Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH một Thành viên Cảng Sông Thành phố Hồ Chí Minh.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.45 KB, 80 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xã hội tồn tại nhiều hoạt động như hoạt động chính trị, văn hoá, kinh tế, quân
sự...Hoạt động kinh tế là hoạt động chủ yếu, nó có vai trò quyết định sự tồn tại và phát
triển của các hoạt động khác. Tiêu thức để phân biệt các hoạt động là căn cứ vào công
dụng sản phẩm dịch vụ tạo ra và theo tính chất, mục đích của hoạt động đó.
Hoạt động kinh doanh là hoạt động kinh tế, khi việc tổ chức thực hiện hoạt động đó
nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Trong hoạt động kinh doanh, con người luôn hướng
tới mục tiêu là đạt được kết quả và hiệu quả cao nhất.
Ngày nay, chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Từ một nền
kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn
cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế
phát triển. Song chính sự chuyển dịch này cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra
cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự
không ngừng vận động, vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải
bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Muốn vậy, phải nhận thức đúng đắn, đầy đủ và toàn diện các hiện tượng, các quá
trình và yếu tố xảy ra trong hoạt động kinh doanh. Để làm được những vấn đề đó không
thể không phân tích, đánh giá các hoạt động trong quá trình kinh doanh để từ đó đề ra
những chiến lược, những quyết sách, những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, sau quá trình thực tập tại Công ty TNHH một
Thành viên Cảng Sông Thành phố Hồ Chí Minh, cùng với những kiến thức được các Thầy,
Cô Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM truyền dạy, đặc biệt là Thầy TS. Lưu
Thanh Tâm đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ dạy. Em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH một Thành viên Cảng Sông Thành
phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích của đề tài
1
Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta đánh giá được hiệu quả hoạt


động của doanh nghiệp, xem xét các quá trình và yếu tố xảy ra trong hoạt động kinh doanh
để từ đó rút ra được những mặt mạnh và mặt tồn tại, qua đó đề ra những giải pháp, kiến
nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho
doanh nghiệp.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Một TV Cảng Sông Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đối tượng khảo sát : Các số liệu, chỉ tiêu, tài liệu, các yếu tố về hoạt động của
Công ty trong các năm 2008 – 2009 - 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài này được thực hiện vào số liệu sơ cấp và thứ cấp, cụ thể thông qua việc
phỏng vấn lãnh đạo cùng các bộ phận nghiệp vụ Công ty. Bằng các phân tích kinh tế, các
số liệu ghi chép trên sổ sách, chứng từ, các báo cáo tài chính của Công ty, kết hợp suy luận,
điều tra, thảo luận đồng thời nghiên cứu một số tài liệu chuyên nghành, từ đó làm cơ sở để
thực hiện đề tài này.
5. Dự kiến kết quả của đề tài
Sau quá trình thu thập số liệu, nghiên cứu, phân tích, và đề ra các giải pháp kiến
nghị, toàn bộ nội dung sẽ được tổng hợp hoàn chỉnh thành Luận văn tốt nghiệp và in sao
lưu vào đĩa CD.
Do kiến thức và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế, còn nặng nhiều về lý thuyết dựa
trên những gì đã được học trên nhà trường nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự thông cảm, giúp đỡ và chỉ dạy thêm của các Thầy, Cô cùng Ban TGĐ,
các phòng chuyên môn nghiệp vụ Công ty để luận văn này cũng như kiến thức của bản
thân được hoàn thiện hơn.
Trân trọng
CHƯƠNG 1
2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1.1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức,
quản lý, kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước,
các doanh nghiệp muốn tồn tại trước hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả
kinh doanh càng cao, càng có điều kiện mở mang và phát triển sản xuất, đầu tư mua sắm
tài sản cố định, nâng cao đời sống người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nước.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có để đạt kết quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí ít nhất. Hiệu quả
kinh doanh phải được xem xét một cách toàn diện cả về thời gian và không gian trong mối
quan hệ với hiệu quả chung của nền kinh tế xã hội.
Về thời gian, hiệu quả kinh doanh đạt được trong từng giai đoạn, từng thời kỳ
không được làm giảm sút hiệu quả các giai đoạn, các thời kỳ kinh doanh tiếp theo, không
vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài.Về không gian, hiệu quả kinh doanh chỉ có
thể coi là đạt được một cách toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận, các đơn vị
mang lại hiệu quả và không ảnh hưởng đến hiệu quả chung.
Về định lượng, hiệu quả kinh doanh phải được thể hiện ở mối tương quan giữa thu
và chi theo hướng tăng thu giảm chi. Có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa các chi phí kinh
doanh (lao động sống và lao động vật hóa) để tạo ra một đơn vị sản phẩm. Đồng thời với
khả năng sẵn có làm ra nhiều sản phẩm.
Về góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh doanh của các đơn vị, các bộ phận
cũng như toàn bộ các doanh nghiệp đạt được phải gắn chặt hiệu quả toàn xã hội. Đạt được
hiệu quả cao cho các đơn vị, bộ phận của các doanh nghiệp chưa đủ, nó còn đòi hỏi phải
mang lại hiệu quả cao cho các đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp chưa đủ, nó còn đòi hỏi
phải mang lại hiệu quả cho toàn xã hội, cả kinh tế.
3
Hiệu quả kinh doanh được biểu hiện bằng chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây
là mục tiêu số một nó chi phối toàn bộ quá trình kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp được hiểu là một đại lượng so sánh giữa
chi phí bỏ ra và kết quả thu được. Theo nghĩa rộng hơn, nó là đại lượng so sánh giữa chi

phí đầu vào và kết quả đầu ra.
Chi phí đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động và vốn kinh
doanh (vốn cố định và vốn lưu động) còn kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như
khối lượng sản phẩm (tính bằng hiện vật và giá trị) và lợi nhuận ròng.
1.1.2 Mục đích
Đánh giá, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là đòi hỏi bức thiết đối với các
bộ phận cũng như doanh nghiệp nhằm khai thác tiềm năng, nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh. Trên cơ sở phân tích đánh giá, tăng cường tích lũy để đầu tư tái kinh doanh cả
chiều sâu lẫn chiều rộng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.2 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
1.2.1 Chỉ tiêu về sản lượng
Chỉ tiêu này nói lên sản lượng đạt được qua từng năm của doanh nghiệp của từng
nhóm khác nhau. Mỗi nhóm chỉ tiêu góp phần không nhỏ vào sự thành công hay thất bại
của doanh nghiệp, nhóm chi tiêu này thường được đánh giá qua phương pháp so sánh của
mỗi năm hoạt động.
1.2.2 Chỉ tiêu về doanh thu
Chỉ tiêu này nói lên tổng doanh thu hoạt động của doanh nghiệp qua mỗi năm hoạt
động ,doanh thu càng cao khả năng doanh nghiệp có lãi càng nhiều , người ta thường dùng
phương pháp so sánh doanh thu của năm trước với năm sau để đánh giá sự tăng giảm qua
từng năm và đưa ra nhưng phương pháp để tăng doanh thu.
1.2.3 Chỉ tiêu về lợi nhuận
Chỉ tiêu này nói cho ta biết tổng lợi nhuận với chi phí trong kỳ, một doanh nghiệp
làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ,chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có
4
hiệu quả và ngược lại, nó giúp doanh nghiệp điều chỉnh được chi phí giá thành ,chi phí
hoạt động cũng như chi phí quản lý để doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn .
1.2.4 Chỉ tiêu về sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này đôi khi còn được gọi là số vòng quay vốn cố định , nhằm đo lường việc
sử dụng vốn cố định đạt được hiệu quả như thế nào một đồng vốn cố định đầu tư tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu.

1.2.5 Chỉ tiêu về hiệu quả tài chính
1.2.5.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu từ sản xuất kinh doanh thì có bao
nhiêu đồng lợi nhuận, sự thay đổi về lợi nhuận có thể phản ánh sự thay đổi về hiệu quả
cũng như đường lối kinh doanh.
1.2.5.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu, các nhà đầu tư thường
quan tâm đến chỉ tiêu này ,bởi vì họ quan tâm đến khả năng thu nhận được của lợi nhuận
so với vốn họ tự bỏ ra đầu tư.
1.2.6 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
1.2.6.1 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh
Là chỉ tiêu thanh toán ngay các khoản nợ đã đến hạn và quá hạn .Khả năng thanh
toán nhanh cho ta thấy những tài sản quay vòng vốn nhanh có thể dùng để trang trải cho
các khoản nợ đã đến hạn đủ hay không.
1.2.6.2 Khả năng thanh toán bằng tiền
Ngoài hệ số khả năng thanh toán nhanh, để đánh giá khả năng thanh toán một cách
khắt khe hơn nữa ta sử dụng hệ số khả năng thanh toán bằng tiền. Hệ số này cho biết doanh
nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền để sẵn sàng thanh toán cho một đồng nợ ngắn
hạn .
1.2.6.3 Kỳ thu tiền bình quân
5
Tốc độ luân chuyển khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp,
chỉ tiêu này cho ta biết doanh nghiệp có khả năng thu hồi nợ nhanh hay thấp nó thể hiện
vốn của doanh nghiệp bị có bị tồn đọng và bị các đơn vị khác chiếm dụng, gây khó khăn
hơn trong việc thanh toán của doanh nghiệp hay không.
1.2.6.4 Vòng quay hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh diễn ra bình thường liên tục. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào
loại hình kinh doanh, tình hình cung cấp đầu vào, mức tiêu thụ sản phẩm.
1.2.6.5 Vòng quay vốn lưu động

Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không ngừng
vận động. Nó lần lượt mang nhiều hình thái khác nhau như : tiền, nguyên vật liệu, sản
phẩm dở dang, thành phẩm và qua tiêu thụ sản phẩm nó lại trở thành hình thái tiền tệ nhằm
đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp. Khả năng luân
chuyển vốn lưu động chi phối trực tiếp đến vốn dự trữ và vốn trong thanh toán của doanh
nghiệp.
1.2.7 Chỉ tiêu về tiền lương, tiền công
1.2.7.1 Khái niệm về bản chất tiền lương, tiền công
- Tiền lương trong nền kinh tế thị trường: Đó là giá cả của sức lao động, là khoản
tiền mà người dử dụng lao động trả cho người lao động trên cơ sở thỏa thuận giữa hai bên
(được ghi nhận trong các hợp đồng lao động) và phù hợp Luật lao động của Quốc gia.
- Trong nền kinh tế thị trường giá cả của sức lao động được quyết định bởi giá trị
của sức lao động (tình trạng sức khỏe, chuyên môn nghiệp vụ, thâm niên, nghề nghiệp…)
và quan hệ cung cầu về sức lao động.
- Tiền công chỉ là một biểu hiện, một tên gọi khác của tiền lương. Tiền công gắn
trực tiếp hơn với các quan hệ thỏa thuận mua bán sức lao động và thường được sử dụng
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các hợp đồng dân sự thuê mướn có thời hạn. Tiền công
có thể hiểu là số tiền trả cho một đơn vị thời gian lao động cung ứng, tiền trả cho một khối
6
lượng công việc thực hiện. Khái niệm tiền công được sử dụng phổ biến trong những thỏa
thuận thuê nhân công trong thị trường tự do và có thể gọi là giá công lao động .
Trong nền kinh tế thị trường về cơ bản khái niệm tiền lương, tiền công được xem
đồng nhất về bản chất kinh tế, đó là khoản tiền mà người lao động nhận được khi bán sức
lao động của mình.
1.2.7.2 Phụ cấp lương
Trong các doanh nghiệp tiền lương thường được chia làm hai bộ phận:
- Lương chính hay còn gọi là lương cơ bản: Nó là khoản tiền lương trả cho người
lao động phù hợp với trình độ chuyên môn, tay nghề và trong những điều kiện làm việc
bình thường.
- Lương phụ hay còn gọi là phụ cấp lương: Là khoản tiền lương bổ sung trả thêm

cho người lao động khi làm việc trong những điều kiện khó khăn, độc hại, tính chất quan
trọng hơn so với bình thường. Trong các doanh nghiệp Nhà nước, khoản phụ cấp này được
quy định cụ thể thành nhiều mức và nhiều loại phụ cấp khác nhau. Ngược lại, trong các
doanh nghiệp ngoài thành phần Nhà nước khi thuê mướn người lao động, mức lương chi
trả cho người lao động đã tính gộp luôn các yếu tố khó khăn, độc hại… cho nên thường
không duy trì hệ thống các loại phụ cấp lương.
1.2.7.3 Tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế
Trong nền kinh tế thị trường, còn tồn tại quan hệ hàng hóa – tiền tệ nên còn phạm
trù tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế.
- Tiền lương danh nghĩa: là tổng số tiền người lao động nhận được sau một thời kỳ
làm việc nhất định.
Trong thực tế, bản thân tiền lương danh nghĩa chưa phản ảnh đầy đủ mức trả công
cho người lao động. Thu nhập của người lao động không chỉ phụ thuộc vào mức lương
danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả hàng hóa, dịch vụ và mức thuế thu nhập theo quy
định của Nhà nước.
- Tiền lương thực tế: Được hiểu là toàn bộ những tư liệu sinh hoạt và các loại dịch
vụ mà người lao động trao đổi được từ tiền lương danh nghĩa của mình sau khi đóng các
7
khoản thuế theo quy định của Nhà nước. Tiền lương thực tế phản ánh rõ mức sống của
người lao động và giá trị tiền lương mà họ nhận được.
Trong một thời kỳ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế có mối quan hệ
với nhau thông qua chỉ số giá cả trong thời kỳ đó:
I
TLTT
= I
TLDN
/I
GC
Trong đó:
I

TLTT

: Chỉ số tiền lương thực tế
I
TLDN
: Chỉ số tiền lương danh nghĩa
I
GC
: Chỉ số giá cả
1.2.7.4 Mức lương tối thiểu
- Mức lương tối thiểu được hiểu là mức tiền lương thấp nhất Nhà nước quy định để
trả cho lao động giản đơn nhất trong điều kiện làm việc bình thường để đảm bảo mức sống
tối thiểu cho người lao động và gia đình họ.
- Trong một chế độ tiền lương, mức lương tối thiểu được xem là cơ sở, là nền tảng
để xác định mức lương trả cho các loại lao động khác.
- Mức lương tối thiểu Nhà nước quy định là cơ sở pháp lý đảm bảo cho đời sống
cho người lao động.
+ Mức tăng (theo %) tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng (theo %) năng
suất lao động bình quân được tính theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội
+ Phải có lợi nhuận, lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn so với lợi nhuận thực hiện
của năm trước liền kề.
1.2.8 Các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương
1.2.8.1 Các yêu cầu cơ bản tổ chức tiền lương
- Tiền lương tiền công phải trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và người sử
dụng lao động, thể hiện trong hợp đồng lao động.
8
- Tổ chức tiền lương, tiền công phải tuân thủ những quy định của Luật lao động
hiện hành về tiền lương, tiền công.
- Đảm bảo tai sản xuất sức lao động không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho người lao động.

- Nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động kinh doanh cho đơn vị.
- Tạo sự hợp lý giữa các bộ phận l/động, các t/viên trong một tập thể lao động.
- Đảm bảo tính đơn giản, cụ thể rõ ràng và dễ hiểu.
1.2.8.2 Các nguyên tắc tổ chức tiền lương
* Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương.
- Nguyên tắc này bắt nguồn từ mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, yêu cầu của
nguyên tắc này là tiêu không thể vượt quá khả năng làm ra mà cần phải đảm bảo tích lũy.
Trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, tốc độ tăng tiền lương về cơ bản phụ thuộc trực tiếp
vào tốc độ tăng năng suất lao động, ngược lại tăng năng suất lao động không chỉ là điều
kiện cần thiết để thực hiện tăng tiền lương nhằm cải thiện đời sống cho người lao động mà
còn là điều kiện tiên quyết để thực hiện tích lũy đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành để cạnh tranh… Do vậy năng suất lao động bình quân cần
phải tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
* Chống chủ nghĩa bình quân trong trả công, đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa các
loại lao động, các loại nghành nghề trong cùng một doanh nghiệp.
- Nguyên tắc này đòi hỏi việc trả lương phải có sự phân biệt giữa lao động phổ
thông và lao động kỹ thuật, lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao phải được đãi
ngộ xứng đáng.
* Trả công theo công việc đảm nhận của người lao động.
- Người lao động làm việc làm việc gì thì phải trả lương theo công việc ấy, tiền
lương phải gắn được với kết quả lao động và hiệu quả công việc với các hình thức trả
9
lương thích hợp do người sử dụng lao động lựa chọn và duy trì trong một thời gian nhất
định.
* Kết hợp hài hòa các dạng lợi ích
- Xuất phát từ mối quan hệ giữa lợi ích người lao động, lợi ích người sử dụng lao
động và lợi ích người tiêu dùng sản phẩm. Vì vậy, yêu cầu trả lương ngoài việc căn cứ vào
những đóng góp cá nhân, còn phải tính đến lợi ích tập thể, lợi ích của người tiêu dùng và
lợi ích xã hội.
CHƯƠNG 2

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
CẢNG SÔNG TP.HCM
10
2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Trước giải phóng Công ty TNHH Một Thành viên Cảng sông TP.HCM có tên gọi
là Ty Cầu Tàu trực thuộc Nha thương Cảng Sài Gòn. Hệ thống kênh Đôi, kênh Tẻ và kênh
Tàu Hủ được hình thành cách đây trên ba thế kỷ. Dưới chế độ củ con kênh này nằm trong
hệ thống thương Cảng Sài Gòn, việc quản lý do Nhà thủy văn và Ty cầu tàu đảm nhận.
Vẫn áp dụng hệ thống quản lý Nhà nước về đường thủy trên địa bàn thuộc các nhánh kênh.
Kênh Tẻ – Kênh Đôi bắt đầu từ vàm cầu Tân Thuận đến ngã ba sông Rạch Cát. Kênh Bến
Nghé – Kênh Tàu Hủ bắt đầu từ cầu Bắc Bình Dương đến ngã ba Sông Rạch Cát.
Ty Cầu Tàu trước đây quản lý toàn bộ các bến sông, cầu tàu, nằm bất cứ quận
huyện nào trong Thành phố. Tên của bến được gắn liền với tên của đường như bến Tôn
Thất Thuyết (đường Tôn Thất Thuyết), Bến Hàm Tử (đường Hàm Tử), Bến Nguyễn Duy
(đường Nguyễn Duy), Bến Lê Quang Liêm (đường Lê Quang Liêm)…Ở mỗi bến đều có
nhân viên kiểm soát mà ngày nay gọi là Cảng vụ (hoặc quản lý bến) đảm nhiệm. Mọi nhu
cầu khai thác sử dụng bến bãi đều phải xin phép và nộp thuế cho Ty Cầu Tàu kiểm soát
toàn bộ bè ra vào, neo đậu trong khu vực kênh. Quản lý việc xây cất x/dựng hết sức
nghiêm ngặt. Không ai được phép xây dựng nếu không được sự chấp thuận của Ty Cầu
Tàu.
Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng, theo chủ trương của Ủy ban quân quản
Sài Gòn thì các ngành tiếp quản các cơ sở tùy theo chức năng của đối phương để lại. Tổng
Cục Giao thông vận tải Miền Nam bằng quyết định số 52/TC ngày 10/9/1975 đã chuyển
giao Ty Cầu Tàu thuộc Nha thương Cảng Sài Gòn cho Cục đường sông quản lý và đổi tên
là Cảng Bình Đông.
Sau đó bằng quyết định số 860/TC-UB ngày 06/11/1976 của Bộ Giao Thông Vận
Tải giao Cảng Bình Đông cho Sở Giao thông Công chánh Thành phố quản lý. Ngày
11/11/1998 theo Quyết định 6004/QĐ-UBKT đã đổi tên Cảng Bình Đông thành Cảng Sông
Thành phố Hồ Chí Minh và sự ra đời của Quyết định 172/2004/QĐUB ngày 15/7/2004
Cảng không chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Giao Thông Công chánh như trước mà thay

vào đó chịu sự quản lý theo mô hình công ty mẹ, công ty con. Trong đó công ty mẹ là
Tổng Công ty Cơ khí Giao thông Vận tải Sài Gòn
11
Ngày 07/04/2006, Doanh nghiệp nhà nước Cảng sông Tp.HCM được chuyển
thành Công ty TNHH Một Thành viên Cảng sông Tp.HCM, trực thuộc Tổng Công ty Cơ
khí GTVT Sài Gòn (Samco), theo Quyết định số 1607/QĐ-UBND Tp.HCM.
* Tên và trụ sở chính của doanh nghiệp :
o Tên tiếng Việt : CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG
SÔNG TP.HCM
o Tn tiếng Anh : CANG SONG CO., LTD
o Tn viết tắt : CASOCO
o Trụ sở chính : 223 Trần Văn Kiểu, F.1, Q.6, Tp.HCM
o Điện thoại : (08) 8555.260 Fax: (08) 8559.749
o Email :
2.2 Đặc điểm của Công ty
Cảng sông TP.HCM là một đầu mối giao thông đường sông rất thuận lợi cho các
phương tiện đường sông ra vào và neo đậu để xếp dỡ hàng hóa. Tuy chưa có số liệu chính
xác về số lượng hàng thông qua Cảng trong nhiều năm tới, nhưng theo số liệu thống kê
kinh nghiệm trong những năm qua và qua các cuộc hội thảo với một số cơ quan chủ hàng
(chủ yếu về lương thực), lưu lượng hàng hóa về Công ty có thể chiếm từ 50-60% so với
lượng hàng hóa được vận chuyển bằng đường sông về Thành phố Hồ Chí Minh.
Hệ thống Cảng sông của Công ty bao gồm nhiều bến sông tự nhiên nằm dọc theo
các nhà kho, nhà máy của các chủ hàng và tiếp giáp với đường giao thông công cộng rất
thuận lợi cho việc neo đậu lên xuống hàng hóa của các phương tiện thủy bộ với cự ly xếp
dỡ ngắn.
Địa bàn hoạt động của Công ty nằm gần các khu vực chợ tiện lợi cho việc mua
bán trao đổi hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt của nhân dân, của người
buôn bán.
Công ty TNHH 1 Thành viên Cảng Sông TP.HCM do vị trí địa hình không thể
tiến hành bốc xếp cơ giới, chỉ có thể bốc xếp bằng thủ công (sức lao động của con người)

vì: các phương tiện vận tải rất đa dạng có nhiều trọng tải và kết cấu khác nhau, một số bến
12
đang nằm lẫn vào khu vực có dân cư ven kênh và bị hạn chế bởi mạng lưới điện cao thế,
dân dụng và hệ thống thông tin hữu hiệu.
2.3 Ngành nghề kinh doanh
Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4104000173, do Sở Kế hoạch
Đầu tư Tp.HCM cấp ngày 22/05/2006, đăng ký lần thay đổi lần thứ 2 ngày 10/10/2007,
Công ty TNHH một Thành viên Cảng sông Tp.HCM có các ngành nghề kinh doanh chủ
yếu như sau:
- Dịch vụ bốc xếp hàng hóa;
- Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ôtô, đường thủy nội địa;
- Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, theo hợp đồng;
- Kinh doanh khai thc cảng, bến tu;
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng ăn uống (không hoạt động tại trụ sở);
- Đại lý vận tải;
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa;
- Kinh doanh kho bãi;
- Kinh doanh nhà ở;
- Khai thác, sản xuất và mua bán VLXD (không khai thác, sản xuất tại trụ sở);
- Thi công xây dựng công trình cầu cảng, bờ kè, san lấp mặt bằng, xây dựng hạ tầng;
- Thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp và công trình giao thông;
- Thi công xây dựng hệ thống điện, nước, điện lạnh;
- Xây dựng công trình thủy lợi.
2.4 Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của Công ty
Công ty được thành lập từ những năm đầu sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng.
Đã qua 23 năm liên tục hoạt động và trưởng thành trong ngành Giao thông Công chánh (nay là
Giao thông Vận tải). Chức năng của Cảng sông không ngừng thay đổi theo thời gian và sự
phát triển của đất nước nói chung và ngành Giao thông Vận tải nói riêng.
a. Chức năng – nhiệm vụ:
Công ty TNHH 1 TV Cảng sông Thành phố Hồ Chí Minh có những chức năng

nhiệm vụ sau:
Kinh doanh bốc xếp hàng hóa
13
Kinh doanh kho bãi
Quản lý vùng nước thuộc hệ thống Cảng sông Thành phố (được ủy quyền của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền)
Mua bán vật liệu xây dựng
Xây dựng công trình, cầu tàu, bờ kè, san lắp mặt bằng, xây dựng dân dụng nhóm C,
xây dựng các công trình thủy lợi, đắp đê làm đường, kinh doanh nhà ở, khai thác vật liệu xây
dựng, sản xuất VLXD, mua bán vật tư nông nghiệp, máy móc thiết bị nông nghiệp.
Kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải
Kinh doanh dịch vụ khác phục vụ cho khai thác Cảng, bến bãi.
Ngoài ra Cảng sông còn được giao nhiệm vụ quản lý Bến Tàu Khách Thành phố
phục vụ đưa đón hành khách tuyến Thành phố Hồ Chí Minh – Vũng Tàu và Thành phố Hồ
Chí Minh đi miền Tây.
b. Định hướng phát triển của Công ty:
Thực trạng hệ thống bến bãi thủy nội địa của Thành phố được phản ánh qua vị trí mặt
bằng nhỏ hẹp về quy mô, nghèo nàn về trang bị kỹ thuật. Sự hoạt động của nhiều bến bãi
mang tính tự do, tự phát, nằm ngoài sự quản lý của cơ quan chức năng. Hiện tượng tranh giành
trong hoạt động xếp dỡ, tùy tiện đóng cát cứ mở bến bãi hoạt động, tự do xả rác ở vùng sông,
kênh… là khá phổ biến hiện nay, gây mất trật tự an toàn cũng như làm mất vẻ mỹ quan của
trung tâm Thành phố.
Theo sự đánh giá chung, hiện nay ở Thành phố Hồ Chí Minh chưa có một Cảng
Sông nào được xây dựng đúng nghĩa về mặt kiến trúc, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ
tổ chức khai thác.
Bên cạnh sự phát triển mạnh của nền kinh tế khu vực, nhu cầu vận tải hàng hóa
xuất nhập tăng lên một cách đáng kể. Các mặt hàng xuất từ Đồng bằng Sông Cửu Long và
các Tỉnh Miền Đông thông qua cụm Cảng Thành phố Hồ Chí Minh cũng như hàng hóa
xuất tại Thành phố Hồ Chí Minh và hàng nhập khẩu đến Tp.Hồ Chí Minh và sau đó
chuyển về các tỉnh chiếm một khối lượng khá lớn. Trước tình hình đó, việc phát triển hệ

thống Cảng, bến bãi lên xuống hàng lẻ, bến đỗ tàu ghe và nghiên cứu xây dựng một Cảng
sông vừa làm đầu nối giao thông thủy bộ giữa Tp.HCM với các tỉnh trong khu vực làm
14
trung tâm trung chuyển hàng hóa với quy mô lớn ở khu vực Tp.HCM là một nhu cầu bức
bách bởi các lý do sau :
- Các Cảng sông hiện hữu của Thành phố với quy mô bé, mặt bằng nhỏ, năng xuất
thấp không thể đáp ứng được yêu cầu của một đầu mối giao thông thủy nội địa và của một
Cảng trung chuyển hàng hóa lớn của Thành phố.
- Việc quy hoạch lại hệ thống Cảng sông của Thành phố trong đó việc di dời một
số bến ra khỏi trung tâm đô thị trong quy hoạch chung chỉnh trang và phát triển đô thị cũng
như việc xây dựng một bến Cảng mới là cần thiết.
SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG CẢNG SÔNG PHÚ ĐỊNH :
* Nhu cầu phát triển vận tải đường sông của Thành phố Hồ Chí Minh và
sự cần thiết phải xây dựng Cảng sông Phú Định.
Như trên đã trình bày, Tp.HCM có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt,
nối thông các Quận Huyện của Thành phố, với các Tỉnh thành trong cả nước và với các
nước trong khu vực trên thế giới.
Khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy nội địa (đường sông) qua đầu
mối Tp.HCM là khá lớn. Theo dự tính của báo cáo “Quy hoạch mạng lưới đường thủy và
Công ty Thành phố Hồ Chí Minh” do trung tâm khoa học kinh tế GTVT phía Nam thực
hiện, cũng như theo dự tính của chúng tôi – Công ty Tư Vấn xây dựng công trình thủy 2-
trong dự án này thì lượng hàng vận tải đường sông qua đầu mối Thành phố Hồ Chí Minh
xấp xỉ 8 triệu T/năm (cho năm 2000) và xấp xỉ 17 triệu T/năm (cho năm 2010).
Trong lúc đó khả năng thông qua của các Cảng sông và bến hiện hữu trong thời
gian tới cũng chỉ xấp xỉ 2.4triệu tấn/năm.
Do đó, để đảm nhiệm lượng hàng tăng gấp đôi vào năm 2010 (nếu xét lượng
hàng do Cảng sông đảm nhiệm chỉ khoảng 20% khối lượng vận tải bằng đường sông xấp
xỉ 5 triệu tấn/năm) thì không thể xây dựng thêm một số Cảng sông và bến mới, trong đó có
một Cảng sông tương đối lớn, có thể làm đầu mối giao thông thủy bộ đồng thời làm trung
tâm trung chuyển hàng hóa lớn của Thành phố Hồ Chí Minh và cho toàn khu vực.

15
Vận tải đường sông, một tiềm năng lớn của Thành phố và khu vực, với giá thành
rẻ, khối lượng vận chuyển lớn có nhiều tính ưu việt, song lâu nay chưa được đầu tư đúng
mức kể cả việc cải tạo luồng lạch, đổi mới phương tiện và xây dựng bến bãi. Tuy rằng
trong thời gian tới, có thể sẽ phải chia xẻ bớt khối lượng vận tải cho đường bộ và đường
sắt cũng như cho Cảng Cần Thơ và một số Cảng khác ở ĐBSCL, song không thể ưu tiên
đầu tư cho phương thức vận tải này ở một khu vực mà sông rạch đan chen khắp vùng. Do
đó xu thế tất yếu là phải phát triển vận tải đường sông của Thành phố Hồ Chí Minh. Việc
xây dựng mới Cảng Sông Phú Định và một số bến bốc xếp khác cũng như quy hoạch cải
tạo, sử dụng hay di dời hợp lý các bến cũ là điều cần thiết phải làm.
* Vị trí xây dựng Công ty Sông Phú Định :
Từ năm 1987 Sở Giao thông Công chánh Thành Phố đã có luận chứng xác định
vị trí Cảng sông của Thành phố, trong đó có 2 vị trí được đề xuất để so sánh là Phú Định
và Cây Khô và địa điểm được nhất trí chọn là tại vị trí ngã 3 sông Rạch Cát (Cần Giuộc)
Chợ Đệm Kênh Đôi thuộc phường 16 , Quận 8 với địa danh là Phú Định.
Đây là địa điểm lý tưởng cho việc xây dựng Cảng sông quy mô lớn của Thành
phố Hồ Chí Minh về phương diện vận tải cũng như khai thác Cảng, thể hiện ở các ưu điểm
chủ yếu sau :
- Đây là vị trí xuất phát từ Thành phố đi về ĐBSCL bằng 3 tuyến đường thủy:
tuyến Tp.HCM – Đồng Tháp Mười – Tứ Giác Long Xuyên, tuyến Tp.HCM-Kiên Lương
và tuyến Tp.HCM-Cà Mau (có thể đi thẳng đến Công ty qua rạch Cần Giuộc, mà không
cần đi vòng qua rạch Cây Khô) và cùng là điểm xuất phát thuận lợi đi các Tỉnh Miền Đông
cũng như đến các vùng thuộc địa bàn kinh tế trọng điểm phía nam: Tp.HCM-Bà Rịa Vũng
Tàu-Đồng Nai-Bình Dương.
- Đây là vị trí rất tiện lợi về mặt liên thông thủy – bộ, nối Cảng với các trục
đường bộ chính của Thành phố và khu vực như Quốc lộ 1A đường Bình Thuận, đường
vành đai của Thành phố nối thông với khu công nghiệp Hiệp Phước, Thành phố Nhơn
Trạch, đường cao tốc đi Vũng Tàu và nối thông với các đường trục đi nội thành như đường
Hùng Vương, đường Chương Dương-Hàm Tử-Trần Văn Kiểu. Do đó việc sớm xây dựng
16

đường vành đai và cầu qua sông tại ngã 3 Phú Định sẽ giúp khẳng định hơn tính ưu việt
của vị trí này.
- Do ưu thế về liên thông đường thủy, đường thủy với đường bộ như trên, nên
sẽ rất lợi trong việc làm nhiệm vụ đầu mối giao thông cũng như làm trong tâm trung
chuyển hàng hóa xuất khẩu và có thể làm cả trung tâm cho các dịch vụ vận tải nói chung.
- Đây cũng là vị trí rất hữu ích cho việc khai thác Cảng do tiện lợi cho việc giao
lưu vận chuyển hàng hóa giữa nơi sản xuất và nơi tiêu thụ cho các phương tiện vận tải thủy bộ
với trọng tải khác nhau, lại là nơi có diện tích rộng, có thể triển khai việc khai thác Cảng bến
bằng các dịch vụ vận tải đường sông cần thiết.
Nhược điểm có thể là :
- Khu nước hơi bé do lòng sông hẹp
- Luồng lạch qua Rạch Cần Giuộc có bị hạn chế bởi Cầu Ông Thìn (tĩnh
không 4.5, khẩu độ 24m).Song các điều kiện trên hoàn toàn có thể khắc phục. Khu vực của
Cảng có thể được mở rộng và lợi dụng cả khu nước của Rạch nước lên. Tuyến sông Cần
Giuộc chỉ cần nạo vét thêm một ít tại vài chỗ cạn và nâng cấp Cầu Ông Thìn để đạt tới tiêu
chuẩn luồng cấp III như cấp của tuyến đường thủy Tp.HCM-Kiên Lương.
Cần lưu ý rằng khu vực Cảng sông Phú Định trong tình hình vùng nước chật hẹp
(bao gồm đoạn sông Cần Giuộc-Chợ Đệm như đã nêu trên), việc sử dụng cần phải theo
quy hoạch thống nhất trên cơ sở các nghiên cứu về quy luật dòng chảy, bồi xói và mật độ
đi lại của tàu thuyền.
Hiện nay Cảng sông đang đầu tư xây dựng và khai thác các hạng mục công trình
của dự án Cảng Sông Phú Định giai đoạn 1.
2.5 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
Công ty gồm có Hội đồng Quản trị, Ban Tổng Giám đốc, các phòng ban và các xí
nghiệp trực thuộc, gồm :
 Phòng Tổ chức hành chính.
 Phòng Kế toán – Tài chính.
 Phòng Khai thác.
 Ban Quản lý dự án.
17


NGHIỆP
CUNG
ỨNG
VlXD
CC XÍ
NGHIỆP
XY LẮP
CƠNG
TRÌNH
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
 Bến Tàu khách.
 Các Xí nghiệp xếp dỡ.
 Xí nghiệp Dịch vụ Cung ứng Vật liệu Xây dựng.
 Các Xí nghiệp Xây lắp Công trình.
2.6 Sơ đồ tổ chức hoạt động
2.7 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
 Chủ tịch HĐQT :
- Thay mặt Hội đồng quản trị ký các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
- Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội
đồng quản trị .
- Các quyền khác theo phân cấp, ủy quyền của Hội đồng quản trị, người quyết định
thành lập công ty.
18
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
TỔ CHỨC

HÀNH
CHÍNH
BẾN TÀU
KHÁCH
BẾN TÀU
KHÁCH
BAN
QUẢN LÝ
DỰ ÁN
BAN
QUẢN LÝ
DỰ ÁN
PHÒNG
KHAI
THÁC
PHÒNG
KHAI
THÁC
PHÒNG
KẾ TOÁN
TÀI
CHÍNH
PHÒNG
KẾ TOÁN
TÀI
CHÍNH
CÁC XÍ
NGHIỆP
XẾP DỠ
CÁC XÍ

NGHIỆP
XẾP DỠ

NGHIỆP
CUNG
ỨNG
VlXD

NGHIỆP
CUNG
ỨNG
VlXD
CÁC XÍ
NGHIỆP
XLCT
CÁC XÍ
NGHIỆP
XLCT
TỔNG GIÁM ĐỐC
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
 Tổng Giám đốc :
- Phụ trách chung.
- Chịu trách nhiệm trước Nhà nước toàn bộ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
của Cảng. Trực tiếp chỉ đạo các phòng ban nghiệp vụ và các công tác sau :
+ Công tác quản lý tài chính, tài sản.
+ Công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, tuyển dụng và bố trí lao động.

+ Công tác kinh doanh bốc xếp và kinh doanh Bến Tàu khách.
 Phó Tổng Giám Đốc phụ trách Kinh doanh :
a- Giúp Giám Đốc phụ trách các mặt công tác sau :
- Kinh doanh: Kho, bãi, nhà xưởng, ki ốt.
- Kinh doanh dịch vụ – Cung ứng VLXD.
- Duy tu sửa chữa.
- Quản lý hệ thống bến và vùng nước thuộc hệ thống Cảng sông.
- Trưởng Ban Bảo hộ lao động.
- Dân quân tự vệ, PCCC, an toàn lao động, an toàn giao thông.
b- Trực tiếp chỉ đạo Phòng Kinh doanh; Xí nghiệp Dịch vụ – Cung ứng VLXD
 Phó Giám đốc phụ trách Kỹ thuật :
a- Giúp Tổng Giám đốc phụ trách các mặt công tác sau :
- Công tác đầu tư xây dựng cơ bản.
- Kinh doanh xây dựng công trình.
b- Trực tiếp chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của Ban QLDA và Phòng Kế hoạch-Kỹ
thuật-Đầu tư (bộ phận Kỹ thuật), các Xí nghiệp xây lấp công trình.
 Các phòng ban nghiệp vụ :
1) Phòng Tổ chức-Hành chính : Tham mưu cho Tổng Giám Đốc về công tác tổ
chức bộ máy sản xuất, lao động tiền lương, thực hiện chế độ chính sách cho người lao
động, công tác Hành chánh quản trị, bảo vệ nội bộ.
2) Phòng Kế toán-Tài chính : Tham mưu cho Tổng Giám Đốc, lập kế hoạch tài
chính, tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và
hạch toán kinh tế ở Công ty. Thực hiện quản lý tài chính trong năm thông qua công tác
19
quản lý và sử dụng mọi nguồn vốn hiện có của Công ty nhằm mục đích sản xuất kinh
doanh đem lại hiệu quả cao.
3) Phòng Kế hoạch-Kỹ thuật-Đầu tư : Tham mưu cho Tổng Giám Đốc trong công
tác đầu tư và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất –kỹ thuật-tài chính giúp Tổng Giám Đốc
lãnh đạo mọi hoạt động SXKD của đơn vị; ký kết hợp đồng kinh tế, quản lý kho, bến bãi,
các phương tiện ra vào neo đậu trong vùng nước thuộc Công ty quản lý nhằm đảm bảo an

toàn giao thông và phòng ngừa ô nhiễm môi trường. Bộ phận Kỹ thuật tham mưu cho
Giám đốc trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, duy tu sửa chữa, kinh doanh xây dựng công
trình, quản lý kỹ thuật thiết bị, cần trục, kỹ thuật bốc xếp, kỹ thuật an toàn lao động.
4) Ban Quản lý Dự Án : Là một bộ phận chuyên môn nghiệp vụ, có trách nhiệm tổ
chức quản lý, điều hành thực hiện và giám sát tất cả các nội dung, công việc của các dự án:
cảng Sông Phú Định và các dự án khác do Cảng làm chủ đầu tư theo đúng trình tự, nguyên
tắc và thể lệ đã được Nhà nước qui định.
Nghiên cứu nắm chắc các văn bản pháp qui hiện hành về công tác quản lý đầu tư và
xây dựng cơ bản và kịp thời cập nhật các văn bản thay đổi có liên quan, để áp dụng vào
quá trình thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ một cách chặt chẽ và có hiệu quả.
Tổ chức thực hiện có chất lượng, đảm bảo tiến độ các nội dung công việc của toàn bộ quá
trình đầu tư. Bao gồm cả nội dung công tác của giai đoạn chuan bị đầu tư.
5) Các Xí nghiệp xếp dỡ :
Hoạt động theo cơ chế khoán của Công ty, là nơi quản lý lao động thực hiện việc tổ
chức xếp dỡ hàng hóa cho khách hàng đảm bảo số lượng, chất lượng, thời gian, tiêu chuẩn
kỹ thuật, an toàn cho người, phương tiện, hàng hóa trong quá trình xếp dỡ. Thống kê kết
quả sản lượng, doanh thu báo cáo về Công ty.
6) Bến tàu khách :(Tàu cánh ngầm đi TP.HCM – Vũng Tàu)
Quản lý tài sản, cơ sở vật chất của Công ty tại Bến Tàu khách Thành phố (Bến
Nguyễn Kiệu).
Tổ chức hướng dẫn các phương tiện ra vào bến, đảm bảo trật tự an toàn cầu tàu, giữ
gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường đồng thời hướng dẫn hành khách lên xuống tàu an toàn
cho người và hành lý.
Phát hiện và ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực xảy ra trong khu vực bến.
20
Phối hợp với Cảng vụ khu vực III làm thủ tục cho tàu ra vào bến.
2.8 Thuận lợi và khó khăn
2.8.1 Thuận lợi:
- Được vốn ngân sách cấp do đó vốn không bị lệ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài.
- Trực tiếp quản lý kho, bãi, tàu thuyền neo đậu trong địa bàn, cùng nước q/lý.

- Có thể vay vốn ngân hàng để mua máy móc thiết bị.
2.8.2 Khó khăn:
- Lĩnh vực nghành nghề bị cạnh tranh gay gắt do ngày càng có nhiều đơn vị tự
hình thành cảng, bến bốc xếp riêng.
- Khối lượng hàng hóa ra vào bến, cảng không ổn định.
- Lượng công nhân bốc xếp bị hạn chế do không q/lý được lực lượng lao động thời
vụ.
- Giá cả bốc xếp thấp và phải lệ thuộc vào khách hàng.
- Chưa cơ giới hóa được trong công tác xếp dỡ do Công ty chưa có Cảng, bến
chuyên biệt riêng, phần lớn còn đi bốc xếp thuê cho các khách hàng.
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG SÔNG TP.HCM
3.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
21
A. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN
A.1 Tình hình biến đợng tài sản qua bảng cân đới tài sản
Bảng 3.1: Cân đối tài sản năm 2008-2009
Đơn vò tính: Đồng
TÀI SẢN NĂM 2008 NĂM 2009
CHÊNH
LỆCH
TỶ TRỌNG
(1) (2) (3)=(2)-(1) (4)=(3)/(1)
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 28,680,822,551 35,801,719,292 7,120,896,741 25%
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 3,194,300,260 6,487,532,077 3,293,231,817 103%
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 18,647,637,617 26,677,553,801 8,029,916,184 43%
IV. Hàng tồn kho 17,780,632 13,232,704 (4,547,928) -26%
V. Tài sản ngắn hạn khác 6,821,104,042 2,623,400,710 (4,197,703,332) -62%

B. TÀI SẢN DÀI HẠN 245,514,282,199 281,189,226,223 35,674,944,024 15%
I. Các khoản phải thu dài hạn
II. Tài sản cố đònh 244,785,513,963 280,572,593,616 35,787,079,653 15%
III. Bất động sản đầu tư 674,400,165 587,728,371 (86,671,794) -13%
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 27,100,000 27,100,000
V. Tài sản dài hạn khác 27,268,071 1,804,236 (25,463,835) -93%
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
274,195,104,750 316,990,945,515 42,795,840,765 16%
(Nguồn số liệu: Phụ lục số1 )
Tổng tài sản năm 2009 so với năm 2008 tăng thêm 42.795.840.765 đồng, đạt
tốc độ tăng tài sản khoản 16%, trong đó:
- Tài sản ngắn hạn cuối năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 là 7.120.896.741
đồng, đạt tốc độ phát triển 25% và chiếm 2.6% trên tốc độ tăng của tổng tài sản
- Tài sản dài hạn cuối năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 là 35.674.944.024
đồng, đạt tốc độ phát triển 15% và chiếm 13.4% trên tốc độ tăng của tổng tài sản
Bảng 3.2: Cân đối tài sản năm 2009-2010
Đơn vò tính: Đồng
TÀI SẢN NĂM 2009 NĂM 2010
CHÊNH
LỆCH
TỶ TRỌNG
22
(1) (2) (3)=(2)-(1) (4)=(3)/(1)
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 35,801,719,292 34,495,608,089 (1,306,111,203) -4%
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 6,487,532,077 5,203,681,688 (1,283,850,389) -20%
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 26,677,553,801 27,654,737,126 977,183,325 4%
IV. Hàng tồn kho 13,232,704 12,141,802 (1,090,902) -8%
V. Tài sản ngắn hạn khác 2,623,400,710 1,625,047,473 (998,353,237) -38%


B. TÀI SẢN DÀI HẠN 281,189,226,223 325,225,721,909 44,036,495,686 16%
I. Các khoản phải thu dài hạn


II. Tài sản cố đònh 280,572,593,616 324,810,230,834 44,237,637,218 16%
III. Bất động sản đầu tư 587,728,371 (587,728,371) -100%
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 27,100,000 (27,100,000) -100%
V. Tài sản dài hạn khác 1,804,236 415,491,075 413,686,839 22929%
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 316,990,945,515 359,721,329,998 42,730,384,483 13%
(Nguồn số liệu: Phụ lục số1 )
Tổng tài sản năm 2010 so với năm 2009 tăng thêm 42.730.384.483 đồng, đạt tốc độ
tăng tài sản khoản 13%, trong đó:
- Tài sản ngắn hạn cuối năm 2010 giảm so với năm 2009 là 1.306.111.203 đồng,
đạt tốc độ phát triển giảm 4% và giảm 0.4% trên tốc độ tăng của tổng tài sản.
- Tài sản dài hạn cuối năm 2010 tăng hơn so với năm 2009 là 44.036.495.686 đồng,
đạt tốc độ phát triển 16% và chiếm 13.4% trên tốc độ tăng của tổng tài sản.
A.2 Phân tích tình hình tài chính Cơng ty qua bảng cân đới tài sản
Nhìn chung, qua bảng cân đối tài sản từ các năm 2008-2009-2010:
- Tài sản ngắn hạn từ năm 2008 đến năm 2010 có sự biến động khá lớn. Năm 2009
so với năm 2008 tăng 25%. Xu hướng kết cấu tài sản ngắn hạn tăng. Vì trong giai đoạn này
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuận lợi trong việc cho th bến, kho bãi, bốc xếp
hàng hóa, cung ứng vật liệu xây dựng…Tuy nhiên sang năm 2010 tình hình kinh doanh
khơng dược khả quan, tỷ lệ tăng trưởng tài sản ngắn hạn so với năm 2009 giảm 4%. Do
trong giai đoạn này Cơng ty có nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh do thu hẹp hoạt
động sản xuất kinh doanh cho th mặt bằng, bến, kho bãi...tập trung phát triển dự án Cảng
sơng Phú Định.
23
- Tài sản dài hạn từ năm 2008 đến năm 2010 tương đối ổn định, đạt tốc độ tăng
trưởng gần như nhau, năm 2009 so với năm 2008 đạt 15% và năm 2010 so với năm 2009
đạt 16%. Trong cơ cấu tài sản thì phần lớn là tài sản dài hạn chiếm chỉ trọng cao hơn rất

nhiều so với tài sản ngắn hạn. Vì Công ty hoạt động chuyên về vận tải đường sông, buôn
bán máy móc thiết bị, cho thuê mặt bằng, kho bãi… nên yêu cầu phải có lượng tài sản cố
định lớn để phục vụ hoạt động kinh doanh.
Đi vào chi tiết từng yếu tố tài sản các năm 2008-2009-2010 có các điểm cần giải
thích thêm để thấy được cụ thể hơn trong cơ cấu tài sản của công ty như sau:
- Tiền và các khoản tương đương tiền: từ năm 2008 đến năm 2010 có sự biến động
tương đối lớn chủ yếu là giai đoạn 2008 và 2009 gần như tăng gấp đôi 3.293.231.817
đồng, đạt tỷ lệ tăng 103%. Vì Công ty hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải cảng
sông, cần sử dụng nhiều vốn lưu động để thuê kho bãi, trả lương, thưởng cho nhân công,
mua bán vật liệu, vật tư, máy móc, mua sắm thuyền bè, xây dựng Cảng công, thủy lợi, nộp
thuế…. sang năm 2010 có giảm hơn so với năm 2009 nhưng không đáng kể.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: nhìn chung từ năm 2008 đến năm 2010 tăng, trong
đó giai đoạn năm 2008-2009 chênh lệch tăng 8.029.916.184 đồng chiếm tỷ lệ tăng 43%,
và năm 2009 so với năm 2010 chênh lệch tăng 977.183.325 đồng chiếm tỷ lệ tăng 4% . Vì
giai đoạn 2008-2009 do Công ty cho thuê kho, bốc xếp, cung ứng vật liệu xây dựng chưa
thu tiền khách hàng. Năm 2010 khoản phải thu ngắn hạn giảm do khách hàng đã thanh toán
các khoản nợ trước.
- Hàng tồn kho: chủ yếu là một số công cụ bảo hộ lao động cấp phát cho công nhân,
chiếm tỷ trọng không đáng kể trên tổng tài sản qua các năm.
- Tài sản ngắn hạn khác: chủ yếu là các khoản tạm ứng nội bộ, từ năm 2008 đến
năm 2010 giảm từ 6.821.104.042 đồng còn 1.625.047.473 đồng, cho thấy Công ty tích cực
thu hồi các khoản tạm ứng bổ sung lượng tiền mặt phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và
đầu tư vào dự án Cảng sông Phú Định.
- Tài sản cố định: tăng đều qua các năm đạt tỷ lệ tăng 15%, 16% do có một số hạng
mục xây dựng cơ bản dự án Cảng sông Phú Định đã hoàn thành và đưa vào khai thác sử
dụng cho hoạt động kinh doanh.
24
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: chủ yếu là đầu tư vào trái phiếu, năm 2010 đã
đến kỳ hạn chuyển đổi thành tiền, khoản này chiếm tỷ trọng khơng đáng kể trong cơ cấu
tài sản của Cơng ty.

- Bất động sản đầu tư: từ năm 2008 đến năm 2010 có xu hướng giảm và bằng 0,
cho thấy các bất động sản Cơng ty đã đầu tư đã được khấu hao hồn tồn.
- Tài sản dài hạn khác năm 2008 là 27.268.071 đồng so với năm 2009 là 1.804.236
đồng có xu hướng giảm và đột ngột tăng mạnh năm 2010 lên đến 413.686.839 đồng là vì
giai đoạn năm 2010 Cơng ty thực hiện ký quỹ dài hạn tại các tổ chức kinh tế.
B. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN
B.1 Tình hình biến đợng ng̀n vớn qua bảng cân đới ng̀n vớn các năm
Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện qua cơ cấu và sự biến động của
nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số. Thơng
qua tỷ trộng của từng nguồn vốn chẳng những đánh giá được chính sách tài chính của
doanh nghiệp, mức độ tài chính thơng qua chính sách đó mà còn cho phép thấy được khả
năng tự chủ hay phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp.Nếu tỷ trọng của chủ sở hữu càng
nhỏ chứng tỏ sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại. Việc tổ
chức huy động vốn trong kỳ của doanh nghiệp như thế nào, có đủ đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh hay khơng được phản ánh thơng qua sự biến động của nguồn vốn và chính
sự biến động khác nhau giữa các loại nguồn vốn cũng sẽ làm cơ cấu nguồn vốn thay đổi.
Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn để khái qt đánh giá khả năng tự tài
trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp, xác định mức độ độc lập tự chủ trong sản xuất kinh
doanh hoặc những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn.
Bảng 3.3: Cân đối nguồn vốn năm 2008-2009
Đơn vò tính: Đồng
NGUỒN VỐN NĂM 2008 NĂM 2009 CHÊNH LỆCH
TỶ TRỌNG
(1) (2) (3)=(2)-(1) (4)=(3)/(1)
A. N PHẢI TRẢ 53,078,416,652 83,976,660,173 30,898,243,521 58%
I. Nợ ngắn hạn 23,198,704,372 42,027,872,693 18,829,168,321 81%
25

×