Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

ĐÁNH GIÁ, PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC TĂNG TRƯỞNG XANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.55 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
1. GIỚI THIỆU 1
1.1. Mở đầu, tính cấp thiết 1
1.1.1. Bối cảnh thế giới 1
1.1.2. Bối cảnh Việt Nam 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu tiểu luận 2
1.3. Nội dung và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1. Nội dung nghiên cứu 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu và đề xuất tiêu chí đánh giá 2
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu 2
1.4.2. Đề xuất tiêu chí đánh giá 3
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 4
3. GIỚI THIỆU CHÍNH SÁCH ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ 5
3.1. Quan điểm của chiến lược 5
3.2. Mục tiêu chiến lược 5
3.3. Nội dung chiến lược 5
3.4. Giải pháp thực hiện 7
3.5. Tổ chức thực hiện 8
3.5.1. Phân kỳ thực hiện chiến lược 8
3.5.2. Thành lập bộ máy chỉ đạo, điều hành thực hiện chiến lược 8
3.5.3. Phân công thực hiện chiến lược 9
3.6. Kết quả thực hiện 10
4. ĐÁNH GIÁ, PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC TĂNG TRƯỞNG XANH 11
4.1. Công cụ quản lý 11
4.1.1. Công cụ luật pháp và chính sách 11
4.1.2. Công cụ kinh tế 11
4.1.3. Công cụ giáo dục và truyền thông 11
4.2. Đánh giá chiến lược dựa trên các tiêu chí đã lựa chọn 12
4.2.1. Tính thích hợp 12
4.2.2. Tính khả thi 13


4.2.3. Khả năng dự báo 15
4.3. Sử dụng SWOT 16
4.4. Phân tích vai trò của các nhóm liên đới trialnetwork 19
5. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 20
5.1. Kết luận 20
5.2. Kiến nghị 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO 22
1. GIỚI THIỆU
1.1. Mở đầu và tính cấp thiết.
1.1.1. Bối cảnh thế giới:
Đến nay, thực tế cho thấy tăng trưởng xanh đã được xác định là trọng tâm trong chính
sách phát triển quốc gia của nhiều nước trên thế giới trong nỗ lực đạt được sự phát triển bền
vững. Trong đó, đáng chú ý nhiều quốc gia như Hàn Quốc, Nhật Bản ở châu Á, Đức, Anh,
Pháp, Hà Lan ở châu Âu đã đi tiên phong trong việc thúc đẩy tăng trưởng xanh với nhiều
nội dung quan trọng thể hiện sự cam kết mạnh mẽ hướng tới nền kinh tế xanh. Còn tại các
nước trong khu vực, ví dụ như Lào cũng đang trong quá trình xây dựng một lộ trình tăng
trưởng xanh quốc gia. Campuchia cũng đang nỗ lực xây dựng một kế hoạch hành động chi
tiết sau khi ban hành lộ trình tăng trưởng xanh quốc gia. Trung quốc cũng đã có kế hoạch
phát triển quốc gia nhấn mạnh vào nền kinh tế tuần hoàn trong khi Thái Lan nhấn mạnh vào
nền kinh tế đầy đủ với những đặc điểm chính của nền kinh tế xanh…
Kinh nghiệm của các quốc gia cho thấy hiện có một số cách tiếp cận để thúc đẩy tăng
trưởng xanh, đó là cách tiếp theo từng khu vực của nền kinh tế, hoặc đó là cách tiếp cận liên
ngành xuyên suốt các lĩnh vực như sử dụng hiệu quả tài nguyên, sản xuất và tiêu dùng bền
vững
1.1.2. Bối cảnh tại Việt Nam:
Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế-xã hội trong vòng 25 năm qua. Đi lên
từ một nước nghèo và chịu hậu quả từ chiến tranh để lại, Việt Nam đã trở thành một nước
thu nhập trung bình thấp. Đến cuối năm 2010, thu nhập trên đầu người của Việt Nam đã
đạt 1.130 USD/người/năm. Hầu hết các chỉ số phúc lợi, hạ tầng cơ sở đã được cải thiện rõ
rệt, sự bình đẳng giới cũng được đánh giá cao trong quá trình phát triển. Song sự phát triển

chưa thực sự bền vững:
 Chất lượng tăng trưởng, hiệu suất, hiệu quả và tính cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp.
 Tăng trưởng kinh tế còn dựa nhiều vào các yếu tố phát triển theo chiều rộng, dựa vào khai
thác tài nguyên với cường độ cao, hiệu quả thấp.
 Tài nguyên bị khai thác cạn kiệt, môi trường bị ô nhiễm nặng. Các ngành kinh tế thân thiện
với môi trường chưa được phát triển.
 Phụ thuộc vào nguồn năng lượng hóa thạch nhập khẩu phục vụ cho sản xuất trong nước do
công nghệ chậm được đổi mới với mức độ tiêu tốn năng lượng, tài nguyên thiên nhiên cao.
 Nỗ lực toàn cầu ứng phó với biển đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính đòi hỏi Việt Nam
phải điều chỉnh theo Chiến lược tăng trưởng xanh.
Có thể nói, việc lựa chọn chiến lược tăng trưởng xanh là rất thích hợp, phản ảnh xu
hướng thời đại. Việt Nam đang tiến hành chuyển đổi mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền
kinh tế theo hướng phát triển bền vững.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
 Tìm hiểu nội dung Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2011-2020 và tầm
nhìn đến năm 2050.
 Đánh giá dựa trên các tiêu chí đã chọn
1.3. Nội dung và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Nội dung nghiên cứu
 Trình bày nội dung lý thuyết liên quan đến chiến lược
 Giới thiệu chiến lược được đánh giá
 Đánh giá và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả chính sách
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
 Không gian: Chính sách liên quan đến tăng trưởng kinh tế - xã hội trong lãnh thổ Việt nam
 Thời gian: Chiến lược được phê duyệt ngày 25 tháng 09 năm 2012.
1.4. Phương pháp nghiên cứu và đề xuất tiêu chí đánh giá.
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập tài liệu
 Phương pháp phân tích, tổng hợp các tài liệu thu thập được
 Phương pháp đánh giá dựa trên các tiêu chí được lựa chọn

 Phương pháp phân tích SWOT
 Phương pháp phân tích nhóm liên đới trialnetwork
1.4.2. Đề xuất tiêu chí đánh giá:
 Tính thích hợp.
 Tính khả thi.
 Khả năng dự báo.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
 Phát triển bền vững
 Cải thiện môi trường sống
 Đảm bảo sức khỏe cộng đồng
 Hiện đại hóa sinh thái
Theo tổ chức Sáng kiến tăng trưởng xanh của Liên Hợp Quốc: Tăng trưởng xanh hay
xây dựng nền kinh tế xanh là quá trình tái cơ cấu lại hoạt động kinh tế và cơ sở hạ tầng để thu
được kết quả tốt hơn từ các khoản đầu tư cho tài nguyên, nhân lực và tài chính, đồng thời
giảm phát thải khí nhà kính, khai thác và sử dụng ít tài nguyên thiên nhiên hơn, tạo ra ít chất
thải hơn và giảm sự mất công bằng trong xã hội.
Theo Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD): Tăng trưởng xanh là thúc đẩy
tăng trưởng và phát triển kinh tế đồng thời đảm bảo rằng các nguồn tài sản tự nhiên tiếp tục
cung cấp các tài nguyên và dịch vụ môi trường thiết yếu cho cuộc sống của chúng ta. Để thực
hiện điều này, tăng trưởng xanh phải là nhân tố xúc tác trong việc đầu tư và đổi mới, là cơ sở
cho sự tăng trưởng bền vững và tăng cường tạo ra các cơ hội kinh tế mới.
Định nghĩa tăng trưởng xanh của Việt Nam: Tăng trưởng xanh ở Việt Nam là sự tăng
trưởng dựa trên quá trình thay đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế nhằm tận dụng
lợi thế so sánh, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế thông qua việc nghiên
cứu và áp dụng công nghệ tiên tiến, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại để sử dụng
hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, ứng phó với biến đổi khí hậu,
góp phần xóa đói giảm nghèo và tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách bền
vững.
3. GIỚI THIỆU CHÍNH SÁCH ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ.
3.1. Quan điểm của chiến lược:

Tăng trưởng xanh là một nội dung quan trọng của phát triển bền vững, đảm bảo phát
triển kinh tế nhanh, hiệu quả, bền vững và góp phần quan trọng thực hiện chiến lược quốc gia
về biến đổi khí hậu.
Tăng trưởng xanh phải do con người và vì con người, góp phần tạo việc làm, xóa đói
giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.
Tăng trưởng xanh dựa trên tăng cường đầu tư và bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu quả
các nguồn vốn tự nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, cải thiện nâng cao chất lượng môi
trường, qua đó kích thích tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng xanh phải dựa trên cơ sở khoa học và công nghệ hiện đại, phù hợp với
điều kiện Việt Nam.
Tăng trưởng xanh là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, các cấp chính quyền, các Bộ,
ngành, địa phương, các doanh nghiệp và tổ chức xã hội.
3.2. Mục tiêu chiến lược:
Tăng trưởng xanh tiến tới nền kinh tế cac-bon thấp, làm giàu vốn tự nhiên trở thành xu
hướng chủ đạo trong phát triển kinh tế bền vững giảm phát thải và tăng khả năng hấp thụ khí
nhà kính trở thành chỉ tiêu bắt buộc và quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội.
Tái cấu trúc và hoàn thiện thể chế kinh tế theo hướng xanh hóa các ngành hiện có và
khuyến khích phát triển các ngành kinh tế sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên có giá
trị gia tăng cao.
Nghiên cứu, ứng dụng ngày càng rộng rãi công nghệ tiên tiến nhằm sử dụng hiệu quả
hơn tài nguyên thiên nhiên, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, góp phần ứng phó hiệu quả
với biến đổi khí hậu.
Nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng lối sống thân thiện với môi trường thông qua
tạo nhiều việc làm từ các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ xanh, đầu tư vào vốn tự
nhiên phát triển hạ tầng xanh.
3.3. Nội dung chiến lược:
 Sản xuất và tiêu thụ bền vững
 Giảm phát thải khí nhà kính và thích ứng với biến đổi khí hậu.
 Xanh hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua phát triển công nghệ xanh, phát triển
các ngành công nghiệp cao, sử dụng ít tài nguyên và áp dụng các biện pháp sản xuất sạch

hơn.
 Xây dựng cơ sở hạ tầng bền vững.
 Bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên hiệu quả.
 Cải tổ và áp dụng các công cụ kinh tế.
 Xây dựng và thực hiện các chỉ số sinh thái.
Theo nội dung của Quyết định thì nhiệm vụ thứ nhất của chiến lược quốc gia về tăng
trưởng xanh là phải giảm cường độ phát thải khí nhà kính và thúc đẩy sử dụng năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo theo những chỉ tiêu chủ yếu sau: Trong giai đoạn 2011 – 2020 sẽ
giảm cường độ phát thải khí nhà kính 8 - 10% so với mức 2010, giảm tiêu hao năng lượng
tính trên GDP 1 - 1,5% mỗi năm; giảm lượng phát thải khí nhà kính trong các hoạt động năng
lượng từ 10% đến 20% so với phương án phát triển bình thường; trong đó, mức tự nguyện
khoảng 10%, 10% còn lại mức phấn đấu khi có thêm hỗ trợ quốc tế. Còn định hướng đến
năm 2030 sẽ giảm mức phát thải khí nhà kính mỗi năm ít nhất 1,5 - 2%, giảm lượng phát thải
khí nhà kính trong các hoạt động năng lượng từ 20% đến 30% so với phương án phát triển
bình thường; trong đó, mức tự nguyện khoảng 20%, 10% còn lại là mức khi có thêm hỗ trợ
quốc tế. Và định hướng đến năm 2050 sẽ giảm mức phát thải khí nhà kính mỗi năm 1,5 - 2%.
Nhiệm vụ chiến lược thứ hai là, xanh hóa sản xuất bằng phương thức thực hiện một
chiến lược “công nghiệp hóa sạch” thông qua rà soát, điều chỉnh những quy hoạch ngành
hiện có, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, khuyến khích phát triển công nghiệp xanh,
nông nghiệp xanh với cơ cấu ngành nghề, công nghệ, thiết bị bảo đảm nguyên tắc thân thiện
với môi trường, đầu tư phát triển vốn tự nhiên; tích cực ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm. Những
chỉ tiêu chủ yếu phấn đấu đến năm 2020 gồm: Giá trị sản phẩm ngành công nghệ cao, công
nghệ xanh trong GDP là 42 - 45%; tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi
trường là 80%, áp dụng công nghệ sạch hơn 50%, đầu tư phát triển các ngành hỗ trợ bảo vệ
môi trường và làm giàu vốn tự nhiên phấn đấu đạt 3 - 4% GDP.
Nhiệm vụ chiến lược thứ ba là xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững theo
đó sẽ kết hợp nếp sống đẹp truyền thống với những phương tiện văn minh hiện đại để tạo nên
đời sống tiện nghi, chất lượng cao mang đậm bản sắc dân tộc cho xã hội Việt Nam hiện đại.
Nội dung của Quyết định cũng nêu rõ phải thực hiện đô thị hóa nhanh, bền vững, duy
trì lối sống hòa hợp với thiên nhiên ở nông thôn và tạo lập thói quen tiêu dùng bền vững

trong bối cảnh hội nhập với thế giới toàn cầu. Theo đó, những chỉ tiêu chủ yếu phấn đấu đến
năm 2020 gồm: Tỷ lệ đô thị loại III có hệ thống thu gom và xử lý nước thải đạt quy chuẩn
quy định: 60%, với đô thị loại IV, loại V và các làng nghề: 40%, cải thiện môi trường khu vực
bị ô nhiễm nặng 100%, tỷ lệ chất thải được thu gom, xử lý hợp tiêu chuẩn theo Quyết định số
2149/QĐ-TTg diện tích cây xanh đạt tương ứng tiêu chuẩn đô thị, tỷ trọng dịch vụ vận tải
công cộng ở đô thị lớn và vừa 35 - 45%, tỷ lệ đô thị lớn và vừa đạt tiêu chí đô thị xanh phấn
đấu đạt 50%.
3.4. Giải pháp thực hiện:
 Tuyên truyền nâng cao nhận thức, khuyến khích hỗ trợ thực hiện.
 Nâng cao hiệu suất và hiệu quả sử dụng năng lượng, giảm mức tiêu hao năng lượng trong
hoạt động sản xuất, vận tải thương mại.
 Thay đổi cơ cấu nhiên liệu trong công nghiệp và giao thông vận tải.
 Đẩy mạnh khai thác có hiệu quả và tăng tỷ trọng các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng
mới trong sản xuất và tiêu thụ năng lượng của quốc gia.
 Giảm phát thải khí nhà kính thông qua phát triển nông nghiệp hữu cơ bền vững, nâng cao tính
cạnh tranh của sản xuất nông nghiệp.
 Rà soát, điều chỉnh quy hoạch các ngành sản xuất, dần hạn chế những ngành kinh tế phát sinh
chất thải lớn, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, tạo điều kiện phát triển các ngành sản xuất
xanh mới.
 Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên.
 Thúc đẩy các ngành kinh tế xanh phát triển nhanh để tạo them việc làm nâng thu nhập làm
giàu them nguồn vốn tự nhiên.
 Phát triển kết cấu hạ tầng bền vững chủ yếu gồm: hạ tầng giao thông, năng lượng, thủy lợi và
các công trình xây dựng đô thị.
 Đổi mới công nghệ, áp dụng phổ biến sản xuất sạch hơn.
 Đô thị hóa bền vững.
 Xây dựng nông thôn mới với lối sống hòa hợp với môi trường.
 Thúc đẩy tiêu dùng bền vững và xây dựng lối sống xanh.
 Huy động nguồn lực thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh.
 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

 Hợp tác quốc tế.
3.5. Tổ chức thực hiện
3.5.1. Phân kỳ thực hiện chiến lược
Giai đoạn 2011 – 2020
 Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
 Xây dựng cơ chế chính sách, bộ máy quản lý thực hiện chiến lược.
 Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu và công cụ quản lý, bộ chỉ số tiêu chuẩn, quy chuẩn về
tăng trưởng xanh.
 Xác định các dự án trọng điểm về tăng trưởng xanh, các – bon thấp, xanh hóa các ngành sản
xuất, một số dự án thí điểm về quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội “định
hướng tăng trưởng xanh” cấp tỉnh, thành phố (kèm theo phụ lục 1: danh mục chương trình,
dự án ưu tiên giai đoạn 2011 – 2015).
Giai đoạn 2021 – 2030
 Tiếp tục hoàn thiện thể chế và chính sách tăng trưởng xanh, điều chỉnh và nâng quy mô triển
khai trên cơ sở định kỳ theo dõi, đánh giá.
 Mở rộng quy mô thí điểm và nhân rộng các quy hoạch tổng thể, các chương trình, dự án trọng
điểm.
 Mở rộng đào tạo, phát triển nguồn lực cho phát triển nền kinh tế xanh.
 Tiến hành kiểm tra môi trường ở các cấp độ (quốc gia, ngành, địa phương và doanh nghiệp)
và thực hiện hoạch toán xanh trong các doanh nghiệp.
Giai đoạn 2031 – 2050
Căn cứ vào kết quả thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh giai đoạn 2012 – 2030 và
tình hình kinh tế - xã hội của đất nước và bối cảnh quốc tế để xác định các mục tiêu và nhiệm
vụ cụ thể.
3.5.2. Thành lập bộ máy chỉ đạo, điều hành thực hiện chiến lược.
Thành lập Ban điều phối triển khai Chiến lược Tăng trưởng xanh trực thuộc Ủy ban Quốc gia
về biến đổi khí hậu để chỉ đạo thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh:
 Ban do Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban.
 Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Phó Trưởng ban thường trực và bốn Phó Trưởng ban
gồm lãnh đạo các Bộ: Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài

nguyên và Môi trường.
 Các Ủy viên Ban gồm đại diện lãnh đạo một số Bộ, ngành và địa phương và đại diện một số
các hiệp hội.
 Bộ máy giúp việc cho Ban được đặt tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ
chức bộ máy để giúp Ban điều phối chỉ đạo, điều hành thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh.
3.5.3. Phân công thực hiện chiến lược.
 Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối về tăng trưởng xanh có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung
ương tổ chức triển khai thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh; hướng dẫn, giám sát, đánh
giá, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Chiến lược và báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo
định kỳ; tổ chức sơ kết 5 năm/ lần, giữa kỳ vào năm 2020 và tổng kết vào cuối năm 2030.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xác định những nhiệm vụ, dự án trọng điểm
trong từng giai đoạn cụ thể trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, nhằm liên quan
xác định và phân bố nguồn tài chính trong nước và điều phối các nguồn tài trợ của nước
ngoài, cơ chế chính sách thúc đẩy thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh.
 Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
dự toán và đảm bảo kinh phí cho việc triển khai thực hiện chiến lược tại các Bộ, ngành theo
quy định hiện hành; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng chính sách khuyến khích
các thành phần kinh tế, các tổ chức và cá nhân đầu tư phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam.
 Bộ Tài nguyên và Môi trường: là cơ quan thường trực của Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí
hậu; chủ trì, phối hợp trong hoạch định chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu nói chung,
hướng dẫn đăng ký, theo dõi, giám sát về phát thải khí nhà kính, giám sát thực hiện chính
sách đầu tư vào vốn tự nhiên.
 Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ chức năng, nhiệm vụ, xây dựng
chương trình, kế hoạch hành động thực hiện các nhiệm vụ của chiến lược tăng trưởng xanh
đồng thời cụ thể hóa nhiệm vụ, lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và
hàng năm phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ngành, cơ quan mình.
 Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm xây dựng
chương trình, kế hoạch hành động và chỉ đạo thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh; cụ thể

hóa nhiệm vụ và lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của
địa phương đồng thời đảm bảo kinh phí cho việc triển khai thực hiện tại địa phương.
3.6. Kết quả thực hiện
Do chiến lược đang được triển khai trong giai đoạn đầu từ năm 2011 – 2020 nên kết
quả thực hiện chưa có.
4. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC
TĂNG TRƯỞNG XANH.
4.1. Công cụ quản lý
4.1.1. Công cụ luật pháp và chính sách
Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều chỉnh
mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc ngăn chặn, loại
trừ thiệt hại gây ra cho môi trường của từng quốc gia và môi trường ngoài phạm vi sử dụng
của quốc gia.
Luật môi trường quốc gia gồm các quy chuẩn, tiêu chuẩn (tiêu chuẩn nước: nước mặt,
nước ngầm, nước thải; tiêu chuẩn không khí, tiêu chuẩn liên quan đến sử dụng hóa chất; tiêu
chuẩn do các hoạt động khai thác khoáng sản…) dùng làm căn cứ để quản lý môi trường.
4.1.2. Công cụ kinh tế
Thuế tài nguyên
Thuế sử dụng đất, thuế sử dụng nước, thuế rừng, thuế tiêu thụ năng lượng, thuế khai
thác tài nguyên khoáng sản…Với nguyên tắc chung là hoạt động càng gây ra nhiều tổn thất
tài nguyên và suy thoái môi trường thì càng phải chịu thuế cao hơn.
Thuế môi trường
Đưa chi phí môi trường vào giá sản phẩm theo nguyên tắc “ người gây ô nhiễm phải trả
tiền”.
Giấy phép và thị trường giấy phép môi trường
Giấy phép linh hoạt cho các doanh nghiệp lựa chọn phương án mua thêm giấy phép để
tiếp tục thải hay tìm cách cải thiện hiện trạng, giảm thải xuống mức cho phép.
4.1.3. Công cụ giáo dục và truyền thông môi trường
Giáo dục
Giúp con người có được sự hiểu biết, kỹ năng và giá trị nhằm vận dụng vào việc giữ

gìn, bảo tồn, sử dụng môi trường theo cách bền vững cho cả thế hệ hiện tại và tương lai. Giáo
dục gồm:
- Đưa giáo dục môi trường vào trường học.
- Cung cấp thông tin cho những người có quyền ra quyết định.
- Đào tạo chuyên gia về môi trường.
Truyền thông môi trường
Chuyển thông tin môi trường tới từng cá nhân qua việc tiếp xúc tại nhà, cơ quan, điện
thoại, gửi thư.
Chuyển thông tin tới các nhóm thông qua hội thảo tập huấn, huấn luyện, họp nhóm,
tham quan khảo sát.
Qua phương tiện thông tin đại chúng: tivi, báo đài, radio, pano, tờ rơi…
Qua các buổi lưu diễn lưu động, hội diễn, chiến dịch, lễ hội.
4.2. Đánh giá chính sách dựa trên các tiêu chí đã lựa chọn.
4.2.1. Tính thích hợp.
 Phù hợp với xu hướng phát triển của toàn cầu.
 Quan điểm của chiến lược phù hợp cho phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả, bền vững.
 Chiến lược góp phần tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho người dân.
 Tăng cường đầu tư vào bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên
nhiên vốn có, giảm phát thải khí nhà kính.
 Chiến lược dựa trên cơ sở khoa học, công nghệ hiện đại.
Điển hình là nhiều quốc gia như Hàn Quốc, Nhật Bản, ở châu Á, Đức, Anh, Pháp, Hà
Lan ở châu Âu đã đi tiên phong trong việc thúc đẩy tăng trưởng xanh với nhiều nội dung
quan trọng thể hiện sự cam kết mạnh mẽ hướng tới nền kinh tế xanh. Kinh nghiệm của Hàn
Quốc- một trong những quốc gia đi đầu về tăng trưởng xanh cho thấy, ngay từ năm 2008,
Hàn Quốc đã dành 80% trong gói kích cầu kinh tế khoảng 38,1 tỷ USD để dùng cho sự
chuyển dịch từ nền kinh tế nâu sang nền kinh tế xanh. Chiến lược quốc gia về “tăng trưởng
xanh, các-bon thấp” của Hàn Quốc xác định tỷ lệ năng lượng tái tạo trong tổng cung năng
lượng là 2,7% (năm 2009), 3,78% (năm 2013) và hơn gấp đôi lên đến 6,08% (năm 2020);
đồng thời đề ra mục tiêu trung hạn giảm phát thải khí nhà kính dự kiến sẽ xuống còn 30%

vào trước năm 2020 (đây là mức cắt giảm phát thải cao nhất do IPCC đề xuất).
Tại các nước trong khu vực, ví dụ như Lào cũng đang trong quá trình xây dựng một lộ
trình tăng trưởng xanh quốc gia. Campuchia cũng đang nỗ lực xây dựng một kế hoạch hành
động chi tiết sau khi ban hành lộ trình tăng trưởng xanh quốc gia. Để tăng trưởng xanh, Trung
Quốc cũng tiến hành những cuộc cách mạng sạch, cách mạng xanh, cách mạng công nghệ
cao Chỉ riêng trong lĩnh vực tái chế và năng lượng tái tạo, mỗi năm, Trung Quốc đã kiếm
được 17 tỷ USD và tạo công ăn việc làm cho 10 triệu người.
Gần đây nhất, tại Hội nghị Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
(APEC) bế mạc ngày 13/11 tại đảo Hawaii, Hoa Kỳ, các nhà lãnh đạo APEC đã thông qua
Tuyên bố Honolulu, trong đó, APEC xác định cần phải giải quyết các thách thức môi trường
và kinh tế của khu vực bằng cách hướng đến nền kinh tế xanh, carbon thấp, nâng cao an ninh
năng lượng và tạo nguồn mới cho tăng trưởng kinh tế và việc làm.
Năm 2012, APEC sẽ phát triển danh mục hàng hóa môi trường (hàng hóa xanh) và
giảm thuế quan đối các mặt hàng này vào cuối năm 2015. APEC sẽ xóa bỏ rào cản phi thuế
quan bao gồm các yêu cầu tỉ lệ nội địa hóa đối với các dịch vụ và hàng hóa môi trường.
Với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại, Việt Nam không còn con đường nào khác ngoài lựa chọn thúc đẩy tăng
trưởng xanh theo hướng : thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế dựa trên các hệ sinh thái; đổi
mới công nghệ sản xuất theo hướng các bon thấp và ít chất thải; xanh hóa lối sống và thúc
đẩy tiêu dùng bền vững; phát triển dịch vụ môi trường và ngành công nghiệp tái chế.
4.2.2. Tính khả thi
Chiến lược không có tính khả thi từ giai đoạn 2012 – 2020. Vì
 Nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc nhiều vào khai thác thô, sử dụng nhiều tài nguyên thiên
nhiên và năng lượng hóa thạch cho phát triển kinh tế
 Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình tăng tốc nên rất khó cắt giảm tiêu hao
nhiên liệu hay dùng nhiên liệu thay thế xa xỉ hơn.
 Công cụ kiểm soát và chế tài đối với các chủ thể nền kinh tế còn hạn chế. Khó để thay đổi một
quy trình sản xuất vì điều này làm tốn chi phí đầu tư của các tổ chức doanh nghiệp. Doanh
ngiệp chấp nhận phạt hơn là xây dựng các công trình bảo vệ môi trường
 Trình độ và nhận thức của người dân về vấn đề khí nhà kính còn rất hạn chế.

Để triển khai thực hiện nhiệm chiến lược mang tính khả thi, Chính phủ cũng đã đưa ra
17 giải pháp quan trọng cần tập trung triển khai trong thời gian tới đó là:
i) tuyên truyền, nâng cao nhận thức, khuyến khích hỗ trợ thực hiện
ii) Nâng cao hiệu suất và hiệu quả sử dụng năng lượng, giảm mức tiêu hao năng lượng
trong hoạt động sản xuất, vận tải, thương mại;
iii) Thay đổi cơ cấu nhiên liệu trong công nghiệp và giao thông vận tải;
iv) Đẩy mạnh khai thác có hiệu quả và tăng tỷ trọng các nguồn năng lượng tái tạo, năng
lượng mới trong sản xuất và tiêu thụ năng lượng của quốc gia;
v) Giảm phát thải khí nhà kính thông qua phát triển nông nghiệp hữu cơ bền vững, nâng
cao tính cạnh tranh của sản xuất nông nghiệp;
vi) Rà soát, điều chỉnh quy hoạch các ngành sản xuất, hạn chế dần những ngành kinh tế
phát sinh chất thải lớn, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, tạo điều kiện phát triển các ngành
sản xuất xanh mới;
vii) Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên;
viii) Thúc đẩy các ngành kinh tế xanh phát triển nhanh để tạo thêm việc làm, nâng thu
nhập, làm giàu thêm nguồn vốn tự nhiên;
ix) Phát triển kết cấu hạ tầng bền vững chủ yếu gồm: Hạ tầng giao thông, năng lượng,
thủy lợi và các công trình xây dựng đô thị;
x) Đổi mới công nghệ, áp dụng phổ biến sản xuất sạch hơn;
xi) Đô thị hóa bền vững;
xii) Xây dựng nông thôn mới với lối sống hòa hợp với môi trường;
xiii) Thúc đẩy tiêu dùng bền vững và xây dựng lối sống xanh;
xiv) Huy động nguồn lực thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh;
xv) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực;
xvi) Nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ, ban hành hệ thống tiêu chuẩn kinh
tế, kỹ thuật và thông tin dữ liệu về tăng trưởng xanh;
xvii) Hợp tác quốc tế.
4.2.3. Khả năng dự báo
Trong giai đoạn 2011 – 2020 sẽ giảm cường độ phát thải khí nhà kính 8 - 10% so với
mức 2010, giảm tiêu hao năng lượng tính trên GDP 1 - 1,5% mỗi năm; giảm lượng phát thải

khí nhà kính trong các hoạt động năng lượng từ 10% đến 20% so với phương án phát triển
bình thường; trong đó, mức tự nguyện khoảng 10%, 10% còn lại mức phấn đấu khi có thêm
hỗ trợ quốc tế.
Vậy căn cứ vào đâu để các nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước đạt được những mục tiêu
đã đề ra cho giai đoạn 2011 – 2020:
Bối cảnh quốc tế và xu hướng toàn cầu hóa tạo cơ sở cho chiến lược dân giàu nước
mạnh lấy phát triển kinh tế nhanh, bền vững và hiệu quả.
Sự tiếp cận với khoa học công nghệ hiện đại và là nước đi sau nên thừa hưởng kinh
nghiệm từ các nước đi trước.
Việt Nam có nhiều lợi thế về con người, tài nguyên thiên nhiên…
 Nhà máy Xi măng Lam Thạch II, Quảng Ninh: doanh nghiệp đã đầu tư lắp đặt thêm hệ thống
lọc bụi, thay thế hệ thống lọc bụi cũ bằng hệ thống lọc bụi túi, sửa chữa các thiết bị cũ của lọc
bụi điện với tổng mức đầu tư là trên 12 tỷ đồng nhằm hạn chế tối đa lượng khói bụi ra môi
trường. Thêm vào đó, Công ty còn tổ chức thành lập các tổ nghiên cứu cải tiến và giám sát
môi trường, các tổ vệ sinh công nghiệp. Chỉ tính riêng trong những tháng đầu năm 2012, nhà
máy đã trồng hơn 5.000 cây xanh xung quanh nhà máy và các khu vực gần khu dân cư, đồng
thời thường xuyên tiến hành phun nước dập bụi ở các tuyến đường để bụi không bị phát tán.
 Công ty CP Du thuyền Đông Dương, Quảng Ninh: Công ty luôn xác định sứ mệnh của mình
là đem lại lợi ích tốt nhất cho môi trường và cộng đồng. Thời gian qua, Công ty đã tổ chức
một số sản phẩm du lịch giúp khách du lịch tham gia trực tiếp vào việc thu gom rác thải ở các
làng chài trên Vịnh Hạ Long, trồng rừng ngập mặn… Những sản phẩm du lịch này đã phát
huy được những hiệu quả tích cực, nâng cao ý thức và trách nhiệm của khách du lịch trong
việc bảo vệ môi trường. Đặc biệt, hiện nay, tất cả các du thuyền của Đông Dương đều được
lắp đặt máy móc trang thiết bị hiện đại, đảm bảo tiêu chuẩn “tàu xanh” và bộ tiêu chuẩn quản
lý chất thải ISO 9001:2008 góp phần bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long. Cùng với đó, Công ty
còn thường xuyên tổ chức các hoạt động tặng phao cứu hộ, thùng rác, dụng cụ thu gom rác
thải… cho các làng chài trên Vịnh. Việc phát triển du lịch di sản bền vững theo hướng tăng
trưởng xanh đang trở thành sự chọn lựa tất yếu. Trong đó tập trung xây dựng các dòng sản
phẩm văn hoá kết hợp với sản phẩm du lịch sinh thái trên cơ sở khôi phục, gìn giữ và phát
huy bản sắc văn hoá dân tộc, các giá trị văn hoá truyền thống.

 Tại Hội thảo ngày 14/02/2012 về “Du lịch di sản theo hướng tăng trưởng xanh – Những thách
thức mới cho phát triển du lịch tỉnh TT-Huế”. Các đại biểu là các chuyên gia trong nước và
quốc tế trong các lĩnh vực liên quan như môi trường, giao thông, đô thị, đầu tư, tài chính…;
các hãng lữ hành trong nước và quốc tế chuyên về sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch dựa vào
cộng đồng, … đã tập trung thảo luận về Chiến lược phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng
xanh, bền vững; Du lịch di sản – Những thách thức và giải pháp; Du lịch Huế trước những
mô hình mới và xu thế mới của Ngành Du lịch Việt Nam và thế giới; Giải pháp liên kết Con
đường Di sản và Du lịch Duyên hải Bắc Trung Bộ.
4.3. Sử dụng SWOT:
Điểm mạnh
Nội dung đi sâu, đi sát với tình hình phát triển bền vững của Việt Nam và xu hướng
phát triển của toàn cầu.
Mặt khác, chiến lược đẩy mạnh việc phân công, phân kỳ và tổ chức thực hiện để
đảm bảo rằng mục tiêu đặt ra sẽ hoàn thành theo từng giai đoạn.
Quan điểm của chiến lược là phải do con người và vì con người, cải thiện đời sống
vật chất tinh thần cho người dân.
Điểm yếu
Chiến lược ra đời chưa phù hợp với tình hình phát triển của đất nước trong giai đoạn 2011 –
2020:
Nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc nhiều vào khai thác thô, sử dụng nhiều tài nguyên
thiên nhiên và năng lượng hóa thạch cho phát triển kinh tế và tiêu dùng.
Việt Nam là nước sản xuất nông nghiệp lớn chiếm gần ¼ GDP của nền kinh tế. Hiện
tại trong nông nghiệp và các ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn chiếm
43,1% tổng phát thải khí nhà kính của Việt Nam. Theo dự báo, đến năm 2020, tổng
lượng phát thải khí nhà kính của Việt Nam trong điều kiện bình thường khoảng 96,29
triệu tấn CO
2
, trong đó trồng trọt chiếm 59,2% (phần lớn từ canh tác lúa nước),
chăn nuôi 25,3%, ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn 20,1%, thủy sản 15,8%,
thủy lợi 0,4% và lâm nghiệp hấp thụ được 20,9% lượng khí trong lĩnh vực nông

nghiệp. Bên cạnh đó, khu vực nông nghiệp ngày càng sử dụng nhiều phân hóa học,
thuốc trừ sâu, các loại phụ gia, chất kích thích v.v… đã tác động rất xấu đến môi trường,
đa dạng sinh học và sức khỏe của con người.
Nền kinh tế với năng suất thấp do trình độ công nghệ vẫn ở mức thấp nên suất
tiêu hao nhiên liệu nhiều. Tốc độ đổi mới công nghệ còn diễn ra chậm chạp. Mặc
dù đã có nhà đầu tư nước ngoài mang công nghệ hiện đại vào Việt Nam nhưng con số
này còn rất hạn chế. Hơn nữa, chúng lại ít được chuyển giao mà chỉ đặt tại Việt Nam
để sản xuất. Phần lớn các nhà đầu tư nước ngoài vẫn đầu tư vào những lĩnh vực thâm
dụng lao động và tài nguyên.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình tăng tốc nên rất khó cắt giảm tiêu
hao nhiên liệu hay dùng nhiên liệu thay thế xa xỉ hơn.
Công cụ kiểm soát và chế tài đối với các chủ thể nền kinh tế còn hạn chế. Khó để thay
đổi một quy trình sản xuất vì điều này làm tốn chi phí đầu tư của các tổ chức doanh nghiệp.
Doanh ngiệp chấp nhận phạt hơn là xây dựng các công trình bảo vệ môi trường
Trình độ và nhận thức của người dân về vấn đề khí nhà kính còn rất hạn chế. Hầu
như họ không được thông tin về vấn đề này. Thậm chí ngay cả khi họ được thông tin
thì họ cũng coi đây như là vấn đề xảy ra với người khác. Họ chưa nhận thức đầy đủ
được những tác động tiêu cực của tình trạng này. Vì thế tình trạng chặt phá rừng,
hủy hoại thiên nhiên vẫn diễn ra thường xuyên ở Việt Nam.
Việc đưa các chương trình môi trường vào các trường học đã thực hiện thí điểm tuy
nhiên hiệu quả chưa cao do cách tổ chức dạy và học chưa hợp lý, còn mang tính lý thuyết
thiếu thực hành.
Tình hình kinh tế Việt Nam vẫn còn suy thoái, để hồi phục ít nhất cần 5 -10 năm nữa
theo dự báo của các chuyên gia kinh tế.
Cơ hội:
Đối với Việt Nam, tăng trưởng xanh tạo đà cho một bước nhảy vọt để phát triển kinh tế
mà không cần theo con đường phát triển kinh tế “ô nhiễm trước, xử lý sau”.
Những vấn đề bức xúc về ô nhiễm môi trường và suy giảm tài nguyên trong thời gian
phát triển vừa qua đối với đất nước sẽ giúp người dân nhận thức được tầm quan trọng của
tăng trưởng xanh.

Xu hướng quốc tế đang chuyển đổi sang kinh tế xanh. Trong giai đoạn sau khủng
hoảng tài chính toàn cầu 2008, tăng trưởng xanh hay kinh tế xanh đang trở thành mối quan
tâm hàng đầu của tất cả các quốc gia như một động lực thúc đẩy và phục hồi kinh tế toàn
cầu và công cụ để phát triển bền vững.
Tăng trưởng xanh đã cho thấy vai trò trong việc giúp các quốc gia vừa đạt được các
mục tiêu về tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và đặc biệt là bảo vệ môi trường, thích
ứng với điều kiện của biến đổi khí hậu.
Tiềm năng về năng lượng tái tạo của Việt Nam khá lớn.
 Thủy điện nhỏ của Việt Nam rất lớn.
 Tiềm năng năng lượng gió: Với hơn 3000 km bờ biển và nằm trong khu vực khí hậu
nhiệt đới gió mùa, Việt Nam có nhiều thuận lợi trong phát triển năng lượng gió. Hiện tại
cũng đã có một số dự án điện gió được triển khai ở một số tỉnh Nam Trung bộ (Bình
Thuận, Ninh Thuận) và tại một số huyện đảo.
 Tiềm năng năng lượng sinh khối: chủ yếu từ gỗ, phế thải từ cây nông nghiệp, chất thải
chăn nuôi, rác thải đô thị và chất thải hữu cơ khác.
 Tiềm năng năng lượng mặt trời: Việt Nam có tổng số giờ nắng trong năm dao động từ
1.400 đến 3.000 giờ.
Góp phần tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của người dân.
Thách thức:
Đòi hỏi phải có những nghiên cứu và phổ biến rộng rãi kiến thức trong tầng lớp lãnh
đạo, các nhà hoạch định chính sách, doanh nghiệp và người dân. Nếu không nhận thức đầy
đủ, tính đồng thuận trong xã hội sẽ không đạt được, do vậy sẽ khó thực hiện. Quả thật, những
băn khoăn như thay đổi mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng tăng trưởng
xanh có sự khác biệt như thế nào so với trước đây và bắt đầu từ đâu trong bối cảnh phát triển
kinh tế Việt Nam hiện nay không phải dễ trả lời.
Nền kinh tế xanh gắn với sử dụng năng lượng tái tạo, các-bon thấp, đầu tư khôi phục hệ
sinh thái, giải quyết sinh kế gắn với phục hồi môi trường…. Thực tế công nghệ sản xuất ở
Việt Nam hiện nay so với thế giới phần lớn là công nghệ cũ, tiêu hao năng lượng lớn, việc
thay đổi công nghệ mới phù hợp với nền kinh tế xanh là thách thức không nhỏ nếu không có

trợ giúp của các nước có công nghệ cao trên thế giới.
Huy động nguồn vốn cho thực hiện mục tiêu của chiến lược tăng trưởng xanh là một trở
ngại lớn. Dù Việt Nam đã thoát khỏi ngưỡng của nước nghèo nhưng tích luỹ quốc gia so với
các nước phát triển còn quá thấp, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình triển khai chiến
lược. Hơn nữa, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay, việc huy động nguồn
vốn không chỉ trong nước mà cả bên ngoài cũng khó khăn hơn rất nhiều.
Ngành sản xuất năng lượng sạch như năng lượng gió, mặt trời, sinh khối, địa nhiệt…
chưa phát triển. Các ngành hỗ trợ, giải quyết vấn đề môi trường, dịch vụ môi trường, công
nghiệp tái chế… còn yếu kém. Hơn nữa, một số ngành sản xuất thân thiện với môi trường còn
ít, luôn gặp khó khăn về nguồn vốn, đầu ra sản phẩm không ổn định, lợi nhuận thấp…
Trình độ công nghệ thấp, quá trình phát triển đi sau so với các nước phát triển, do vậy
Việt Nam phải hứng chịu những hậu quả từ các nước phát triển, đó là tiếp nhận những công
nghệ lạc hậu, quá lỗi thời giá rẻ, sử dụng lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên và phát
thải gây ô nhiễm môi trường, sử dụng nhiều nhiên liệu hóa thạch, gây ra những tổn thất lớn
cho hệ sinh thái. Giải quyết trở ngại này cần có lộ trình và sự giúp đỡ của các nước phát triển
trong chuyển giao công nghệ mới. Đầu tư về khoa học kỹ thuật nhằm sử dụng hiệu quả và tiết
kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2050
Nhóm chính sách
Nhóm kinh tế
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Tài chính
Bộ TN&MT
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thủ tướng và các phó Thủ tướng
Tổ chức doanh nghiệp
Nguồn vốn nước ngoài
Tổ chức Công, Nông nghiệp
Xây dựng, giao thông

Tổ chức thương mại du lịch
Tổ chức Môi trường
Hợp tác quốc tế
Truyền thông
Chuyên gia
Nguồn nhân lực
Nhóm cộng đồng
Nhóm xã hội
4.4. Phân tích vai trò của nhóm liên đới trialnetwork
5. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ.
5.1. Kết luận
Qua việc đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
trong phát triển kinh tế xanh, rõ ràng Việt Nam còn rất nhiều yếu kém và thách thức
phải vượt qua. Việc chuyển đổi sang nền kinh tế xanh khó có thể tiến hành nhanh và Việt
Nam vẫn còn cách “nền kinh tế xanh thực sự” rất xa.
Mặc dù vậy, phải khẳng định rằng định hướng tăng trưởng xanh đối với Việt Nam
được thực hiện càng sớm càng tốt. Bởi vì nó không chỉ liên quan đến vấn đề xanh hóa
sản xuất mà còn tác động đến ý thức của người dân, xanh hóa lối sống và tiêu dùng.
Tuy nhiên, việc thực hiện tăng trưởng xanh phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển
của đất nước. Do thúc đẩy tăng trưởng xanh đòi hỏi chi phí lớn và có sự đánh đổi mục
tiêu với tăng trưởng nâu. Khi nền kinh tế có nền tảng vững chắc có thể đẩy nhanh
chuyển hướng sang nền kinh tế xanh (các nước EU, Mỹ, Hàn Quốc… có thể làm được
điều này) nhưng khi kinh tế còn hạn chế như Việt Nam hiện nay, việc này cần phải xem
xét kỹ.
Để chuyển nền kinh tế nâu sang kinh tế xanh, chúng ta đều phải sắp xếp lại nền
kinh tế. Quá trình này sẽ buộc phải giảm tốc độ tăng trưởng hoặc tự nó làm giảm tăng
trưởng trong ngắn hạn và nó sẽ ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của người lao
động. Đối với Việt Nam, một nước thu nhập trung bình thấp – áp lực đẩy nhanh tăng
trưởng để thoát khỏi đói nghèo và đuổi kịp các nước là rất cao. Chính vì vậy, cần phải có
sự chuyển hướng hài hòa, nếu không Việt Nam sẽ gặp những vấn đề xã hội do sự

chuyển đổi này gây ra. Khi Việt Nam đã đạt trình độ phát triển cao hơn (sau năm 2020
cơ bản trở thành nước công nghiệp), sự chuyển đổi sang nền kinh tế xanh có thể được
đẩy nhanh hơn.
Rõ ràng, tăng trưởng xanh là nội dung quan trong cần hướng tới trong quá trình
thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
Kinh nghiệm phát triển của các nước cho thấy việc chuyển sang nền kinh tế xanh tạo
ra tiềm năng to lớn cho phát triển bền vững và giảm đói nghèo. Chuyển đổi mô hình tăng
trưởng theo hướng tăng trưởng xanh là sự khẳng định thực hiện chiến lược kinh tế xã hội
của Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Tất nhiên, quá trình này đòi hỏi phải có sự đổi mới
thực sự trong tư duy phát triển và quyết liệt trong hành động cụ thể.
5.2. Kiến nghị:
Để đạt được mục tiêu tăng trưởng xanh, những vấn đề sau đây cần được quan tâm:
Giai đoạn đầu thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh nên tập trung chủ yếu vào việc
giáo dục, nâng cao ý thức người dân, nhà sản xuất, nhà nhập khẩu nhằm tạo ra sự đồng thuận
trong việc thực thi các kế hoạch tăng trưởng xanh của Việt Nam trong tương lai ở các khâu
khai thác, sản xuất và tiêu dùng.
• Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp lý, tăng cường vai trò quản lý của nhà nước phù hợp
từng khâu, từng địa phương, từng ngành, từng vùng.
• Nghiên cứu, ban hành và sử dụng các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật và xây dựng hệ thống thông
tin tư liệu về tăng trưởng xanh.
• Huy động nguồn lực và cơ chế tài chính để thực hiện chiếc lược, chủ động tiếp cận các nguồn
tài chính trong và ngoài nước.
• Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
• Tăng cường nghiên cứu khoa học và công nghệ.
• Kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện chiến lược.
• Thúc đẩy hợp tác quốc tế.
Cần phổ biến chiến lược 1 cách rộng rãi trong nhân dân vì chiến lược phải do dân và vì
dân.
Nhà nước cần hỗ trợ vốn, khoa học công nghệ, thêm ưu đãi cho doanh nghiệp khi áp
dụng

Tăng trưởng xanh: cho vay với lãi suất thấp hoặc cho miễn thuế 1 số năm nhất định.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. website viện năng lượng: />2. Viện Năng Lượng là tổ chức Khoa học và Công nghệ được thành lập ngày 1-1-1989
theo quyết định số 1379 NL/TCCB ngày 5-12-1988 của Bộ Năng Lượng (nay là Bộ
Công Thương). />3. Cổng thông tin điện tử chính phủ Việt nam:
/>4.
truong-xanh.htm
5.
393245f44c0d&ID=89
6.
te-cua-trung-quoc-suy-nghi-ve-tac-dong-cua.31122.html
7. />259.htm

×