BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT
BÙI THỊ PHƯƠNG THẢO
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KINH DOANH THAN MIỀN BẮC - VINACOMIN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT
BÙI THỊ PHƯƠNG THẢO
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KINH DOANH THAN MIỀN BẮC - VINACOMIN
Chuyên ngành: Kinh tế công nghiệp
Mã số: 60.31.09
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Đặng Văn Dựa
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi, các số liệu và tài liệu nêu trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu của
luận văn chưa từng được công bố trong các công trình trước đó.
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2013
Tác giả
Bùi Thị Phương Thảo
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHƯƠNG PHÁP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 4
1.1. Cơ sở lý luận về phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 4
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh 4
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh 7
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 10
1.2. Cở sở thực tiễn về phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. 13
1.2.1. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp 13
1.2.2. Đặc điểm của Công ty cổ phần ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. 17
1.2.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần thuộc tập
đoàn Vinacomin 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN KINH DOANH THAN MIỀN BẮC - VINACOMIN GIAI ĐOẠN
2007 - 2011 33
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần kinh doanh than miền Bắc- Vinacomin 33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 33
2.1.2. Các đặc điểm chủ yếu của Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh .34
2.2. Kế hoạch phát triển sau cổ phần hóa của Công ty cổ phần kinh doanh than Miền
Bắc-Vinacomin 43
2.3. Đánh giá hiệu quả tổng hợp hoạt động của Công ty cổ phần kinh doanh than
Miền Bắc- Vinacomin. 48
2.3.1. Đánh giá thực hiện chỉ tiêu tổng lợi nhuận. 48
2.3.2. Đánh giá thực hiện chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh 55
2.3.3. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần 57
2.3.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 59
2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động bộ phận của Công ty CPKD than Miền Bắc 61
2.4.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 61
2.4.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 63
2.4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 68
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH THAN MIỀN
BẮC- VINACOMIN 72
3.1. Định hướng phát triển của Tập đoàn Vinacomin và định hướng phát triển Công
ty cổ phần kinh doanh than Miền Bắc 72
3.1.1. Định hướng phát triển của Tập đoàn Vinacomin 72
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty 73
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty CP Kinh
doanh than Miền Bắc- Vinacomin 74
3.2.1. Giải pháp về mặt tổ chức và quản lý lao động 74
3.2.2. Giải pháp về đầu tư của Công ty 75
3.2.3. Giải pháp về quản lý sử dụng vốn kinh doanh 76
3.2.5. Giải pháp về quản lý giá thành, chi phí 78
3.2.5. Giải pháp về công tác kế hoạch của Công ty 79
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ
phần kinh doanh than Miền Bắc. 85
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ 85
3.3.2 Kiến nghị với Tỉnh Quảng Ninh 85
3.3.3 Kiến nghị với Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam 86
4.3.4 Kiến nghị với Công ty CP KD Than Miền Bắc - Vinacomin 86
KẾT LUẬN 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ : Bình quân
CPKD : Cổ phần kinh doanh
CSH : Chủ sở hữu
DT : Doanh thu
GV : Giá vốn
HĐTC : Hoạt động tài chính
LĐ : Lao động
LN : Lợi nhuận
SL : Sản lượng
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định
VINACOMIN : Tập đoàn khoáng sản Việt Nam
VLĐ : Vốn lưu động
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Danh sách các đơn vị trực thuộc Công ty 37
Bảng 2.2: Cơ cấu sản phẩm theo chủng loại của Công ty 40
Bảng 2.3: Thị phần của Công ty Than Miền Bắc năm 2011 42
Bảng 2.4: Bảng tình hình góp vốn của Công ty kinh doanh than Miền Bắc 44
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu SXKD của Công ty giai đoạn 2007 - 2011 46
Bảng 2.6: Chỉ tiêu sản lượng, doanh thu của Công ty giai đoạn 2007 – 2011 47
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty cổ phần kinh doanh than Miền Bắc
giai đoạn 2007-2011 51
Bảng 2.8: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh 55
Bảng 2.9: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần 58
Bảng 2.10: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 59
Bảng 2.11: Hệ số vòng quay hàng tồn kho giai đoạn 2007 – 2011 67
Bảng 2.12: Chỉ tiêu năng suất lao động của Công ty giai đoạn 2007 – 2011 69
Bảng 3.1: Giá thuê kho Minh Đức và kho Vật Cách giai đoạn 2007 - 2011 76
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 9
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty 35
Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy đơn vị trực thuộc Công ty 38
Hình 2.3: Sản lượng than mua và bán của Công ty giai đoạn 2007 – 2011 47
Hình 2.4 Doanh thu của Công ty giai đoạn 2007 – 2011 47
Hình 2.5: Lợi nhuận gộp từ HĐSXKD và tổng LN trước thuế 48
Hình 2.6: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh 56
Hình 2.7: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần 58
Hình 2.8: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 59
Hình 2.9: Hệ số vòng quay hàng tồn kho giai đoạn 2007 - 2011 68
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả kinh doanh luôn luôn là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới bởi
nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị
trường tồn tại sự cạnh trạnh khốc liệt. Vì vậy muốn cạnh tranh được trên thị trường,
các doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp đã tiến hành cổ phần hóa bước
vào hoạt động với tư cách là Công ty cổ phần, vận hành theo cơ chế thị trường tự
chịu trách nhiệm với công việc kinh doanh của mình thì nâng cao hiệu quả kinh
doanh luôn là nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu.
Căn cứ nghị định số 109/ 2007 NĐ – CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về
việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành Công ty cổ phần và nghị quyết
của Hội đồng quản trị Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam về việc
chuyển đổi các doanh nghiệp trong Tập đoàn sang hoạt động theo mô hình cổ phần
hóa. Hiện nay các đơn vị trong Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
đã và đang thực hiện tiến trình cổ phần hóa, trong đó có Công ty cổ phần kinh
doanh than Miền Bắc. Công ty chính thức đi vào hoạt động theo mô hình Công ty
cổ phần kể từ ngày 02/01/2007. Thực trạng về hiệu quả hoạt động của Công ty sau
cổ phần hóa như thế nào, Công ty cần áp dụng các giải pháp gì để nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh hơn nữa không chỉ là vấn đề quan tâm của Nhà nước, của
Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam mà còn là trăn trở của tập thể
những người lao động trong Công ty.
Xuất phát từ vai trò quan trọng cũng như nghiên cứu thực tế tại Công ty tác
giả lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần Kinh doanh than Miền Bắc-Vinacomin” làm luận văn thạc sỹ
của mình. Qua việc phân tích thực trạng đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty cổ phần kinh doanh than Miền Bắc – Vinacomin. Tác giả mong
muốn góp phần thiết thực vào quá trình đổi mới nâng cao năng lực kinh doanh, hiệu
quả quản lý của Công ty trong điều kiện hiện nay.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất những giải pháp phù hợp có căn cứ khoa học và tính khả thi nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần kinh doanh than Miền Bắc-
Vinacomin.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công
ty cổ phần kinh doanh than Miền Bắc – Vinacomin.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần kinh doanh than Miền Bắc - Vinacomin,
giai đoạn 2007 - 2011.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tổng quan lý luận và thực tiễn về phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần kinh doanh than nói riêng.
- Phân tích thực trạng về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
kinh doanh than Miền Bắc - Vinacomin giai đoạn 2007 - 2011.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, áp dụng cho Công ty cổ phần kinh doanh than Miền Bắc - Vinacomim.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết kết hợp với khảo sát thực tế, hỏi ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp thông kê và khảo sát, thu thập các tài liệu, số liệu liên quan đến
tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần kinh doanh than Miền Bắc -
Vinacomin.
- Phương pháp phân tích, so sánh, dự báo…
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Trên cơ sở nghiên cứu và vận dụng các lý luận cơ bản về
lý thuyết quản trị kinh doanh, về kinh tế thị trường, quản trị sản xuất… tìm ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh góp phần vào lý thuyết khoa học về
nâng cao hiệu quả kinh doanh than của Công ty cổ phần.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên của đề tài luận văn có giá trị tham khảo
cho Công ty cổ phần kinh doanh than Miền Bắc - Vinacomin và các doanh nghiệp
kinh doanh than cũng như Tập đoàn Công nghiệp than khoáng sản Việt Nam.
3
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo và 3 chương, luận
văn được trình bày trong 90 trang, 13 bảng biểu, 9 hình vẽ và đồ thị.
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về phương pháp đánh giá hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần kinh doanh
than Miền Bắc - Vinacomin giai đoạn 2007 - 2011.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
cổ phần kinh doanh than Miền Bắc - Vinacomin.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHƯƠNG PHÁP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh doanh là điều kiện sống còn để các
doanh nghiệp tồn tại, phát triển. Hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của
bất kỳ nền sản xuất nào. Đó cũng là vấn đề bao trùm, xuyên suốt thể hiện chất
lượng của toàn bộ công tác quản lý kinh tế. Bởi suy cho cùng quản lý kinh tế là để
đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất cho mọi quá trình, mọi giai đoạn của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Phạm trù hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất
lượng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả kinh doanh
phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng lại
khó tìm thấy sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Vậy hiệu quả
kinh doanh là gì? hiện nay còn có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Theo [1]: Hiệu quả kinh doanh là đại lượng so sánh giữa đầu ra và đầu vào,
giữa kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh đã bỏ ra. Chi phí ở đây được hiểu là
chi phí lao động xã hội, là sự kết hợp giữa các yếu tố của quá trình sản xuất với một
tương quan hợp lý trong quá trình kinh doanh để tạo ra kết quả. Kết quả có thể là
một đại lượng vật chất hoặc mức độ thỏa mãn nhu cầu có phạm vi xác định.
Theo [2]: Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu đề ra của quá trình sản xuất kinh
doanh, được đặc trưng bằng các chỉ tiêu định lượng, thể hiện quan hệ giữa chi phí
bỏ ra và kết quả mà doanh nghiệp đạt được sau quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo [10] [12]: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền
vốn…) để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
5
Từ khái niệm này có thể hình thành công thức biểu diễn khái quát phạm trù
hiệu quả kinh doanh :
(H) =
C
K
(1.1)
Trong đó:
H. Hiệu quả kinh doanh
K. Kết quả đạt được.
C. Hao phí nguồn lực để có được kết quả đó.
Như vậy: Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của hoạt động
sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất
kinh doanh, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động của từng nhân tố. Trình
độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện vật hay giá trị mà là phạm
trù tương đối: Tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực.
Theo [13]: Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình
kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là
mục tiêu của doanh nghiệp được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị.
Kết quả cũng có thể phản ánh mặt chất lượng của sản xuất kinh doanh hoàn toàn
định tính như uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm…Cần chú
ý rằng không phải chỉ có kết quả định tính mà kết quả định lượng của một thời kỳ
kinh doanh nào đó thường là rất khó xác định bởi nhiều lý do như kết quả không chỉ
thể hiện trên sản phẩm hoàn chỉnh nó còn là sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm…Cần chú ý rằng không chỉ kết quả định tính mà kết quả định lượng của một
thời kỳ kinh doanh nào đó thường là rất khó xác định bởi nhiều lý do như kết quả
không chỉ thể hiện trên sản phẩm hoàn chỉnh nó còn là sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm,… Hơn thế nữa hầu như mọi doanh nghiệp, quá trình sản xuất đều tách rời
quá trình tiêu thụ nên ngay cả sản phẩm đã sản xuất xong ở một thời kỳ nào đó cũng
chưa thể khẳng định được liệu sản phẩm đó có tiêu thụ được không và bao giờ thì
tiêu thụ được và thu tiền về… Nếu kết quả là mục tiêu quá trình sản xuất kinh
doanh thì hiệu quả là phương tiện để có thể đạt được các mục tiêu đó.
6
+ Hao phí nguồn lực của một thời kỳ trước hết là hao phí về mặt hiện vật, cũng
có thể được xác định bởi chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị. Hao phí nguồn lực được
đánh giá thông qua phạm trù chi phí kinh doanh vì nó phản ánh tương đối chính xác
hao phí nguồn lực thực tế của doanh nghiệp.
Mặc dù hiệu quả kinh doanh còn có nhiều quan điểm và cách tính khác nhau,
song nhìn chung tất cả các quan điểm về hiệu quả đều gắn liền với kết quả mà doanh
nghiệp thu được sau một quá trình kinh doanh nhất định và thường được phản ánh
thông qua chỉ tiêu tổng lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ.
Qua phân tích trên cho thấy, mặc dù có những điều không hoàn toàn giống
nhau khi xem xét, đánh giá hiệu quả. Song tác giả có thể đưa ra khái niệm về hiệu
quả như sau: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế biểu thị mỗi quan hệ giữa kết quả lợi
ích thu được với chi phí bỏ ra để có kết quả đó. Với khái niệm trên ta có thể rút ra:
+ Hiệu quả là một phạm trù tương đối phản ánh mặt chất lượng của quá trình
kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong một thời kỳ và
được tính bằng tỉ số giữa kết quả đạt được và chi phí đã bỏ ra.
+ Kết quả quan trọng nhất, tổng hợp nhất đồng thời phản ánh trực tiếp nhất
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là chỉ tiêu tổng lợi nhuận.
+ Chí phí ở đây là chi phí sản xuất kinh doanh. Đó là hao phí các nguồn lực cần
thiết để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như nhân lực,
vật lực, tiền vốn…
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế,là một chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và
kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề
cơ bản của nền kinh tế thị trường đó là: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và
sản xuất cho ai? Do vậy việc nghiên cứu và xem xét các vấn đề để nâng cao hiệu
quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mối doanh nghiệp trong quá trình kinh
doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm.
7
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Để hiểu rõ hơn bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh cần xem xét phạm
trù hiệu quả trên từng góc độ cụ thể. Phân loại hiệu quả là việc chia hiệu quả thành
các loại khác nhau phục vụ mục đích nghiên cứu cụ thể. Căn cứ vào mục đích
nghiên cứu của luận văn và các tài liệu (6), (9), (11), (13), có thể phân hiệu quả
thành các loại như sau (Sơ đồ hình 1.1).
1.1.2.1. Theo tính chất lợi ích
- Hiệu quả xã hội: Là phạm trù phán ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất xã hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội
thường là giải quyết việc làm, nâng cao đời sống người lao động, đảm bảo và nâng
cao sức khỏe người lao động, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước.
- Hiệu quả doanh nghiệp còn được gọi là hiệu quả kinh tế: Là phạm trù phản
ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, phản ánh mặt chất lượng của
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2.2. Theo phạm vi tính lợi ích và chi phí
- Hiệu quả trực tiếp: Phản ánh khái quát và cho phép kết luận hiệu quả kinh
doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc của một bộ
phận trong doanh nghiệp trong một thời kỳ xác định. Đây là hiệu quả phán ánh đầy
đủ nhất mối quan hệ giữa lới ích thu được và chi phí sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp trong một thời kỳ xác định.
- Hiệu quả gián tiếp: Phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp. Là hiệu quả chỉ đánh giá ở từng lĩnh vực hoạt động (sử dụng vốn, lao
động ) cụ thể của doanh nghiệp. Đây là hiệu quả phán ánh quan hệ giữa lợi ích thu
được và chi phí sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp xét theo một mặt cụ thể nào
đó của lợi ích hoặc chi phí sử dụng nguồn lực.
1.1.2.3. Theo phạm vi thời gian
- Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn: Là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh
giá trong khoảng thời gian ngắn: Tuần, tháng, quý, năm.
8
- Hiệu quả kinh doanh dài hạn: Là hiệu quả kinh doanh được xem xét,đánh
giá trong khoảng thời gian dài gắn với các chiến lược, kế hoạch dài hạn hay một dự
án đầu tư.
1.1.2.4. Theo quan điểm đánh giá
- Hiệu quả tĩnh: Là hiệu quả trong đó các số liệu tính toán được xem xét với
quan điểm tĩnh,tức là chúng không chịu ảnh hưởng bởi sự biến động của nhân tố
thời gian và những nhân tố ảnh hưởng khác như lãi suất, giá cả…Hiệu quả tĩnh
thường được dùng để tính hiệu quả thực tế của doanh nghiệp trong thời gian ngắn.
- Hiệu quả động: Là hiệu quả trong đó số liệu tính toán được xem xét với
quan điểm động,tức là chúng có thể chịu ảnh hưởng bởi sự biến động của nhân tố
thời gian và những nhân tố ảnh hưởng khác. Hiệu quả động thường được dùng để
tính hiệu quả kinh tế của đầu tư theo số liệu của một dự án cho trước.
1.1.2.5. Theo căn cứ đánh giá
- Hiệu quả theo dự án đầu tư: Là hiệu quả của hoạt động doanh nghiệp được
đánh giá căn cứ vào số liệu của dự án đầu tư.Hiệu quả của dự án đầu tư thường
được xét cho cả quá trình từ lúc bỏ vốn để xây dựng dự án đến khi dự án kết thúc
hoạt động.
- Hiệu quả thực tế: Là hiệu quả được đánh giá căn cứ vào báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh được lập hàng năm của doanh nghiệp. Hiệu quả thực
tế là cơ sở để kiểm tra hiệu quả đã được nêu trong dự án đầu tư và để điều chỉnh kế
hoạch kinh doanh của doanh nghiệp trong ngắn hạn.
9
Hình 1.1: Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Phân loại hiệu quả kinh doanh
Theo căn cứ
đánh giá
Theo phạm vi
thời gian
Theo tính chất
lợi ích
Theo quan
điểm đánh giá
Theo phạm vi
tính lợi ích và chi phí
Hiệu quả thực
tế
Hiệu quả kinh
doanh ngắn hạn
Hiệu quả kinh
xã hội
Hiệu quả tĩnh Hiệu quả trực
tiếp
Hiệu quả theo
dự án đầu tư
Hiệu quả KD
dài hạn
Hiệu quả doanh
nghiệp
Hiệu quả động Hiệu quả gián
tiếp
10
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.3.1 Các nhân tố bên trong
- Lực lượng lao động: Trong điều kiện kinh tế hiện nay, mặc dù khoa học-kỹ
thuật-công nghệ đã trở thành lực lượng lao động trực tiếp. Việc áp dụng kỹ thuật
sản xuất tiên tiến là điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp. Tuy nhiên,dù kỹ thuật sản xuất có hiện đại đến đâu chăng nữa
cũng do con người sáng tạo ra, nếu không có lao động sáng tạo của con người thì
không có những máy móc thiết bị tiên tiến đó. Và dù máy móc thiết bị có hiện đại
đến đâu thì cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật,trình độ sử
dụng của người lao động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh,lực lượng lao động
của các doanh nghiệp có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và áp dụng vào
quá trình sản xuất sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực
lượng lao động trong doanh nghiệp đã tạo ra các sản phảm có chất lượng cao với
hình thức, mẫu mã, kiểu dáng phong phú, phù hợp với nhu cầu, đòi hỏi ngày càng
cao của thị trường. Lực lượng lao động đã tác động trực tiếp đến năng suất lao
động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác của doanh nghiệp (máy móc, máy
móc, nguyên, nhiên vật liệu…) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học
kỹ thuật, đặc biệt là sự phát triển của kinh tế tri thức đòi hỏi lực lượng lao động phải
rất tinh nhuệ. Có trình độ khoa học kỹ thuật cao từ đó khẳng định vai trò, vị trí của
mình trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: Trong bất kỳ một nền
sản xuất xã hội nào, con người cũng sử dụng công cụ lao động tác động vào đối
tượng lao động để tạo ra các sản phẩm hàng hóa. Quá trình phát triển sản xuất luôn
gắn liền với quá trình phát triển của công cụ lao động. Sự phát triển của công cụ lao
động gắn bó chặ chẽ với quá trình tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản
phẩm và hạ giá thành sản phẩm. Do đó cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố quan trọng
tạo ra tiềm năng năng suất lao động, chất lượng và tặng hiệu quả kinh doanh. Thực
tế đã chỉ ra rằng, doanh nghiệp nào có máy móc thiết bị sản xuất hiện đại và làm
chủ được yếu tố kỹ thuật thì quá trình sản xuất kinh doanh phát triển, mang lại hiệu
11
quả cao và ngược lại. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nên công
nghệ sản xuất có vai trò quyết định đối với việc nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả. Đồng thời lại dễ bị lạc hậu trong thời gian ngắn, điều đó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải luôn tìm giải pháp đầu tư đúng đắn và có hiệu quả tạo cơ sở cho việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .
- Nhân tố quản trị doanh nghiệp: Trong điều kiện môi trường kinh doanh
luôn biến động như hiện nay, nhân tố quản trị doanh nghiệp càng đóng vai trò quan
trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thành công và có
hiệu quả kinh doanh cao trong quản trị doanh nghiệp cần chú trọng đến việc xác
định một hướng đi và chiến lược phù hợp. Mặt khác với sự cạnh tranh khốc liệt của
kinh tế thị trường hiện nay, muốn tồn tại, muốn phát triển thì doanh nghiệp phải
thắng thế trong cạnh tranh vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị phải luôn tạo ra các lợi thế
mới về số lượng, chất lượng, giá cả sản phẩm cũng như tốc độ cung ứng sản phẩm
trên thị trường. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp các nhà quản trị
phải biết khai thác, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sản xuất. Kết quả
là hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào trình độ
chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị, phụ thuộc vào bộ máy quản trị doanh
nghiệp cũng như việc thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu ấy.
- Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin: Để thành công trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt, các doanh nghiệp cần có nhiều thông tin chính xác về tình hình thị
trường (Công nghệ, đối thủ cạnh tranh, tình hình cung, cầu, giá cả hàng hóa, nguyên
nhiên vật liệu, chính sách, phong tục tập quán…) Vì vậy thông tin được coi là
nguồn tài nguyên vô tận trong số các nguồn tài nguyên khác. Nắm bắt được các
thông tin cần thiết, biết xử lý và sử dụng các thông tin kịp thời là điều kiện quan
trọng để các nhà quản trị xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược
kinh doanh và đưa ra những quyết định kinh doanh hiệu quả. Nhu cầu về thông tin
của các doanh nghiệp đòi hỏi phải phát triển mạnh mẽ hệ thống thông tin dưới nhiều
hình thức khác nhau. Việc tổ chức khoa học hệ thống thông tin vừa đáp ứng được
nhu cầu thông tin trong sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo giảm chi phí cho quá
trình thu thập, xử lý, lưu trữ và sử dụng thông tin.
12
1.1.3.2. Các nhân tố bên ngoài
- Môi trường pháp lý: Gồm luật và các văn bản dưới luật. Mọi quy định
pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý tạo ra “sân chơi” để các doanh nghiệp cùng
tham gia, vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với nhau nên việc tạo ra môi trường pháp
lý lành mạnh là rất quan trọng. Một môi trường pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình,
vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô theo hướng không chỉ chủ ý đến kết quả
và hiệu quả riêng mà còn chú ý đến lợi ích của các thành viên khác trong xã hội.
Môi trường pháp lý đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại hình doanh nghiệp, điều
chỉnh các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh tranh nhau một cách lành
mạnh. Mỗi doanh nghiệp buộc phải chú ý đến phát triển các nhân tố nội lực, ứng
dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và khoa học quản trị tiên tiến để tận dụng có hiệu
quả các cơ hội bên ngoài nhằm phát triển kinh doanh. Kinh doanh trong
cơ chế thị trường mở các doanh nghiệp phải có nghĩa vụ nắm chắc luật pháp trong
nước và pháp luật quốc tế, đồng thời phải chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định
của pháp luật. Tính nghiêm minh của pháp luật thể hiện trong môi trường kinh
doanh, thực tế ở mức độ nào cũng tác động mạnh đến kết quả và hiệu quả kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Sẽ chỉ có kết quả và hiệu quả tích cực nếu môi
trường kinh doanh và mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật.
Nếu môi trường kinh doanh không lành mạnh thì nhiều khi kết quả và hiệu
quả kinh doanh không do các yếu tố nội lực từng doanh nghiệp quyết định, dẫn đến
thiệt hại lớn về kinh tế và làm xói mòn đạo đức xã hội.
- Môi trường kinh tế: Là yếu tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp như các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh
tế, chính sách cơ cấu…Các chính sách vĩ mô này tạo nên sự ưu tiên hay kìm hãm sự
phát triển của từng ngành, từng vùng cụ thể do đó tác động trực tiếp đến kết quả và
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các ngành, vùng kinh tế đó. Để tạo
ra một môi trường kinh doanh lành mạnh, các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế
13
làm tốt các công tác dự báo để điều tiết đúng đắn các hoạt động đầu tư, tạo ra sự
phát triển cân đối, kiểm soát và hạn chế độc quyền, tạo ra môi trường cạnh tranh
lành mạnh, không tạo ra sự đối xử khác biệt giữa các doanh nghiệp và các loại hình
doanh nghiệp. Xử lý tốt các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ tỷ giá hối đoái,
đưa ra các chính sách kinh tế phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế trong
từng thời kỳ, đảm bảo tính công bằng…là những vấn đề quan trọng,tác động mạnh
mẽ dẫn tới kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng: Như hệ thống giao thông, thông tin liên lạc,
điện, nước sự phát triển của hệ thống giáo dục, đào tạo…đều là những nhân tố tác
động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó tác động đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp chỉ có thể phát triển sản
xuất trên cơ sở hạ tầng đầy đủ, hiện đại và thuận tiện. Bên cạnh đó trình độ dân trí
tác động lớn đến chất lượng và lực lượng lao động xã hội nên tác động trực tiếp đến
nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Mặt khác chất lượng của đội ngũ lao động lại là
nhân tố bên trong ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Cở sở thực tiễn về phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.1. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp công
nghiệp
Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg ngày 31/1/2003 của Thủ Tướng Chính
Phủ về việc ban hành quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước đã đưa ra việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp công
nghiệp nhằm phân loại doanh nghiệp và có các biện pháp khuyến khích động viên
về vật chất và tinh thần đối với những doanh nghiệp và người quản lý điều hành
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, xử lý kịp thời đối với những doanh nghiệp và
người quản lý điều hành doanh nghiệp yếu kém. Tại điều (12),(13) của quyết định
này đã đưa ra hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp công nghiệp gồm:
14
1/ Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập khác
Chỉ tiêu doanh thu áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Than
Khoáng sản Việt nam – Vinacomin là doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ, số tăng
giảm % của doanh thu so với năm trước là cơ sở để xếp loại doanh nghiệp:
- Doanh thu và thu nhập khác tăng từ 5% trở lên là doanh nghiệp xếp loại A.
- Doanh thu và thu nhập khác tăng giảm dưới 5% là doanh nghiệp xếp loại B.
- Doanh thu và thu nhập khác giảm quá 5% trở lên là doanh nghiệp xếp loại C.
2/ Chỉ tiêu lợi nhuận và lợi nhuận thực hiện, tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn
nhà nước: Doanh nghiệp có chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn Nhà nước
cao hơn so với năm trước xếp loại A, tỷ suất lợi nhuạn trên vốn nhà nước thấp hơn
hoặc bằng so với năm trước là doanh nghiệp xếp loại B, các doanh nghiệp bị lỗ xếp
loại C.
3/ Chỉ tiêu nợ phải trá quá hạn và khả năng thanh toán nợ đến hạn: Doanh
nghiệp không có nợ quá hạn và có hệ thống thanh toán nợ đến hạn lớn hơn 1 được
xếp hạng A, doanh nghiệp không có nợ quá hạn và khả năng thanh toán nợ đến hạn
từ 0,5 – 1,0 được xếp hạng B, doanh nghiệp có nợ phải trả quá hạn hoặc hệ số thanh
toán nợ đến hạn < 0,5 thì xếp loại C. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời được xác
định bằng tổng giá trị TSLĐ và đầu tư ngắn hạn so với tổng số nợ ngắn hạn gồm cả
nợ dài hạn đến hạn.
4/ Chỉ tiêu về tình hình chấp hành các quy định pháp luật hiện hành: theo quy
định, doanh nghiệp không có vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành xếp loại
A, doanh nghiệp có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về vi phạm các quy định
của pháp luật hiện hành nhưng chưa đến mức xử phạt vi phạm hành chính trong
việc chấp hành các quy định của pháp luật hoặc người quản lý điều hành trong
doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực thi nhiệm vụ của
doanh nghiệp đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì xếp loại C.
5/ Chỉ tiêu về tình hình thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích: Doanh nghiệp
hoàn thành vượt mức về sản lượng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ đảm bảo tiêu
chuẩn quy định được xếp loại A, doanh nghiệp hoàn thành vè sản lượng với chất
15
lượng sản phẩm, dịch vụ đảm bảo tiêu chuẩn quy định được xếp loại B, doanh
nghiệp không hoàn thành sản lượng hoặc chất lượng sản phẩm, dịch vụ không đảm
bảo tiêu chuẩn quy dịnh thì xếp loại C. Ngoài ra, theo điều (14) của quyết định
271/2003/QĐ-TTg có quy định cụ thể về xếp loại doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh, căn cứ kết quả phân loại cho từng chỉ tiêu 1, 2, 3, 4
quy định tại điều 13 quy chế này để xếp loại A, B, C cho từng doanh nghiệp. Doanh
nghiệp xếp loại A là doanh nghiệp không có chỉ tiêu xếp loại C, trong đó chỉ tiêu về
lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước và chỉ tiêu hình chấp
hành các quy định pháp luật hiện hành đối với doanh nghiệp được xếp hạng A.
Doanh nghiệp xếp hạng C là doanh nghiệp chỉ có một chỉ tiêu xếp loại A, các chỉ
tiêu còn lại xếp loại C. Doanh nghiệp xếp loại B là doanh nghiệp còn lại không
được xếp hạng A và C.
Ngày 20/5/2004, Bộ tài chính đã có thông tư số 42/2004/TT-BTC hướng
dẫn giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp công nghiệp. Thông
tư đã giải thích và hướng dẫn cụ thể cho quyết định số 271/2003/QĐ-TTg ngày
31/1/2003 của Thủ Tướng Chính Phủ. Thông tư đã nêu rõ và giải thích các tiêu
chỉ để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp công nghiệp như sau:
1/Doanh thu và thu nhập khác: Chỉ tiêu này được xác định tại báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh (mẫu số B02 – DN ban hành theo quyết định số 167/2000/QĐ
- BTC ngày 25/10/2000 và sủa đổi bổ sung theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày
09/10/2002 của bộ tài chính) bao gồm doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (mã số 10) + doanh thu từ hoạt động tài chính (mã số 21) + thu nhập khác
(mã số 31). Các doanh nghiệp khai thác và chế biến kinh doanh than tính theo sản
lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
- Doanh thu thuần về bán hàng: Được xác định bằng cách lấy doanh thu bán
hàng trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu bán hàng, hàng bán
bị trả lại ). Thời điểm để ghi nhận doanh thu bán hàng là khi doanh nghiệp đã xuất
giao sản phẩm và hàng hóa cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh
toán.
16
Doanh thu bán hàng: Là toàn bộ lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được
tự việc bán sản phẩm,hàng hóa và dịch vụ trong một thời kỳ nhất định.[8]
DT =
piqi
n
i
1
.
, đồng (1.2)
Trong đó:
qi: Khối lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ loại i tiêu thụ trong kỳ, đvsp
pi: Giá bán một đơn vị sản phẩm hàng hóa và dịch vụ loại i , đồng/đvsp
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: Là tổng giá trị các lợi ích kinh
tế mà doanh nghiệp thu được trong các kỳ do các hoạt động tài chính mang lại bao
gồm các khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi do bán ngoại tệ, lãi góp vốn
liên doanh liên kết [9]
- Thu nhập khác: Là các khoản thu được trong kỳ do các hoạt động không
thường xuyên ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu gồm tiền thu được do nhượng
bán, thanh lý tài sản cố định, khoản thu từ tiền bảo hiểm được, khoản thu về tiền
phạt từ khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế với doanh nghiệp…
2/Lợi nhuận thực hiện: Bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
và lợi nhuận từ các hoạt động khác. Chỉ tiêu này được xác định tại báo cáo tài chính
của doanh nghiệp. Báo cáo này được kiểm toán hoặc do các cơ quan nhà nước thực
hiện kiểm tra, thanh tra. Trường hợp báo cáo tài chính chưa được kiểm toán hoặc
kiểm tra, thanh tra thì chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận lấy theo số liệu ghi tại báo cáo
tài chính và do Tổng giám đốc hoặc Giám đốc chịu trách nhiệm vầ tính chính xác,
trung thực của số liệu đó.
3/Tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn Cổ phần: Được tính bằng tỷ lệ giữa
lợi nhuận thực hiện so với vốn Cổ phần bình quân năm của doanh nghiệp, trong đó
vốn Cổ phần bao gồm: nguồn vốn kinh doanh, quỹ đầu tư phát triển và nguồn vốn
đầu tư xây dựng cơ bản.
Trong các chỉ tiêu được quy định ở trên thì chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi
nhuận trên vốn cổ phần là chỉ tiêu phản ánh đầy đủ nhất hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
17
Tuy nhiên, để khắc phục một số hạn chế trong quyết định này, sau khi Luật
doanh nghiệp ra đời (năm 2005), ngày 06 tháng 10 năm 2006 Thủ tướng Chính phủ
đã có quyết định số 224/2006/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế giám sát và đánh
giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Trong đó nêu cụ thể mục đích,
căn cứ, đối tượng giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, ngoài
các chỉ tiêu đã nêu trong quyết định số 271/2003/QĐ-TT và thông tư 42/2004/TT-
BTC, còn bổ sung thêm 2 ý trong hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp: các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kể trên được xác định
và tính toán từ số liệu trong báo cáo tài chính, báo cáo thống kê định kỳ theo quy
định hiện hành. Các chỉ tiêu trên khi tính toán được xem xét loại trừ những yếu tố
ảnh hưởng bao gồm:
- Do nguyên nhân bất khả kháng
- Do đầu tư mở rộng phát Triển sản xuất, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận trong hai
năm kể từ năm đưa công trình đầu tư vào sử dụng.
- Do nhà nước điều chỉnh giá (đối với sản phẩm do nhà nước quy định giá) làm ảnh
hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp.
1.2.2. Đặc điểm của Công ty cổ phần ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp góp vốn, trong đó vốn điều lệ
được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm
về nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công
ty. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ
trường hợp có quy định của pháp luật.
- Công ty cổ phần có khả năng huy động vốn lớn, vì loại hình này có thể phát
hành các loại chứng khoán để huy động vốn trực tiếp trên thị trường tài chính. Tuy
nhiên gây tốn kém về thời gian và chi phí cho việc huy động vốn (chi phí quảng
cáo, hoa hồng, bảo lãnh môi giới phát hành in ấn…) làm tăng chi phí kinh doanh và
ảnh hưởng đến hiệu qua kinh doanh của công ty.