Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (37.11 KB, 2 trang )
Bàn về bản chất của nội dung phản ánh ở các tài khoản dự phòng
TCKT cập nhật: 21/07/2008
Trong hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006, có hai loại
tài khoản (TK) phản ánh các khoản dự phòng mà việc ghi tăng các khoản dự phòng này đều dãn đến việc ghi
nhận một khoản chi phí: các TK thuộc loại TK phản ánh tài sản có chữ số tận cùng là 9 (TK 129, 139, 159,
229); và các TK thuộc loại TK phản nợ phải trả có 2 chữ số đầu là 35 (TK 351, 352). Bài viết này nhằm làm rõ
bản chất của nội dung được phản ánh ở các loại TK dự phòng này.
Các khoản dự phòng được ghi nhận ở các TK 129, 139, 159, 229 là kết quả của việc lập dự phòng rủi ro về sự
giảm giá trị của các loại tài sản như: đầu tư tài chính, nợ phải thu, và hàng tồn kho. Việc lập dự phòng rủi ro
giảm giá trị tài sản nhằm tuân thủ nguyên tắc "thận trọng" được quy định ở VAS 01 "Chuẩn mực kế toán
chung". Theo đó, khi giá trị có thể thu hồi của một tài sản thấp hơn giá gốc của tài sản đó thì cần điều chỉnh
giảm giá trị tài sản ngang bằng với giá trị có thể thu hồi. Chế độ kế toán Việt Nam quy định xử lý lập dự
phòng rủi ro giảm gía trị tài sản bằng cách ghi nhận khoản giảm giá trị của tài sản vào bên Có của các TK dự
phòng và ghi tăng chi phí kinh doanh trong kỳ. Như vậy, thực chất các TK 129, 139, 159, 229 phản ánh giá trị
tài sản bị giảm và điều chỉnh giảm giá gốc của các tài sản được lập dự phòng.
Các khoản dự phòng được phản ánh ở nhóm TK 35X là dự phòng chi phí, bao gồm: quỹ dự phòng trợ cấp mất
việc làm và dự phòng phải trả. Dự phòng chi phí là nguồn vốn dùng để tài trợ cho các khoản chi phí doanh
nghiệp sẽ phải chi trong tương lai và được hình thành bằng cách trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh
hàng kỳ một khoản chi phí nhất định. Khác với dự phòng rủi ro giảm giá trị tài sản, dự phòng chi phí không chỉ
nhằm tuân thủ nguyên tắc "thận trọng" mà còn nhằm đảm bảo nguyên tắc "phù hợp". Theo VAS 18 "Các
khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng", "dự phòng phải trả" thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận nợ
phải trả được quy định ở VAS 01. Tuy nhiên, "Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm" thực chất không phải là
một khoản nợ phải trả như được đĩnh nghĩa ở VAS 01, vì tại thời điểm trích lập quỹ, doanh nghiệp chưa thể
xác định cụ thể sẽ "phải chi trả trợ cấp mất việc cho ai" và do đó chưa hình thành một "nghĩa vụ hiện tại"
Theo cách nhìn nhận về dự phòng chi phí như trên thì các khoản chi phí trích trước được phản ánh ở TK 335-
"Chi phí phải trả" cũng thuộc dự phòng chi phí, nhưng không được xếp vào nhóm 35X. Có thể nhận thấy điểm
tương đồng giữa "Chi phí phải trả" với "Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm" và "Dự phòng phải trả" qua quá
trình thay đổi của chế độ kế toán Việt Nam: sau khi VAS 18 được ban hành, TK 352 "Dự phòng phải trả" được
bổ sung vào hệ thống TK kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006; và các khoản chi phí
phải trả thoả mãn điều kiện là "nghĩa vụ hiện tại" được phản ánh ở TK 352 thay vì phản ánh ở TK 335 như
trước đây, chẳng hạn như khoản trích trước chi phí bản hành sản phẩm. Ngoài ra, TK 351 - "Quỹ dự phòng trợ