng. Giá thành các hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành
đợc xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành,
những chi phí này đợc hạch toán trên các sổ (thẻ) chi tiết chi phí sản xuất.
Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất xây lắp và phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp
hoàn thành, trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc khối lợng (xác định
đợc giá dự toán) . hoàn thành đ ợc thanh toán với chủ đầu t. Vì vậy, trong từng thời kỳ báo
cáo ngoài việc tính giá thành các hạng mục công trình đã hoàn thành phải tính giá thành
khối lợng công tác xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ.
Giá thành công tác xây lắp trong kỳ báo cáo đợc tính theo công thức:
Giá thành thực tế
khối lợng xây lắp
hoàn thành
=
Chi phí SX-KD
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí SX -
KD phát sinh
trong kỳ
-

Chi phí SX - KD
dở dang cuối kỳ
Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tháng . năm

Tên công trình, hạng mục công trình
Chỉ tiêu
Tổng
số
Theo khoản mục chi phí
Vật liệu trực
tiếp
Nhân công
trực tiếp
Máy thi công
Chi phí sản
xuất chung
1. CFSX-KD đầu kỳ
2. CFSX-KD trong kỳ
3. CFSX-KD cuối kỳ
4. Giá thành sản
phẩm hoàn thành
II-Tổ CHứC HạCH TOáN CHI PHí SảN XUấT để TíNH GIá THàNH SảN
PHẩM TạI CÔNG TY cổ phần XÂY DựNG Số 7.
Sản phẩm công ty sản xuất ra là công trình xây dựng.Đối tợng để công ty sử dụng để kí
kết hợp đồng là các công trình.Do vậy Công ty tập hợp chi phí thi công theo công
trình.Trong trờng hợp công trình lớn và Công ty có khả năng hoặc bên chủ đầu t yêu cầu
thì công ty tổ chức hạch toán chi phí theo hạng mục công trình.Nguyên tắc chung là chi
phí phát sinh tại công trình(hạng mục công trình)nào thì tập hợp cho công trình(hạng
mục công trình)đó. Đối với chi phí phát sinh dùng chung cho nhiều công trình thì Công
ty tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
25

×