Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh tại công ty cổ phần than đèo nai - vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.26 KB, 124 trang )

Luận văn
Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý vốn kinh doanh tại Công ty
cổ phần than Đèo Nai - Vinacomin
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi. Các số liệu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực. Các đánh giá, kết
luận khoa học của Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình
nghiên cứu khoa học nào khác trước đó.
Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Văn Hoàng
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trong Khoa Kinh tế - Quản trị kinh
doanh trường Đại học Mỏ địa chất đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian học tập
cũng như thực hiện Luận văn. Kiến thức mà các thầy cô truyền đạt sẽ là hành trang
giúp tôi vững bước hơn trên con đường đời sau này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS Đinh Đăng Quang đã
tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp. Nhờ có sự
hướng dẫn của thầy mà tôi đã hoàn thành được Luận văn của mình và tích luỹ được
nhiều kiến thức quý báu trong môi trường tôi đang công tác.
Tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, người thân đã động viên tôi rất nhiều trong
thời gian vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chúc Quý thầy cô và các bạn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc
và thành đạt trong cuộc sống ./.
Tác giả
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan


Luận văn 1
Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần than Đèo Nai - Vinacomin 1
LỜI CAM ĐOAN 2
LỜI CẢM ƠN 3
MỤC LỤC 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC CÁC BẢNG 7
DANH MỤC CÁC HÌNH 8
MỞ ĐẦU 1
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP 4
1.1. Những vấn đề chung về vốn kinh doanh của doanh nghiệp 4
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh 4
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh 6
1.1.3. Tầm quan trọng của vốn đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp 9
1.2. Nội dung của công tác quản lý vốn 12
1.2.1. Lập kế hoạch huy động vốn 12
1.2.2. Công tác sử dụng vốn 18
1.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 23
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN ĐÈO NAI - VIANCOMIN 43
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần than Đèo Nai - Vinacomin 43
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP than Đèo Nai 43
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh 44
2.1.3. Thành tích của Công ty cổ phần than Đèo Nai 45
2.2. Thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả quản lý vốn kinh doanh của Công ty cổ phần than Đèo Nai –
Vinacomin 45

2.2.1. Thực trạng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần than Đèo Nai-Vinacomin giai đoạn 2009 - 2011
45
2.2.2. Phân tích cơ cấu tài sảnvà nguồn vốn của Công ty cổ phần than Đèo Nai giai đoạn 2009 - 2011 52
2.2.3. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn của Công ty 56
2.2.4. Hiệu quả quản lý vốn và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần than Đèo Nai - Vinacomin
giai đoạn 2009 - 2011 58
2.3. Một số nhận xét hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần than Đèo Nai –
Vinacomin 69
2.3.1. Những thành tựu Công ty đã đạt được 69
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 70
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN ĐÈO NAI - VINACOMIN 73
3.1. Những căn cứ chủ yếu cho việc nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn trong Công ty cổ
phần than Đèo Nai - Vinacomin 73
3.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn được đảm bảo khi chi phí sử dụng vốn thấp 73
3.1.2. Sử dụng vốn có hiệu quả phải đảm bảo an toàn về mặt tài chính 93
3.2. Định hướng chiến lược phát triển nguồn vốn và huy động vốn tại Công ty cổ phần than Đèo Nai –
Vinacomin 100
3.2.1. Phương hướng phát triển của ngành than giai đoạn 2010 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 100
3.2.2. Định hướng chiến lược phát triển nguồn vốn và huy động vốn 101
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty trong giai đoạn tới 102
3.3.1. Giải pháp xác định cơ cấu vốn hợp lý đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp 102
3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 108
3.3.3. Giải pháp xây dựng kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn kinh doanh chủ động và linh hoạt cho
Công ty cổ phần than Đèo Nai – Vinacomin 110
3.3.4. Giải pháp đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của Công ty để nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng
vốn 110
3.3.5. Giải pháp đầu tư vào yếu tố con người, xây dựng đội ngũ lao động có trình độ cao, từng bước đào
tạo và đào tạo lại cán bộ kỹ thuật, quản lý 111

3.3.6. Giải pháp xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp 112
3.4. Kiến nghị các điều kiện để các giải pháp được thực hiện thuận lợi 112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO 115
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CPH Cổ phần hóa
CTCP Công ty cổ phần
NLSX Năng lực sản xuất
NPV Giá trị hiện tại ròng
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
PV Giá trị hiện tại
TSCĐ Tài sản cố định
TSNH Tài sản ngắn hạn
TTCK Thị trường chứng khoán
USD Đô la Mỹ
VCĐ Vốn cố định
VINACOMIN Tập Đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
VLĐ Vốn lưu động
VND Việt Nam đồng
XDCB Xây dựng cơ bản
XN Xí nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng phân tích so sánh các chỉ tiêu bảng cân đối kế toán 47
Bảng 2.2: Phân tích so sánh các chỉ tiêu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty 49
Bảng 2.3. Bảng phân tích cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần than Đèo Nai -
Vinacomin 53
Bảng 2.4: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần than Đèo Nai
- Vinacomin 55

Bảng 2.5: Tình hình đảm bảo nguồn vốn của Công ty 57
Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty qua các năm 59
Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty qua các năm
63
Bảng 2.8 Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty qua các năm 67
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Mối quan hệ giữa TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và TSLĐ tạm thời 82
Hình 3.2. Mô hình nguồn tài trợ 1 83
Hình 3.3. Mô hình nguồn tài trợ 2 84
Hình 3.4. Mô hình nguồn tài trợ 3 86
Hình 3.5. Biểu đồ biểu diễn phương trình phát triển bền vững 99
MỞ ĐẦU
1. TÝnh cÊp thiÕt cña ®Ò tµi
Trong những năm gần đây, hòa nhập với những biến đổi lớn lao của nền kinh
tế, ngành công nghiệp khai thác than nước ta đã có những bước phát triển đáng kể.
Hiện nay ngành đã thu hút hàng triệu lao động tham gia trong các hình thức tổ chức
kinh doanh khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế. Hàng năm, vốn đầu tư vào lĩnh
vực khai thác than chiếm tỷ lệ lớn trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và trong
ngân sách Nhà nước. Ngành công nghiệp khai thác than cũng đã vươn lên về mọi
mặt để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng nhanh về sản phẩm của ngành, các địa
phương, các doanh nghiệp cũng như các hộ dân cư trong cả nước. Nhiều công ty
khai thác than lộ thiên của nước ta đã và đang có những bước phát triển vượt bậc.
Trong những năm qua Công ty CP than Đèo Nai - Vinacomin đã không ngừng
phát triển về mọi mặt. Trong nền kinh tế quốc dân hiện nay, công nghiệp khai thác
tài nguyên và khoáng sản chiếm một vị trí quan trọng trong đó công nghiệp khai
thác than chiếm tỷ trọng khá lớn vì than là một mặt hàng xuất khẩu vào loại chủ lực
của nước ta.
Than là loại nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp và trong đời sống
hàng ngày. Khi còn sống Bác Hồ đã coi những người sản xuất than “như quân đội
đánh giặc”. Cho nên việc khai thác than lấy than từ lòng đất “than là vàng đen của

tổ quốc” làm giàu cho đất nước là việc hết sức quan trọng không thể thiếu trong
công nghiệp nhất là thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá hiện nay. Nhận rõ tầm
quan trọng đó Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm đầu tư tích cực, xây dựng và phát
triển ngành than vì vậy ngành than được đầu tư, trang bị máy móc dưới nhiều hình
thức khá hiện đại để đáp ứng được trong công cuộc xây dựng phát triển đất nước.
Là một thành viên trong Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt
Nam, Công ty CP than Đèo Nai - Vinacomin đã xác định được vai trò, nhiệm vụ
của mình trong việc sản xuất kinh doanh. Đó là cần phải cải tiến các công nghệ sản
xuất và có những biện pháp tích cực để đưa sản lượng hàng năm tăng lên không
1
ngừng đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng tốt cho nhu cầu thị trường,
mở rộng thị trường tiêu thụ, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập ổn định và từng
bước nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên chức, góp phần hoàn thành tốt
nhiệm vụ mà cấp trên giao cho và đóng góp nghĩa vụ cho Nhà nước đầy đủ. Muốn
vậy vấn đề đáng quan tâm đặt ra là sản xuất kinh doanh không nằm trong tình trạng
mất cân đối.
Hiện nay, các doanh nghiệp khai thác than lộ thiên nói chung đang gặp phải
vấn đề khó khăn về quản lý và sử dụng vốn cho đầu tư máy móc, thiết bị, đổi mới
công nghệ, thiếu vốn để hoàn thiện các dự án đang dở dang và vốn đầu tư cho dự án
đang mở rộng sản xuất kinh doanh v v làm cho hiệu quả của việc sử dụng vốn
không được cao. Và thực tế đã cho thấy có rất nhiều dự án khai thác than do yếu kém
trong công tác quản lý vốn và sử dụng vốn nên bị chậm tiến độ, chất lượng sản phẩm
cũng bị ảnh hưởng. Xuất phát từ nhận thức và tầm quan trọng của vốn kinh doanh đối
với tăng trưởng của nền kinh tế nói chung và ngành công nghiệp khai thác than nói
riêng trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước từ nay đến năm
2025, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần than Đèo Nai - Vinacomin” làm luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Môc ®Ých nghiªn cøu cña ®Ò tµi
Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn

kinh doanh của các Công ty khai thác than lộ thiên nói chung và của Công ty cổ
phần than Đèo Nai - Vinacomin nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiªn cøu cña ®Ò tµi
3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề quản lý vốn kinh doanh tại Công
ty cổ phần than Đèo Nai – Vinacomin.
3.2. Phạm vi nghiªn cøu cña ®Ò tµi
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là vốn kinh doanh và tình hình sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty cổ phần than Đèo Nai – Vinacomin.
2
4. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Nội dung của đề tài cần giải quyết như sau:
- Tổng quan về hiệu quả quản lý vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp
- Thực trạng về quản lý vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần than Đèo Nai -
Vinacomin
- Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần
than Đèo Nai – Vinacomin.
5. Ph¬ng ph¸p nghiªn cøu
Để đạt được mục tiêu trên, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao
gồm:
- Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử để nghiên cứu các vấn đề vừa toàn diện, vừa cụ thể, có hệ thống đảm bảo tính
logic của vấn đề nghiên cứu.
- Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống kê,
phương pháp qui nạp, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích so
sánh, phương pháp kế toán để phân tích các vấn đề, đánh giá và rút ra các kết luận.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt khoa học, đề tài nghiên cứu, hệ thống hoá và tổng kết những lý luận
cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Về mặt thực tiễn, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý

vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần than Đèo Nai - Vinacomin, luận văn đề xuất
một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh của
Công ty trong thời gian tới.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về vốn và hiệu quả quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng vốn kinh doanh, hiệu quả quản lý vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần than Đèo Nai – Vinacomin
3
Chương 3: Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh
doanh của Công ty cổ phần than Đèo Nai - Vinacomin
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã trải qua nhiều hình thái kinh tế xã
hội khác nhau và cùng với quá trình đó sản xuất kinh doanh đã trở thành hoạt động
cơ bản nhằm tạo ra của cải vật chất cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
con người. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, chủ thể tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh là các doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng cần phải có vốn. Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu của quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để dự trữ vật tư, mua sắm
máy móc thiết bị, chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh và được thể hiện ở
nhiều hình thái khác nhau trong quá trình luân chuyển. Vậy thế nào là vốn kinh
doanh?
Trong lý luận và thực tiễn có nhiều quan niệm khác nhau về vốn, mỗi quan
điểm nhìn nhận vốn dưới một góc độ nhất định. Theo lý thuyết kinh tế cổ điển và

tân cổ điển: vốn là một trong các yếu tố đầu vào để sản xuất kinh doanh (đất đai, tài
nguyên, lao động, vốn).
Theo Paul Samuelson và William D. Nordhaus thì: “Vốn là khái niệm
thường dùng để chỉ các hàng hoá là vốn nói chung, một nhân tố sản xuất. Một hàng
hoá làm vốn, khác với nhân tố sơ yếu (đất đai, lao động) ở chỗ: Nó là một đầu vào
mà bản thân là một đầu ra của một nền kinh tế gồm: vốn vật chất (nhà máy, thiết bị,
kho hàng), vốn tài chính (tiền, chứng khoán, tín phiếu)”. Quan điểm này đã cho
chúng ta thấy rõ nguồn gốc hình thành vốn, trạng thái biểu hiện của vốn và đặc
điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn là chúng vừa là sản phẩm đầu ra, vừa là yếu tố
4
đầu vào của sản xuất nhưng hạn chế cơ bản của quan điểm này là chưa cho thấy
mục đích sử dụng của vốn.
Theo Karl Marx “Vốn (tư bản) là giá trị mang lại giá trị thặng dư, là đầu vào
của quá trình sản xuất”, tức là một yếu tố khi sử dụng trong quá trình sản xuất sẽ tạo
ra một lượng giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó. Tuy nhiên quan niệm này cũng
mới chỉ đề cập đến phạm trù tư bản là tiền khi được dùng để mua sắm các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất để tạo ra giá trị thặng dư. Nói cách khác, vốn luôn
gắn liền với hoạt động của khu vực sản xuất vật chất trực tiếp vì theo Marx chỉ có
khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra của cải vật chất và giá trị thặng dư mà thôi.
Còn David Begg, tác giả cuốn “Kinh tế học” thì cho rằng vốn là các yếu tố
của sản xuất và bao gồm hai loại vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn kinh doanh tồn
tại ở các hình thái hiện vật như giá trị của các tài sản cố định, hàng hoá, mặt bằng
sản xuất kinh doanh,… và vốn tài chính tồn tại ở các hình thái giá trị như tiền và các
giấy tờ có giá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Theo ý nghĩa kinh tế, một số quan điểm lại cho rằng: vốn kinh doanh bao
gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản
hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp được
tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của cán bộ điều hành cùng
chất lượng đội ngũ công nhân viên trong doanh nghiệp, các lợi thế cạnh tranh như
vị trí, uy tín.

Từ các quan điểm trên, có thể hiểu: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một
yếu tố của sản xuất, bao gồm tất cả tài sản hữu hình và vô hình, tồn tại dưới hình
thái tiền tệ và hiện vật mà doanh nghiệp đang sử dụng để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, hình thái tiền tệ tạo thuận lợi cho việc tổng hợp, phân tích đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn nên xét dưới hình thái giá trị có thể cho rằng:
“Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu
sinh lời”.
5
Cũng qua phân tích các quan niệm trên có thể rút ra những đặc trưng cơ bản
của vốn kinh doanh như sau:
Thứ nhất, vốn là một hàng hoá đặc biệt và cũng được lưu thông trên thị
trường. Giá cả của vốn hay chi phí sử dụng vốn là lãi suất hay mức doanh lợi kỳ
vọng trên thị trường.
Thứ hai, vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng không phải mọi nguồn tiền
đều là vốn. Tiền tiêu dùng hàng ngày, tiền cất trữ không phải là vốn. Tiền chỉ trở
thành vốn khi nó đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định và được đưa vào quá
trình sản xuất kinh doanh để sinh lời. Bản thân tiền cũng chỉ biến thành vốn khi nó
được tích tụ và tập trung đến một mức độ đủ lớn để có thể bỏ vào kinh doanh.
Thứ ba, vốn không chỉ là tiền mà luôn luôn biểu hiện dưới các hình thái
khác nhau như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, tài sản tài chính. Từ đặc trưng này,
khi huy động vốn vào sản xuất kinh doanh không chỉ tập trung vào huy động vốn
bằng tiền mà còn phải rất chú trọng đến các tài sản có sẵn trong từng doanh nghiệp
và các giá trị vô hình như vị trí địa lý, bí quyết công nghệ, phát minh sáng chế, giá
trị thương hiệu.
Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian, một đồng vốn ngày hôm nay khác
một đồng vốn ngày mai do sự biến động của giá cả và lạm phát nên sức mua của
đồng tiền ở các thời điểm khác nhau là khác nhau.
Từ các đặc trưng trên có thể coi vốn sản xuất kinh doanh là tiền đề của mọi

quá trình đầu tư vào sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau:
1. Xét theo giác độ pháp luật
Trên giác độ pháp luật, vốn kinh doanh được chia làm hai loại: Vốn pháp
định và vốn điều lệ.
Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do
pháp luật quy định đối với từng ngành, nghề và từng loại hình sở hữu doanh nghiệp.
Dưới mức vốn pháp định thì không đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp.
6
Vốn điều lệ: Là mức vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ
của doanh nghiệp. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp theo từng ngành, nghề, vốn
điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định.
2. Xét theo nguồn hình thành
Vốn do ngân sách nhà nước cấp: Là vốn do nhà nước cấp cho doanh nghiệp
(Được xác nhận trên cơ sở biên bản giao nhận) gồm vốn cấp ban đầu và vốn cấp bổ
sung. Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn này phải nộp ngân sách một tỷ lệ phần trăm
nào đó trên vốn cấp gọi là mức thu sử dụng vốn.
Vốn tự bổ sung: Là vốn nội bộ doanh nghiệp bao gồm vốn khấu hao cơ bản,
lợi nhuận để lại, vốn cổ phần.
Vốn liên doanh liên kết: Là vốn do doanh nghiệp liên kết với các doanh
nghiệp khác trong và ngoài nước để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn vay gồm những khoản vay từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vay
cán bộ công nhân viên, vay nước ngoài, phát hành trái phiếu
3. Xét theo tính chất sở hữu
Nguồn vốn được chia thành hai loại là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả của
doanh nghiệp.
Nợ phải trả: Gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Nợ ngắn hạn là các khoản vay tín dụng ngắn hạn, các khoản vay dự trữ phải
trả trog vòng một năm. Khoản này thường bao gồm tín dụng thương mại và tín dụng

ngân hàng.
Tín dụng thương mại: Nguồn vốn này được khai thác tự nhiên trong quan hệ
mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Đây là một phương thức tài trợ tiện lợi
và linh hoạt trong kinh doanh, mặt khác nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ
kinh doanh một cách bền lâu.
Tín dụng ngân hàng: Các ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho
doanh nghiệp theo phương thức như cho vay theo từng món, cho vay luân chuyển
Nợ dài hạn gồm các khoản tín dụng dài hạn, vốn do phát hành trái phiếu
công ty
7
Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn do các chủ sở hữu đầu tư đóng góp và bổ
sung từ kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp được phép sử dụng lâu dài nguồn vốn
này trong suốt thời gian hoạt động của mình mà không phải cam kết thanh toán cho
các chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu gồm vốn do ngân sách cấp, vốn do thông qua phát
hành cổ phiếu, lợi nhuận giữ lại, thặng dư vốn,
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu và chi phí vốn
của mình, từ đó xác định được cơ cấu và chi phí vốn hợp lý với mức chi phí thấp
nhất.
4. Xét theo giác độ luân chuyển của vốn
Vốn gồm hai bộ phận: Vốn cố định và vốn lưu động
Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lấp đặt
các tài sản cố định hữu hình và vô hình. Quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ
quyết định quy mô của tài sản cố định từ đó ảnh hưởng đến trình độ trang bị kỹ
thuật và công nghệ, năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Ngược lại, những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử
dụng cũng có ảnh hưởng đến quyết định chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển
của vốn cố định. Chính vì vậy vốn cố định có những đặc thù sau:
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm.
+ Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất cấu thành nên chi phí sản xuất của sản phẩm (thông qua con đường khấu hao).

+ Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển (khấu hao hết).
Xuất phát từ những đặc điểm trên việc quản lý vốn cố định phải luôn được
gắn với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là tài sản cố định của doanh nghiệp.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành xong một vòng tuần hoàn khi tài sản cố
định hết thời gian sử dụng.
8
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, vốn cố định chiếm tỷ trọng tương
đối lớn trong tổng vốn kinh doanh và có tính chất quyết định tới năng lực sản xuất
của doanh nghiệp, hơn nữa việc sử dụng vốn cố định thường gắn với các quyết định
đầu tư dài hạn, thời gian thu hồi vốn chậm nên trong quá trình vận động vốn cố định
dễ gặp rủi ro như lạm phát, hao mòn vô hình do sự tiến bộ không ngừng của khoa
học kỹ thuật. Vì vậy, để sử dụng có hiệu quả vốn cố định doanh nghiệp cần thực
hiện các biện pháp nhằm bảo toàn và phát triển vốn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động là số tiền ứng trước hay đầu tư vào tài sản lưu động nhằm đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên và liên tục.
Quá trình này gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi
giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện. Từ
hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa dự trữ và
vốn sản xuất rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản
xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển.
Như vậy, so với vốn cố định thì vốn lưu động có tốc độ chu chuyển nhanh
hơn. Trong khi vốn cố định chu chuyển được một vòng thì vốn lưu động đã chu
chuyển được nhiều vòng.
Thông qua cách phân chia này, các doanh nghiệp thấy được cơ cấu vốn cũng
như hoạt động luân chuyển vốn của mình, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái
khác nhau của tài sản từ đó xác định được hiệu quả vòng quay vốn. Như vậy, đứng
trên quan điểm hiệu quả thì vốn được xem dưới trạng thái động.

Từ khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động có thể khái quát về vốn lưu
động của doanh nghiệp như sau: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ
ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục, nó chuyển toàn
bộ một lần toàn bộ vào giá thành sản phẩm mới được tạo ra và được thu hồi sau khi
bán hàng đi và thu tiền về.
1.1.3. Tầm quan trọng của vốn đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp
9
Khi đề cập tới vai trò của vốn đối với quá trình sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp có thể thấy rằng vốn có tầm quan trọng đặc biệt. Trong điều kiện kinh
tế thị trường ngày nay, vốn là điều kiện cơ bản, quan trọng để một doanh nghiệp dù
thuộc bất kỳ thành phần kinh tế nào, với quy mô lớn hay nhỏ thành lập và tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể khái quát vai trò của vốn trên các khía
cạnh sau:
- Thứ nhất, vốn là yếu tố tiền đề của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong lý thuyết kinh tế, hàm sản xuất thông dụng được biểu diễn bằng công
thức P= f(k, l, t) trong đó k là vốn; l là lao động và t là công nghệ.
Như vậy có thể thấy vốn là một trong ba yếu tố tiền đề đối với sự ra đời và
tồn tại của bất kỳ loại hình sản xuất kinh doanh nào. Dù doanh nghiệp thuộc thành
phần kinh tế nào với quy mô ra sao thì vốn vẫn là điều kiện không thể thiếu đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngay từ giai đoạn đầu của quá
trình sản xuất doanh nghiệp đã cần một lượng vốn nhất định để mua sắm các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất cần thiết là sức lao động (cụ thể là thuê lao động), tư
liệu sản xuất (cụ thể là máy móc thiết bị; nguyên, nhiên vật liệu; công nghệ, ). Như
vậy có thể thấy vốn không chỉ là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
mà nó còn là yếu tố có tính chất quyết định đối với hai yếu tố còn lại. Không có vốn
thì doanh nghiệp cũng không thể đảm bảo được hai yếu tố còn lại là lao động và
công nghệ. Đồng thời quy mô của vốn càng lớn nó sẽ quyết định đến quy mô sản

xuất của doanh nghiệp.
- Thứ hai, quy mô của vốn là điều kiện quyết định đến quy mô kinh doanh và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Muốn được thành lập mọi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định
theo quy định. Vì thế quy mô của vốn đủ lớn là điều kiện không thể thiếu cho mỗi
doanh nghiệp khi khởi nghiệp kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh, để tồn tại
pháp triển và nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp phải không ngừng
đầu tư đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và mở
10
rộng quy mô kinh doanh. Điều đó đòi hỏi quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp
ngày càng phải được bổ sung, mở rộng để đáp ứng yêu cầu phát triển và nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
11
1.2. Nội dung của công tác quản lý vốn
1.2.1. Lập kế hoạch huy động vốn
Tùy theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp
có thể có các phương thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị
trường, các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp được đa dạng hóa nhằm
khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, trong hoàn
cảnh cụ thể của Việt Nam, do thị trường tài chính chưa phát triển hoàn chỉnh nên
việc khai thác vốn có những nét đặc trưng nhất định. Sự phát triển nhanh chóng của
nền kinh tế và thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở
rộng khả năng thu hút vốn kinh doanh.
Sau đây là các nguồn vốn và các phương thức huy động vốn (Còn gọi là
phương thức tài trợ) mà các doanh nghiệp có thể sử dụng.
1.2.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp
Đối với mọi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao
gồm các bộ phận chủ yếu :
+ Vốn góp ban đầu
+ Lợi nhuận không chia

+ Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu.
a. Vèn gãp ban ®Çu
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có
một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông - chủ sở hữu góp. Khi nói đến nguồn
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của
doanh nghiệp đó, vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn
của bản thân doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của
Nhà nước. Chủ sở hữu của các doanh nghiệp Nhà nước là Nhà nước. Hiện nay, cơ
chế quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn của doanh nghiệp Nhà nước nói
riêng đang có những thay đổi để phù hộp với tình hình thực tế.
12
Đối với các doanh nghiệp, theo luật doanh nghiêp, chủ doanh nghiệp phải có
một số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp. Chẳng hạn đối
với công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để hình
thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm
hữu hạn trên giá trị số cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy nhiên, các công ty cổ phần cũng
có một số dạng tương đối khác nhau, do đó cách thức huy động vốn cổ phần cũng
khác nhau. Trong các loại hình doanh nghiệp khác như công ty TNHH, Công ty vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), các nguồn vốn cũng tương tự như trên; tức là vốn
có thể do chủ đầu tư bỏ ra, do các bên tham gia các đối tác đóng góp, v v tỷ lệ và
quy mô góp vốn của các bên tham gia công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau (như luật pháp, đặc điểm ngành kinh tế – kỹ thuật, cơ cấu liên doanh)
b. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Quy mô số vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng, tuy
nhiên, thông thường, số vốn này cần được tăng theo quy mô phát triển của doanh
nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng
nguồn vốn. Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được
sử dụng tái đầu tư, mở rộng sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Từ tài trợ bằng

lợi nhuận không chia - nguồn vốn nội bộ là một phương thức tạo nguồn tài chính
quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp giảm được chi
phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Rất nhiều doanh nghiệp coi trọng chính
sách tái đầu tư từ lợi nhuận để lại (Retained earnings), họ đặt ra mục tiêu phải có một
khối lượng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.
Nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được nếu như
doanh nghiệp đã và đang hoạt động và có lợi nhuận, được phép tiếp tục đầu tư. Đối
với các doanh nghiệp Nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả
năng sinh lợi của bản thân doanh nghieeipj mà còn phụ thuộc vào chính sách
khuyến khích tái đầu tư của Nhà nước. Tuy nhiên, đối với các công ty cổ phần thì
việc để lại lợi nhuận liên quan đến một số yếu tố rất nhạy cảm. Khi công ty để lại
13
một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư, tức là không dùng số lợi nhuận đó để
chia lãi cổ phần, các cổ đông không được nhận tiền lãi cổ phần (cổ tức), nhưng bù
lại họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty.
Như vậy, giá trị ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với việc tự tài trợ
bằng nguồn vốn nội bộ. Điều này một mặt, khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu
dài, nhưng mặt khác, để làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kỳ trước mắt
(ngắn hạn) do cổ đông chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ hơn. Nếu tỷ lệ chi trả cổ
tức thấp, hoặc số lãi ròng không đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có thể bị giảm sút. Khi
giải quyết vấn đề cổ tức và tái đầu tư, chính sách phân phối cổ tức của công ty cổ
phần phải lưu ý đến một số yếu tố có liên quan như:
- Tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ.
- Mức chia lãi trên một cổ phiếu của các năm trước.
- Sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu
của công ty, tâm lý và đánh giá của công chứng về cổ phiếu đó.
- Hiệu quả của việc tái đầu tư.
c. Phát hành cổ phiếu
Trong hoạt động sản xuất – kinh doanh, doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở
hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng

là phát hành cổ phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp. Phát hành cổ phiếu được
gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp. Chúng ta sẽ xem xét một số yếu
tố cơ bản liên quan đến việc phát hành và kiểm soát các loại cổ phiếu khác nhau.
Cổ phiếu thường (Common Stock/Share)
Cổ phiếu thường (còn gọi là cổ phiếu thông thường) là loại cổ phiếu thông
dụng nhất vì nó có những ưu thế trong việc phát hành ra công chúng và trong quá
trình lưu hành trên thị trường chứng khoán. Cổ phiếu thường là chứng khoán quan
trọng nhất được trao đổi, mua bán trên thị trường chứng khoán, điều đó cũng đủ để
minh chứng tầm quan trọng của nó so với các công cụ tài chính khác.
Giới hạn phát hành: Mặc dù việc phát hành cổ phiếu có nhiều ưu thế so với
các phương thức huy động vốn khác nhưng cũng có những hạn chế và các ràng
14
buộc cần được doanh nghiệp cân nhắc kỹ lưỡng. Giới hạn phát hành là một quy
định ràng buộc có tính pháp lý. Lượng cổ phiếu tối đa mà công ty được quyền phát
hành gọi là vốn cổ phiếu được cấp phép. Đây là một trong những quy định của ủy
ban chứng khoán Nhà nước nhằm quản lý và kiểm soát chặt chẽ các hoạt động phát
hành và giao dịch chứng khoán. Tại nhiều nước, số cổ phiếu được phép phát hành
được ghi trong điều lệ của công ty, tuy nhiên, một số nước khác không quy định ghi
số lượng đó trong điều lệ công ty. Muốn tăng vốn cổ phần thì trước hết phải được
đại hội cổ đông cho phép, sau đó phải hoàn tất những thủ tục quy định khác. Hầu hết
các nước đều sử dụng giới hạn phát hành như một công cụ quan trọng để kiểm soát và
hạn chế các rủi ro cho công chúng. Thông thường, một công ty có thể phát hành một
lần hoặc một số lần trong giới hạn số cổ phiếu đã được cấp phép phát hành.
Tuy nhiên, trên thực tế việc quản lý và kiểm soát quá trình phát hành chứng
khoán tùy thuộc vào chính sách cụ thể của Nhà nước và của ủy ban chứng khoán
Nhà nước. Ở Việt Nam hiện nay, hệ thống văn bản pháp quy về chứng khoán mới
được xây dựng và đang trong quá trình hoàn thiện để tạo điều kiện tốt hơn cho hoạt
động huy động vốn của doanh nghiệp và lưu chuyển vốn trong nền kinh tế.
Sau khi phát hành, phần lớn những cổ phiếu nằm trong tay các nhà đầu tư,
các cổ đông (Shareholder). Những cổ phiếu này gọi là những cổ phiếu đang lưu

hành trên thị trường. Tuy nhiên, có thể chính công ty phát hành mua lại một số cổ
phiếu của mình và giữ chúng nhằm mục đích nào đố. Những cổ phiếu được công ty
mua lại như vậy gọi là cổ phiếu ngân quỹ. Những cổ phiếu này được coi như tạm
thời không lưu hành. Việc mua lại hoặc bán ra những cổ phiếu này phụ thuộc vào
một số yếu tố như:
- Tình hình cân đối vốn và khả năng đầu tư
- Tình hình biến động thị giá chứng khoán trên thị trường.
- Chính sách đối với việc sáp nhập hoặc thôn tính công ty
- Tình hình trên thị trường chứng khoán và quy định của ủy ban chứng
khoán Nhà nước.
- Mệnh giá và thị giá.
15
Giá trị ghi trên mặt cổ phiếu gọi là mệnh giá (Par value), giá cả của cổ phiếu
trên thị trường gọi là thị giá. Giá trị của cổ phiếu được phản ánh trong sổ sách kế
toán của công ty gọi là giá trị ghi sổ (book value), đó cũng chính là mệnh giá của
các cổ phiếu đã phát hành. Mệnh giá không chỉ được ghi trên mặt sổ phiếu mà còn
được ghi rõ trong giấy phép phát hành và trên sổ sách kế toán của công ty. Tuy
nhiên, mệnh giá chỉ có ý nghĩa khi phát hành cổ phiếu và đối với khoảng thời gian
ngắn sau khi cổ phiếu được phát hành. Thị giá phản ánh sự đánh giá của thị trường
đối với cổ phiếu, phản ánh lòng tin của các nhà đầu tư đối với hoạt động của Cty.
Quyền hạn của cổ đông
Các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường chính là những người sở hữu công ty,
do đó họ có quyền trước hết đối với tài sản và sự phân chia tài sản hoặc thu nhập
của công ty. Cổ đông có quyền tham gia kiểm soát và điều khiển các công việc của
công ty. Tuy nhiên, thông thường có một số lượng cổ đông của công ty, nên mỗi cổ
đông chỉ có một quyền lực giới hạn nhất định trong việc bỏ phiếu hoặc chỉ định
thành viên của ban giám đốc. Một số công việc hay những vấn đề đặc biệt cần có sự
nhất trí của đại đa số cổ đông.
Tùy theo việc quy định trong điều lệ công ty, có thể hình thành các phương
thức bỏ phiếu khác nhau. Hai phương pháp được sử dụng rộng rãi là bỏ phiếu theo

đa số và bỏ phiếu gộp.
Bỏ phiếu theo đa số (Majority voting) là việc cổ đông có thể dùng mỗi lá
phiếu để bầu một người quản lý, các chức danh sẽ được bầu riêng rẽ. Điều này rõ
ràng có lợi cho những người đang nắm đa số cổ phiếu của công ty vì họ có thể tạo
áp lực mạnh hơn bằng số lớn cổ phiếu nắm giữ.
Cơ chế bỏ phiếu gộp (Cumulative voting) cho phép cùng bỏ phiếu cho một
số ứng cử viên được ưa chuộng. Đây là lý do tại sao một số các cổ đông thiếu số
ủng hộ cơ chế bỏ phiếu gộp. Trong điều lệ công ty, có quy định rõ về phạm vi
những sự vụ cần được đa số (trên 50%) cổ đông tán thành và những vấn đề cần
được tuyệt đại đa số (75% trở lên) cổ đông nhất trí. Vấn đề chống thôn tính, bảo vệ
công ty trước sự xâm thực bằng cổ phiếu của các công ty khác là một khía cạnh đặc
16
biệt. Huy động vốn qua phát hành cổ phiếu phải xét đến nguy cơ bị thôn tính. Do
đó, phải tính đến tỷ lệ cổ phần tối thiểu cần duy trì để giữ vững quyền kiểm soát
của công ty.
Cổ phiếu ưu tiên (Preferred Stock)
Cổ phiếu ưu tiên thường chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu
được phát hành. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, việc dùng cổ phiếu ưu tiên là
thích hợp. Cổ phiếu ưu tiên có đặc điểm là nó thường có cổ tức cố định. Người chủ
của cổ phiếu này có quyền được thanh toán lãi trước các cổ đông thường. Nếu số lãi
chỉ đủ để trả cổ tức cho các cổ đông ưu tiên thì các cổ đông thường sẽ không được
nhận cổ tức của kỳ đó. Việc giải quyết chính sách cổ tức được nêu rõ trong điều lệ
của công ty. Phần lớn các công ty cổ phần quy định rõ ràng: Công ty có nghĩa vụ trả
hết só lợi tức chưa thanh toán của các kỳ trước cho các cổ đông ưu tiên, sau đó mới
thanh toán cho các cổ đông thường. Các cổ phiếu ưu đãi có thể được chính công ty
phát hành thu hồi lại (chuộc lại) khi công ty thấy cần thiết. Những trường hợp như
vậy cần quy định rõ những điểm sau:
- Trường hợp nào thì công ty có thể mua lại cổ phiếu
- Giá cả khi công ty mua lại cổ phiếu
- Thời hạn tối thiểu không được phép mua lại cổ phiếu (Ví dụ 5 năm)

Trong thực tế, ở một số nước như Mỹ chẳng hạn, rất hiếm khi cổ đông ưu
tiên có quyền bỏ phiếu một cách đầy đủ. Tuy nhiên, nếu có ít nhất 2/3 cổ đông ưu
tiên nhất trí về một vấn đề nào đó thì ban lãnh đạo công ty phải xem xét ý kiến của
họ. Nếu các cổ phiếu ưu tiên không được trả cổ tức thì các cổ đông của những cổ
phiếu đó có thể được quyền bỏ phiếu. Một vấn đề rất quan trọng cần đề cập khi phát
hành cổ phiếu ưu tiên, đó là thuế. Khác với chi phí lãi vay được giảm trừ khi tính
thuế thu nhập công ty, cổ tức được lấy từ lợi nhuận sau thuế. Đó là hạn chế của cổ
phiếu ưu tiên. Mặc dù vậy, như đã đề cập, cổ phiếu ưu tiên vẫn có những ưu điểm
đối với cả công ty phát hành và cả nhà đầu tư. Khi nào các hãng phát hành và thu
hồi cổ phiếu? Để trả lời câu hỏi này cần xem xét những khía cạnh sau:
17

×