Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

xác định chi phí và bồi thường tổn thất trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.97 KB, 85 trang )

LờI Mở ĐầU
Ngày nay, cùng với sự phát triển của kinh tế thị trờng, đời sống dân c
ngày càng đợc cải thiện, nhờ đó mà nhu cầu giải trí, đi lại, giao lu văn hoá-
kinh tế giữa các nớc, các vùng ngày càng đợc chú trọng. Do nhu cầu đi lại, vận
chuyển hành hoá, hành khách ngày càng tăng đòi hỏi hệ thống giao thông và
phơng tiện đi lại đợc phát triển theo. Trong đó giao thông đờng bộ tỏ ra có u
thế hơn cả về tính cơ động cao, khả năng vận chuyển lớn, tốc độ tơng đối
nhanh, giá cả hợp lý
Nhng việc đi lại, vận chuyển bằng các phơng tiện cơ giới cũng dễ gặp
phải những tai nạn, rủi ro bất ngờ không thể lờng trớc đợc do đâm va, lật đổ,
hoả hoạn Những rủi ro này ảnh h ởng lớn đến tính mạng và tài sản của nhân
dân, là mối đe doạ lớn cho chủ xe vì họ không những phải chịu trách nhiệm
đền bù những thiệt hại lớn mà mình gây ra cho ngời thứ ba mà còn phải gánh
cả phần chi phí sửa chữa bản thân phơng tiện của mình. Để khắc phục những
tổn thất có thể xảy ra cho cả hai phía. Bảo hiểm xe cơ giới đã ra đời và thực tế
triển khai đã minh chứng vai trò tích cực của nhà bảo hiểm- là nhà tài trợ, chia
xẻ rủi ro đối với chủ xe, lái xe mỗi khi việc lu hành xe gây ra thiệt hại
Khi mà giá trị xe ngày càng lớn, lợng xe lu thông ngày càng nhiều thì
các chủ xe thờng xuyên phải đứng trớc nguy cơ mất phần lớn nguồn tài chính
khi xe bị tai nạn. Nhận thức đợc vấn đề đó PJICO đã triển khai nghiệp vụ bảo
hiểm vật chất xe cơ giới ngay từ những ngày đầu mới thành lập, nhằm bù đắp
một phần thiệt hại về vật chất xe cho chủ xe. Nhng đây là một nghiệp vụ mà
các công ty bảo hiểm khác cũng triển khai rất rộng rãi, do đó công ty gặp phải
sự cạnh tranh rất quyết liệt trên thị trờng. Để tồn tại và tạo đợc chỗ đứng trên
thị trờng, Công ty phải tạo ra bản sắc riêng cho sản phẩm bảo hiểm của mình
cũng nh hoàn thiện công tác bồi thờng để tạo lòng tin nơi khách hàng và khẳng
định vị thế của mình trên thị trờng.
Xuất phát từ lý do trên kết hợp với việc nghiên cứu tình hình thực tiễn
triển khai tại phòng bảo hiểm Phi hàng hải- công ty PJICO, em đã lựa chọn đề
tài: Nâng cao hiệu quả trong công tác xác định phí và bồi thờng tổn thất
1


trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty cổ phần bảo hiểm
Petrolimex (PJICO) để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Mục đích của đề tài này là làm rõ một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xe
cơ giới nói chung, đi sâu vào công tác xác định phí và bồi thờng, mạnh dạn đa
ra một số kiến nghị có tính khả thi, có cơ sở khoa học nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PJICO.
Nội dung của đề tài, ngoài phần mở đầu và kết luận, bao gồm ba chơng:
Chơng I: Khái quát chung về bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
Chơng II: Thức trạng công tác xác định phí và bồi thờng tổn thất trong
bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty PJICO
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xác
định phí và bồi thờng tổn thất trong BHVC xe cơ giới tại PJICO
Do còn hạn chế về mặt kiến thức cũng nh sự phức tạp của hệ vấn đề, nên
chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Em rất
mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy, cô và các bạn để chuyên đề của
em đợc đầy đủ và hoàn chỉnh hơn nữa.
2
Chơng I
KHáI QUáT CHUNG Về BảO HIểM VậT CHấT XE CƠ GiớI
I. Đặc điểm xe cơ giới và sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe
cơ giới
1. Đặc điểm và sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Cùng với sự phát triển ngày càng cao của KHKT, các phơng tiện sử dụng
trong ngành giao thông vận tải cũng đợc cải tiến và ngày càng hoàn thiện nh
máy bay, tàu hoả, ô tô, tàu thuỷ Sự phát triển của ngành giao thông vận tải
đã góp một phần không nhỏ vào sự phát triển chung của xã hội loài ngời đặc
biệt xu hớng phát triển trên thế giới hiện nay là xu hớng toàn cầu hoá.
ở nớc ta ngành giao thông vận tải cũng đã cho thấy đợc vai trò to lớn
trong hai lần chiến thắng thực dân Pháp và đế quốc Mĩ, đặc biệt là trong gần
30 năm trở lại đây khi đất nớc ta đợc giải phóng, đã và đang thực hiện đờng lối

đổi mới của Đảng và Nhà nớc.
Trớc đây, do đất nớc đang trong quá trình phục hồi sau chiến tranh, do
đó hệ thống đờng xá cũng nh số lợng, chất lợng các phơng tiện vận tải còn thô
sơ, lạc hậu làm cho nhu cầu đi lại của ngời dân phần nào còn bị hạn chế. Sau
khi đất nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng, đời sống của nhân dân từng bớc đ-
ợc nâng cao, các nhu cầu tối thiểu nh ăn, ở, mặc phần nào đã đợc đáp ứng
đầy đủ. Từ đó phát sinh các nhu cầu khác nh đi lại, thay đổi chỗ ở ngày càng
nhiều để đáp ứng nhu cầu sống ngày càng cao của ngời dân. Các phơng tiện
giao thông ngày càng đa dạng nh đờng sắt, đờng hàng không, đờng biển đờng
bộ Trong đó, đ ờng bộ tỏ ra có u thế hơn cả vì sự cơ động, giá rẻ, dễ điều
khiển
Xác định đợc điều đó Nhà nớc và các cấp ngành có liên quan đã có sự
quan tâm khá kịp thời đến công tác nâng cấp phát triển cơ sở hạ tầng, đờng xá
cầu cống. Điều này đợc đánh đấu bằng sự tăng lên cả về số lợng và chất lợng
đờng bộ, hiện nay cả nớc có 111.474 km đờng bộ, trong đó quốc lộ chiếm
14.926 km bao gồm các loại mặt đờng sau.
3
- Bê tông xi măng: 75 km tơng đơng với 0,05%
- Bê tông nhựa: 3.551 km tơng đơng với 23,79 %
- Đá dăm rải nhựa: 5.253 km tơng đơng với 35,19%
- Đá dăm cấp phối: 4.233 km tơng đơng với 28,36%
- Đất: 1.814 km tơng đơng với 12,15%
Đặc biệt, hệ thống giao thông đô thị của Thủ đô Hà Nội cũng đã đợc
nâng cấp xây dựng mới đạt tổng chiều dài 270 km
Từ khi nớc ta thực hiện công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá, ngời
dân dần thích nghi với đời sống công nghiệp. Điều này đợc thể hiện qua số l-
ợng ô tô, xe máy tăng lên không ngừng: ô tô, xe máy trên cả nớc hàng năm
tăng 20%-24%, lợng ôtô tăng lên hàng năm chỉ tính riêng ở địa bàn Hà Nội
năm 1998-1999 tăng 9%, từ 1999-2000 tăng xấp xỉ 4%, các năm 2001, 2002
các con số này còn tăng hơn nữa , còn nếu tính trên cả nớc thì đạt bình quân

hàng năm là 8,0%- 8,4%, và theo nh ớc tính của cơ quan quản lý giao thông thì
tốc độ này còn tăng cao hơn nữa đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập AFTA,
con số này chứng tỏ ngày càng có nhiều ngời sử dụng hình thức giao thông đ-
ờng bộ và nó ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng. Lợng ôtô, xe máy
tăng chứng tỏ đời sống của nhân dân ngày càng cao, nhng chính điều này lại
làm tăng số vụ tai nạn giao thông cả về quy mô và mức độ nghiêm trọng. Mặc
dù có sự cố gắng của bản thân con ngời cũng nh sự trợ giúp của KH- KT nhng
tai nạn vẫn xảy ra đó là do đặc điểm của xe cơ giới: xe đợc vận hành bằng một
lực do động cơ tạo ra nên đợc coi là nguồn nguy hiểm cao độ. Mặt khác hệ
thống đờng bộ nớc ta còn rất xấu, mặc dù đã có sự mở mới và nâng cấp nhng
nhìn chung chất lợng mặt đờng cha đồng đều, nhiều đoạn đờng, cây cầu sức
chịu đựng rất kém thêm vào đó là tình trạng vi phạm luật lệ an toàn giao thông
đờng bộ của chủ điều khiển ôtô, xe máy: chở quá tải, phóng nhanh vợt ẩu,
không làm chủ đợc tốc độ gây tai nạn
Ngoài ra, chất lợng không đảm bảo của các phơng tiện giao thông cũng
là một trong các nguyên nhân gây ra tai nạn. Những năm gần đây đặc biệt là
các năm 1999-2002 thị trờng xe máy Việt Nam bị tràn ngập bởi xe máy Trung
Quốc, chất lợng không đảm bảo nhng giá rẻ vẫn đợc tiêu thụ mạnh. Công tác
kiểm tra còn nhiều bất cập, tính đến tháng 9/2002, các chủ hàng, các chủ ph-
ơng tiện mới đa vào kiểm tra 406.000 đầu xe chiếm 73% tổng số xe hoạt động
4
trong đó 102.000 phơng tiện không đạt tiêu chuẩn hoạt động và hiện có 13.953
ôtô chở khách quá niên hạn sử dụng nhng vẫn lu hành. Các xe vận tải nhỏ
không đăng ký, và không qua kiểm định 62.905 xe chiếm 83% và 10 triệu xe
máy hầu hết là xe Trung Quốc, Đài Loan và Hàn Quốc, Honđa đời cũ chất l -
ợng kém. Đây thực sự là mối de doạ, nguy hiểm đến tính mạng, tài sản của chủ
phơng tiện, ngời tham gia giao thông và tài sản của nhân dân, toàn xã hội.
Bảng số liệu dới đây sẽ cho thấy mức độ nguy hiểm của tai nạn giao thông:
Bảng 1: Tai nạn giao thông giai đoạn (1998 2002)
STT

Nội dung tai
nạn giao
thông
Đơn vị 1998 1999 2000 2001 2002
1 Số vụ Vụ 16.270 18.967 21.901 24.732 28.772
2
Số ngời
chết
Ngời 7.025 7.985 9.172 10.044 13.242
3
Số ngời bị
thơng
Ngời 1.989 22.710 25.263 28.202 33.874
4
Bình quân
ngời chết
/ngày
Ngời 19 21 25 27 36
5
Tổng số ngời
chết trong
tháng
Ngời 570 630 750 810 1.080
Nguồn: Tạp chí giao thông vận tải
Trong năm 2002, tai nạn giao thông nguyên nhân do ngời tham gia giao
thông( 83,1%), trong đó:
- Do chạy quá tốc độ quy định : 40%
- Do tránh vợt sai quy định: 32,4%
- Do các nguyên nhân khác:10,7%
Qua bảng số liệu trên cho thấy tình hình tai nạn giao thông tăng cả về số

vụ và số ngời thiệt mạng, các chủ phơng tiện gặp phải những khó khăn về
nhiều mặt: thiệt hại do phơng tiện của mình gây ra cho ngời thứ 3, thiệt hại vật
chất của chính phơng tiện Tạo ra sức ép cả về tài chính lẫn tinh thần. Tr ớc
5
nhu cầu đòi hỏi cấp thiết đó, nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới đã đợc
triển khai ở tất cả các công ty bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam. Chủ xe tham
gia bảo hiểm vật chất xe là để đợc bồi thờng những thiệt hại vật chất xảy ra với
xe của mình do những rủi ro đợc bảo hiểm gây nên, từ đó làm giảm sức ép về
tài chính và tinh thần. Biện pháp bảo đảm này đợc thực hiện dựa trên cơ sở ng-
ời tham gia đóng góp một khoản tiền nhỏ gọi là phí bảo hiểm để xây dựng quỹ
bảo hiểm tại công ty bảo hiểm. Nếu không may rủi ro xảy ra thì chủ xe sẽ đợc
chi trả theo thoả thuận trong hợp đồng.
Nh vậy bảo hiểm vật chất xe cơ giới đã thể hiện đợc bản chất của bảo
hiểm thơng mại đó là: bảo hiểm thơng mại là biện pháp chia nhỏ tổn thất của
một hay một số ít ngời có khả năng cùng gặp một loại rủi ro dựa vào một quỹ
chung bằng tiền đợc lập bởi sự đóng góp của nhiều ngời cũng có khả năng
gặp tổn thất đó thông qua hoạt động của công ty bảo hiểm. Bằng cách chia
nhỏ tổn thất nh vậy, hậu quả lẽ ra rất nặng nề, nghiêm trọng với một hoặc một
số ngời sẽ trở nên không đáng kể có thể chấp nhận đợc đối với cả cộng đồng
những ngời tham gia bảo hiểm. Từ đó ta có thể thấy đợc sự cần thiết phải triển
khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại các công ty bảo hiểm đối với
đời sống nhân dân.
2. Tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
Cũng giống nh bảo hiểm nói chung, bảo hiểm vật chất xe cơ giới có các
tác dụng đặc trng của nó.
Thứ nhất: Giúp ổn định tình hình tài chính của chủ phơng tiện khi
không may rủi ro xảy ra.
Khi tham gia giao thông, tất nhiên không ai mong muốn tai nạn xảy ra
với mình và phơng tiện của mình. Nhng rủi ro luôn tiềm ẩn yếu tố bất ngờ,
ngẫu nhiên. Nhiều khi chỉ là một sơ suất, bất cẩn nhỏ cũng có thể dẫn tới

những hậu quả thiệt hại lớn và chủ xe là ngời trớc tiên phải gánh chịu những
thiệt hại này. Tình trạng này sẽ đợc khắc phục nếu nh chủ xe tham gia bảo
hiểm vật chất xe cơ giới bằng cách đóng một khoản phí nhất định để xây dựng
quỹ bảo hiểm. Khi thiệt hại xảy ra, công ty bảo hiểm sẽ bồi thờng những thiệt
hại về mặt tài chính cho chủ phơng tiện căn cứ vào mức độ thiệt hại của xe và
số tiền bảo hiểm để tránh những trục lợi từ phía khách hàng. Số tiền bồi thờng
đó sẽ giúp chủ phơng tiện nhanh chóng ổn định đời sống tránh những xáo trộn
6
lớn và nhanh chóng thoát khỏi tình trạng khó khăn, tạo ra sự ổn định chung
của xã hội.
Thứ hai: Tạo điều kiện gần nh tốt nhất cho sản xuất
Nền kinh tế thị trờng luôn diễn rạ sự cạnh tranh quyết liệt giữa các đối
thủ. Do đó, các công ty luôn muốn huy động một lợng vốn tối đa có thể để đầu
t sản xuất, nhằm tạo đợc lợi thế giữa các đối thủ cạnh tranh, tăng thị phần. Vì
thế trong quá trình kinh doanh nếu doanh nghiệp phải dự trữ một khoản tiền t-
ơng đối lớn để đề phòng khi rủi ro xảy ra bất ngờ, thì quả là lãng phí. Các
doanh nghiệp nhỏ, số lợng đầu xe ít thì quỹ dự trữ này có thể không đáng kể,
nhng đối với các doanh nghiệp lớn, số lợng đầu xe nhiều thì quỹ dự trữ này t-
ơng đối lớn, sẽ làm ảnh hởng đến lợng vốn kinh doanh. Nếu doanh nghiệp
tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới thì chỉ phải đóng một lợng phí nhỏ, công
ty bảo hiểm sẽ lập quỹ bảo hiểm bảo vệ cho số xe của doanh nghiệp theo
nguyên tắc Số đông bù số ít doanh nghiệp sẽ yên tâm hoạt động nhờ một
quỹ lớn hơn nhiều do các thành viên khác cũng đóng góp.
Thứ ba: Góp phần đề phòng hạn chế tổn thất tai nạn giao thông.
Với số phí thu đợc từ ngời tham gia bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ lập
một quỹ ngoài mục đích chính là bồi thờng cho các rủi ro đợc bảo hiểm xảy ra
đó là sử dụng cho mục đích đề phòng hạn chế tổn thất. Những nguy cơ gây ra
tai nạn do chất lợng hệ thống cơ sở hạ tầng còn thấp nh tại các đèo, dốc nguy
hiểm (Đèo Cả, đèo Cù Mông, đèo Hải Vân ) đã đ ợc các công ty bảo hiểm lớn
(trong đó có PJICO) hỗ trợ hàng tỷ đồng để xây dựng đờng lánh nạn, đờng phụ,

dốc cứu nạn, thành chắn Hàng năm cứu thoát khỏi nguy hiểm hàng trăm tính
mạng.
Ngoài ra, các công ty cũng khuyến khích các chủ xe thực hiện các biện
pháp đề phòng hạn chế tổn thất, nâng cao ý thức thông qua công tác tuyên
truyền luật lệ an toàn giao thông. Đặc biệt công ty còn giảm phí nếu sau một
thời gian nhất định mà xe không gặp phải bất kỳ một thiệt hại nào. Biện pháp
này sẽ làm tăng cố gắng để không xảy ra tai nạn của các chủ điều khiển phơng
tiện giao thông.
Cuối cùng: Góp phần tăng thu ngân sách Nhà nớc.
Mức sống ngày càng cao, số lợng các phơng tiện xe cơ giới tăng mạnh
trong năm 2001 mỗi tháng 45.000 đầu xe ôtô và gần 500.000 xe máy đăng ký
đa tổng số phơng tiện tham gia giao thông 6/2002 là 555.000 chiếc xe ôtô và
7
gần 10 triệu xe máy chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn nh Hà Nội, Tp. Hồ
Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng , đó là ch a kể 75.000 xe vận tải nhỏ (xe công
nông đầu dọc, đầu ngang, xe lam, xe kéo ) tham gia hoạt động giao thông
làm mạng lới giao thông đờng bộ quá tải, nảy sinh nhiều phức tạp.
Hơn nữa, khi các điều kiện sống đầy đủ,trình độ dân trí cao thì nhu cầu tự
bảo vệ cho bản thân, gia đình, tài sản lại càng đợc nâng cao. Vì thế lợng khách
hàng tiềm năng của nghiệp vụ này là rất lớn, nguồn thu từ đó sẽ đợc nâng cao,
nó sẽ góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nớc thông qua hình thức nộp thuế
của các công ty bảo hiểm. Và ngợc lại, Chính phủ có thể sử dụng ngân sách
Nhà nớc phối hợp với các doanh nghiệp bảo hiểm khác hỗ trợ đầu t nâng cấp
chất lơng hệ thống cơ sở hạ tầng làm giảm thiểu tai nạn, ổn định xã hội và nâng
cao chất lợng đời sống dân c.
Qua đó có thể thấy đợc tác dụng to lớn của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất
xe cơ giới, mang ý nghĩa tích cực, nhân đạo sâu sắc và việc triển khai nghiệp
vụ này là thực sự cần thiết.
II. Nội dung của bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại hình bảo hiểm tài sản. Đây là loại

hình bảo hiểm không bắt buộc, do đó chủ xe có thể lựa chọn bảo hiểm hay
không bảo hiểm, nếu bảo hiểm thì tham gia ở hình thức nào.
1. Đối tợng bảo hiểm
Đối tợng bảo hiểm là bản thân chiếc xe với đầy đủ những yếu tố sau:
- Xe cơ giới phải đợc gắn động cơ (khác với xe không có động cơ nh xe
đạp, xe do gia súc kéo )
- Xe cơ giới di chuyển trên đất liền không cần đờng dẫn (khác với tàu
hoả, xe điện )
- Xe cơ giới phải có chỗ tối thiểu cho ngời điều khiển
Nh vậy xe cơ giới bao gồm nhiều loại: xe mô tô, xe ôtô chở ngời, xe tải
chở hàng, các loại xe chuyên dụng khác.
Để có thể trở thành đối tợng đợc bảo hiểm, xe cơ giới phải đảm bảo
những điều kiện về mặt kỹ thuật và pháp lý cho sự lu hành. Đợc cơ quan có
8
thẩm quyền cấp giấy đăng ký xe, biển kiểm soát, giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và môi trờng, giấy phép lu hành xe.
Do điều kiện kinh tế- xã hội ngày càng phát triển, mức sống ngày càng
cao, giá trị các phơng tiện đi lại cũng lớn hơn nhiều, do đó nếu rủi ro xảy ra thì
thiệt hại đối với tài sản này chắc chắn không nhỏ. Thông thờng đối tợng bảo
hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới là các loại ôtô do chúng có
giá trị lớn, vận tốc cao, phạm vi hoạt động rộng, một khi rủi ro xảy ra thì chi
phí sửa chữa sẽ rất tốn kém. Còn xe máy do có giá trị thấp hơn nhiều so với
ôtô, chi phí sửa chữa không nhiều, rất khó xác định đợc giá trị hiện tại của xe.
Do đó loại hình bảo hiểm vật chất xe máy tại các công ty bảo hiểm hiện nay
thu hút đợc không nhiều khách hàng.
Vì thế đối tợng bảo hiểm ở đây chính là các xe ôtô vận chuyển hàng hoá,
hành khách còn đủ giá trị, có đủ điều kiện về mặt kỹ thuật (đã qua kiểm định
an toàn kỹ thuật và các điều kiện về môi trờng), có giấy phép lu hành hoạt
động trên lãnh thổ của quốc gia. Riêng đối với các loại xe đua, xe tập lái, chạy
thử sau khi sửa chữa thì chỉ đợc bảo hiểm khi có các thỏa thuận giữa hai bên.

Trên phơng diện kỹ thuật bảo hiểm ngời ta thờng phân chia xe thành các
tổng thành. Trên cơ sở phân chia đó ngời bảo hiểm có thể bảo hiểm toàn bộ xe
hoặc từng bộ phận xe.
Thông thờng xe cơ giới đợc chia thành 7 tổng thành sau:
- Động cơ: bao gồm phần máy, chế hoà khí hoặc bơm cao áp, bơm xăng,
bầu lọc khí, lọc dầu, máy phát điện, máy nén khí, két nớc và các bộ phận làm
mát.
- Thân vỏ: có ba nhóm (A,B,C).
+ Nhóm A: Thân vỏ bao gồm: ca bin toàn bộ, cabô, chắn bùn, toàn bộ cửa
và kính, toàn bộ đèn và gơng, toàn bộ phần vỏ kim loại, các cần gạt và bàn đạp
ga, côn số phanh chân, phanh tay
+ Nhóm B: Ghế điện và nội thất bao gồm: toàn bộ ghế đệm ngồi hoặc
nằm, các trang thiết bị: điều hoà nhiệt độ, quạt đài
+ Nhóm C: Sát si: bao gồm: khung xe, ba đờ sốc, các cơ cấu bấu chặt vào
khung, bình chứa nguyên liệu, đờng ống và tuy ô dẫn dầu, dây dẫn điện
- Hộp số: bao gồm hộp số chính, hộp số phụ (nếu có).
9
- Hệ thống lái: bao gồm vô lăng lái, trục tay lái, các đăng dẫn động lái,
hộp tay lái, bổ trợ tay lái (nếu có), thanh kéo ngang, thanh kéo dọc, phi dê.
- Trục trớc: bao gồm dầm cầu, trục lắp, hệ thống treo nhíp, may ô trớc, cơ
cấu phanh, nếu là cầu chủ động thì có thêm một cầu si vai và vỏ cầu.
- Cầu sau: gồm vỏ cầu toàn bộ, ruột cầu, si vai, cụm may ơ sau, cơ cấu
phanh, xilanh phanh, trục lắp ngang hệ thống treo cầu sau, nhíp
- Lốp: các bộ săm hoàn chỉnh của xe (kể cả săm lốp dự phòng)
- Ngoài ra, ở một số loại xe chuyên dùng nh xe cứu thơng, cứu hỏa, xe
chở container, cần cẩu còn có tổng thành cơ cấu chuyên dụng lắp trên xe để
sử dụng theo nhu cầu: cần cẩu nâng, phát thanh truyền hình, đào xúc
Tuỳ thuộc vào các loại xe mà cơ cấu giá trị của các tổng thành này trong
toàn bộ giá trị của xe cũng khác nhau.
Bảng 2: Tỷ lệ giá trị tổng thành các loại xe du lịch, xe khách và xe vận tải

nhỏ (các nớc khu vực II sản xuất)
Đơn vị: (%)
Tên tổng thành Xe con 4-5
chỗ
Xe khách
(trên 20 ghế)
Xe khách nhỏ, nhỡ
(dới 20 ghế)
Nhóm xe du
lịch
Xe ngoại cả
KVI, KVII
Loại I cầu
chủ động
Loại II cầu
chủ động
Động cơ 15,5 11,0 14,5 15,4
Hộp số 7,0 4,5 7,0 8,2
Trục cầu trớc 5,5 3,8 1,2 6,8
Cần sau 9,2 7,5 7,6 7,0
Hệ thống lái 5,7 5,4 5,5 5,1
Thân
vỏ xe
Thân vỏ
53,5
30,3
59,8
37,1
57,2
32,5

54,2
30,4
Nội thất 14,1 13,3 16,5 15,8
Sát si 9,1 9,4 5,2 8,0
Săm lốp 3,6 8,0 4,0 4,3
Hiện nay, các công ty bảo hiểm Việt Nam thờng tiến hành bảo hiểm toàn
bộ xe hoặc thân vỏ xe. Vì trong số các tổng thành, thân vỏ xe chiếm tỷ trọng
lớn về mặt giá trị (nh trong bảng đã chỉ ra) và cũng chịu ảnh hởng nhiều nhất
những hậu quả của vụ tai nạn.
2. Phạm vi bảo hiểm
Trong nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới, các rủi ro đợc bảo hiểm
thông thờng bao gồm:
- Tai nạn do đâm va, lật đổ.
10
- Cháy nổ, bão lụt, sét đánh, động đất, ma đá.
- Mất cắp toàn bộ xe.
- Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây nên.
Ngoài ra, các công ty bảo hiểm còn thanh toán cho các chủ xe tham gia
bảo hiểm những chi phí cần thiết và hợp lý nhằm:
+ Ngăn ngừa và hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do các
rủi ro đợc bảo hiểm.
+ Chi phí bảo vệ xe và kéo xe bị thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất.
+ Giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm của bảo hiểm
Tuy nhiên, trong mọi trờng hợp tổng số tiền bồi thờng của công ty bảo
hiểm không vợt quá số tiền bảo hiểm đã ghi trên đơn hay giấy chứng nhận bảo
hiểm.
Công ty bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi thờng những thiệt hại
vật chất của xe gây ra bởi:
- Hao mòn tự nhiên, mất giá, giảm dần chất lợng, hỏng hóc do khuyết tật
hoặc hỏng thêm do sửa chữa. Hao mòn tự nhiên đợc tính dới hình thức khấu

hao và thờng đợc tính theo tháng.
- H hỏng về điện hoặc máy móc, thiết bị, săm lốp h hỏng mà không do
tai nạn gây ra.
- Mất cắp bộ phận của xe.
Để tránh những nguy cơ đạo đức lợi dụng bảo hiểm, những hành vi vi
phạm pháp luật, luật lệ giao thông, hay một số những rủi ro đặc biệt khác,
những thiệt hại, tổn thất xảy ra bởi những nguyên nhân sau cũng không đợc
bồi thờng:
- Hành động cố ý của chủ xe, lái xe.
- Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để lu hành theo quy
định của Luật an toàn giao thông đờng bộ,
- Chủ xe (lái xe) vi phạm nghiêm trọng Luật an toàn giao thông đờng bộ
nh:
+ Xe không có giấy phép lu hành.
+ Lái xe không có bằng lái, hoặc có nhng không hợp lệ.
+ Lái xe bị ảnh hởng của rợu bia, ma tuý hoặc các chất kích thích tơng tự
khác trong khi điều khiển xe.
+ Xe chở chất cháy, chất nổ trái phép.
11
+ Xe chở quá trọng tải hoặc số hành khách quy định.
+ Xe đi vào đờng cấm.
+ Xe đi đêm không đèn.
+ Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử sau khi sửa chữa.
- Những thiệt hại gián tiếp nh: Giảm giá trị thơng mại, làm đình trệ sản
suất kinh doanh
- Thiệt hại do chiến tranh, đình công, bãi công
Trong thời hạn bảo hiểm nếu chủ xe chuyển quyền sở hữu cho chủ xe
khác thì quyền lợi bảo hiểm vẫn còn hiệu lực với chủ xe mới. Tuy nhiên, nếu
chủ xe cũ không chuyển quyền lợi bảo hiểm cho chủ xe mới thì công ty bảo
hiểm sẽ hoàn lại phí bảo hiểm cho họ và làm bảo hiểm cho chủ xe mới nếu họ

có yêu cầu.
3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế trên thị trờng của xe tại
thời điểm ngời tham gia bảo hiểm mua bảo hiểm. Việc xác định đúng giá trị
tham gia bảo hiểm là rất quan trọng vì đây là cơ sở để bồi thờng chính xác
thiệt hại thực tế cho chủ xe tham gia bảo hiểm. Tuy nhiên giá xe trên thị trờng
luôn luôn biến động và có thêm nhiều chủng loại xe mới gây khó khăn cho
việc xác định giá trị xe. Trong thực tế, các công ty bảo hiểm thờng dựa trên các
yếu tố sau để xác định giá trị xe:
- Loại xe
- Năm sản xuất
- Mức độ cũ, mới của xe
- Thể tích làm việc của xi lanh
Tuy nhiên, việc đánh giá các yếu tố này là khá khó khăn, hiệu quả không
cao chỉ có những ngời chuyên môn mới thực hiện đợc, việc đánh giá có thể
đẫn đến tranh cãi, không khách quan.
- Hiện nay, các công ty bảo hiểm hay áp dụng phơng pháp xác định giá
trị bảo hiểm căn cứ vào giá trị ban đầu của xe và mức khấu hao theo công thức:
G
BH
= G

- G
KH
Trong đó:
G
BH
: Giá trị bảo hiểm
G


: Giá trị ban đầu xe, gía mua mới
12
G
KH
: Giá trị đã đợc khấu hao của chiếc xe (theo năm)
G
KH
= G


ì
Tỷ lệ khấu hao
ì
Số năm đã sử dụng
- Đối với xe có thời gian sử dụng dới một năm thì G
KH
= 0 nên giá trị bảo
hiểm bằng giá trị ban đầu của xe.
- Đối với xe có thời gian sử dụng trên một năm thì G
KH
> 0 nên giá trị
bảo hiểm luôn nhỏ hơn giá trị ban đầu của xe.
Để thống nhất mức khấu hao chung cho các công ty bảo hiểm thuận tiện
trong đánh giá giá trị bảo hiểm, Bộ tài chính đã quy định một tỷ lệ khấu hao cố
định cho xe cơ giới là 9%/năm. Nhng mức này khó có thể hấp dẫn đợc khách
hàng vì nó tơng đối cao, giá trị bảo hiểm vì thế mà giảm xuống, điều này làm
cho ngời tham gia bị thiệt thòi. Ngoài ra, trong thực tế có nhiều trờng hợp xe
đã khấu hao hết, nhng trong thực tế vẫn còn giá trị sử dụng và vẫn còn đợc sử
dụng tiếp nên mức này tỏ ra ít phù hợp, do đó các công ty bảo hiểm phải linh
hoạt hơn để thu hút khách hàng.

Số tiền bảo hiểm là khoản tiền đợc xác định trong hợp đồng bảo hiểm
thể hiện giới hạn trách nhiệm của công ty bảo hiểm. Có nghĩa là, trong bất kỳ
trờng hợp nào, số tiền bồi thờng, chi trả cao nhất của ngời bảo hiểm cũng chỉ
bằng số tiền bảo hiểm
Trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới, số tiền bảo hiểm đợc xác định theo
ba trờng hợp:
- Số tiền bảo hiểm nhỏ hơn giá trị bảo hiểm: thì đợc gọi là bảo hiểm dới
giá trị. Khi tổn thất xảy ra, công ty bảo hiểm sẽ dựa trên cơ sở tỷ lệ giữa số tiền
bảo hiểm và giá trị bảo hiểm
S
BT
=
- Số tiền bảo hiểm = Giá trị bảo hiểm: đợc gọi là bảo hiểm ngang giá trị.
Khi tổn thất toàn bộ xảy ra, công ty bảo hiểm sẽ bồi thờng bằng giá trị bảo
hiểm
- Số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm: thì đợc gọi là bảo hiểm trên
giá trị theo điều kiện bảo hiểm gía trị thay đổi mới (chỉ áp dụng đối với tổn
thất toàn bộ).
4. Hợp đồng bảo hiểm
13
Hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới là sự thoả thuận giữa các bên
theo đó bên mua bảo hiểm (chủ phơng tiện, lái xe) có trách nhiệm nộp phí bảo
hiểm, bên bảo hiểm (công ty bảo hiểm) có trách nhiệm trả tiền bồi thờng cho
ngời tham gia bảo hiểm khi xảy ra các sự kiện bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm là chứng từ có tính chất pháp lý, quy định rõ nghĩa
vụ và quyền lợi của mỗi bên tham gia. Bên cạnh hình thức hợp đồng bảo hiểm
còn tồn tại một số hình thức khác: Giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm
cũng có giá trị pháp lý tơng tự, nhng hợp đồng bảo hiểm vẫn là hình thức đầy
đủ gồm những nội dung bắt buộc sau:
- Công ty bảo hiểm (Tên, địa chỉ liên hệ)

- Ngời tham gia bảo hiểm
- Đối tợng bảo hiểm
- Số tiền bảo hiểm, giá trị bảo hiểm
- Mức bảo hiểm, cách thức nộp phí
- Phạm vi, điều kiện bảo hiểm
- Thời hạn bảo hiểm
- Các điều khoản quy định về giải quyết tranh chấp
- Chữ ký xác nhận của bên mua bảo hiểm và bên bảo hiểm
Thông thờng cá nhân khi tham gia bảo hiểm, công ty sẽ cấp cho ngời
tham gia giấy chứng nhận bảo hiểm trong đó ghi rõ tên ngời tham gia, số tiền
bảo hiểm, thời gian bảo hiểm, có thể ghi phí hoặc không, xác nhận của các
bên. Ngời tham gia có quyền sử dụng giấy này để xuất trình cho cơ quan kiểm
tra và có trách nhiệm bảo quản cẩn thận vì đây là một trong những giấy tờ cần
thiết để công ty giải quyết bồi thờng. Trong trờng hợp làm mất, hỏng thì phải
thông báo cho nhà bảo hiểm để đợc bảo hiểm để đợc cấp lại.
5. Phí bảo hiểm
Trong bất kỳ nghiệp vụ bảo hiểm nào công tác xác định mức phí là việc
làm rất quan trọng. Phí có thể coi là giá của sản phẩm bảo hiểm. Giá có hợp lý
thì mới thu hút đợc khác hàng, và phải đảm bảo lợi nhuận cho công ty.
Thông thờng khi xác định phí bảo hiểm cho từng đối tợng tham gia bảo
hiểm cụ thể, các công ty bảo hiểm căn cứ vào những nhân tố sau:
* Loại xe
14
Do mỗi loại xe có những đặc điểm kỹ thuật khác nhau, có mức độ rủi ro
khác nhau nên phí bảo hiểm vật chất xe đợc tính riêng cho từng loại xe. Thông
thờng, các công ty bảo hiểm đa ra những biểu xác định phí bảo hiểm phù hợp
cho hầu hết các loại xe thông dụng thông qua việc phân loại xe thành các
nhóm. Việc phân loại này đợc dựa trên cơ sở tốc độ tối đa của xe, tỷ lệ gia tốc,
chi phí và mức độ khó khăn khi sửa chữa và sự khan hiếm của phụ tùng. Đối
với các xe hoạt động không thông dụng nh xe kéo rơmooc, xe chở hàng

nặng do có mức độ rủi ro cao nên phí bảo hiểm th ờng đợc cộng thêm một tỷ
lệ nhất định dựa trên mức phí cơ bản.
Giống nh cách tính phí bảo hiểm nói chung, phí bảo hiểm phải đóng cho
mỗi đầu xe đối với mỗi loại xe đợc tính theo công thức sau:
P = f + d
Trong đó:
P - Phí thu mỗi đầu xe
d - Phụ phí
f - Phí bồi thờng
Theo công thức trên, việc xác định phí bảo hiểm phụ thuộc vào các nhân
tố sau:
- Tình hình bồi thờng tổn thất của những năm trớc đó. Căn cứ vào số liệu
thống kê, công ty bảo hiểm sẽ tính toán đợc phần phí bồi thờng (f) cho mỗi
đầu xe nh sau:
(Với i= 1,2, ,n)
Trong đó:
S
i
- Số vụ tai nạn xảy ra trong năm thứ i
T
i
- Thiệt hại bình quân một vụ năm thứ i
C
i
- Số xe hoạt động thực tế năm thứ i
- Các chi phí khác, hay còn gọi là phần phụ phí (d) bao gồm các chi phí
nh chi phí đề phòng hạn chế tổn thất, chi quản lý
Ngoài ra, trên thực tế các công ty bảo hiểm áp dụng một phơng pháp tính
phí khác dựa trên cơ sở số tiền bảo hiểm
P = Tỷ lệ phí

ì
S
BH
ở Việt Nam, tỷ lệ phí bảo hiểm do Bộ Tài chính đa ra và hiện nay tất cả
các công ty đều áp dụng mức phí này.
Cụ thể là:
15
f =


ì
C
T
S
i
i
i
+ Bảo hiểm toàn bộ giá trị xe.
P = 1,5%
ì
giá trị thực tế của chiếc xe trên thị trờngViệt Nam
+ Bảo hiểm toàn bộ giá trị xe miễn thuế:
P = 3,5%
ì
giá trị miễn thuế của xe tại thị trờng Việt Nam
+ Bảo hiểm thân, vỏ xe:
P = 2,5%
ì
giá trị thực tế của xe
ì

tỷ lệ cấu thành.
- Riêng đối với trờng hợp bảo hiểm không tính khấu hao thay mới thì
công ty áp dụng biểu phí riêng. Tham gia hình thức này ngời đợc bảo hiểm có
lợi ích cụ thể là: Khi rủi ro phát sinh công ty sẽ bồi thờng cho xe không tính
đến khấu hao thay mới các vật t.
Bảng 3: Tỷ lệ phí báo hiểm vật chất xe cơ giới không tính khấu hao thay
mới
Đơn vị: (%)
Giá trị thực tế của xe
Bảo hiểm toàn bộ
giá trị xe
Bảo hiểm
thân vỏ xe
1. Xe sử dụng dới 3 năm (giá trị
còn lại trên 70% giá trị xe mới)
1,5% 2,5%
2. Xe sử dụng từ 3- 6 năm (giá trị
còn lại từ 50% - 70% giá trị xe
mới)
1,7% 2,7%
3. Xe sử dụng trên 6 năm (giá trị
còn lại dới 50% giá trị xe mới)
1,9% 2,9%
Nguồn : Quy định của Bộ Tài chính
Nhng cần lu ý việc xác định chính xác giá trị thực tế của xe khi tham gia
bảo hiểm, vì trên thực tế có nhiều xe tuy thời gian sử dụng không lâu nhng
trong quá trình sử dụng chủ xe không bảo quản tốt dẫn đến việc giá trị còn lại
của xe không còn là bao so với giá trị xe mới.
* Khu vực giữ xe và để xe:
Trong thực tế, không phải công ty bảo hiểm nào cũng quan tâm đến nhân

tố này. Tuy nhiên, cũng có một số công ty bảo hiểm tính phí bảo hiểm dựa
theo khu vực giữ xe và để xe rất chặt chẽ. Những xe để tại bãi đỗ xe có nguy
cơ xảy ra rủi ro lớn (nh gần kho chứa xăng, dầu ) thì sẽ phải đóng phí cao
hơn những xe để tại những bãi đỗ xe có điều kiện an toàn hơn.
16
* Mục đích sử dụng xe:
Đây là nhân tố rất quan trọng khi xác định phí bảo hiểm. Nó giúp công
ty bảo hiểm biết đợc mức đọ rủi ro có thể xảy ra. Ví dụ: Xe do một ngời về hu
sử dụng cho mục đích đi lại đơn thuần chắc chắn sẽ đóng phí bảo hiểm thấp
hơn so với xe do một thơng gia sử dụng để đi lại trong những khu vực rộng
lớn. Rõ ràng xe lăn bánh trên đờng càng nhiều khả năng xảy ra rủi ro càng lớn.
Một số công ty bảo hiểm sử dụng những nhóm truyền thống sau:
- Sử dụng xe loại A dành cho mục đích xã hội, nội bộ và giải trí do đích
thân ngời đợc bảo hiểm sử dụng có liên quan tới nghề nghiệp của ngời đó
ngoại trừ sử dụng với mục đích cho thuê, vận chuyển cho mục đích thơng mại
hay bất cứ mục đích nào có liên quan đến kinh doanh xe cơ giới và sử dụng để
đua xe, thi tài hoặc thử xe.
Một số công ty bảo hiểm đồng ý giảm phí bảo hiểm nếu phạm vi bảo
hiểm chỉ giành cho mục đích xã hội và nội bộ. Định nghĩa này vẫn cho phép
ngời sở hữu đơn bảo hiểm dùng xe đi lại nơi làm việc của mình bởi vì nó đợc
gộp cả cụm từ xã hội, nội bộ, giải trí.
Nội dung đơn tiêu chuẩn loại A yêu cầu ngời đợc bảo hiểm phải ở trong
xe khi xe đợc sử dụng cho mục đích công việc cho dù ngời đợc bảo hiểm
không lái xe. Công việc nói trên phải là công việc của ngời đợc bảo hiểm.
- Sử dụng loại xe B
1
dành cho mục đích xã hội, nội bộ, giải trí và sử
dụng cho công việc của ngời đợc bảo hiểm và chủ lao động của ngời đợc bảo
hiểm hay các cộng sự ngoại trừ sử dụng cho thuê, vận chuyển cho mục đích th-
ơng mại hay bất cứ mục đích nào có liên quan tới kinh doanh xe cơ giới, đua

xe hoặc thử xe.
Đây là loại sử dụng hoàn toàn cho công việc ngoại trừ vận chuyển cho
mục đích thơng mại.
- Sử dụng cho loại xe B
2
tơng tự nh loại xe B
1
tuy nhiên phần loại trừ có
khác biệt loại trừ sử dụng để vận chuyển hành khách, sử dụng cho thuê, hay để
đua xe, thi tài hoặc thử xe. Không loại trừ vận chuyển cho mục đích thơng mại.
17
Tuy nhiên cách phân chia này khá phức tạp và khó hiểu rất khó áp dụng
với thực tế mà cần phải căn cứ vào mức độ rủi ro thực tế của từng đối tợng
tham gia bảo hiểm.
* Tuổi tác và kinh nghiệm lái xe của ngời yêu cầu bảo hiểm và những
ngời thờng xuyên sử dụng chiếc xe đợc bảo hiểm.
Số liệu thống kê cho thấy rằng các lái xe trẻ tuổi bị tai nạn nhiều hơn so
với các lái xe lớn tuổi. Trong thực tế các công ty bảo hiểm thờng áp dụng giảm
phí bảo hiểm cho các lái xe trên 50 hoặc 55 tuổi, do kinh nghiệm cho thấy số
ngời này gặp ít tai nạn hơn so với các lái xe trẻ tuổi. Tuy nhiên đối với các lái
xe quá lớn tuổi (thờng từ 65 tuổi trở lên) thờng phải xuất trình giấy chứng nhận
sức khỏe phù hợp để có thể lái xe thì công ty bảo hiểm mới nhận bảo hiểm
Ngoài ra để khuyến khích hạn chế tai nạn, các công ty thờng yêu cầu ng-
ời đợc bảo hiểm tự chịu một phần tổn thất xảy ra với xe (hay còn gọi là mức
miễn thờng). Mức miễn thờng này không giống nhau ở các công ty bảo hiểm.
Mức miễn thờng không phải lúc nào cũng căn cứ vào kinh nghiệm và ngời ta
sẽ áp dụng một mức miễn thờng bổ xung cho những lái xe thiếu kinh nghiệm
(đó là những lái xe không có bằng lái xe đầy đủ, hoặc có thời hạn dới 12
tháng). Đối với những lái xe trẻ tuổi mức miễn thờng này thờng cao hơn so với
những lái xe có tuổi lớn hơn.

Nếu một ngời đợc bảo hiểm lựa chọn một mức miễn thờng tự nguyện để
đợc giảm phí bảo hiểm, mức miễn thờng đó sẽ đợc bổ xung thêm vào mức
miễn thờng áp dụng cho lái xe thiếu kinh nghiệm hoặc trẻ tuổi.
* Giảm phí bảo hiểm
Để khuyến khích các chủ xe có số lợng lớn tham gia bảo hiểm tại công
ty mình, các công ty bảo hiểm thờng áp dụng mức giảm phí so với mức phí
chung theo số lợng xe tham gia bảo hiểm. Ngoài ra, hầu hết các công ty bảo
hiểm còn áp dụng cơ chế giảm giá cho những ngời tham gia không có khiếu
nại và gia tăng tỷ lệ giảm giá này cho một số năm không có khiếu nại gia tăng.
Có thể nói đây là biện pháp phổ biến trong bảo hiểm xe cơ giới.
18
Riêng đối với những xe hoạt động mang tính chất mùa vụ, tức là chỉ hoạt
động một số ngày trong năm, thì chủ xe chỉ phải đóng phí cho những ngày
hoạt động đó theo công thức sau:
ở Việt Nam để thuận tiện cho việc tính toán thì số tháng xe hoạt động đ-
ợc làm tròn và phí bảo hiểm đợc tính nh sau:
- Xe hoạt động dới 3 tháng phải đóng 30% phí cả năm
- Xe hoạt động từ 3-6 tháng phải đóng 60% phí cả năm
- Xe hoạt động từ 6-9 tháng phải đóng 90% phí cả năm
- Xe hoạt động từ 9 tháng trở lên phải đóng 100% phí cả năm
Ngoài ra đối với trờng hợp xe chỉ hoạt động trong một thời gian mà chủ
xe đã đóng phí cả năm thì công ty bảo hiểm sẽ hoàn lại một khoản phí nhất
định, số phí đợc hoàn lại này cũng nh là số phí đợc giảm đi trên mỗi đầu phơng
tiện tuy nhỏ, nhng nếu doanh nghiệp có số đầu xe tham gia bảo hiểm lớn thì số
tiền này rất đáng kể, hơn nữa nó còn tạo ra sự thoải mái cho khách hàng, bảo
vệ quyền lợi cho ngời tham gia.
* Biểu phí đặc biệt:
Khi khách hàng có số lợng xe tham gia bảo hiểm nhiều, các công ty bảo
hiểm có thể áp dụng biểu phí riêng cho từng khách hàng đó. Việc tính toán
biểu phí riêng cũng tơng tự nh cách tính phí riêng nh đã đề cập ở trên, chỉ khác

là chỉ dựa trên các số liệu về bản thân khách hàng đó, cụ thể:
- Số lợng xe của công ty tham gia bảo hiểm
- Tình hình bồi thờng tổn thất của công ty bảo hiểm cho khách hàng ở
những năm trớc đó.
- Tỷ lệ phụ phí theo quy định của công ty
Trờng hợp mức phí đặc biệt thấp hơn mức phí quy định chung, công ty
bảo hiểm sẽ áp dụng theo mức phí đặc biệt. Còn nếu mức phí đặc biệt tính đợc
là cao hơn (hoặc bằng) mức phí chung, tức là tình hình tổn thất của khách hàng
cao hơn (hoặc bằng) mức tổn thất bình quân chung, thì công ty bảo hiểm sẽ áp
dụng mức phí chung.
19
* Hoàn phí bảo hiểm
Có những trờng hợp chủ xe đã đóng phí bảo hiểm cả năm, nhng trong
năm xe không hoạt động một thời gian vì một lý do nào đó, ví dụ nh ngừng
hoạt động để tu sửa xe. Trong trờng hợp này thông thờng công ty bảo hiểm sẽ
hoàn lại phí bảo hiểm của những tháng ngừng hoạt động đó cho chủ xe. Số phí
hoàn lại đợc tính nh sau:
Phí hoàn lại = Phí cả năm x
Mỗi công ty bảo hiểm có tỷ lệ hoàn phí là khác nhau, nhng thông thờng
tỷ lệ này là 80%.
Nếu chủ xe muốn hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm khi cha hết thời hạn hợp
đồng thì thông thờng công ty bảo hiểm cũng hoàn lại phí bảo hiểm cho thời
gian còn lại đó theo công thức trên (nhng với điều kiện là chủ xe cha có lần nào
đợc công ty bảo hiểm trả tiền bảo hiểm) sau khi đã trừ đi những chi phí quản lý
cần thiết.
20
6. Giám định tổn thất
6.1. Nguyên tắc giám định
Mục đích của công tác giám định là tìm ra nguyên nhân tổn thất và đánh
giá một cách trung thực nhất mức độ của tổn thất. Kết quả của công tác giám

định có tác động rất lớn tới bồi thờng, do đó khi tiến hành giám định phải đảm
bảo các nguyên tắc sau:
- Việc giám định phải đợc thực hiện một cách sớm nhất sau khi nhận đợc
thông tin tai nạn (theo quy định chung là 5 ngày). Nếu không tiến hành sớm đ-
ợc thì lý do của chậm chễ phải đợc thể hiện trong biên bản giám định.
- Tiến hành giám định tất cả các thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm
- Trong trờng hợp đặc biệt nếu công ty bảo hiểm không thực hiện đợc
việc lập biên bản giám định, thì có thể căn cứ vào biên bản của cơ quan chức
năng, chụp ảnh, hiện vật thu đợc, khai báo của chủ xe và kết quả điều tra.
- Quá trình giám định phải có mặt và chữ ký xác nhận của chủ xe, lái xe
bị thiệt hại hoặc ngời đại diện hợp pháp
- Phải xác định đợc chính xác nguyên nhân tai nạn, mức độ thiệt hại làm
cơ sở cho việc xác định trách nhiệm của bảo hiểm cũng nh tính toán số tiền bồi
thờng.
Trong quá trình giám định nếu cả hai bên không thống nhất đợc nguyên
nhân cũng nh mức độ của thiệt hại thì lúc này giám định viên trung gian sẽ đợc
chỉ định làm công tác giám định. Khi đã có sự thống nhất của hai bên, biên bản
giám định sẽ đợc thành lập. Nội dung của biên bản giám định phải phản ánh
một cách trung thực, chính xác, rõ ràng và cụ thể về nguyên nhân cũng nh mức
độ của thiệt hại, có chữ ký xác nhận của các bên tham gia.
6.2. Quy trình giám định tổn thất
Khi tai nạn xảy ra quy trình giám định phải tuân theo các bớc sau:
* Nhận thông tin
21
Cũng nh các loại đơn bảo hiểm khác, ngời bảo hiểm yêu cầu chủ xe
(hoặc lái xe) khi xe bị tai nạn một mặt phải tìm mọi cách cứu chữa, hạn chế
tổn thất, mặt khác phải nhanh chóng báo cho công ty bảo hiểm biết một số
thông tin sau:
- Tình hình tai nạn: số xe, chủ xe, thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn, sơ
bộ thiệt hại

- Nơi cấp giấy chứng nhận bảo hiểm, loại hình bảo hiểm tham gia, thời
hạn bảo hiểm
- Tình hình giải quyết bớc đầu của chủ xe và cơ quan chức năng.
Chủ xe không đợc di chuyển, tháo dỡ hoặc sửa chữa xe khi cha có ý kiến
của công ty bảo hiểm, trừ trờng hợp phải thi hành chỉ thị của cơ quan có thẩm
quyền.
Đồng thời cán bộ tiếp nhận thông tin phải đa ra nhận định sơ bộ về phạm
vi, trách nhiệm bảo hiểm và ghi sổ tiếp nhận tai nạn.
22
Sơ đồ giám định thiệt hại trong bảo hiểm
vật chất xe cơ giới
23
Khảo sát giá, giám sát chi
phí sửa chữa
Bồi thường theo chi phí sửa
chữa lại thiệt hại
Thu hồi
giá trị còn lại
Bồi thường
Xác định giá trị
tổn thất thực tế
Bồi thường dựa trên cơ sở
đánh giá thiệt hại
Hoàn chỉnh hồ sơ
Thống nhất giá trị tổn thất
quyết toán, nghiệm thu
sửa chữa
Cùng chủ xe lựa chọn phư
ơng án khắc phục
Lập biên bản

giám định
Tiến hành
giám định
Hướng dẫn
xử lý ban đầu
Nhận thông tin
Mệnh lệnh
sơ bộ
Bồi thường toàn bộ
* Hớng dẫn xử lý ban đầu
- Sau khi nhận đợc thông tin tuỳ từng tình hình và yêu cầu chủ xe:
+ Làm những việc cần thiết để hạn chế thiệt hại phát sinh
+ Bảo vệ hiện trờng, tài sản hoặc xe
+ Khai báo với cơ quan chức năng để giải quyết tai nạn đúng luật
- Báo cáo lãnh đạo
- Lập phơng án giám định
- Thống nhất với lái xe, chủ xe về thời gian, địa điểm giám định.
- Giám định viên có thể là ngời của công ty bảo hiểm, nếu không đủ khả
năng hoặc có sự yêu cầu đổi giám định viên từ phía khách hàng thì có thể mời
giám định viên trung gian tiến hành giám định.
* Tiến hành giám định
Đây là công đoạn quan trọng nhất của quá trình giám định, đòi hỏi phải
thực hiện một cách cẩn trọng nhất:
- Chuẩn bị các tài liệu, phơng tiện cần thiết (biên bản giám định, máy
ảnh ) cho công tác giám định. Thông báo cho các bên liên quan có mặt
- Kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ bao gồm:
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm
+ Đăng ký lái xe
+ Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trờng
+ Bằng lái xe

Nếu sao chụp các giấy tờ trên, giám định viên phải ký xác nhận vào bản
sao.
- Chụp ảnh: Phải chụp cả ảnh tổng thể và chi tiết
+ ảnh tổng thể phải chụp toàn bộ hiện trờng tai nạn
+ ảnh chi tiết phải bộc lộ từng chi tiết bị thiệt hại. Phải dùng phấn,
mực để đánh dấu, khoanh vùng vị trí thiệt hại. Khi giám định những chi tiết
hỏng bên trong phải chụp ảnh chi tiết tháo rời. Trờng hợp thiệt hại nặng cần
thiết chụp thêm số máy, số khung, năm sản xuất, hãng sản xuất.
+ Những vụ tai nạn có dấu hiệu do nguyên nhân kỹ thuật hay các nguyên
nhân nằm trong loại trừ bảo hiểm, cần phải chụp ảnh những chi tiết có liên
quan, để chứng minh nguyên nhân tai nạn.
24
+ Đa ảnh vào hồ sơ có ngày chụp, tên ngời chụp, chú thích, đánh dấu xác
nhận
- Ghi nhận chính xác, trung thực nguyên nhân, mức độ thiệt hại, nếu cần
có thể tham khảo ý kiến của các chuyên gia liên quan đến đối tợng đợc giám
định và các cơ quan kiểm nghiệm và xét ngiệm
- Nếu có những vấn đề đặc biệt, vợt quá khả năng thì phải thông tin, xin
ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo ngay.
- Xác định mức độ thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
- Hớng dẫn chủ xe thực hiện các công việc tiếp theo sau khi giám định
nh: tiến hành cẩu kéo, bảo vệ tài sản, thu thập các giấy tờ, chứng từ có liên
quan
Ngoài ra trong quá trình giám định cần phải chú ý:
- Nếu thiệt hại nhẹ, nguyên nhân đơn giản rõ ràng, số lợng bộ phận h
hỏng không nhiều, bằng quan sát bên ngoài có thể đánh giá, xác định đợc mức
độ thiệt hại thì chỉ cần lập biên bản giám định đơn giản và một lần.
- Nếu tai nạn nghiêm trọng phá huỷ nhiều chi tiết, khó đánh giá đủ thiệt
hại bằng quan sát thông thờng thì ngoài biên bản giám định ban đầu còn phải
có các biên bản giám định bổ xung phát sinh trong quá trình sửa chữa. Để

không bỏ sót, biên bản giám định nên ghi chép theo trình tự hệ thống cấu tạo
hoặc tổng thành.
- Trờng hợp h hỏng nặng có mức độ thiệt hại lớn, có h hỏng cho cả chi
tiết nằm trong những cụm tổng thành đắt tiền nh động cơ, hộp số, việc giám
định bổ xung đợc thực hiện khi tháo rời các cụm đó và kèm theo bản đề xuất
chấp nhận phơng án sửa chữa
- Trờng hợp tai nạn có dấu hiệu từ nguyên nhân loại trừ bảo hiểm phải
xuất phát từ hiện tợng, từ dấu vết h hỏng để dự đoán lựa chọn phơng án giám
định, xác định nguyên nhân, từ đó có những kết luận thích hợp. Nếu cần thiết
phải trng cầu giám định chuyên môn, điều tra kỹ thuật hình sự.
* Lập biên bản giám định
Khi đã có những thống nhất về mức độ thiệt hại cũng nh nguyên nhân
xảy ra tai nạn giám định viên sẽ tiến hành lập biên bản giám định. Biên bản
giám định phải nêu lên đợc nguyên nhân của tai nạn, mức độ thiệt hại thực tế,
phần thiệt hại thuộc trách nhiệm của công ty bảo hiểm, và các thiệt hại nằm
trong điều khoản loại trừ (nếu có). Các số liệu thu thập đợc phải phù hợp với
25

×