Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đối với người thứ ba

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.44 KB, 58 trang )

Lời nói đầu
Nền kinh tế nớc ta từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản lý
nhà nớc đã đạt đợc những thành tựu rát đáng khích lệ, tốc độ tăng trởng
GDP luôn đạt đợc ở mức cao (6,5%/năm), lạm phát bị đẩy lùi, kim ngạch
xuất nhập khẩu đợc cải thiện, các ngành sản xuất vật chất và dịch vụ cũng
đạt tốc độ tăng trởng khá. Ngành giao thông vận tải nói chung và giao
thông đờng bộ nói riêng có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển
kinh tế xã hội cũng nh đời sống con ngời. Sự cần thiết và tác dụng của nó
đợc thể hiện phần nào ở sự phát triển đa dạng và phong phú các loại phơng
tiện hiện nay. Ngoài sự cần thiết và tác dụng đó nó còn là nối lo âu cuả
con ngời, bởi lẽ nó chính là nguyên nhân làm thiệt hại về tài sản, tính
mạng con ngời mà khó ai có thể lờng trớc đợc. Ngày nay, không ai còn
nghi ngờ tính chất nghiêm trọng của tai nạn xe cơ giới. Các chuyên gia về
tại nạn xe cơ giới coi "ô tô là phơng tiện giết ngời di động". Đánh giá
đúng tính chất nan giải của tại nạn xe cơ giới gây nên ngay từ năm 1998,
hội đồng Bộ Trởng ( nay là Chính Phủ) đã ban hành nghị định 30/HĐBT
về bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới. Ngày nay nhìn chung
BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba đã đi vào thực tế cuộc
sống của toàn xã hội và nó đã phát huy đợc tính u việt của mình làm nổi
bật bản chất tốt đẹp của bảo hiểm nói chung và BHTNDS nói riêng. Để
tìm hiểu rõ hơn về loại hình bảo hiểm này cũng nh tình hình thực tế triển
khai loại hình bảo hiểm TNDS của Công ty bảo hiểm Bắc Ninh nên trong
chuyên đề này của mình em chọn đề tài: "Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba ở Công ty bảo hiểm Bắc Ninh".
Nội dung của đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Một số vấn đề cơ bản về bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới
đối với ngời thứ ba.
Phần II: Thực trạng triển khai BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với
ngời thứ ba của Công ty bảo hiểm Bắc Ninh từ năm 1999-2002.
Phần III: Một số kiến nghị.


Phần I
Một số vấn đề cơ bản về bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba.
I. Sự cần thiết và tác dụng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới đối với ngời thứ ba.
1. Sự cần thiết khách quan của Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ
xe cơ giới.
Lịch sử phát triển của loại ngời gắn liền với lịch sử phát triển của lực
lợng sản xuất. Để tồn tại và phát triển, con ngời phải đấu tranh chinh
phục thiên nhiên, nắm bắt tính quy luật của thiên nhiên, trong quá trình đó
không thể trách đợc những rủi ro thiên nhiên hay rủi ro trong sản xuất và
đời sống.
Để bù đắp cho những thiệt hại và chi phí cho những rủi ro đó, xã hội
cần một quỹ dự trữ nhằm đảm bảo cho ổn định sản xuất và phát triển. Bảo
hiêm ta đời đã đáp ứng đợc yêu cầu đó.
Có nhiều khái niệm về bảo hiểm nhng tựu trung lại bảo hiểm là tập
hợp trong đó một bên cam kết bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm, về những
thiệt hại do rủi ro gây ra thuộc phạm vi bảo hiểm, với điều kiện bên kia
nộp một số tiền gọi là phí bảo hiểm cho chính anh ta hoặc ngời thứ ba.
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu về bảo hiểm ngày càng cao. Đặc
biệt với sự bùng nổ của phơng tiện giao thông vận tải bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là vô cùng cân thiết. Bởi lẽ giao thông
chính là mạch máu của nền kinh tế . Do đó phát triển giao thông nói chung
và giao thông đờng bộ nói riệng là một yêu cầu tất yếu của xã hội. Một
đặc điểm của giao thông đờng bộ là sự dụng rất nhiều loại xe cơ giới khác
nhau và chúng là nguồn nguy hiểm cao độ thờng xuyên đe doạ tính mạng
và tài sản của con ngời. Trên thế giới, chỉ sau vài năm kết thúc đại chiến
thế giới thứ hai, giao thông đờng bộ đặc biệt là ô tô đã phát triển với mức
đọ chóng mặt. ở nhật năm 1948 mới chỉ có 238.000 chiếc, nhiều hơn so
với trớc chiếm tranh chút ít nhng đến năm 1954 lợng xe đã tăng về số dân

xe. Cùng với sự tăng đó số vụ tại nại cũng tăng lên nhanh chóng và trở
thành hiểm hoạ của toàn xã hội. Số lợng ngời bị chết, bị thơng vì tai nạn ô
tô đã tăng từ 21.450 ngời năm 1948 lên 78,764 ngời năm 1954 tức tăng
gần 3,6 lần chỉ trong vòng 6 năm. Tại Mỹ, trung bình mỗi ngày có 110 ng-
ời chết vì tại nạ xe cộ.
Còn ở Việt Nam theo số liêụ của cục cảnh sát giao thông tính đến
năm 1998 có 295.000 ngời chết và 14,75triệu chiếc xe máy so với năm
1990 con số này tăng lên là rất nhiều. Cùng với sự tăng đó số lợng ngời
chết và bị thơng vì tại nạn ô tôt, xe máy đã tăng từ 1.218 ngời chết và ngời
bị thơng năm 1992 lên tới 5475 ngời bị chết và 13870 ngời bị thơng năm
1998, Nguyên nhân chủ yếu là:
- Do đặc điểm hệ thống giao thông đờng bộ bị hạn chế bởi điều kiện
địa hình 3/4 là đồi núi, từ Bắc vào Nam có vô số đèo dốc vực sâu hiểm
trở cho quá trình vận chuyển gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa hệ thống giao
thông ngày một xuống cấp nghiêm trọng, chất lợng kém đờng chật hẹp
- Trang thiết bị an toàn của phơng tiện tham gia giao thông không
đảm bảo.
- ý thức chấp hành luật lệ an toàn giao thông của nhân dân còn thấp.
- Vận chuyển bằng đờng bộ thì sử dụng xe cơ giới, xe cơ giới có tính
cơ động cao tính việt đã tốt, lại tham gia vào quá trình vận chuyển một
cách triệt để. Do vậy xác xuất rủi ro cao, tại nạn xảy ra gây ra những thiệt
hại lớn cho chủ phơng tiện c cơ giới và đảm bảo ổn định tài chính và sản
xuất cho chủ xe cơ giới, đáp ứng nhu cầu của đông đảo mọi ngời, đồng
thời tính cộng đồng đảm bảo tính trật tự kỷ cơng của toàn xã hội, bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới ra đời là một tất yếu khách
quan.
2. Tác dụng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Ngay từ khi ra đời bảo hiểm đã đợc đánh giá là tấm lá chắn mọi rủi
ro trong cuộc sống. Một ngày không có bảo hiểm nh đi trên cầu thang
không có tay vịn. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới ra đời có tác

dụng thiết thực giúp chủ xe trong việc bồi dỡng chủ động kịp thời cho nan
nhân khi phát sinh trách nhiệm dân sự góp phần ổn định tài chính cho ph-
ơng tiện.
Trên thực tế nhiều vụ tai nạn xẩy ra chủ xe (lái xe) cũng đồng thời là
nạn nhân. Ngoài việc giải quyết bồi thờng cho ngời bị hại, chủ xe còn phải
gánh chịu hậu quả cho chính bản thân. Do vậy việc bồi thơng cho nạn
nhân sẽ không đợc đảm bảo, gây khó khăn cho bản thân và gia định họ.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự ra đời giúp nạn nhân giảm bớt khó khăn về
tài chính khi xảy ra tai nạn tức là đảm bảo quyền lợi chính đáng cho họ.
Về mặt xã hội bảo hiểm trách nhiệm dân sự đóng góp một phần
không nhỏ vào chính sách tăng giảm thu chi của ngân sách nhà nớc đồng
thời góp phần tăng sự gắn bó của mỗi thành viên trong xã hội, giúp họ ý
thức đợc mỗi hoạt động của mình từ đó giảm số vụ tai nạn có thể xảy ra.
Nh vậy bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời
thứ ba một mặt nhằm đáp ứng yêu cầu cuả các chủ xe, một mặt đòi hỏi
đảm bảo an toàn chung của toàn xã hội. Đây chính là một nghiệp vụ phát
huy tốt nhất quy luật số đông trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm .
3. Tính bắt buộc của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới đối với ngời thứ ba.
Sở dĩ phải bắt buộc chủ xe phải tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân
sự vì một lý do sau:
Thứ nhất, phơng tiện vận tải là nguồn nguy hiểm cao độ. Chúng ta
biết rằng đặc điểm riêng của hình thức vận tải ô tô nói chung và vận tải đ-
ờng bộ nói riêng là phổ biến nhất và đợc sử dụng rộng rãi nhất. Ưu điểm
cơ bản của hình thức này là tính cơ động cao hoàn thành quá trình vận
chuyển một cách triệt để, có khả năng vận chuyển hàng hoá đến nơi tiêu
thụ. Tốc độ vận chuyển nhanh nhng chi phí vận chuyển trên cự ly ngắn lại
thấp. Bên cạnh những u điểm trên vận tải bằng đờng bộ có mức nguy hiểm
ghay khả năng gây hại tai nạn rất lớn. Các chuyên gia về tại ạn xe cơ giới
coi: "ô tô là phơng tiện giết ngời di động

Thứ hai, trong việc quyết định hậu quả tai nạn là một vấn đề phức tạp
phát sinh tranh chấp kéo dài.
Pháp luật đã quy định rõ: khi tai nạn xaỷ ra chủ phơng tiện phải có
trách nhiệm bồi dỡng nhng thiệt hại về tính mạng và sức khoẻ trên nguyên
tắc gây thiệt hai bao nhiều phải đền bấy nhiêu. Tuy vậy trong nhiều trờng
hợp lái xe không có lỗi nhng pháp luật vẫn quy định lái xe ( chủ xe) phải
bồi dỡng thiệt hại. Do đó trong thực tế thờng xáy ra những trơng hợp sau:
- Lái xe cũng bị thơng hoặc bị chết sau vụ tai nạn, mà việc bồi thờng
hầu hết do lái xe gánh chịu nên bên cạnh việc khắc phục hậu quả tai nạn
do chính mình, chủ xe (lái xe) khó có khả năng chi trả đồng thời cho ngời bị
hại.
- Lái xe gây ra tai nạn bỏ trốn để tránh trách nhiệm.
- Trong trờng hợp " chủ xe gây ra tai nạn mà là t nhân mà khả năng
tài chính của họ trớc mắt cũng nh lâu dài không đủ khả năng bồi thờng thì
toà án có thể xử thấp hơn thiệt hại thực tế". Vì thế lợi ích của ngời bị hại
trong tại nạn giao thông khó có thể đợc đảm bảo, gặp khó khăn trong việc
khắc phục hậu quả. Từ khi đó nếu không có biện pháp thích hợp thì tai nạn
giao thông luôn là gánh nặng cho xã hội, đòi hỏi nhà nớc phải có những
biện pháp tích cực nhằm đảm bảo cho ngời bị hại ổn định về tài chính và
khắc phục hậu quả. Đặc biệt để khắc phục đợc vấn đề trên chỉ có cách duy
nhất là nhà nớc tập hợp sự đóng góp của các chủ xe nhằm xây dựng môt
quỹ bảo hiểm đủ lớn để có thể giải quyết toàn bộ các vụ tai nạn giao
thông, đam bảo mọt cách tốt nhất quyền lợi của ngời bị hại, ổn định tài
chính cho chủ xe. Do vậy tất cả các chủ xe phải đóng góp một số tiền nhỏ(
phí bỏ hiểm) vào các cơ quan bảo hiểm để xây dựng quỹ bảo hiểm tập
trungđủ lớn nhằm kịp thời bồi thờng khi tai nạn xảy ra. Nh vậy, với hình
thức này quyền lợi của ngời bị thiệt hại sẽ đợc đảm bảo đồng thời góp
phần thức hiện tốt kỷ cơng xã hội.
Thứ ba, việc bắt buộc chủ xe cơ giới mua bảo hiểm trách nhiệm dân
sự là phù hợp với cơ chế thị trờng hiện nay của nớc ta.

Nền kinh tế nớc ta chuyển từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế
thị trờng với nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và hoạt động thì bảo
hiểm trách nhiệm dân sự xe cơ giới là điều cần thiết khách quan. Hơn nữa
hầu hết các nớc có nền kinh tế đang phát triển nh Anh, Mỹ Nhật đều
quy định bắt buộc chủ xe cơ giới phải tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân
sự đồng thời ban lãnh đạo luật về nghiệp vụ này từ những năm 40 của thế
kỳ này. Thêm vào đó bảo hiểm trách nhiệm dân sự trớc hết bảo vệ quyền
lợi cho nan nhân và gia đình họ chứ không chỉ vì lợi ích của chủ xe.
Từ những yếu tố trên và theo đề nghị của các cơ quan hữu quan chính
phủ đã quy định tất cả các chủ xe cơ giới có giấy phép lu hành trên lãnh
thổ nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tham gia bảo hiểm trách
nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba tại cơ quan bảo hiểm và
kèm theo đó là các mục thuê bao sử lý nếu những chủ phơng tiện không
mua bảo hiểm mà vẫn cho xe lu hành. Đây là một chủ trơng, chính sách
đúng đắn phù hợp với bớc đi của nên kinh tế nớc ta hiện nay.
II. Một số nội dung của bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe cơ giới.
1. Đối tợng bảo hiểm.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới là bảo hiểm trách nhiệm
bồi thờng thiệt hại cho ngời thứ ba khi xe cơ giới hoạt động gây ra tại nạn.
Nói khác đi, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới là biện pháp
kinh tế huy động sự đóng góp của các chủ phơng tiện hình thành nên quỹ
bảo hiểm. Quỹ đó chủ yếu đợc sử dụng để bồi thờng cho các chủ xe trong
thời hạn hợp đồng bảo hiểm lu hành xe gây tai nạn phát sinh trách nhiệm
dân sự chủ xe.
Vậy đối tợng của nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ
giới đối với ngời thứ ba là phần trách nhiệm của các chủ xe kể cả các chủ
xe trong nớc và các chủ xe nớc ngoài có giấy phép lu hành trên lãnh thổ n-
ớc ta. Tuy nhiên đối tợng này mang tính chất trừi tợng, không xác định tr-
ớc bằng một con số cụ thể. Chỉ khi việc lu hành xe gây ra tai nạn trên lãnh
thổ nớc ta khi đó đối tợng mới đợc xác định.

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe không chịu trách nhiệm về
mặt hình sự của chủ xe cũng nh thiệt hại vật chất của bản thân xe. Đồng
thời với trách nhiệm dân sự của chủ xe là trách nhiệm bồi thờng của bảo
hiểm song trách nhiệm đó chỉ phát sinh khi có các điều kiện sau xảy ra :
Một là, có thiệt hại thực tế.
Trên thực tế xe đã gây ra tai nạn làm thiệt hại tính mạng thơng tích
hoặc thiệt hại tài sản bên thứ ba. Những thiệt hại này có thể đợc tính toán
bằng số liệu cụ thể. Tuy nhiên trong trờng hợp đặc biệt ta chỉ tính đợc thiệt
hại đó bằng số tơng đối sao cho phù hợp với tình hình thực tế. Cụ thể
-Hậu quả gây thiệt hại về hoa màu sắp đến ngày thu hoạch
- Đối tợng thiệt hại là súc vật sắp đến ngày sinh đẻ.
Hai là. hành vi trái pháp luật.
Tai nạn xảy ra chủ xe phải có lỗi về mặt hình sự, hoặc chủ xe (lái xe)
đã vi phạm các quy tắc đảm bảo an toàn giao thông. Ngoài ra lái xe (chủ
xe) có thể vi phạm đờng lối chính sách của Đảng, Nhà nớc cũng thuộc
hành vi trái pháp luật. Tuy nhiện mức độ cuả hành vi trái pháp luật đợc
đánh giá cao thấp khác nhau tuỳ theo mức độ vi phạm bằng lỗi cụ thể.
Ba là, Hình thành mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật
và thiết hại đã xảy ra.
Thiệt hại xẩy ra là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật. Ngợc lại
hành vi trái pháp luật là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại. Trờng
hợp hành vi trái pháp luật không phải là nguyên nhân chính gây ra thiệt
hại những lại là nguyên nhân trực tiếp gây ra tai nạn thù cũng đợc coi là
mối quan hệ nhân quả hành vi trái pháp luật và thiệt hại thực tế.
Bốn là, ngời gây ra tai nạn có lỗi.
Khi xảy ra tai nạn, chủ xe (lái xe) phải nhân thức đợc hành vi của
mình là hành vi trái pháp luật. Hành vi đó có thể là do lỗi cố ý, vô lý
hoặc là hành vi thiều tính trách nhiệm. Mức độ lỗi đó để là cơ sở để tính
toán trách nhiệm bồi thờng cho nạn nhân.
Tuy nhiên không phải bất kỳ vụ tai nạn nào ngời lái xe cũng có lỗi.

Thực tế có những vụ tại nạn xảy ra không phải lỗi của ai mà nguyên nhân
la do sự hoạt động của nguồn nguy hiểm cao độ.
Xe đang chạy bị nổ nồi hơi gây ra tai nạn, làm thiệt hại cho ngời đi đ-
ờng hoặc xe bị nổ lốp, lái xe không điều khiển đợc đâm vào nhà ven đờng
Nh vậy khi có tai nạn, trách nhiệm dân sự của chủ xe háy trách nhiệm bồi
thờng của bảo hiểm chỉ phát sinh khi vụ tai nạn có ba điều kiện .
1. Thiệt hại thực tế
2.. Hành vi trái pháp luật
3. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại thực tế.
Tất nhiên ba điều kiện đó phải xẩy ra đồng thời trong một vụ tai nạn.
Không phát sinh trách nhiệm bồi thờng của bảo hiểm nếu thiếu một trong ba
điều kiện trên. Điều kiện thứ t có thể không những phát sinh trách nhiệm bồi
thờng.
2. Phạm vi bảo hiểm.
Cơ quan bảo hiểm nhận bảo hiểm các rủi ro bất ngờ không lờng trớc đợc
gây ra tai nạn làm phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Những rủi
ro đợc bảo hiểm là những rủi ro do sự hoạt động của các nguồn nguy hiểm cao
độ gây ra. Cụ thể là:
- Tai nạn gây thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ bên thứ ba.
- Tai nạn gây thiệt hại về đờng xá, cầu cống, tài sản.
- Hậu quả tai nạn gây thiệt hại đến quá trình sản xuất kinh doanh của các
tài sản bị h hỏng và huỷ hoại làm nạn nhân mất hoặc giảm thu nhập.
- Các chi phí cần thiết và hợp lý để thực hiện các biện pháp hạn chế tổn
thất.
- Các chi phí thực hiện biện pháp đề xuất của cơ quan bảo hiểm.
- Những thiệt hại về tính mạng sức khoẻ của ngời tham gia cứu chữa ngăn
ngừa tai nạn.
- Những chi phí cân thiết cho cấp cứu và chăm sóc nạn nhân.
Nhìn chung phạm vi trách nhiệm của bảo hiểm rất rộng, nhng không
phải tất cả mọi thiệt hại tai nạn đều đợc bảo hiểm. Do đó những vụ tái nạn xẩy

ra do các nguyên nhân sau, mặc dù có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe
những bảo hiểm vẫn không chịu trách nhiệm bồi thờng.
- Tai nạn xảy ra do lái xe có hành vi cố ý gây tai nạn hoặc lái xe vi phạm
một trong các quy định sau:
+ Cha đủ tuổi lái xe
+ Không có bằng hợp lệ
+ Bằng lái xe bịi đình chỉ hoặc bị tạm giữ
+ Lái xe không đợc sự đồng ý của chủ xe
+ Lái xe trong tình trạng say
- Nạn nhân tự mình lao vào xe hoặc cố ý nhảy lên xe hoặc nhảy xuống xe
khi xe cha dựng hẳn.
- Các vật dụng chuyên chở trên xe rơi xuống đờng hoặc va quệt gây ra tai
nạn làm thiệt hại cho ngời đi đờng. Nh vậy tai nạn xảy ra không phải so sự hoạt
động của xe mà do việc bốc xếp hàng không đạt yêu cầu vận chuyển. Trách
nhiệm đó thuộc lỗi ngời chuyên chở không thuốc chủ xe.
- Tai nạn xảy ra khi đang giao cho xí nghiệp sửa chữa, khi xe đang trong
thời gian chạy th hoặc chuyên chở xe đi nơi khác.
- Xe chở quá trọng tải, chạy quá tốc độ quy định.
- Xe không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, là nguyên nhân chính gây ra tai
nạn
- Ngoài những nguyên nhân gây tai nạn trên, những thiệt hại sau đây cũng
không thuộc trách nhiệm của bảo hiểm:
+ Thiệt hại do chủ xe gây ra cho bản thân chiếc xe và các tài sản khác của
mình.
+ Thiệt hại đối với ngời lái xe (chính , phụ) hoặc ngời áp tải hàng trong khi
thi hành nhiệm vụ trên chiếc xe đó.
+ Hành lý hàng hoá của khách hàng.
+ Thiệt hại do chủ xe gây ra cho những ngời mà chủ xe phải nuôi dỡng
nh: cha, me, vợ chồng, con cái.
+ Các khoản tiền phạt mà chủ xe phải chịu.

+ Thiệt hại xảy ra ngoài lãnh thổ (trừ trờng hợp có thoả riêng với Công ty
bảo hiểm).
3. Số tiền bảo hiểm , phí bảo hiểm và phơng pháp tính phí.
a. Số tiền baỏ hiểm.
Là số tiền chủ xe tham gia bảo hiểm theo mức trách nhiệm đợc quy định.
Số tiền bảo hiểm là giới hạn cao nhất mà bảo hiểm thay mặt chủ xe để bồi th-
ờng cho ngời thứ ba ( hoặc trả cho chủ xe nếu chủ xe đã bồi thờng cho bên bị
thiệt hại).
b. Chi phí bảo hiểm phơng pháp tính phí.
Ta biêt rằng phí bảo hiểm để hình thành quỹ tiền tệ tập trung đủ lớn ,
nhằm bồi thờng thiệt hại khi rủi ro xảy ra trong năm nghiệp vụ phạm vi bảo
hiểm.
Mỗi chủ xe (lái xe) tham gia bảo hiểm phải đóng một số tiền nhất định
gọi là phí bảo hiểm, phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đợc thu theo
mỗi đầu phơng tiện hoạt động. Các phơng tiện khác nhau có mức độ hay khả
năng gây tai nạn khác nhau, do đó phí bảo hiểm cũng tính riêng cho từng loại
phơng tiện.
Phí bảo hiểm gồm hai phần:
- Phần thực phí: là phần phí thu đợc dùng cho việc bồi thờng khi có tai nạn
xẩy ra.
- Phần phụ phí: Dùng để chi cho quản lý kinh doanh và các chi phí khác,
lợi nhuận của công ty bảo hiểm. Phí bảo hiểm đợc tính trên cơ sở áp dụng ph-
ơng pháp thống kê tức là dựa trên mức độ tổn thất bình quân trên số đầu xe hoạt
động trong khoảng thời gian trớc đó (thờng là 5 năm).
F= f + d (1)
Trong đó : F phí trên mỗi đầu xe
f phí phần
d phụ phí
Phí phần (f) là phần phí chủ yếu trong phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự
và nó đợc xác định theo công thức sau:

f = (2) i = 1.5
Si . Ti
Ci
Trong đó : S
i
- số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự của
chủ xe trong
năm i .
T
i
- thiệt hại bình quân đối với mỗi vụ tai nạn cùng năm.
C
i
- là số xe hoạt động thực tế mỗi năm.
Thực chất :
f =
Phụ phí (d) đợc xác định là một tỷ lệ % nhất định trên toàn bộ phí thu
(F). Tuỳ theo mỗi nghiệp vụ ở mỗi thời kỳ khác nhau mà tỷ lệ phụ phí chiếm tỷ
lệ khác nhau trong khoảng từ 20 - 35%.
c. Trách nhiệm nộp phí.
Nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm là trách nhiệm của những ngời đứng tên chủ
xe trong giấy phép lu hành xe. Những xe không đựơc cấp giấy phép lu hành,
nghĩa vụ nộp phí thuộc về trách nhiệm của ngời quản lý chiếc xe đó. Đối với xe
lầm đầu tiên đa ra sử dụng nghĩa vụ nộp phí thuộc về trách nhiệm ngời đứng tê
chủ xe khi cấp biển đăng ký. Nếu xe không có biển đăng ký thì nghĩa vụ nộp
phí thuộc ngời đã mua xe.
4. Trách nhiệm và quyền lợi của chủ xe.
a. Trách nhiệm của chủ xe.
Bên cạnh trách nhiệm nộp phí đúng thời hạn chủ xe còn phải thực hiện
những trách nhiệm sau:

* Trách nhiệm đề phòng và hạn chế tổn thất:
Mặc dù đã tham gia bảo hiểm nhng chủ xe vẫn là ngời có trách nhiệm
làm tốt công tác này, chủ xe phải phối hợp với các ngành làm tốt các công tác
sau:
- Định kỳ hàng năm tổ chức các lớp tập huấn cho chủ xe, lái xe. Nhăm
nâng cao trách nhiệm của họ trong việc đảm bảo an toàn giao thông. Đồng thời
động viên nhắc nhở lái phụ xe tuyệt đối không đợc vi phạm những điều cấm đã
quy định trong khi điều khiển xe hoạt động.
- Bao quản tốt các phơng tiện vận tải, phối hợp với các ngành liên quan
định kỳ kiểm tra các thiết bị an toàn, đảm bảo phờng tiện luôn đầy đủ điều kiện
để hoạt động tốt.
- Tổng kết đánh giá công tác an toàn giao thông trong mỗi đơn vị vận tải,
từ đó tìm ra nguyên nhân chủ yếu xảy ra tai nạn để các biện pháp hạn chế ngăn
ngừa , khắc phục ảnh hởng của các nguyên nhân trên.
Tuy nhiên để giúp các đơn vị chủ xe thực hiện tốt trách nhiệm để phòng
văn ngăn ngừa tai nạn, cơ quan bải hiểm cần phối hợp với các đơn vị chủ xe,
các ngành có liên quan hỗ trợ kịp thời và thờng xuyên động viên, thậm chí có
khen thởng thích đáng đối với các đơn vị làm tốt trách nhiệm đề phòng.
* Khi có tai nạn xảy ra chủ xe phải khai báo ngay cho cơ quan bảo hiểm
nơi gần nhất bằng phơng tiện nhanh nhất. Nội dung khai báo gồm:
+ Ngày giời địa điểm xảy ra tai nạn
+ Số đăng ký xe gây tai nạn
+ Họ tên ngời lái xe.
+ Số tài sản bị hại hay mức độ nghiêm troịng của cụ tai nạn
+ Nguyên nhân xảy ra tai nạn và biện pháp sử lý ban đầu của chủ xe hoặc lái
xe.
Tuy nhiên trách nhiệm khai báo phải đảm bảo tính trung thực, khách quan
mọi chi tiết, mọi điều kiện xảy ra xung quanh vụ tai nạn. Trờng hợp chủ xe vi
phạm trách nhiêm khai báo, cơ quan bảo hiểm cơ chế áp dụng các biện pháp
chế tài, miễn thờng tuỳ theo mức độ vi phạm.

b. Quyền lợi của chủ xe.
Bên cạnh trách nhiệm của ngời tham gia bảo hiểm, chủ xe có những quyền
lợi trong hợp đồng.
- Quyền tham gia phân phối quỹ bảo hiểm .
Từ khi tai nạn xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm , chủ xe sẽ đợc hởng tiền bồi
thờng của quỹ bảo hiểm, tuy theo mức độ thiệt hại thực tế và lỗi của chủ xe.
Đây là quyền lợi lớn nhất của chủ xe, đồng thời là mục đích chính dẫn tới chủ
xe tham gia bảo hiểm.
- Các chủ xe có quyền yêu cầu cơ quan bảo hiểm bổ sung, sửa đổi hợp
đồng đề xuất kiến nghị mở rộng phạm vi trách nhiệm của bảo hiểm.
- Bên canh đó chủ xe còn có quyền tổ tụng, khiếu nại đòi bồi thờng trong
thời hạn hai năm kể từ khi có tai nạn xảy ra.
5. Giám định và trách nhiệm bồi thờng của bảo hiểm.
a. Công tác giám định.
Giám định tai nạn là khâu trung gian quan trọng của hoạt động kinh doanh
bảo hiểm, là cơ sở thực hiện công tác bồi thờng. Việc bồi thờng đó đầy đủ
chính xác kịp thời hay không phần lơn phụ thuộc vào kết quả giám định. Do
vậy công tác giám định đòi hỏi phải có thời gian và trình độ chuyên môn, đặc
biệt trong nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Khi nhân đợc khai báo của các chủ xe hoặc những ngời khách Công ty
bảo hiểm tiến hành gián định nguyên nhân và hậu quả của vụ tai nạn. Nếu vụ
tai nạn không thuộc phạm vi trách nhiệm của bảo hiểm thì Công ty bảo hiểm
thống báo ngay cho chủ xe biết đồng thời trách nhiệm bảo hiểm kết thúc luôn
tại đó.
Nếu qua xác minh ban đầu thấy vụ tai nạn thuộc phạm vi trách nhiệm của
bảo hiểm, Công ty bảo hiểm xúc tiến các công việc sau:
- Phối hợp, với công an, cảnh sát giao thong giám sát giao thông giám định
hiện trờng sau khi xảy ra tai nạn. Kết luận chính xác nguyên nhân xảy ra tai
nạn, mức độ lỗi của các bêb liên quan trong vụ tai nạn.
- Tranh thủ ý kiến của chủ xe và lời khai báo của nhân chứng qua các tờ

khai tai nạn, kết hợp với hiện trờng, nghiên cứu kỹ lỡng các tài liệu cần thiết và
xét lại một lần nữa để đi đến kết luận cuối cùng nguyên nhân cụ tai nạn.
- Đối chiếu thực tế vụ tai nạn đã đợc xác minh với quy tắc và điều khoản
baỏ hiểm, có kết luận chung sơ bộ để đi đến giải quyết bồi thờng.
- Nếu vụ tai nạn phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với những
ngời thứ ba thì tiến hành xác minh thiệt hại đối với ngời thứ ba, những thiệt hại
không thuộc bên thứ ba thì không cần giám định.
- Tận dụng mọi khả năng hiện có để hạn chế kịp thời, bảo quản khắc phụ
tài sản bị h hỏng.
Yêu cầu cuối cùng của khâu giám định là kết luận vụ tai nạn có thuộc
phạm vi bồi thờng hay không. Nếu có thì hoàn tất thủ tục hồ sơ để chuẩn bị bồi
thờng tai nạn.
b. Trách nhiệm bồi thờng của bảo hiểm.
Bồi thờng là khâu khép kín và cực kỳ quan trọng trong công tác bảo hiểm.
Chất lợng của công tác này hoặc là tăng uy tín của bảo hiểm, tự nó tuyền truyền
quảng cáo cho công tácd bảo hiểm, hoặc có tác dụng tiêu cực trở lại là làm
giảm uy tín của Công ty. Kết quả bồi thờng một mặt phản ánh hiệu quả xã hội
của công tác bảo hiểm, mặt khác thể hiện chất lợng công tác phòng ngừa và
hạn chế tổn thất và nó là cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh doanh cuả hoạt động
bảo hiểm khi tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe và trách
nhiệm bồi thờng của bảo hiểm, trớc khi tiến hành bồi thờng chủ xe cùng cơ
quan bảo hiểm hoàn tất hồ sơ vụ tai nạn. Để công tác bồi thờng đợc đầy đủ
chính xác kịp thời tránh lạm dụng chuộc lỗi bảo hiểm của chủ xe hồ sơ vụ tai
nạn phải đầu đủ, rõ ràng bao gồm một số giấy tờ sau:
- Khiếu nại của bên thứ ba
- Giấy chứng nhận bảo hiểm
- Bản sao bằng lái xe của lái xe gây tai nạn, tờ khai tai nạn của chủ xe, biên
bản khám nghiệm hiện trờng, biên bản khám nghiệm xe và tài sản thiệt hại,
biên bản kết luận điều tra tai nạn (nếu có) .
- Các chứng từ hoá đơn làm cơ sở cho việc bồi thờng từ viện phí chi phí

khám chữa bệnh, mai táng phí (nếu chết) hay giấy chứng nhận thu nhập .
Ta biết rằng việc xác định mức các khoản bồi thờng đợc xác định dựa trên
thiệt hại thực tế của bên thứ ba do hậu quả tai nạn gây ra. Do vậy xác định đúng
đắn thiệt hại của bên thứ ba là cơ sở cho việc bồi thờng sát với thực tế thiệt hại.
Tuy nhiên tuỳ theo thiệt hại thực tế củat bên thứ ba là thiệt hại về tài sản hay
thiệt hại thực tế của bên chứ ba là thiệt hại về tài sản hay thiêt hại về con ngời
mà việc tính toán cụ thể dựa vào các văn bản cứ khác nhau.
b.1. Những thiệt hại về tài sản của ngời thứ ba: bao gồm các chi phí cần
thiết hợp lý nhằn sửa chữa khôi phục đa tài sản trở lại vị trí ban đầu nh trớc khi
xảy ra tai nạn. Tất cả những trờng hợp htay mới đều phải trừ khấu hao theo
thời gian sử dụng.Đôi với những vụ tai nạn ớc tính thiệt hại tái sản từ 1000.000
đồng trở lên thì bảo hiểm sẽ tiến hành giám định với sự có mặt của chủ xe để
xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại của tái sản, hoặc chọn gián định viên
kỹ thuật chuyên nghiệp để tiến hành giám định. Với những vụ tai nạn giá trị
thiệt hại nhỏ bảo hiểm không có điều kiện giám định trực tiếp thì thu nhập
chứng cơ đầu đủ từ phía chủ xe để làm căn cứ xét bồi thờng. Giá trị thiệt hại
của tài sản đợc tính trên cơ sở giá thị trờng của hàng hoá. Tuy nhiên đối với
những tái sản cố bị thiệt hại thuộc lôại hàng hoá không có bán trên thị trờng tự
do, chỉ bán phân phối hoặc chỉ tiêu đồng nội bộ theo kế hoạch của Nhà nớc,
việc xác định thiệt hại cân tranh thủ ý kiến của uỷ ban kế hoạch nhà nớc, uỷ ban
vật giá để có kết luận đúng đắn.
b.2. Thiệt hại về tính mạng tình trạng sức khoẻ của bên thứ ba.
Đây là thiệt hại lớn ảnh hởng lâu dài đến gia đình và bản thân nạn nhân.
Nếu nạn nhân bị thơng dẫn đến tình trạng sức khoẻ bị giảm sút thì việc giảm sút
về thu nhập của nạn nhân của nạn nhân là điều không thể tránh khỏi. Do đó ch-
a kể đến trờng hợp nạn nhân bị tử vong hay mất hoàn toàn khả năng lao động
thì khó khăn đối với họ càng lớn hơn.
Ta biết rằng việc xác định mức độ thiệt hại là cơ sở để bù đắp phần nào
thiệt hại vật chất, tạo điều kiện cho nạn nhân và gia đình họ khắc phục phần
nào khó khăn do tai nạn gây ra. Những thiệt hạ về tính mạng sức khoẻ không

thể tính đợc bằng con số cụ thể, vì sức khoẻ con ngời là vô giá. Do vậy để có cơ
sở cho việc tính toán bồi thờng thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ ta phải căn cứ
vào thiệt hại do thu nhập bị giảm sút, mất đio hay những khoản thiệt hại chi phí
về tai nạn nhân , toàn bộ chi phí có thể bao gồm:
- Chi phí mai táng: là những khoản chi cho việc đa mai táng, chôn cất,
mức cao nhất giải quyết là 25% mức trách nhiệm bảo hiểm.
- Chi phí cứu chữa nạn nhân bao gồm:
+ Tiên phí hao vật chất: thuốc men, chụp phim, máu, phẫu thuật
+ Tiền thu về dịch vụ khám chữa thơng tích viện phí..
+ Tiền bồi dỡng nạn nhân : 0,1% mức trách nhiệm / 1ngày kể từ ngày gặp
nạn đế khi bình phục hoặc ổn định tối đa không quá 180 ngày.
+Tiền chăm sóc nạn nhân trong trờng hợp nạn nhân không tự phục cụ đ-
ợc : 0,1% mức trách nhiệm/ 1ngày kể từ ngày bị nạn đến khi đợc điều trị bình
phục nhng tối đa không quá 180 ngày.
+ Chi phí di chuyển là chi phí đi laị khám chã thơng tích của nạn nhân
cùng chi phí đi lại của ngời chăm sóc nạn nhân
- Trợ cấp nhân đạo đợc áp dụng trong trờng hợp thiệt hại không thuốc
trách nhiệm của bảo hiểm, nhng vì mục đích nhân đạo. Công tác này nhằm hỗ
trợ cấp tối đa là 2000.000đ/ ngời (tuỳ theo tỉ lệ thơng tật). Trợ cấp nhân đạo áp
dụng trong những trờng hợp sau:
+ Nạn nhân có thu nhân thấp, thuốc các đối tợng chính sách của Nhà nớc
mặc dù thu nhập thấp thu nhân không bị giảm, mất .
+ Nạn nhân có thu nhập thấp nhng không đòi bồi thờng về mấtgiảm thu
nhập. Hoặc nạn nhân không có thu nhập nh trẻ em cha đến tuổi lao động ngời
tàn tật
+ Nạn nhân bị tai nạn nhng tai nạn đó thuộc phạm vi loại trừ của bảo
hiểm, hoặc nạn nhân bị chết nhng gia đình nạn nhân không đợc hởng bồi thờng
về mất giảm thu nhập.
+ Nạn nhân bị tai nạn nhng chủ phơng tiện gây tai nạn bỏ chạy hoặc chủ
xe cha tham gia bảo hiểm hoặc bảo hiểm đã hết hiệu lực.

Nạn nhân thuộc các đối tợng nói trên bị thơng tật 61% trở lên hoặc bị
chết đợc hởng trợ cấp cao nhất 2000.000 đồng. Nạn nhân bị thơng tật dới 61%
đợc hởng trợ cấp theo tỉ lệ quy định
b.3. Thiệt hại của nạn nhân do thu nhập bị giảm sút.
Thu nhập dùng làm cơ sở để tính mức mất hoặc giảm thu nhập phải là
thu nhập thực tế, ổn định ít nhất 6 tháng liền của bản thân nạn nhân trớc khi xảy
ra tai nạn.
- Trờng hợp bị thơng :
+ Sau khi xảy ra tai nạn, nếu nạn nhân còn thu nhập thì mức chênh lệch
trớc và sau khi tai nạn là thu nhập bị giảm. Trờng hợp khó xác định mức thu
thu nhập thì có thể xác định bằng cách lấy tỷ lệ phần trăm (%) sức khoẻ giảm
sút nhân (x) với thu nhập thực tế trớc khi tai nạn.
+ Sau khi xảy ra tai nạn, nếu nạn nhân không còn thu nhập nữa thì thu
nhập bị mất là thu nhập trớc khi tai nạn. Trờng hợp này xảy ra viới nạn nhân bị
thơng nặng, tàn phế, không tiếp tục lao động đợc.
+ Trong thời gian điều trì thơng tích, nạn nhân ngừng lao động tại thu
nhập bị mất là thu nhập của nạn nhân trớc khi tai nạn tơng ứng với thời gian
ngừng lao động .
Trong thời gian điều trị thơng tích, nếu nạn nhân vẫn còn thu nhập nữa
thì thu nhập bị giảm là thu nhập trớc khi tai nạn trừ đi phần tiền lơng đó.
- Trờng hợp bị chết.
Thu nhập bị mất đối với gia đình nạn nhân là thu nhập của nạn nhân trừ đi
phần chi tiêu cho bản thân nạn nhân 60% , 40% còn lại chỉ tiêu cho gia đình.
Trờng hợp khi còn sống , nạn nhân không có trách nhiệm phải nuôi dỡng
hay trợ cấp cho ngời khác (nh con dới 18 tuổi bố mẹ già hết tuổi lao động, ngời
tàn tật) thì không phải bồi thờng mất thu nhập cho gia đình nạn nhân.
Thời gian tính bồi thờng mất giảm thu nhập của nạn nhân là 3 năm., trờng
hợp gia đình nạn nhân khó khăn nh : đông con nhỏ, nạn nhân là lao động chính
thời gian có thể đ ợc tính thêm đến 5 năm .
Vậy toàn bộ thiệt hại thực tế của bên thứ ba đợc tính nh sau:

Thiệt hại thực tế = thiệt hại về tài sản +
= Thiệt ghại về tài sản + +
Khi đó tai nạn xảy ra phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe thuộc phạm vị
trách nhiệm của bảo hiểm, số tiền bồi thờng đợc tính toán dựa trên cơ sở hai yếu
tố:
1)Thiệt hại thực tế của bên thứ ba.
2) Mức độ lỗi của chủ xe trong vụ tai nạn
Cụ thể công thức tính nh sau:
Số tiền bồi thờng = Mức độ lỗi của chủ xe x thiệt hại của bên thứ ba.
Trờng hợp ngoài chủ xe, còn có một bên thứ ba khác cũng có lỗi gây ra
tai nạn khi đó:
Số tiền bồi thờng = ( Mức độ lỗi của chủ xe + Mức độ lỗi khác) x thiệt hại cuả ngời
thứ ba
Sau đó chủ xe chuyển trả bảo hiểm mọi thủ tục và quyền đòi ngời có lỗi
đó. Khi tính toán bồi thờng về nguyên tắc phải dựa vào thông t 173/ Toà án
nhân dân tối cao và công văn số 1180/BH của công ty bảo hiểm Việt Nam,
tức là việc bồi thờng vẫn đợc tính toán theo thiết hại thực tế, thiệt hai bao nhiều
bồi thờng bấy nhiêu. Những số tiền bồi thờng tối đa không vợt quá số tiền bảo
hiểm đã ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm.
6. Quy tắc bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới.
Quan hệ ràng buộc giữa bảo hiểm và chủ xe là nghị định 30/HĐBT và quy
tắc bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe do Bộ tài chính ban hành quy định
về quyên lợi và trách nhiệm của chủ xe, đảm bảo lợi ích cho chủ xe. Mặt khác
quy tắc cũng đảm bảo lợi ích của Nhà nớc hơn nữa việc thực hiện trách nhiệm
của chủ xe có tác dụng đảm bảo an toàn chung cho xã hội.
Quy tắc bảo hiểm trách nhiệm dân sự đợc thiết lập trên quy tắc bảo hiểm
toàn diện. Tất cả mọi yếu cầu, mọi rủi ro đều đợc bảo hiểm., đảm bảo yếu cầu
trên, trong những năm qua hạn mức trách nhiệm của bảo hiểm cho mỗi vụ tai
nạn luôn điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Hơn nữa các Công ty đã
tiến hành bảo hiểm toàn bộ theo thiệt hại thực tế, đáp ứng tốt nhất yêu cầu đó.

Ta biết rằng việc quy định mức bồi thờng hay các chế tài chủ yếu nhằm
tác dụng để chủ xe và lái xe có ý thức trách nhiệm hơn trong đề phòng và ngăn
ngừa tai nạn. Do đó các quy định miễn thờng trực đợc xem xét điều chỉnh cho
phù hợp với sự biến động của giá cả.
Quy tắc bảo hiểm thiết lập bắn gắn trách nhiệm đề phòng ngăn ngừa tai
nạn với quyền lợi đợc bảo hiểm. Do đó cơ quan baỏ hiểm bồi thờng phải lu ý
đến công tác đề phòng ngăn ngừa tai nạn của chủ xe. Khi tai nạn xẩy ra nếu chủ
xe nào cha thực hiện tốt trách nhiệm đề phòng thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ
áp dụng các mức miễn thờng khác nhau.Tác dụng của công tác đề phòng trong
mối quan hệ bảo hiểm trên thể hiện tính pháp lý của mối quan hệ đó. Do vậy
kết quả thực hiện các biện pháp đề phòng là cơ sở kiểm tra tính pháp lý đề ra
đã sát đúng với tình hình thực tế cha. Bởi lẽ có rất nhiều vụ tai nạn mà lối
hoàng toàn do ngời đi đờng. Về mặt pháp lý ngời lái xe vẫn có lỗi vì không
làm chủ đợc tốc độ. Điều này chứng tỏ luật giao thông ở nứơc ta hay cơ sở
pháp lý để thiết lập mối quan hệ bảo hiểm cha sát đúng với tình hình thực tế.
Do vây những trờng hợp lái xe bị kết lỗi oan, kéo theo trách nhiệm bồi thờng
của bảo hiểm không đúng.
Quy tắc bảo hiểm nói chung, quy tắc bảo hiểm trách nhiệm dân sự nói
riêng ra đời nhằm hạn chế những trờng hợp nếu trên.
Nội dung quy tắc bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe quy định
những điều khoản chủ yếu sau:
- Điều khoản về rủi ro đợc bảo hiểm.
- Điều khoản về phí bảo hiểm (mức phí và thời gian nộp phí)
- Điều khoản quy định sự thay đổi làm tăng hay giảm tính chất rủi ro của
từng loại xe.
- Điều khoản đê phòng ngăn ngừa và hạn chế tai nạn
- Điều khoản thời hạn hiệu lực bảo hiểm.
- Điều khoản quy định khiếu nại đòi bồi thờng.
Ngoài những điều khoản trên quy tắc còn thêm một số điều khoản phụ
quy định chủ xe là ngời đợc pháp luật Nhà nớc công nhận có đủ quyền hạn

sau:
+ Quyền sở hữu xe.
+ Quyền quản lý xe.
+ Quyền cho thuế xe
+ Quyền bán hoặc chuyển nhợng xe.
III. Phân biệt bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đối
với ngời thứ ba và bảo hiểm vật chất thân xe.
Ta biết rằng, thực chất bảo hiểm xe cơ giới gồm các nghiệp vụ bảo
hiểm liên quan đến xe cơ giới nh bảo hiểm trách nhiệm dân sự của xe, bảo
hiểm vật chất thân xe Trong quá trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm
hai nghiệp vụ trên đợc thực hiện kết hợp với nhau. Rõ ràng bảo hiểm
trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đối với ngời thứ bà và bảo hiểm vật
chất thân xe có điểm tơng đồng. Tuy nhiên chúng vẫn mang những sắc
thái riêng có.
1. Điểm giống nhau
- Việc bồi thờng của cả hai nghiệp vụ đều nhằm giúp cho các chủ xe
ổn định về tài chính, khắc phục hậu quả tai nạn hay rủi ro nhằm tiếp tục
sản xuất kinh doanh
- Với quy luật số đông bù số ít , việc thực hiện dựa trên cơ sở lâp ra
quỹ bảo hiểm. Ngoài ra trích lập quỹ bồi thờng bảo hiểm còn trích lập
quỹ đề phòng hạn chế tổn thất. Vì thế an toàn giao thông đờng bộ đợc
đảm bảo trật tự an toàn giao thông cũng đợc thiết lập. Cũng chính việc
thực hiện các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất đã góp phần làm
cho xã hội đợc ổn định, tránh những hiểm hoạ đau thơng cũng nh làm cho
xã hội tốt đẹp hơn.
- Ngời tham gia bảo hiểm thờng là ngời chủ sở hữu phơng tiện vận tải
(nghĩa là các chủ xe) họ là ngời có trách nhiệm nộp phí và đợc quyền hởng
bồi thờng.
2. Khác nhau:
Về thực chất nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự và nghiệp vụ

bảo hiểm vật chất thân xe có sự khác nhau rõ rêt, cụ thể:
- Đối tợng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới là phần
trách nhiệm bồi thờng của chủ xe đối với thiệt hại do hoạt động của xe
gây ra. Còn đối tợng của bảo hiểm vật chất thân xe là toàn bộ giá trị xe
hay bộ phân của phơng tiện. Khi có tai nạn xảy ra (đâm và, mất cắp, cháy
nổ ) bảo hiểm sẽ bồi th ờng cho chủ xe và thiệt hại đó. Đối tợng bảo hiểm
trách nhiệm dân sự thì hoàn toàn loại trừ những thiệt hại về bản thân xe.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là hình thức bắt buộc tất cả mọi chủ xe
đều phải tham gia bảo hiểm còn bảo hiểm vật chất thân xe là bảo hiểm tự
nguyện.
Do sự khác nhau về đối tợng vảo hiểm nên phạm vi bảo hiểm của hai
nghiệp vụ này cũng khác nhau.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe bảo hiểm những rủi ro
không lờng trớc khi gây ra tai nạn, làm phát sinh trách nhiệm dân sự của
chủ xe Công ty bảo hiểm sẽ thay mặt chủ xe bồi thờng
+Thiệt hại về tài sản của bên thứ ba.
+ Thiệt hạn về ngời của bên thứ ba
+ Thiệt hại về kinh doanh của bên thứ ba.
Bảo hiểm vật chất thân xe bồi thờng thiệt hại về bản thân chiếc xe đợc
bảo hiểm trong trờng hợp:
+ Tai nạn đâm va, lật độ.
+ Cháy nổ, lũ lụt sét đánh, động đất hay mất cắp toàn bộ xe.
- Số tiền bảo hiểm hay hạn hán trức nhiệm bảo hiểm trong bảo hiểm
trách nhiệm dân sự do thoả thuận của ngời tham gia bảo hiểm và ngời bảo
hiểm. Nó báo gồm hạn mức trách nhiệm về ngời hạn mức trách nhiệm về
tài sản nhng mức độ tối thiều đợc pháp luật mức trách nhiệm về tài sản nh-
ng mức độ tối thiểu đợc pháp luật quy định, vì đây là loại hình bắt buộc.
Số tiền bảo hiểm trong bảo hiểm vật chát thân xe là số tiền thể hiện
một phần hay toàn bộ giá trị của chiếc xe đợc bảo hiểm tại thời điểm ký
kết hợp đồng.

- Về bồi thờng thiệt hại do có những điểm khác nhau trên nên hai
nghiệp vụ có một số điểm khác nhau trong công tác bồi thờng.
Trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự, số tiền bồi thờng đợc tính dựa
trên cơ sở thiệt hại thực tế và mức độ lỗi. Thiệt hại thực tế bao gồm thiệt
hại về tài sản, thiệt hại về ngời bên thứ ba. Cụ thể công thức xác định nh
sau:
Số tiền bồi thờng = thiệt hại thực tế của bên thứ ba x mức độ lỗi của chủ
xe
Trong bảo vật chất thân xe, số tiền bồi thựa vào gia trị tham gia bảo
hiểm và thiệt hại thực tế mà không phụ thuộc vào lỗi của chủ xe.
Nếu số tiền bảo hiểm bằng giá trị thực tế hoặc dới giá trị thực tế của
xe thì số tiền bồi thờng không vợt quá tỉ lệ phầm trăm của bộ phận đó
trong bảng tỷ lệ cấu thành giá trị xe so với tiền bảo hiểm.
Nếu xe đợc bảo hiểm lớn hơn giá trị thực tế thì bảo hiểm sẽ bồi thờng
bằng giá trị thực tế của xe khi xảy ra tai nạn.
Trên đây là sự so sánh giữa hai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân
sự và bảo hiểm vật chất thân xe. Do tầm quan trọng và đặc điểm của ngành
giao thông vận tải nói chung và giao thông vận tải đờng bộ nói riêng mà
nghiệp vụ này đợc thực hiện và ngày càng lớn mạnh.
Tuy nhiên, trên thực tế Công ty bảo hiểm thờng kết hợp hai nghiệp
vụ này, do đó cần đòi hỏi sự nghiên cứu sâu kỹ để tìm ra những thuận lợi
cũng nh khắc phục khó khăn của từng nghiệp vụ khi thực hiện.

×