Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Đề tài " Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng ” potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.46 KB, 65 trang )

Học viện ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
“Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động của Công ty cổ
phần chứng khoán Phú Hưng”
Sinh viên: Ngô Quang Trung
Lớp: CKB-K12
Học viện ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại Học Viện Ngân Hàng, em đã được các thầy cô
giáo trong Học viện tạo điều kiện giúp đỡ và truyền đạt cho em nhiều kiến thức bổ
ích. Chuyên đề tốt nghiệp là cơ hội để em áp dụng, tổng hợp các kiến thực đã học,
đồng thời cùng với quá trình thực tập tại công ty chứng khoán đã giúp em có được
những kinh nghiệm thực tế về chuyên ngành đào tạo của mình.
Qua đây em cũng gửi lời cám ơn tới các thầy cô trong Học Viện Ngân Hàng
và đặc biệt là các thầy cô trong khoa Tài chính đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
suốt quá trình 4 năm học tập tại trường. Đồng thời em cũng xin cảm ơn ban lãnh
đạo cùng toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên Công ty cổ phần chứng khoán Phú
Hưng – Chi nhánh Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại
công ty.
Trong quá trình xây dựng chuyên đề, dù đã hết sức cố gắng nhưng do trình độ
và kinh nghiệm còn hạn chế, nên chắc chắn chuyên đề khó tránh khỏi những khiếm
khuyết. Em rất mong nhận được sự góp ý, đánh giá phê bình của các thầy cô để em
có thể hoàn thiện chuyên đề của mình hơn nữa.
Em xin trân trọng cảm ơn.
Lớp: CKB-K12
Học viện ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp này là do bản thân em tự xây dựng và
hoàn thành, trên cơ sở phân tích, đánh giá và tổng hợp sau quá trình học tập và thực
tập tại Công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng.


Mọi số liệu sử dụng trong chuyên đề đều được trích dẫn từ những nguồn đáng
tin cậy. Kết quả chuyên đề hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Ngô Quang Trung
Lớp: CKB-K12
Học viện ngân hàng
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Lớp: CKB-K12
TTCK Thị trường chứng khoán
UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước
CTCK Công ty chứng khoán
PHS Công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
SGDCK Sở giao dịch chứng khoán
OTC Over-The-Counter Market
TTGD Trung tâm giao dịch
CXT CX Technology
CK Chứng khoán
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
VNĐ Việt Nam đồng
NĐT Nhà đầu tư
Học viện ngân hàng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC

HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 4
1.1. Những vấn đề chung về công ty chứng khoán 4
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán 4
1.1.2. Vai trò và nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán 5
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán 7
1.1.4. Hoạt động của công ty chứng khoán 8
1.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán 12
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu phi tài chính 13
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu tài chính 13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán
16
1.3.1. Nhân tố khách quan 16
1.3.2. Nhân tố chủ quan 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN PHÚ HƯNG HIỆN NAY 20
2.1. Khái quát về công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng 20
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng 20
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 21
2.1.3. Định hướng phát triển 21
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và nhân sự 22
2.2. Thực trạng hoạt động của CTCPCK Phú Hưng 26
2.2.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động của CTCPCK Phú Hưng 26
2.2.2. Những thành công và hạn chế trong hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần
chứng khoán Phú Hưng 38
2.3. Những nhân tố tác động tới hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần chứng
khoán Phú Hưng 40
Lớp: CKB-K12
Học viện ngân hàng
2.3.1. Nhân tố khách quan 40
2.3.2. Nhân tố chủ quan 42

3.1. Định hướng phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng trong
thời gian tới 46
3.1.1. Định hướng đối với Thị trường Chứng khoán Việt Nam 46
3.1.2. Mục tiêu chiến lược phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng
trong thời gian tới 47
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần chứng
khoán Phú Hưng 49
3.2.1. Cơ hội, thách thức đối với công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng trong giai
đoạn tới 49
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần chứng khoán Phú
Hưng 50
3.3. Một số kiến nghị với Nhà nước và CTCPCK Phú Hưng 54
3.3.1 Kiến nghị đối với nhà nước 54
3.3.2. Kiến nghị đối với công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng 55
KẾT LUẬN 57
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 58

Lớp: CKB-K12
Học viện ngân hàng
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Thị phần môi giới trên cả 2 sàn của PHS, số lượng tài khoản mở
tại PHS 28
Bảng 2.2: Kết quả doanh thu của PHS qua các năm 29
Bảng 2.3: Chi tiết các khoản doanh thu khác của PHS qua các năm 32
Bảng 2.4: Thống kê chi phí của PHS qua các năm 33
Bảng 2.5: thống kê chi tiết lợi nhuận của PHS qua các năm 35
Bảng 2.6: Thống kê các chỉ tiêu về hiệu quả sinh lời của PHS 36
Bảng 2.7: Thống kê các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của PHS 38
Bảng 2.8: Thống kê các chỉ tiêu về cơ cấu vốn của PHS 39
Bảng 2.9: Cơ cấu nhân sự theo trình độ tại thời điểm 31/12/2012 43

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng 23
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu vốn góp cổ đông tính tới thời điểm ngày 31/12/2012 25
Lớp: CKB-K12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời của TTCK Việt Nam được đánh dấu bằng việc đưa vào vận hành
Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh ngày 20/07/2000 và thực hiện
phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000. Ở thời điểm lúc bấy giờ, chỉ có 2
doanh nghiệp niêm yết 2 loại cổ phiếu (REE và SAM) với số vốn 270 tỷ VNĐ và
một số ít trái phiếu Chính phủ được niêm yết giao dịch.
Sau 13 năm đi vào hoạt động, tính đến hết năm 2012 theo số liệu của Bộ Tài
Chính trên toàn thị trường có 704 mã chứng khoán niêm yết, tổng giá trị vốn hóa
của TTCK là 756.000 tỷ VNĐ bằng 26% GDP. Từ thực tế trên cho thấy TTCK đã
và đang đáp ứng được nhu cầu thu hút vốn đầu tư dài hạn cho việc phát triển kinh tế
và tạo tính thanh khoản cho các loại chứng khoán. Nghiên cứu về các hoạt động cơ
bản của TTCK và các quy trình thực hiện giao dịch cho thấy để hình thành và phát
triển TTCK hiệu quả, luôn luôn phải có sự tham gia của các định chế tài chính trung
gian trong đó CTCK đóng vai trò trực tiếp. Là cầu nối quan trọng giữa các chủ thể
tham gia kinh doanh trên TTCK, CTCK giúp cho việc trao đổi mua bán chứng
khoán trở nên thuận lợi hơn. Các hoạt động nghiệp vụ của CTCK dù trực tiếp hay
gián tiếp đều có tác động đến các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán.
Trong những năm gần đây, một thực tế đang tồn tại là trước sự tăng trưởng
nóng của thị trường số lượng các CTCK đang gia tăng rất nhanh, tính đến hết năm
2012 con số này đã lên tới 105 công ty cùng với đó là 47 định chế tài chính hoạt
động trong ngành chứng khoán. Đây là một con số quá lớn đối với một TTCK còn
non trẻ như TTCK Viêt Nam, điều này đã khiến chất lượng hoạt động của các công
ty không được đảm bảo, số liệu năm 2012 cho thấy trên 50% các CTCK bị thua lỗ,
32 công ty quản lý quỹ vẫn chưa huy động được vốn lập quỹ. Mặt khác, sự cạnh
tranh của các CTCK trên thị trường rất quyết liệt, phần lớn thị phần khách hàng đều

thuộc vào 10 CTCK Top đầu, phần ít ỏi còn lại là sự tranh giành của các CTCK vừa
và nhỏ, trong số này có rất ít các công ty thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của CTCK.
Trước tình hình đó, Chính Phủ, Bộ tài chính và UBCKNN đã bắt tay vào thực
hiện các biện pháp tái cơ cấu TTCK trong giai đoạn 2011-2020 với mục tiêu ổn
Lớp: CKB-K12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
định thì trường và phát triển TTCK theo hướng bền vững, giảm số lượng các CTCK
xuống còn 1/3 thậm chí 1/4 số lượng hiện nay. Đây là một hồi chuông báo động đến
các CTCK, đòi hỏi các CTCK phải đổi mới toàn diện, nâng cao năng lực hoạt động,
gia tăng năng lực tài chính, đảm bảo các chỉ tiêu và quy định do UBCKNN đề ra từ
đó vượt qua khó khăn, tồn tại và tiếp tục phát triển trong tương lai.
Công ty cổ phần Chứng khoán Phú Hưng (PHS) ra đời và đi vào hoạt động từ
tháng 11 năm 2006. Qua quá trình thực tập tại PHS em nhận thấy, sau 7 năm đi vào
hoạt động, công ty cũng đã đạt được một số thành tựu nhất định, tuy nhiên trong hai
năm gần đây công ty lâm vào tình trạng kinh doanh thua lỗ, một trong những
nguyên nhân chính là do hiệu quả hoạt động của công ty chưa cao. Xuất phát từ
thực tế đó, em đã chọn chuyên đề “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của Công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng” để làm chuyên đề tốt nghiệp
với mong muốn đóng góp một số ý kiến của mình giúp nâng cao hiệu quả hoạt động
của PHS.
2. Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề
 Thứ nhất, hệ thống những vấn đề cơ bản về CTCK và các hoạt động của
công ty làm cơ sở lý luận cho chuyên đề.
 Thứ hai, đánh giá hiêu quả hoạt động của CTCK trong những năm qua,
những thành công, hạn chế trong hiệu quả hoạt động, những tác động của các nhân
tố chủ quan, khách quan tới hiệu quả hoạt động đó.
 Thứ ba, đưa ra các giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động
của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của PHS.

 Phạm vi nghiên cứu: kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
Chứng khoán Phú Hưng năm 2010, năm 2011 và năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê…
Lớp: CKB-K12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì chuyên đề có kết cấu 3 phần như sau:
 Chương 1: Tổng quan về công ty chứng khoán và các hoạt động của công ty
chứng khán.
 Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần chứng
khoán Phú Hưng.
 Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần
chứng khoán Phú Hưng.

Lớp: CKB-K12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Những vấn đề chung về công ty chứng khoán
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán
Theo quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 của Bộ trưởng Bộ tài
chính thì công ty chứng khoán “là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh
doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới
chứng khoán, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán”.
Như vậy, CTCK được hiểu là “tổ chức tài chính trung gian được thành lập hợp
pháp và thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán”.
CTCK là một tổ chức trung gian hoạt động trên TTCK- một thị trường có mức
độ nhạy cảm cao và ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế. Do vậy, điểm khác biệt giữa

hoạt động của CTCK với hoạt động của các loại hình doanh nghiệp khác là ngoài
đáp ứng các điều kiện do luật pháp qui định thì khi triển khai hoạt động, CTCK phải
tuân theo các nguyên tắc ứng xử riêng của ngành chứng khoán. Điều kiện này chính
là những đặc điểm khác biệt giữa hoạt động của CTCK với hoạt động của các loại
hình doanh nghiệp trong lĩnh vực khác. Đặc điểm này bao gồm:
 Đặc điểm về vốn
Khác với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, thương mai dịch vụ thông thường,
CTCK muốn thành lập phải đáp ứng yêu cầu về mức vốn pháp định mà luật pháp
quy định. Mức vốn pháp định này là khác nhau và tùy thuộc vào quy định của từng
nước trong từng thời kỳ. Quy định này nhằm đảm bảo cho CTCK có tiềm lực tài
chính đủ mạnh để thực hiện tốt các hoạt động nghiệp vụ và bảo vệ quyền lợi của
nhà đầu tư. Luật chứng khoán của Việt Nam hiện nay quy định mức vốn pháp định
cho từng loại hình kinh doanh như sau:
• Môi giới chứng khoán: 25 tỷ VNĐ
• Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ VNĐ
• Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ VNĐ
• Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán: 10 tỷ VNĐ
Lớp: CKB-K12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
 Đặc điểm về nhân sự và đội ngũ lãnh đạo
Đây là lĩnh vực hoạt động có nghiệp vụ phức tạp, có độ rủi ro cao, mức độ ảnh
hưởng tới đời sống kinh tế xã hội lớn nên đòi hỏi nhân viên và lãnh đạo của CTCK
phải là người có trình độ nhất định, có tư cách đạo đức nghề nghiệp và có chứng chỉ
hành nghề do cơ quan có thẩm quyền cấp. Bên cạnh đó, đội ngũ lãnh đạo đòi hỏi
phải có trình độ quản lý, không vi phạm pháp luật, có giấy phép đại diện do cơ quan
có thẩm quyền cấp.
 Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Khi tiến hành đăng ký hoạt động, CTCK phải đáp ứng yêu cầu về trụ sở phù
hợp cho việc kinh doanh chứng khoán. Đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm của
hoạt động kinh doanh chứng khoán là cần phải có sàn giao dịch. Bên cạnh đó

CTCK đòi hỏi phải có hệ thống trang thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình truyền
lệnh của khách hàng, thông báo kết quả giao dịch cũng như giúp khách hàng kiểm
tra số dư tài khoản hoặc tìm kiếm thông tin.
 Đặc điểm về xung đột lợi ích giữa quyền lợi của khách hàng và CTCK
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hay cung cấp dịch vụ thì lợi ích của khách
hàng bao giờ cũng gắn liền với lợi ích của chính doanh nghiệp và giữa doanh
nghiệp và khách hàng không có mâu thuẫn về lợi ích. Tuy nhiên, đối với hoạt động
của CTCK, bên cạnh việc cung ứng các dịch vụ tốt nhất cho khách hàng thì giữa
CTCK và khách hàng đôi khi xảy ra mâu thuẫn về lợi ích. Những hoạt động mà
CTCK tiến hành có thể dẫn tới xung đột lợi ích là hoạt động môi giới, tự doanh và
tư vấn đầu tư chứng khoán. Do vậy, đặc điểm này tạo ra sự khác biệt trong hoạt
động của CTCK trên TTCK so với các loại hình kinh doanh trong các lĩnh vực
khác.
1.1.2. Vai trò và nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán
1.1.2.1. Vai trò của công ty chứng khoán
Là chủ thể tham gia TTCK, CTCK đã thực sự đóng vai trò quan trọng đến sự
phát triển của TTCK nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung
 Vai trò làm cầu nối giữa cung-cầu chứng khoán
Chứng khoán sau khi phát hành trên thị trường sơ cấp sẽ được giao dịch trên
thị trường thứ cấp.
Lớp: CKB-K12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Trên thị trường sơ cấp, CTCK là trung gian kết nối giữa nhà đầu tư và nhà
phát hành. Thông qua các nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, CTCK giúp
tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán và phân phối chứng
khoán. Mặt khác bằng nghiệp vụ môi giới CTCK sẽ cung cấp thông tin của tổ chức
phát hành cho nhà đầu tư có vốn nhàn rỗi một cách đầy đủ, chi tiết, kịp thời giúp
nhà đầu tư tiếp cận và mua chứng khoán phát hành tiềm năng. Như vậy với hoạt
động của mình CTCK đã làm cầu nối và là kênh dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi
thiếu vốn.

Trên thị trường thứ cấp, CTCK là trung gian kết nối các nhà đầu tư. Thông
qua nghiệp vụ môi giới CTCK cung cấp thông tin tư vấn đầu tư và thực hiện nhu
cầu mua bán chứng khoán cho khách hàng. Nhờ có CTCK mà các nhà đầu tư tiết
kiệm được chi phí giao dịch cũng như chi phí tìm kiếm thông tin và có quyết định
đầu tư đúng đắn hơn.
 Vai trò góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường
Sự tăng trưởng quá nóng hoặc sụt giảm quá sâu của giá chứng khoán sẽ tác
động không tốt đến tâm lý nhà đầu tư cũng như sự phát triển bền vững của thị
trường. Thông qua hoạt động tự doanh của mình các CTCK giúp thị trường hạn chế
được sự bất ổn thông qua trạng thái mua hoặc bán chứng khoán. Sự can thiệp này
phụ thuộc vào nguồn vốn tự doanh và quỹ dự trữ chứng khoán của từng công ty. Để
đảm bảo an toàn, luật chứng khoán đã quy định CTCK phải có vốn pháp định ít
nhất là 100 tỷ VNĐ thì mới được tự doanh chứng khoán.
 Vai trò cung cấp các dịch vụ cho thị trường chứng khoán
Trước việc phát triển rất nhanh của TTCK hiện nay thì các dịch vụ chứng
khoán cũng được các nhà đầu tư đòi hỏi rất cao về chất lượng và sự đa dạng. Nắm
bắt được tâm lý đó của các nhà đầu tư các CTCK đã rất nhạy bén thiết kế và cung
cấp các dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng. Việc bán những gì khách hàng cần và
không ngừng cải tiến các sản phẩm cung cấp, các CTCK đã góp phần quan trọng
làm đa dạng hóa sản phẩm trên thị trường, đem lại sự thỏa mãn tối đa cho các nhà
đầu tư.
1.1.2.2. Nguyên tắc hoạt động
 Nhóm nguyên tắc về tài chính
Lớp: CKB-K12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
• Xuất phát từ đặc điểm của công ty chứng khoán là phải đáp ứng về vốn pháp
định cho hoạt động kinh doanh nên trong quá trình kinh doanh công ty chứng khoán
phải đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với khách
hàng.
• Đảm bảo yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán, báo cáo theo

quy định của pháp luật.
• Đảm bảo tách biệt tài sản tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản của
công ty. CTCK không được dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế chấp để
vay vốn hoặc dùng tiền của khách hàng để mua chứng khoán cho công ty trừ trường
hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản. Nguyên tắc này đưa ra nhằm tránh rủi
ro cho khách hàng.
 Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp
Nhân viên CTCK phải tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp do Hiệp hội
các nhà kinh doanh chứng khoán ban hành. Bộ nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính
trung thực, công bằng trong công việc của nhân viên CTCK. Nguyên tắc này bao
gồm:
• Giao dịch công bằng và trung thực vì lợi ích của khách hàng
• Nhân viên công ty phải là người có kỹ năng, tận tụy với công việc và có tinh
thần trách nhiệm.
• Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty.
• Có nghĩa vụ bảo mật thông tin của khách hàng, không được tiết lộ thông tin
về tài khoản của khách hàng khi chưa được đồng ý của khách hàng bằng văn bản
trừ khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
• Không tham gia các hoạt động kinh doanh ngoài phạm vi cấp giấy phép.
• Không tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công chúng
hiểu sai về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán hoặc các hoạt động gây thiệt
hại cho khách hàng.
• Với các hoạt động mà CTCK cung cấp cho khách hàng, phải có hợp đồng
với khách hàng trước khi thực hiện dịch vụ cho họ.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán
Cơ cấu tổ chức của CTCK phụ thuộc vào hình thức pháp lý, mô hình hoạt
động của công ty. CTCK có thể tồn tại dưới hình thức công ty TNHH, công ty hợp
doanh hay thậm chí có thể là doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước. Mỗi
Lớp: CKB-K12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng

loại hình này đều có những ưu nhược điểm riêng, song đa số các nước quy định loại
hình CTCK là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH, vì hai loại hình tổ chức này có
lợi thế về quyền sở hữu, quản trị điều hành và huy động vốn.
Các CTCK tùy theo quy mô cũng như mục đích hoạt động mà có cơ cấu tổ
chức khác nhau tuy nhiên cũng như đa số các tổ chức tài chính kinh doanh cung cấp
dịch vụ khác, các CTCK thường chia các phòng ban của mình thành 2 khối riêng
biệt:
 Khối kinh doanh: Thực hiện các giao dịch kinh doanh và cung cấp các dịch
vụ kinh doanh của CTCK như: môi giới, bảo lãnh phát hành, tư vấn tài chính, quản
trị doanh mục đầu tư, tự doanh Khối này tìm kiếm thu nhập bằng cách đáp ứng
nhu cầu của khách hàng, tạo ra các sản phẩm dịch vụ phục vụ phù hợp với nhu cầu
đó. Các nghiệp vụ của khối này thường được tách bạch và phân chia ra các phòng
ban cụ thể.
 Khối phụ trợ: Là khối không trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh,
không tiếp xúc với khách hàng mà thực hiện các công việc phụ trợ cho khối kinh
doanh. Nhìn chung, bất kì nghiệp vụ nào ở khối kinh doanh đều cần sự trợ giúp của
các phòng ban của khối phụ trợ.
Ngoài hai khối trên một số CTCK còn bổ xung thêm 1 số phòng ban khác như
phòng kiểm soát nội bộ, phòng quản trị rủi ro Các phòng ban này hoạt động độc
lập đóng vai trò giám sát hoạt động của CTCK từ đó đưa ra các kiếm nghị cần thiết
cho Ban giám đốc cũng như Hội đồng quản trị của CTCK.
1.1.4. Hoạt động của công ty chứng khoán
1.1.4.1. Mô hình hoạt động của công ty chứng khoán
Mỗi quốc gia, hệ thống tài chính khác nhau trên thế giới có cách thức tổ chức
hoạt động của các CTCK khác nhau, nhưng nhìn chung hiện nay có hai mô hình
phổ biến như sau:
 Công ty chuyên doanh chứng khoán
Theo đó, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập,
chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận và các ngân hàng không
được trực tiếp tham gia kinh doanh chứng khoán. Mô hình này có các ưu điểm là

Lớp: CKB-K12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng và tạo điều kiện cho TTCK chuyên môn hóa
cao hơn.
 Công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khoán
Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể
kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ, điều này sẽ giúp cho ngân
hàng có thể đa dạng hóa khi kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, qua đó giảm bớt rủi
ro của hoạt động kinh doanh chung, đặc biệt là khả năng chịu đựng các biến động
của TTCK của mô hình này là tương đối cao. Mô hình này bộc lộ một số hạn chế
như nếu có biến động trên TTCK sẽ ảnh hưởng mạnh đến hoạt động kinh doanh tiền
tệ của ngân hàng, dễ dẫn đến các cuộc khủng hoảng tài chính, bên cạnh đó là không
phát triển được thị trường cổ phiếu do các ngân hàng có xu hướng bảo thủ, thích
hoạt động tín dụng truyền thống hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
1.1.4.2. Hoạt động của công ty chứng khoán
CTCK là một trung gian tài chính, thực hiện các hoạt động cơ bản sau: Môi
giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư và các
hoạt động phụ trợ khác.
 Môi giới chứng khoán
Là hoạt động trung gian đại diện mua hoặc đại diện bán cho khách hàng để
hưởng hoa hồng. Theo đó, công ty chứng khoán sẽ đại diện cho khách hàng tiến
hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường OTC. Khách
hàng phải chịu trách nhiệm về kết quả giao dịch của mình.
Thông qua hoạt động môi giới CTCK có thể mang đến cho khách hàng các
dịch vụ về tư vấn đầu tư, giúp kết nối giữa người mua và bán chứng khoán. Trong
một số trường hợp nhất định hoạt động môi giới sẽ trở thành người bạn, chia sẻ
những lo âu, tư vấn giúp nhà đầu tư ra những quyết định sáng suốt nhằm đạt được
hiệu quả đầu tư cao nhất.
 Tự doanh chứng khoán
Tự doanh chứng khoán là hoạt động CTCK tự mua bán chứng khoán cho

chính mình. Hoạt động tự doanh của CTCK thông qua cơ chế SGDCK hoặc trên thị
trường OTC. Mục đích của hoạt động tự doanh là thu lợi nhuận cho chính CTCK,
hoạt động này song hành với hoạt động môi giới vừa phục vụ khách hàng vừa phục
Lớp: CKB-K12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
vụ CTCK. Chính vì vậy, tự doanh chứng khoán có thể xuất hiện xung đột về lợi ích
giữa CTCK với khách hàng. Do đó, pháp luật các nước yêu cầu tách biệt hoạt động
môi giới và tự doanh. CTCK phải thực hiện lệnh khách hàng trước lệnh của mình.
Thậm chí, ở một số nước pháp luật còn quy định CTCK chỉ được thực hiện một
trong hai hoạt động.
Hoạt động tự doanh chứng khoán của CTCK là hoạt động mang tính chuyên
nghiệp cao. Thể hiện ở nguồn nhân lực có trình độ và hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực
này, mọi hoạt động đầu tư và kinh doanh của CTCK phải tuân thủ theo một quy
trình đầu tư chặt chẽ và những quy định nhất định nhằm đảm bảo tính hiệu quả và
an toàn trong đầu tư. Ngoài tính chuyên nghiệp cao, hoạt động tự doanh còn có quy
mô rất lớn và danh mục đầu tư rất đa dạng. Vì vậy để thực hiện hoạt động tự doanh
thì CTCK phải có tiềm lực tài chính mạnh đồng thời nguồn nhân lực phải chất
lượng.
 Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
Để thực hiện phát hành ra công chúng đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến
CTCK tư vấn phát hành và bảo lãnh phân phối cổ phiếu ra công chúng. Đây chính
là hoạt động bảo lãnh phát hành của CTCK và hoạt động chiếm một tỷ lệ doanh thu
khá cao trong tổng doanh thu của CTCK.
CTCK có chức năng bảo lãnh, giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục
trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức phân phối và bình ổn giá
chứng khoán trong giai đoạn đầu mới phát hành. Trên TTCK tổ chức phát hành
không chỉ là các CTCK mà còn bao gồm các định chế tài chính khác nữa như ngân
hàng đầu tư, thường thì CTCK đảm nhận cả việc bảo lãnh và phân phối luôn, còn
ngân hàng đầu tư thì chỉ bảo lãnh phát hành sau đó chuyển nhượng cho CTCK,
công ty tự doanh hoặc thành viên khác chịu trách nhiệm phân phối.

Hoạt động bảo lãnh phát hành bao gồm:
• Nghiên cứu và tư vấn cho tổ chức phát hành về các thủ tục pháp lý liên quan
đến đợt phát hành, tư vấn thời điểm phát hành loại chứng khoán phát hành, giá phát
hành…
• CTCK tổ chức các hoạt động tiếp thị, phân phối chào bán chứng khoán.
• Quản lý phân phối và thanh toán chứng khoán.
 Hoạt động quản lý danh mục đầu tư
Đây là hoạt động quản lý vốn ủy thác của khách hàng để đầu tư vào chứng
Lớp: CKB-K12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
khoán thông qua một danh mục đầu tư nhằm kinh doanh cho khách hàng trên cơ sở
sinh lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một
hoạt động tư vấn tổng hợp thông qua việc khách hàng ủy thác tiền cho CTCK đầu
tư theo một chiến lược hay một nguyên tắc nhất định.
Quy trình hoạt động quản lý danh mục đầu tư:
• Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý: CTCK và khách hàng gặp nhau tìm hiểu
về khản năng tài chính, chuyên môn từ đó đưa ra các yêu cầu về ủy thác.
• Ký hợp đồng quản lý: CTCK kí kết hợp đồng giữa khách hàng và công ty
theo các yêu cầu về nội dung về vốn, thời gian ủy thác, mục đích đầu tư, quyền và
trách nhiệm các bên, phí ủy thác đầu tư.
• Thực hiện hợp đồng ủy thác: CTCK thực hiện đầu tư theo các cam kết trong
hợp đồng đảm bảo các nguyên tắc về vốn, tài sản tách biệt giữa công ty và khách
hàng.
• Kết thúc hợp đồng, khách hàng có nghĩa vụ thanh toán phí quản lý theo hợp
đồng và xử lý các trường hợp khi CTCK ngừng hoạt động, giải thể hoặc phá sản.
 Hoạt động tư vấn đầu tư
Đây là một trong 5 hoạt động kinh doanh chính của CTCK. Hoạt động tư vấn
của CTCK có thể được hiểu: đó là việc CTCK thông qua hoạt động phân tích, dự
báo các dữ liệu về lĩnh vực chứng khoán để đưa ra lời khuyên cho khách hàng.
Ngoài ra công ty có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát

hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng.
Quy trình hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán:
• Tổ chức tư vấn tiếp xúc khách hàng, nhận biết rõ vấn đề khách hàng cần tư
vấn, về tình hình tài chính của khách hàng, thu nhập của khách hàng, mục tiêu đầu
tư của khách hàng, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng, kinh nghiệm và
hiểu biết về đầu tư của khách hàng.
• Thương lượng kí kết hợp đồng.
• Thực hiện hợp đồng.
• Gia hạn hoặc thanh lý hợp đồng.
Trong trường hợp không kí hợp đồng thì nhân viên tư vấn chỉ cần gặp gỡ và
đưa ra những khuyến nghị đối với khách hàng, cung cấp thông tin, đánh giá thị
trường thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
Lớp: CKB-K12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
 Các hoạt động khác
• Lưu ký chứng khoán: là việc lưu giữ các chứng khoán của khách hàng thông
qua tài khoản lưu ký chứng khoán. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng
khoán vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là giao dịch theo hình thức
ghi sổ. Khách hàng phải mở tài khoản lưu ký tại công ty chứng khoán hoặc ký gửi
chứng khoán. Khi thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán, CTCK thu được một
khoản phí từ lưu ký, chuyển nhượng chứng khoán.
• Quản lý thu nhập cho khách hàng: xuất phát từ lưu ký chứng khoán cho
khách hàng, công ty theo dõi thu lãi, cổ tức chứng khoán và đứng ra thu nhận cổ tức
và thực hiên chi trả cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
Hoạt động tín dụng: Các công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng nghiệp vụ
và cho vay cầm cố, ký quỹ
• Hoạt động quản lý quỹ: Ở một số TTCK, pháp luật về chứng khoán còn cho
phép các CTCK tham gia quản lý quỹ đầu tư. Theo đó, công ty chứng khoán cử đại
diện của mình để quản lý sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư vào thị
trường. Công ty chứng khoán được thu phí quản lý đầu tư.

1.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán
Thị trường chứng khoán Việt Nam là một thị trường còn khá non trẻ. Tuy
nhiên số lượng các CTCK là quá nhiều, tính đến năm 2012 có 105 CTCK đang hoạt
động trên thị trường. Sự phát triển ồ ạt của các CTCK là hệ lụy của quãng thời gian
tăng trưởng nóng của thị trường trong giai đoạn 2006, 2007. Hiện nay cùng với sự
đi xuống của thị trường, các nhà đầu tư không còn mặn mà với TTCK khiến cho
doanh thu của nhiều CTCK sụt giảm nghiêm trọng trong khi chi phí hoạt động cao,
nhiều CTCK làm ăn thua lỗ và đối mặt với nguy cơ phá sản, giải thể. Điều này cho
thấy các CTCK muốn tồn tại cần thiết phải xem xét lại phương thức hoạt động của
mình từ đó có thể vượt qua giai đoạn khó khăn hiện nay để tiếp tục phát triển.
Quá trình hoạt động tạo ra sản phẩm dịch vụ của CTCK như sau: CTCK sử
dụng đầu vào là vốn, nguồn nhân lực và thông tin thị trường thông qua quá trình
chuyển hóa và dưới sự điều hành quản trị CTCK sẽ cho ra các sản phẩm dịch vụ
phục vụ nhà đầu tư.
Lớp: CKB-K12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Như vậy để đánh giá chất lượng hoạt động của CTCK ta cần xem xét tới các
vấn đề về nguồn vốn,doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nguồn nhân lực ,chất lượng dịch
vụ, thị phần của CTCK Các chỉ tiêu này được đánh giá theo 2 chỉ tiêu chính là:
Nhóm chỉ tiêu phi tài chính và Nhóm chỉ tiêu tài chính.
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu phi tài chính
1.2.1.1. Chất lượng sản phẩm dịch vụ
Sản phẩm dịch vụ mà các CTCK đưa đến cho khách hàng bao gồm: môi giới
chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính, lưu
ký chứng khoán Đặc trưng của các dịch vụ này là nó gắn liền với các giao dịch
của khách hàng từ đó chất lượng dịch vụ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mà
khách hàng đạt được. Vì vậy một CTCK có các dịch vụ tốt thường là những công
ty thu hút được phần lớn thị phần khách hàng. Ngoài ra, đặc điểm của các sản
phẩm dịch vụ này là có tính tương đồng và dễ bắt trước, do đó một CTCK thành
công là một CTCK tạo nên được sự khác biệt về sản phẩm của mình dựa trên sự

an toàn, chuyên nghiệp, tiện dụng và tiết kiệm.
1.2.1.2. Thị phần, số lượng tài khoản của công ty, giá trị giao dịch
Thị phần và tốc độ tăng trưởng của thị phần là thước đo chính xác nhất sự ưa
chuộng của khách hàng với các sản phẩm, dịch vụ của CTCK. Một CTCK có thị
phần càng cao đồng nghĩa với doanh thu và lợi nhuận công ty thu được càng cao.
Ngoài ra số lượng tài khoản cùng giá trị giao dịch của khách hàng cũng là các chỉ
tiêu cho thấy năng lực hoạt động của công ty.
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu tài chính
1.2.2.1 Doanh thu
Doanh thu là toàn bộ số tiền thu được từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Doang thu của CTCK bao gồm: doanh thu từ môi giới, đầu tư chứng khoán-góp
vốn,bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư, ủy thác đấu giá và các khoản doanh thu khác.
Doanh thu có ý nghĩa sống còn với một CTCK, doanh thu cao thì lợi nhuận mới có
thể cao được. chỉ tiêu đánh giá doanh thu là tỷ lệ tăng trưởng doanh thu:

Lớp: CKB-K12
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu =
Doanh thu kì hiện tại
Doanh thu kì trước
-1
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.2.2.2. Chi phí
Chi phí của CTCK bao gồm: chi phí hoạt động kinh doanh, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí khác. Chi phí phải tương ứng với doanh thu, việc quản lý chi
phí của công ty cũng quan trọng không kém việc tạo ra doanh thu. Chi phí quá cao
là nguyên nhân chính khiến công ty làm ăn thua lỗ. Viêc quản lý chi phí tốt sẽ đem
lại hiệu quả kinh doanh tốt, gia tăng hiệu quả hoạt động
1.2.2.3. Lợi nhuận
Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, là kết quả cuối cùng
trong hoạt động kinh doanh. Nhìn vào lợi nhuận sẽ đánh giá được kết quả kinh

doanh của công ty trong năm lãi hay lỗ, việc sử dụng các nguồn lực trong năm của
công ty hiệu quả hay không Một CTCK tốt là một CTCK có lợi nhuận dương và
tăng trưởng bền vững qua các năm.
1.2.2.4. Nhóm các chỉ tiêu về hiệu quả sinh lời
a, Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS): là chỉ tiêu xem xét mối
quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu. Chỉ tiêu này thể hiện cứ mỗi 100 đồng doanh
thu mà CTCK kiếm được trong kỳ thì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận. Thông
thường công ty có ROS cao thường quản lý tốt chi phí:
b, Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): ROA đo lường khả năng
sinh lời trên mỗi đồng tài sản của công ty. ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin
về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với
Lớp: CKB-K12
Tỷ lệ tăng trưởng chi phí =
Chi phí kì hiện tại
Chi phí kì trước
-1
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
x 100%
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
x 100%
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
các công ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh
doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng ROA để so sánh các công ty, tốt hơn hết là
nên so sánh ROA của mỗi công ty qua các năm và so giữa các công ty tương đồng
nhau.


c, Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): ROE là tỉ số đo lường
khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường. Chỉ số này là thước đo
chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lời. Tỷ lệ ROE
càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông.
1.2.2.4. Nhóm các chỉ tiêu khả năng thanh toán
Các tỷ số về khả năng thanh toán là những chỉ số thường được rất nhiều người
quan tâm như các ngân hàng, các nhà đầu tư. Trong mọi quan hệ với CTCK các nhà
đầu tư luôn đặt ra câu hỏi liệu CTCK có đủ khả năng chi chả các khoản nợ đến hạn
không. Khả năng thanh toán tốt là cơ sở để CTCK hoạt động hiệu quả:
Lớp: CKB-K12
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
x 100%
Tài sản ngăn hạn
Nợ ngắn hạn
Chỉ số thanh toán nợ ngắn hạn =
Tiền + ĐTTC ngắn hạn + Phải thu
Nợ ngắn hạn
Chỉ số thanh toán nhanh =
Tiền + ĐTTC ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Chỉ số thanh toán ngay =
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.2.2.5. Nhóm các chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn phù hợp sẽ giúp CTCK hoạt động hiệu quả. Một tỷ số nợ
cao trong tổng nguồn vốn của CTCK thường phản ánh mức độ rủi ro tài chính của
CTCK cao và ngược lại.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty chứng
khoán

1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường chính trị xã hội
TTCK là một trong những kênh đầu tư tài chính trên thị trường vì vậy nên nó
có mối quan hệ chặt chẽ với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Một quốc gia
muốn phát triển kinh tế tốt thì điều kiện quan trọng nhất là tình hình chính trị xã hội
phải ổn định, an toàn. Tình hình chính trị xã hội tốt cũng là cơ sở để thu hút các
nguồn vốn đẩu tư nước ngoài vào nền kinh tế nói chung và TTCK nói riêng. Môi
trường xã hội cũng có tác động đến hoạt động kinh doanh của CTCK, đó là thói
quen, tâm lý, sự hiểu biết thị trường của nhà đầu tư.
1.3.1.2. Môi trường pháp lý
TTCK- một thị trường có mức độ nhạy cảm cao và ảnh hưởng lớn đến nền
kinh tế do đó TTCK chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước. Là một phần của thị
trường, điểm khác biệt giữa hoạt động của CTCK với hoạt động của các loại hình
doanh nghiệp khác là ngoài đáp ứng các điều kiện do luật pháp qui định thì khi triển
khai hoạt động, CTCK phải tuân theo các nguyên tắc ứng xử riêng của ngành chứng
khoán. Năm 2006 Luật chứng khoán ra đời đã đánh dấu sự hình thành một hành
lang pháp lý qui định các nguyên tắc hoạt động mà CTCK phải tuân thủ. Từ đó đến
Lớp: CKB-K12
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Hệ số đòn bẩy tài chính =
Nợ phải trả
Tổng tài sản
Hệ số nợ =
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
nay tuy có nhiều thay đổi bổ xung nhưng Luật chứng khoán vẫn đóng vai trò quan
trọng giúp Nhà nước quản lý tốt hoạt động của các CTCK.

1.3.1.3. Đối thủ cạnh tranh
Tính đến năm hết năm 2012, trên thị trường có hơn 100 CTCK đang hoạt
động. Với TTCK còn non trẻ như Việt Nam thì số lượng này là quá nhiều không
tương xứng với qui mô của thị trường. Ngoài ra, phần lớn thị phần khách hàng lại
thuộc về một nhóm các CTCK với nguồn vốn lớn và uy tín trên thị trường. Thị phần
ít ỏi còn lại là sự tranh giành quyết liệt của các CTCK vừa và nhỏ vì vậy các CTCK
luôn phải tự đổi mới mình, tăng cường chất lượng dịch vụ, chất lượng tư vấn từ đó
mới thu hút được nhiều hơn sự chú ý của khách hàng.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Năng lực pháp lý, uy tín kinh doanh và chất lượng thương hiệu
Một CTCK muốn đi vào hoạt động điều kiện kiêm quyết là phải đảm bảo được
các yêu cầu về vốn và các điều kiện pháp lý mà UBCKNN đề ra. Là một tổ chức
cung cấp dịch vụ cho khách hàng, do đó uy tín kinh doanh và chất lượng thương
hiệu là tiêu chí đầu tiên mà khách hàng đánh giá về một CTCK vì vậy muốn có
được niềm tin của khách hàng các CTCK luôn luôn nâng cao uy tín và chất lượng
các sản phẩm của mình.
1.3.2.2. Năng lực tài chính
CTCK là một loại hình kinh doanh đặc biệt vì vậy các hoạt động kinh doanh
của CTCK cần một nguồn vốn lớn để duy trì hoạt động cũng như phòng tránh rủi ro
cho khách hàng và chính công ty. Mặt khác, năng lực tài chính của CTCK còn ảnh
hưởng đến việc mở rộng thị trường, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ từ đó thu hút
thêm được nhiều khách hàng đến với CTCK.
1.3.2.3. Chất lượng nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng, quyết định thành công của doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ chứng khoán. Một CTCK có đội ngũ nhân viên có
trình độ, năng động nhiệt tình, thái độ phục vụ tốt, tuân thủ các nguyên tắc chuẩn
mực đạo đức trong công việc thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng từ đó giúp công
ty ngày càng phát triển.
Lớp: CKB-K12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng

1.3.2.4. Cơ sở vật chất, công nghệ thông tin
Đối với CTCK, việc thu hút các nhà đầu tư không chỉ tập trung vào thế mạnh
của nguồn nhân lực mà còn là thế mạnh về hệ thống công nghệ thông tin. Hệ thống
công nghệ thông tin được đầu tư bài bản và mang tính an toàn, bảo mật cao sẽ giúp
công ty có được sự tin tưởng của khách hàng và nâng vao vị thế cạnh tranh của
mình đối với các CTCK khác.
1.3.2.5. Nguồn thông tin, cơ sở dữ liệu của công ty
Hoạt động kinh doanh chứng khoán đòi hỏi mỗi CTCK phải thường xuyên cập
nhật tin tức, thông tin thị trường từ đó đưa ra các nhận định, phân tích về tình hình
kinh doanh của các doanh nghiệp có chứng khoán được giao dịch trên sàn cũng như
tình hình kinh tế xã hội nói chung. Các phân tích nhận định này giúp ích rất nhiều
cho các hoạt động trong công ty như: hoạt động tự doanh, hoạt động tư vấn đầu tư,
ngoài ra khi khách hàng muốn đầu tư vào một chứng khoán nào đó các thông tin
này sẽ giúp nhân viên môi giới tư vấn trực tiếp cho khách hàng. Thông thường mỗi
CTCK đều có một bộ phận chuyên môn về phân tích, tại đây việc thực hiện phân
tích thông tin được diễn ra một cách chuyên nghiệp, từ đó đưa ra các kiến nghị liên
quan trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của công ty.
1.3.2.6. Năng lực quản trị
Như chúng ta đã biết, các CTCK ở nước ta thường có loại hình hoạt động là
công ty cổ phần hoặc công ty TNHH vì vậy nên năng lực quản trị của đội ngũ lãnh
đạo đóng một vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK.
Quá trình quản trị đóng vai trò điều hành quá trình hoạt động, thu nhận thông tin từ
quá trình đầu vào và những phản hồi từ dịch vụ đầu ra, để từ đó điều chỉnh, nâng
cao hiệu quả hoạt động của công ty. Mặt khác quá trình quản trị cũng quyết định
việc tuyển dụng nhân viên, phân bổ nguồn lực và chế độ lương thưởng của cán bộ
nhân viên trong công ty.
Trước sự cạnh tranh vô cùng gay gắt cảu các CTCK hiện nay đòi hỏi ban lãnh
đạo công ty cần có năng lực quản trị tốt, có trình độ và kinh nghiệm từ đó đưa bộ
máy nhân sự của công ty hoạt động chuyên nghiệp, hiệu quả tận dụng triệt để các
Lớp: CKB-K12

×