Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH CÀ MAU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.38 KB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QTKD













LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Đề tài:

PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG VÀ NHỮNG BIỆN
PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG CHI NHÁNH CÀ MAU








Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
PHAN THÁI BÌNH LÊ HOÀNG VŨ
MSSV: 4043187
Lớp: Kế Toán 01 Khóa 30






Cần Thơ – 2008



GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp


SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu
Ngân hàng Thương Mại (NHTM) có vai trò quan trọng trong việc quản lý nền kinh
tế, hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường rất nhạy cảm, khi nền
kinh tế biến động thì nhanh chóng tác động đến hoạt động kinh doanh gây ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Trước tình hình nền kinh tế biến động như hiện
nay thì rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của NHTM là rất lớn. Đối với NHTM
thì hoạt động cho vay là hoạt động lớn nhất và chủ yếu nhất, thu nhập từ hoạt động tín
dụng mang lại chiếm trên 90% tổng thu nhập của Ngân hàng [1, trang 2], nhưng rủi ro
đưa lại cho Ngân hàng từ hoạt động tín dụng rất nặng nề, có khi dẫn đến phá sản, do các
khoản tiền cho vay kém lỏng hơn so với các tài sản Có khác trên Bảng cân đối kế toán

của Ngân hàng, chúng không thể chuyển thành tiền mặt trước khi các khoản vay đến
hạn.
Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long (Mekong Housing Bank –
MHB Bank) – Chi nhánh Cà Mau kinh chuyên doanh tiền tệ, thu nhập chủ yếu của
Ngân hàng từ hoạt động cho vay. Hoạt động tín dụng ở Ngân hàng cũng tiềm ẩn những
rủi ro rất lớn, do vậy việc quản lý và phòng ngừa rủi ro là rất cần thiết nhưng cũng rất
khó khăn. Rủi ro tín dụng có thể xảy ra bất cứ ở đâu, bất cứ lúc nào, bất kỳ một rủi ro
nào của người vay cũng có thể đưa đến rủi ro cho Ngân hàng. Do vậy Ngân hàng phải
đề phòng khả năng rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng nói riêng và trong hoạt
động kinh doanh nói chung. Hoạt động nào mang lại thu nhập càng cao thì rủi ro đưa
đến từ hoạt động đó càng lớn, chính vì vậy Ngân hàng cần phân tích, đánh giá, tìm hiểu
những nguyên nhân nào dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng để từ đó có thể đưa ra những
biện pháp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất khả năng xảy ra rủi ro và khi rủi ro xảy ra
thì được xử lý như thế nào để hoạt động kinh doanh của Ngân hàng vẫn đạt hiệu quả.
Từ nhu cầu trên nên tôi chọn đề tài: “Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Những Biện
Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long – Chi Nhánh Cà Mau” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu chung




GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp


SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 2
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích rủi ro tín dụng, tìm ra những nguyên
nhân gây ra rủi ro tín dụng để từ đó đưa ra những biện pháp ngăn ngừa và xử lý rủi ro

tín dụng trong Ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu trên thì tôi đi vào các mục tiêu cụ thể sau:
- Đánh giá hiệu quả hoạt động của MHB Bank từ năm 2005 – 2007.
- Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng tại MHB Bank từ năm 2005 – 2007.
- Đưa ra những biện pháp hạn chế và xử lý rủi ro tín dụng trong MHB Bank.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Hoạt động của MHB Bank trong thời gian qua có đạt hiệu quả hay
không?
- Rủi ro tín dụng tác động như thế nào đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng?
Từ đó ảnh hưởng đến nền kinh tế ra sao?
- Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng có những loại rủi ro nào?
- Những nguyên nhân nào gây ra rủi ro tín dụng trong Ngân hàng?
- Những biện pháp nào có thể áp dụng để hạn chế và xử lý khi rủi ro dụng
xảy ra?
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Địa bàn nghiên cứu
Thành Phố Cà Mau đã và đang cùng cả nước tiến bước trên con đường hội nhập,
cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện, nền kinh tế phát triển. Ngân Hàng Phát Triển Nhà
Đồng Bằng Sông Cửu Long – Chi Nhánh Cà Mau đóng vai trò quan trọng trong sự
nghiệp phát triển của Tỉnh nhà. Ngân hàng có đội ngũ nhân viên có trình độ, trang thiết
bị hiện đại và có khả năng áp dụng khoa học công nghệ vào trong hệ thống Ngân hàng.
Chính vì vậy, tôi quyết định nghiên cứu về các vấn đề về rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng
Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long – Chi Nhánh Cà Mau mà kinh doanh chủ
yếu tại thành phố Cà Mau, để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng và
góp phần phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh Cà Mau.
Tuy nhiên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy rất mong nhận được sự
hướng dẫn nhiệt tình của GVHD, quý thầy cô cùng ý kiến đóng góp của các bạn sinh
viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
1.4.2 Thời gian nghiên cứu

Để đề tài nghiên cứu được tốt hơn tôi chỉ tập trung vào nghiên cứu rủi ro tín dụng
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, tìm hiểu những nguyên nhân gây nên rủi ro




GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 3


1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu đề ra tôi tiến hành nghiên cứu các đối tượng: Các
loại rủi ro tín dụng, nợ quá hạn, nợ có khả năng mất vốn, nợ khó đòi và những
vấn đề liên quan đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.5 Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Thái Văn Đại (2005) “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”: khái niệm tín dụng,
điều kiện và nguyên tắt cho vay trong hoạt động tín dụng, nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng và những thiệt hại của nó.
TS.Nguyễn Kim Anh, TS.Đỗ Kim Hảo, ThS.Nguyễn Hoài Thu, ThS.Phạm
Hoàng Anh, ThS.Nguyễn Hương Giang, ThS.Nguyễn Đức Trung (tháng 8 năm 2006)
“Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng”, học viện ngân hàng TP.HCM:
khái niệm rủi ro tín dụng, các loại rủi ro tín dụng và ảnh hưởng của rủi ro tín dụng, các
chỉ số đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng, nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và
những thiệt hại của nó.
TS. Nguyễn Văn Tiến (2002). Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng, NXB thống kê: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng.
Quyết định của NHNN ban hành ngày 31/12/2001 quy định: “dư nợ tối đa đối với
một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng”.

Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 22/04/2005 quy định: “phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng”.


GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp


SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 4
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp luận
2.1.1 Tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm
Tín dụng là một quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian
nhất định [3, trang 50]. Người đi vay chỉ sử dụng tiền tệ hay hiện vật trong thời gian
nhất định, hết thời hạn hợp đồng người đi vay phải hoàn trả lại lượng giá trị trên và một
khoản lãi cho người cho vay. Người cho vay là người chuyển giao lượng tiền tiền tệ hay
hiện vật cho người đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định.
2.1.1.2 Nguyên tắt và điều kiện cho vay
Theo giáo trình ThS.Thái Văn Đại (2005) khi tham gia tín dụng người vay vốn và
Ngân hàng phải quán triệt các nguyên tắt sau:
- Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.
Tiền vay được sử dụng đúng cho các nhu cầu đã được bên vay trình bày với Ngân hàng
và được Ngân hàng chấp nhận, Ngân hàng có quyền từ chối và từ bỏ mọi yêu cầu vay
vốn không được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận, khi khách hàng sử dụng vốn vay
sai mục đích sẽ dẫn đến rủi ro đối với món vay đó. Do vậy Ngân hàng có quyền yêu cầu
buộc bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích.
- Tiền vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng. Phương thức hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là đi vay để cho vay

nên tính hoàn trả của tín dụng khẳng định một cơ chế tồn tại của Ngân hàng. Tiền cho
vay phải được đảm bảo hoàn trả đầy đủ, không bị mất giá và có sinh lời theo đúng hợp
đồng tín dụng. Khi khách hàng trả nợ không đúng hạn dẫn đến rủi ro từ món vay đó,
nếu món vay lớn có thể gây tổn hại nghiêm trọng đối với Ngân hàng.
Điều kiện cho vay là những yêu cầu của Ngân hàng đối với bên vay để làm căn
cứ xem xét, thiết lập quan hệ tín dụng. Các khách hàng muốn vay vốn Ngân hàng phải
có các điều kiện cơ bản sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.




GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp


SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 5
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh dịch vụ khả thi và có hiệu
quả.
- Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng
dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
2.1.2 Rủi ro tín dụng
2.1.2.1 Khái niệm
Rủi ro tín dụng là những thiệt hại, mất mát mà Ngân hàng phải gánh chịu do
người vay vốn hay người sử dụng vốn của Ngân hàng không trả đúng hạn, không thực
hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng với bất kỳ lý do nào [1, trang1].
Rủi ro tín dụng luôn tìm ẩn trong suốt quá trình trước, trong và sau khi cho vay, được
biểu hiện ra bên ngoài là món vay không thể thu hồi được, nợ khó đòi, nợ quá hạn, nợ

mất vốn, … đây là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề
nhất, các khoản vay bao giờ cũng có xác suất vở nợ cao hơn so với các khoản đầu tư
khác. Do lĩnh vực hoạt động tín dụng là lĩnh vực hoạt động chính của Ngân hàng nên
thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại là rất cao. Xong hoạt động tín dụng luôn tìm ẩn
những rủi ro nên Ngân hàng cần có chính sách cho vay rõ ràng để xây dựng phương
hướng sử dụng vốn đạt hiệu quả, hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra.
Để xem xét thực trạng rủi ro tín dụng và ảnh hưởng của nó như thế nào đến hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thương mại ta đi vào phần sau.
2.1.2.2 Các loại rủi ro tín dụng và ảnh hưởng của nó.
a) Rủi ro do không hoàn trả nợ đúng hạn (Rủi ro đọng vốn)
Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, Ngân hàng và khách hàng phải quy ước
về khoản thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên đến thời hạn mà Ngân hàng vẫn chưa thu
hồi được vốn vay, những tổn thất xảy ra trong trường hợp này người ta gọi đó là rủi ro
không hoàn trả nợ đúng hạn [1, trang 2].
Khi rủi ro đọng vốn xảy ra có thể dẫn đến đông cứng các khoản vốn, làm
cho nó kém lõng, đều này gây ra 2 ảnh hưởng:
- Ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của Ngân hàng:
Khi khách hàng không hoàn trả vốn tín dụng làm Ngân hàng không chủ
động được trong việc sử dụng vốn, nếu Ngân hàng đã có kế hoạch đối với khoản tiền
khách hàng vay, đến thời hạn khách hàng không trả nợ dẫn đến Ngân hàng không thực
hiện được kế hoạch sử dụng vốn của mình, buộc Ngân hàng phải huy động trên thị
trường để bù đắp vốn cho vay chưa thu hồi từ khách hàng, có thể là đi vay Ngân hàng
khác, hoặc vay Ngân hàng nhà nước (NHNN), hoặc bán giấy tờ có giá, thậm chí có thể




GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 6



- Gây cản trở và khó khăn cho việc chi trả người gửi tiền
Ngân hàng là một tổ chức đi vay để cho vay, nên khi huy động được một
khoản tiền thì ngay lập tức Ngân hàng dùng số tiền đó để đầu tư cho vay. Nếu khi đến
hạn người vay không trả nợ cho Ngân hàng thì sẽ làm giảm khả năng thanh toán và uy
tín của Ngân hàng. Nếu khoản tiền lớn có thể gây nguy hiểm cho Ngân hàng trong việc
hoạch định chi trả tiền gửi cho khách hàng. Thời gian quá hạn càng dài thì khả năng thu
hồi càng thấp.
b) Rủi ro do không có khả năng trả nợ (Rủi ro mất vốn một phần hoặc
toàn bộ).
Là rủi ro xảy ra trong trường hợp khách hàng đi vay đã mất khả năng chi
trả, do vậy Ngân hàng chỉ còn chờ vào giá trị thanh lý tài sản của doanh nghiệp [1, trang
3]. Tuy nhiên tài sản của doanh nghiệp thanh lý rất khó khăn vì:
- Giá trị thanh lý của tài sản bị giảm rất nhiều so với thời điểm thẩm định
ban đầu.
- Bản thân tài sản thanh lý rất khó bán do không ai muốn mua chúng.
- Giá trị thanh lý được phải trả cho các chủ nợ ưu tiên theo quy định của
pháp luật. Do vậy nhiều khi giá trị còn lại mà Ngân hàng thu được từ thanh lý ít hơn
hoặc có khi chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý gần bằng hoặc lớn hơn khoản tiền
nhận được.
Các ảnh hưởng từ rủi ro do không có khả năng trả nợ đến Ngân hàng:
- Ảnh hưởng đến chi phí: Nợ quá hạn và nợ khó đòi làm tăng chi phí của
Ngân hàng do phải tăng thêm chi phí cho việc giám sát khách hàng, phân tích mở rộng
các danh mục đầu tư, nếu phát mãi tài sản làm tăng thêm chi phí pháp lý.
- Dòng tiền bị giảm sút: Do khách hàng không trả được nợ nên vòng quay
vốn tín dụng giảm, cho vay ít hơn, từ đó dẫn đến dòng tiền bị giảm sút. Bên cạnh đó thì
Ngân hàng phải tốn thời gian cho việc thu hồi nợ nên khó tìm thêm khách hàng mới,
khó mở rộng các dịch vụ và hoạt động của mình.
Khả năng sinh lời bị suy giảm: Do không đòi được vốn gốc và phải thực

hiện dự trữ cho tổn thất trong cho vay nên phải thực hiện nhiều khoản cho vay mới để
tạo đủ doanh thu nhằm bù đắp vốn gốc đã mất.


GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp


SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 7
Doanh thu dự kiến Giai đoạn lợi tức Dư nợ tồn động
trong giai đoạn hiệu quả trong giai đoạn
x
=
Do nợ không thu hồi được nên làm giảm doanh thu của Ngân hàng.
Bên cạnh các ảnh hưởng trên thì khi xảy ra rủi ro do không khả năng trả
nợ còn ảnh hưởng đến sự nhiệt tình của cán bộ tín dụng, giảm uy tín của Ngân hàng.
Đây thật sự là gánh nặng đối với Ngân hàng.
2.1.2.3 Các chỉ số đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Để thấy được rủi ro tín dụng ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động
của Ngân hàng thì theo giáo trình ThS. Nguyễn Kim Anh và nhóm tác giả (2006) phải
xem xét các chỉ số sau:
a) Tình hình nợ quá hạn:
Nợ quá hạn (NQH) là biểu hiện không lành mạnh của quá trình hoạt động
tín dụng của các Ngân hàng, báo hiệu rủi ro đối với Ngân hàng. Nợ quá hạn phát sinh
vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ đẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán của Ngân hàng.

Tỷ lệ NQH
Số dư NQH
Tổng dư nợ
=



Tỷ lệ NQH cho thấy số nợ gốc bị quá hạn và chưa được hoàn trả, phản ánh
rủi ro của món vay sẽ không được hoàn trả.
Các khách hàng có NQH:




Tỷ lệ khách
hàng có NQH
Số dư khách hàng
quá hạn
Tổng số khách hàng có
dư nợ
=
Nếu tỷ lệ khách hàng có NQH thấp hơn tỷ lệ NQH thì các khoản cho vay
lớn có vấn đề hơn là các khoản cho vay nhỏ.
b)
Tình hình rủi ro mất vốn
- Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng:




Tỷ lệ trích dự phòng rủi
ro tín dụng
Dự phòng rủi ro tín dụng
được trích lập
Dư nợ cho kỳ báo cáo
=

Tỷ lệ này ở các Ngân hàng ít khi vượt quá 5%.
- Tỷ lệ mất vốn:




GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp


SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 8




Tỷ lệ
mất vốn
Mất vốn đã xóa
cho kỳ báo cáo
Dư nợ trung bình
cho kỳ báo cáo
=
Tỷ lệ này được tính bằng cách xác định tỷ lệ vốn vay bị mất. Nếu tỷ lệ này
lớn hơn 2% có nghĩa là chất lượng tín dụng có vấn đề.
c) Đánh giá khả năng bù đắp rủi ro:



H
1
Dự phòng rủi ro tín dụng

được trích lập
Dư nợ bị thất thoát
=
Hệ số H
1
Phản ánh khả năng bù đắp các khoản vay bị mất.



H
2
Dự phòng rủi ro tín dụng được
trích lập
Nợ quá hạn khó đòi
=
Hệ số H
2
phản ánh khả năng bù đắp rủi ro tín dụng.
d) Tình hình phân tán rủi ro
Căn cứ vào quy chế cho vay của NHNN ban hành ngày 31/12/2001 quy
định: “dư nợ đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của Ngân
hàng”. Căn cứ theo quy định này thì các NHTM đã phân tán rủi ro không tập trung vốn
vào một hoặc một số ít khách hàng cho dù khách hàng đó kinh doanh có hiệu quả. Bởi
vì nếu khách hàng đó gặp khó khăn trong kinh doanh thì ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động của NHTM. Chính vì vậy quy định này là hành lang an toàn cho các NHTM. Nếu
nhu cầu vốn của khách hàng quá lớn vượt quá khả năng của một Ngân hàng thì các
NHTM có thể cùng đầu tư cho khách hàng vay dưới hình thức cho vay hợp vốn do một
NHTM làm đầu mối. Hình thức cho vay hợp vốn này nhằm tăng thêm thu nhập cho
Ngân hàng đồng thời cũng phân tán rủi ro cho các Ngân hàng khác, nếu có rủi ro xảy ra
thì gánh nặng sẽ không dồn vào một Ngân hàng nào, bởi các Ngân hàng tham gia đồng

tài trợ để chia bớt rủi ro, hậu quả của nó được giảm nhẹ.
Để phân tán rủi ro thì các NHTM có thể mua bảo hiểm tín dụng, nếu gặp rủi
ro mất vốn tín dụng thì sẽ được các tổ chức bảo hiểm bồi thường. Các Ngân hàng cũng
không nên tập trung cho vay một ngành hay một lĩnh vực, hoặc một khu vực nào. Bởi vì
trước tình hình nền kinh tế biến động như hiện nay thì ảnh hưởng đến toàn xã hội, tác
động đến các ngành nghề kinh doanh và sẽ không loại trừ một ngành nghề nào. Do đó
để an toàn trong kinh doanh thì NHTM phân tích tình hình kinh tế - xã hội biến động




GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp


SVTH: Lê Hoàng Trang 9



Theo Luật các tổ chức tín dụng ở Việt Nam ngày 12/12/1997 về dự phòng rủi
ro có quy định: “Tổ chức tín dụng phải dự phòng rủi ro trong hoạt động Ngân hàng,
khoản dự phòng rủi ro này phải được hạch toán vào chi phí hoạt động. Việc phân loại
tài sản “Có”, mức trích, phương pháp lập khoản dự phòng và xử lý khoản dự phòng này
để xử lý các rủi ro do Thống đốc NHNN cùng Bộ Tài Chính quy định”. Như vậy trong
nền kinh tế thị trường để giảm bớt các rủi ro trong hoạt động Ngân hàng thì tất yếu phải
trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, đây là một biện pháp quan trọng để phòng chống
rủi ro.
Để đánh giá được rủi ro tín dụng thì phải xem xét hiệu quả hoạt động của
Ngân hàng trong thời gian qua là như thế nào. Theo TS.Nguyễn Văn Tiến (2002) đưa ra
một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng như sau:
Hệ số thu nợ

Hệ số thu nợ biểu hiện khả năng thu hồi nợ từ việc cho khách hàng vay. Hệ số
thu nợ cao, công tác thu nợ tốt thì rủi ro tín dụng thấp.


Hệ số thu nợ =

Doanh số thu nợ

Doanh số cho vay


Doanh số cho vay là tổng số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân dưới hình thức tiền
mặt hoặc chuyển khoản trong một thời gian nhất định. Doanh số cho vay thể hiện quy
mô hoạt động của Ngân hàng, nếu Ngân hàng có nguồn vốn lớn thì doanh số cho vay
lớn và quy mô hoạt động của Ngân hàng rộng. Ngân hàng hoạt động thật sự có hiệu quả
khi có sự cân đối giữa nguồn vốn huy động và doanh số cho vay, tránh tình trạng nguồn
vốn bị ứ đọng.
Doanh số thu nợ là số tiền Ngân hàng thu được trong khoản thời gian nhất định.
Doanh số thu nợ tuỳ thuộc vào sự thỏa thuận giữa Ngân hàng và người đi vay, nếu
doanh số thu nợ càng lớn so với doanh số cho vay thì có thể kết luận rằng việc sử dụng
vốn của Ngân hàng có hiệu quả.
Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng ngân hàng.
Thời gian thu hồi nợ nhanh thì vòng quay của vốn tín dụng nhanh, hoạt động đưa vốn
vào sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.


RVòng quay vốn tín dụng =

Doanh số thu nợ


RDư nợ bình quân



GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp


SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 10


Tỷ suất lợi nhuận (TSLN)
Chỉ số này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập, đồng thời đánh giá hiệu
quả quản lý thu nhập của ngân hàng.


2.1.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và những thiệt hại do rủi ro
tín dụng gây ra.
TSLN =

Lợi nhuận

Doanh thu
x 100%
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính trong hoạt động kinh doanh của NHTM,
thu nhập từ hoạt động này mang lại rất cao, khi rủi ro tín dụng xảy ra ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Do đó Ngân hàng phải phân tích những rủi ro
này phát sinh từ đâu, có những nguyên nhân nào gây ra rủi ro tín dụng, gây ra những
thiệt hại gì cho Ngân hàng và có ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội hay không thì ta đi
vào tìm hiểu những nguyên nhân có thể gây ra rủi ro tín dụng cho Ngân hàng và những

thiệt của nó.
2.1.3.1 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
a) Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài
Những thay đổi nhu cầu người tiêu dùng, kỹ thuật của một ngành công
nghiệp có thể làm sụp đổ một doanh nghiệp và đưa người đi vay từ làm ăn có lời vào
thế thua lỗ. Hoặc các thiệt hai do điều kiện khí hậu, môi trường thay đổi cũng ảnh
hưởng đến khả năng tài chính của người vay. Những điều này sẽ làm cho khách hàng
không có khả năng trả nợ dẫn đến nợ quá hạn trong Ngân hàng tăng lên, rủi ro từ các
khoản vay này lớn.
Trong giai đoạn kinh tế suy thoái thường xuất hiện những doanh nghiệp thua
lỗ và phá sản, từ đó các khoản tiền vay Ngân hàng không thể trả được, điều này làm cho
nợ quá hạn trong Ngân hàng tăng lên nhanh chóng. Ở Việt Nam vào trước những năm
1990 các doanh nghiệp quốc doanh kinh doanh không có hiệu quả, thua lỗ và phá sản
làm cho những khoản nợ xấu trong Ngân hàng ở mức rất cao. Còn trong giai đoạn nền
kinh tế lạm phát cao và ngày càng gia tăng cũng dẫn đến rủi ro tín dụng, do người gửi
tiền có tâm lý lo sợ rằng đồng tiền của mình bị mất giá khi gửi ở Ngân hàng nên họ
muốn rút tiền ra khỏi Ngân hàng. Người đi vay thì lại muốn gia tăng nhu cầu vay vốn và
họ muốn kéo dài thời hạn vay. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn hoạt động




GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 11


Môi trường pháp lý ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực, có thể làm hạn chế hay
tăng thêm rủi ro đối với hoạt động kinh doanh tín dụng của các NHTM.


b) Nguyên nhân từ phía khách hàng
Nguyên nhân từ phía khách hàng là một trong những nguyên nhân chính gây
ra rủi ro tín dụng cho Ngân hàng. Đối với khách hàng là cá nhân thì mọi sự bất ổn về
thu nhập và cuộc sống sinh hoạt của người vay đều dẫn tới việc họ không đảm bảo khả
năng trả nợ cho Ngân hàng. Còn đối với khách hàng là doanh nghiệp thì rủi ro trong
kinh doanh ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ Ngân hàng. Rủi ro trong kinh doanh xảy ra
nếu việc xây dựng và triển khai các phương án, dự án đầu tư sản xuất không khoa học,
dự toán chi phí và xác định sản lượng sản xuất không phù hợp. Thị trường cung cấp hay
thị trường tiêu thụ cũng gây ra rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra cơ
cấu tài chính của doanh nghiệp không hợp lý, doanh nghiệp sử dụng vốn vay quá nhiều
để tài trợ cho hoạt động kinh doanh thì rủi ro tài chính sẽ tăng lên, rủi ro không trả được
nợ cho Ngân hàng cũng tăng lên.
c) Nguyên nhân do bản thân Ngân hàng
Do Ngân hàng quá chú trọng vào lợi nhuận nên khi cho vay quá chú trọng vào
lợi tức, đặt mong ước về lợi tức cho vay cao hơn các khoản vay lành mạnh.
Cán bộ tín dụng Ngân hàng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp
hành đúng quy trình cho vay, do cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm hoặc thiếu khả năng
chuyên môn, vi phạm đạo đức kinh doanh.
Không đánh giá đúng năng lực của khách hàng dẫn đến cho vay vượt quá khả
năng trả nợ của người vay.
Do Ngân hàng mong muốn có tỷ trọng cho vay cao hơn các Ngân hàng khác
nên cho vay quá mức, vi phạm các nguyên tắt cho vay, cho vay vượt tỷ lệ an toàn, thiếu
tài sản cầm cố và thế chấp.
d)
Nguyên nhân từ các đảm bảo tín dụng
- Đảm bảo đối nhân:
Người bảo lảnh gặp phải tình huống chủ quan hay khách quan như đã trình
bày ở trên điều có thể dẫn đến rủi ro là không có khả năng thay mặt người vay trả nợ
cho Ngân hàng.
- Đảm bảo đối vật:



GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp


SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 12
Do sự biến động giá trị tài sản biến động theo chiều hướng bất lợi.
Việc đánh giá tài sản khi cho vay không chính xác, khi có tranh chấp xảy ra
thì tài sản cầm cố thế chấp không tiêu thụ được.
2.1.3.2 Những thiệt hại từ rủi ro tín dụng
a) Đối với Ngân hàng
Khi rủi ro xảy ra có thể là các thiệt hại về vật chất hoặc uy tín của Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng như thiếu
tiền chi trả cho khách hàng, vì phần lớn nguồn vốn của Ngân hàng là nguồn vốn huy
động, mà khi Ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi trong cho vay thì khả năng
thanh toán của Ngân hàng dần dần lâm vào tình trạng thiếu hụt, làm cho Ngân hàng mất
cân đối trong việc thanh toán, dần làm cho Ngân hàng lỗ lã và có nguy cơ bị phá sản.
b) Đối với nền kinh tế
Hoạt động của Ngân hàng liên quan đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế,
đến tất cả các doanh nghiệp và đến các tầng lớp dân cư. Rủi ro tín dụng xảy ra ảnh
hưởng không chỉ đến một Ngân hàng mà nó ảnh hưởng đến toàn hệ thống Ngân hàng,
gây tâm lý bất ổn trong dân chúng, lúc này họ sẽ đua nhau đến rút tiền trước thời hạn,
điều đó có thể đưa đến phá sản đồng loạt các Ngân hàng, sẽ tác động đến toàn bộ nền
kinh tế.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Để đạt được mục tiêu đề ra tôi tiến hành thu thập dữ liệu của Ngân hàng
trong ba năm gần đây (từ năm 2005 đến năm 2007) gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- Quy chế hoạt động chung của MHB Bank do Giám đốc MHB Bank ban
hành.
- Ngoài ra tôi còn trao đổi trực tiếp với cán bộ tín dụng trong MHB Bank, xem
xét tình hình thực tế hoạt động tín dụng tại MHB Bank, tham gia cùng cán bộ tín dụng
gặp gở trực tiếp khách hàng.
- Bên cạnh đó tôi còn tham khảo quy định của NHNN, quy định ban hành của
Luật Các tổ chức tín dụng về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng trong NHTM. Thu
thập thêm thông tin từ các nguồn như: sách, tạp chí, internet,… và tham khảo một số bài
luận văn của những sinh viên khoá trước để hoàn thành bài luận văn.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu




GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp


SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 13
Do đề tài tôi chỉ phân tích dựa trên kết quả mà Ngân hàng đã đạt được, so sánh
kết quả thu được qua các năm để đánh giá xem Ngân hàng hoạt động có hiệu quả hay
không, phân tích tình hình dư nợ của Ngân hàng, tình hình nợ quá hạn để tìm ra những
rủi ro và nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cho Ngân hàng nên sau khi thu thập dữ liệu
tôi tiến hành phân tích dựa vào các phương pháp chủ yếu sau:
Phương pháp so sánh số tương đối, tuyệt đối, dùng đồ thị để biểu diễn. Phương
pháp này có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động năm sau so với năm trước.
Phương pháp so sánh chủ yếu dựa trên sự đối chiếu, so sánh các giá trị của
Ngân hàng năm sau so với năm trước, so sánh theo giá trị tuyệt đối kết hợp với giá trị
tương đối đồng thời tạo ra sự đồng nhất về đơn vị tính để có thể so sánh dễ dàng và
chính xác. Từ những kết quả thu được tôi tiến hành đánh giá, phân tích và rút ra những
kết luận hữu ít tùy theo mục tiêu đánh giá. Bên cạnh đó tôi sử dụng đồ thị để có thể thấy

rỏ biến động các chỉ tiêu tại Ngân hàng trong thời gian qua.
Ưu điểm: Tiến hành công việc đánh giá đơn giản bởi có thể sử dụng các giá trị,
các chỉ tiêu làm cơ sở đánh giá, phương pháp này có thể hoàn thành trong một thời gian
ngắn.
Nhược điểm: Phương pháp này có thể cho kết quả ở mức độ chính xác không
cao do không thể loại bỏ yếu tố chủ quan trong quá trình đánh giá. Cụ thể là khi có sự
chênh lệch trong so sánh thì người tiến hành so sánh sẽ nhìn nhận, đánh giá vấn đề theo
hướng chủ quan dẫn đến kết quả phân tích ở mức độ chính xác không cao. Để khắc
phục yếu tố chủ quan trong quá trình phân tích thì tôi kết hợp với việc phân tích các sự
kiện, các yếu tố của môi trường bên ngoài để đánh giá tình hình trong Ngân hàng được
chính xác hơn, tìm ra những nguyên nhân gây ra sự thay đổi trong Ngân hàng. Khi đó
những kết luận được rút ra từ kết quả phân tích sẽ ở mức độ chính xác cao hơn.
Dựa trên những tỷ số tài chính có liên quan đến rủi ro trong hoạt động tín dụng
để phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng (được trình bày
ở trên).
Kết hợp kiến thức đã học với các tài liệu nghiên cứu để làm nền tản cho
phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu cùng với nội dung phân tích của đề
tài.




GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp


SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 14
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
TRONG THỜI GIAN QUA
3.1 Khái quát về Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long –

Chi Nhánh Cà Mau
3.1.1 Quá trình hình thành và nội dung hoạt động chủ yếu tại MHB
Bank – Chi nhánh Cà Mau
Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long – Chi Nhánh Cà
Mau thành lập theo quyết định số 10/QĐ–HĐQT ngày 12/05/2000 của Hội Đồng
Quản Trị MHB Bank. Trụ sở chính đặt tại số 157 đường Phan Ngọc Hiển,
phường 5, TP.Cà Mau.
Các hoạt động chính của MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau:
Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức cá nhân trong
và ngoài nước ở Việt Nam. Huy động vốn dưới hình thức:
- Huy động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VNĐ, ngoại
tệ, vàng của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Huy động tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán bằng
VNĐ, ngoại tệ, vàng của các tổ chức cá nhân trong nước và ngoài nước.
Tiếp nhận vốn tài trợ, ủy thác và nguồn vốn khác của các tổ chức cá nhân
trong nước và nước ngoài để đầu tư cho các chương trình phát triển nhà ở và phát
triển kinh tế xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng tại tỉnh Cà Mau.
Nhận chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu giấy tờ có giá. Cho vay
ngắn hạn, trung và dài hạn chủ yếu làm nhà ở đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân
và hộ dân cư trên địa bàn tỉnh, thực hiện cầm cố tài sản, kinh doanh ngoại tệ và
vàng bạc, góp vốn liên doanh, liên kết, thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển
tiền trong hệ thống và ngoài hệ thống Ngân hàng.
Thực hiện nghiệp vụ Ngân hàng ngoại hối, nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo
lãnh vay vốn đầu tư phát triển.
Gần 8 năm hoạt động hiện nay quy mô của MHB Bank – Chi nhánh Cà
Mau ngày càng rộng lớn, mở thêm nhiều Phòng giao dịch trên địa bàn TP.Cà
Mau, và chi nhánh ở các Huyện trong địa bàn tỉnh. MHB Bank – Chi nhánh Cà
Mau đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Tỉnh nhà, Ngân hàng tham





GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp


SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 15
gia nhiều chương trình phúc lợi, công cộng xã hội, nhận được nhiều bằng khen
của Chủ tịch tỉnh, các đoàn thể trên địa bàn.
Từ lúc thành lập đến nay Ngân hàng luôn đạt được các mục tiêu đề ra,
tuân thủ nghiêm các quy định của NHNN, đạt danh hiệu đơn vị hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, là một trong những đơn vị đi đầu trong sự nghiệp phát triển của
Tỉnh nhà.
Ngân hàng có đội ngũ cán bộ nhân viên tận tình năng nổ, có trình độ
chuyên môn cao, nắm vững các nghiệp vụ kinh doanh trong Ngân hàng, lãnh đạo
có năng lực, có trình độ và kinh nghiệm quản lý. Ngân hàng có trang thiết bị hiện
đại, áp dụng nhiều thành tựu khoa học vào trong hoạt động của Ngân hàng.
3.1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban trong
MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau
3.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức:












Ban Giám Đốc

Phòng
Tín Dụng

Phòng
Hành Chính
Phòng
Kế Toán
Ngân Quỹ

Phòng
Nguồn Vốn
Phòng
Kiểm Tra
Nội Bộ
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau

3.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban:
a) Ban Giám Đốc:
 Giám Đốc
- Đại diện pháp nhân của MHB Bank - Chi Nhánh Cà Mau. Chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh của chi nhánh và việc chi tiêu tài chính, trích lập quỹ theo
quy định của Nhà nước, của Hội Đồng Quản Trị và Tổng Giám Đốc.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ nhiệm vụ và kế hoạch
kinh doanh.





GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp


SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 16
- Chịu trách nhiệm toàn diện về tài sản, nguồn vốn, tổ chức và điều hành
cán bộ của Chi nhánh.
- Quyết định chương trình, kế hoạch hoạt động công tác của Chi nhánh.
- Quyết định đầu tư cho vay, bão lãnh trong giới hạn được Hội Đồng Quản
Trị MHB Bank ủy quyền.
- Ký kết các văn bản tín dụng, tiền tệ, thanh toán trong phạm vi hoạt động
của Chi nhánh.
- Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh cho Chi nhánh.
- Tổ chức nghiên cứu, học tập và hướng dẫn thi hành các chế độ, thể lệ
nhiệm vụ theo quy định của Hội Đồng Quản Trị MHB Bank.
 Phó Giám Đốc
- Giúp Giám đốc chỉ đạo và điều hành một số lĩnh vực công tác.
- Tham gia với Giám đốc trong việc chuẩn bị, xây dựng và quyết định về
chương trình công tác, kế hoạch kinh doanh và các phương hướng hoạt động.
- Thay mặt Giám đốc giải quyết và ký các văn bản thuộc lĩnh vực được
phân công.
- Điều hành mọi mặt công tác của Chi nhánh lúc Giám Đốc vắng mặt và
được sự ủy nhiệm chính thức của Giám Đốc.
b) Phòng Tín Dụng:
- Có nhiệm vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng, lập hồ sơ vay vốn,
kiểm soát hồ sơ vay, trình Giám Đốc ký hợp đồng tín dụng.
- Trực tiếp kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn của đơn vị vay vốn,
kiểm tra tài sản đảm bảo nợ, đôn đốc khách hàng trả lãi và gốc đúng hạn.
- Thường xuyên phân loại dư nợ, nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề
xuất hướng khắc phục.
- Nghiên cứu đề xuất chiến lược huy động vốn tại địa phương.

- Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm, dự thảo các báo
cáo sơ kết, tổng kết của Chi nhánh.
- Tổng hợp báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
c) Phòng Kế Toán - Ngân Quỹ:
- Trực tếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo
quy định của MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau.




GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp


SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 17
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài
chính, quỹ tiền lương.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các
báo cáo theo quy định.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của MHB Bank –
Chi nhánh Cà Mau.
- Hướng dẫn khách hàng, các đơn vị nội bộ sử dụng chứng từ, biểu mẫu
đúng theo quy định của Ngân hàng.
- Tiếp nhận tiền gửi của mọi khách hàng, trả nợ vay Ngân hàng bằng tiền
mặt VND và ngoại tệ theo chứng từ nhờ thu đã được phòng nghiệp vụ kiểm tra, tiếp
nhận các khoản tiền mặt VNĐ và ngoại tệ khách hàng gửi tiết kiệm, mở tài khoản, mở
thẻ ATM…
- Trả tiền cho khách hàng, thanh toán séc, ngân phiếu theo chứng từ đã được
phòng nghiệp vụ kiểm tra và Giám Đốc duyệt.
- Thực hiện các khoản nộp Ngân sách nhà nước theo luật định.
d) Phòng Hành Chính:

- Xây dựng quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức
Đảng, công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
- Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn.
- Công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi học tập.
- Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính,
văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
- Thực thi công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh.
- Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần và thăm
hỏi khi cán bộ nhân viên bị đau bệnh, hỷ sự hay gia đình có tang chế.
- Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh.
- Thực hiện báo cáo chuyên đề theo quy định.

Phòng Kiểm Tra Nội Bộ: e)
- Kiểm tra việc chấp hành qui trình hoạt động kinh doanh theo quy định
của pháp luật về hoạt động của Ngân hàng và các đơn vị trực thuộc.
- Giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Ngân hàng Nhà
nước về đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.




GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp


SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 18
- Thực hiện các chức năng kiểm toán nội bộ.
- Rà soát hệ thống các quy định an toàn trong kinh doanh, phát hiện các sơ
hở, bất hợp lý để kiến nghị bổ sung, sửa đổi.
f) Phòng Nguồn Vốn:
- Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn và quản lý các hệ số an toàn theo quy

định; tham mưu, giúp việc cho Giám Đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn.
- Chịu trách nhiệm về việc đề xuất chính sách biện pháp, giải pháp phát triển
nguồn vốn để đáp ứng yêu cầu phát triển tín dụng của chi nhánh và các biện pháp giảm
chi phí vốn để góp phần nâng cao lợi nhuận; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu suất
sử dụng nguồn vốn.
- Tham mưu, giúp việc Giám Đốc chi nhánh tổng hợp, xây dựng kế hoạch
kinh doanh, kế hoạch phát triển của chi nhánh hàng năm; xây dựng chương trình tháng,
quý; xây dựng chính sách Marketing, chính sách phát triển khách hàng, chính sách huy
động vốn và lãi suất…
- Theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh, chương trình
hoạt động của các đơn vị trong chi nhánh.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn, cân
đối vốn và kinh doanh tiền tệ theo quy chế, quy trình quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ,
quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán,
trạng thái ngoại hối của chi nhánh.





3.2 Nhận xét chung về tình hình hoạt động của Ngân hàng trong thời gian
qua
3.2.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của MHB Bank – Chi
nhánh Cà Mau
Bảng 1: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM
ĐVT: Triệu đồng
2006 so với 2005 2007 so với 2006

Năm


Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Số
tiền
(%)
Số
tiền
(%)




GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp


SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 19
Doanh thu 78.470,0 87.628,8 105.575,4 9.158,8 11,67 17.946,6 20,48
Chi phí 68.468,4 75.944,4 90.967,8 7.476,0 10,92 15.023,4 19,78
Lợi nhuận 10.001,6 11.684,4 14.607,6 1.682,8 16,83 2.923,2 25,02
(Nguồn: MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau)

Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu của Ngân hàng tăng lên hàng năm, chi phí
hàng năm cũng tăng nhưng chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu, điều này làm cho lợi
nhuận hàng năm của Ngân hàng tăng lên. Để thấy rõ hơn ta xem đồ thị dưới đây:










Hình 2: Kết quả
hoạt động kinh doanh
0.0
20000.0
40000.0
60000.0
80000.0
100000.0
120000.0
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Triệu đồng
Doanh thu
Chi phí

Năm 2006 đạt 87.628,8 triệu đồng tăng 11,67% tương đương 9.158,8 triệu đồng
so với năm 2005 và sang năm 2007 doanh thu tăng 20,48% so với năm 2006 đạt mức
105.575,4 triệu đồng. Song song với việc tăng doanh thu thì chi phí cũng tăng đáng kể

nhưng sự gia tăng của chi phí luôn nhỏ hơn doanh thu, năm 2006 chi phí 75.944,4 triệu
đồng tăng 10,92%, đến năm 2007 chi phí của Ngân hàng là 90.967,8 triệu đồng tăng
15.023,4 triệu đồng tương đương 19,78%. Chính tốc độ tăng của doanh thu luôn lớn
hơn tốc độ tăng của chi phí làm lợi nhuận hàng năm của Ngân hàng tăng lên tương đối
cao, năm 2005 mức lợi nhuận đạt được là 10.001,6 triệu đồng thì sang năm 2006 đạt
11.684,4 triệu đồng tăng 16,83% và đến năm 2007 mức lợi nhuận là 14.607,9 triệu đồng
tăng 25,02% so với năm 2006 tương đương 2.923,2 triệu đồng. Đạt được kết quả này do
Ngân hàng có kế hoạch sử dụng vốn phù hợp, trước khi cho vay thì Ngân hàng sàn lọc,
phân tích, đánh giá khả năng tài chính cũng như khả năng trả nợ của khách hàng, sau
khi cho vay công tác kiểm tra, theo dõi mục đích sử dụng vốn vẫn được Ngân hàng thực
hiện. Ngoài hoạt động tín dụng thì Ngân hàng còn đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác như:
đầu tư chứng khoán, chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá, thực hiện các nghiệp vụ




GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp


SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 20
3.2.2 Phân tích doanh số cho vay tại MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau
3.2.2.1 Phân tích doanh số cho vay theo thời gian
Bảng 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY QUA 3 NĂM
ĐVT: Triệu đồng
2006 so với
2005
2007 so với
2006
Năm


Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Số
tiền
Số
tiền
(%) (%)
940.487,8 1.117.057,2 1.190.880,6 176.569,4 18,77 73.823,4 6,61
Ngắn hạn
Trung và
dài hạn
410.621,4 484.912,4 456.992,2 74.291,0 18,09 -27.920,2 -5,76
Tổng
cộng
1.351.109,2 1.601.969,6 1.647.872,8 250.860,4 18,57 45.903,2 2,87
(Nguồn: MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau)
Để đạt được hiệu quả kinh doanh thì nguồn vốn sau khi huy động được Ngân
hàng tiến hành cho vay. Trong thời gian qua tình hình cho vay của Ngân hàng luôn đạt
được các mục tiêu đề ra.


0.0
200000.0
400000.0
600000.0

800000.0
1000000.0
1200000.0
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Triệu đồng
Cho vay ngắn hạn
Cho vay trung và dài
hạn








Hình 3: Tình
hình cho vay tại Ngân hàng theo thời gian





GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp



SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 21
Trong năm 2005 doanh số cho vay ngắn hạn 940.487,8 triệu đồng chiếm
69,61% trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng, đến năm 2006 doanh số cho vay
ngắn hạn 1.117.057,2 triệu đồng tăng 176.569,4 triệu đồng tương đương 18,77% so với
năm 2005. Đạt được kết quả này do trong năm 2006 nhu cầu tiêu dùng, xây nhà, sữa
nhà của người dân tăng cao, địa bàn cho vay của Ngân hàng rộng, bên cạnh đó thì các
cá nhân, hộ gia đình trong tỉnh cần vốn kinh doanh cũng tăng cao. Năm 2006 doanh số
cho vay trung và dài hạn 484.912,4 triệu đồng tăng 18,09% so với năm 2005. Do trong
năm 2006 các doanh nghiệp cần vốn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đầu tư trang
thiết bị công nghệ, đa dạng hóa các ngành nghề, bên cạnh đó tỉnh có chính sách đầu tư,
khai thác tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để phát triển tỉnh nhà, từ nhu cầu thực tế đó nên
nhu cầu vay vốn của các tổ chức, cá nhân trong địa bàn đối với Ngân hàng tăng lên.
Chính vì vậy tổng doanh số cho vay của Ngân hàng trong năm 2006 tăng cao và vượt
chỉ tiêu đề ra.
Năm 2007 tổng doanh số cho vay 1.647.872,8 triệu đồng tăng 2,87% so với
năm 2006, trong đó cho vay ngắn hạn là 1.190.880,6 triệu đồng tăng 6,61% và chiếm
72,27% trong tổng doanh số cho vay. Nguyên nhân do trong năm 2007 các công ty
nước ngoài tràn vào nước ta, để có thể tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp, công ty
phải tiếp tục đầu tư cả chiều rộng lẫn chiều sâu nhằm nâng cao tính cạnh tranh trên thị
trường, bên cạnh đó nhu cầu vốn kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình ngày càng tăng.
Doanh số cho vay dài hạn năm 2007 giảm 27.920,2 triệu đồng tương đương 5,76% so
với năm 2006. Nguyên nhân do các Ngân hàng khác trên địa bàn đưa ra mức lãi suất
cho vay trung và dài hạn hấp dẫn thu hút khách hàng đến vay tại các Ngân hàng khác
trên địa bàn, tình hình cạnh tranh giữa các Ngân hàng trên địa bàn ngày càng cao.
Nhìn chung doanh số cho vay của Ngân hàng đều tăng qua các năm do Ngân
hàng có chính sách cho vay hợp lý, đơn giản hóa các thủ tục xin vay vốn tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng khi đến vay vốn tại Ngân hàng, cùng với sự nổ lực của đội
ngũ cán bộ tín dụng Ngân hàng trong việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng địa bàn hoạt
động. Bên cạnh đó Ngân hàng còn áp dụng lãi suất ưu đãi đối với khách hàng truyền

thống nhằm giữ chân khách hàng. Khi tình hình kinh tế biến động hay có sự thay đổi lãi
suất của NHNN thì Ban Giám Đốc Ngân hàng luôn có những kế hoạch, xây dựng các
chương trình mục tiêu phát triển Ngân hàng phù hợp với sự thay đổi đó nhằm nâng cao
doanh số cho vay, đem lại hiệu quả tối ưu trong việc sử dụng vốn của Ngân hàng.
3.2.2.2 Phân tích doanh số cho vay theo thành phần kinh tế




GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp


SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 22
Bảng 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH
TẾ
ĐVT: Triệu đồng
2006 so với
2005
2007 so với
2006
Năm


Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007

Số
tiền
Số
tiền
(%)

(%)
Cá nhân và
837.687,7 1.025.260,5 1.071.117,3 187.572,8 22,39 45.856,8 4,47
hộ gia đình
Doanh
nghiệp
-
35.665,2
391.821,7 480.590,9 444.925,7 88.769,2 22,66
vừa và nhỏ
-7,42
Doanh
nghiệp lớn
121.599,8 96.118,2 131.829,8 -25481,7 35.711,6 37,15
-20,96
1.351.109,2 1.601.969,6 1.647.872,8 250.860,4 18,57 45.903,2 2,87
Tổng cộng
(Nguồn: MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau)
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình
luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay và tăng qua các năm.










Hình 4: Tình
hình cho vay tại Ngân hàng theo thành phần kinh tế
0.0
200000.0
400000.0
600000.0
800000.0
1000000.0
1200000.0
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Triệu đồng
Cá nhân và hộ
gia đình
Doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Doanh nghiệp lớn

Cụ thể năm 2006 doanh số cho vay là 1.025.206,5 triệu đồng tăng 187.572,8
triệu đồng, tương đương 22,39% so với năm 2005, đến năm 2007 tăng 4,47% tương
đương 45.856,8 triệu đồng so với năm 2006. Nguyên nhân do khách hàng chủ yếu của

Ngân hàng là cá nhân và hộ gia đình trên địa bàn, vay vốn với mục đích xây nhà, sửa
nhà, tiêu dùng, kinh doanh, … thời hạn vay chủ yếu đối với các khách hàng này là ngắn
hạn. Bên cạnh đó thì doanh số cho vay cao do cán bộ tín dụng tích cực nổ lực tìm kiếm
khách hàng, Ngân hàng thực hiện các chương trình quản cáo trên các phương tiện thông




GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 23


Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ thì vay vốn với mục đích bổ sung nguồn vốn
kinh doanh, các khoản vay có thời hạn trung và dài hạn là chủ yếu. Năm 2006 doanh số
cho vay 480.590,9 triệu đồng tăng 22,66% tương đương 88.792 triệu đồng so với năm
2005, đến năm 2007 doanh số cho vay giảm 7,42% tương đương 35.665,2 triệu đồng.
Nguyên nhân do các doanh nghiệp phải đầu tư thêm vốn cũng như cải tiến công nghệ,
đa dạng hóa loại hình kinh doanh nên nhu cầu vay vốn tại Ngân hàng tăng lên, đến năm
2007 doanh số cho vay giảm do Ngân hàng hạn chế cho vay đối với các khách hàng có
tài sản thể chấp ở các huyện.
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, chủ yếu hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu thì Ngân hàng cho vay trung và dài hạn, đây cũng là những khách hàng
truyền thống của Ngân hàng. Tuy doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp có quy
mô lớn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng nhưng rủi ro
đem lại từ các khoản vay này tương đối lớn do số tiền vay trên từng doanh nghiệp lớn.
Năm 2005 doanh số cho vay 12.599,8 triệu đồng, sang năm 2006 giảm còn 96.118,2
triệu đồng, đến năm 2007 doanh số cho vay tăng lên 131.829,8 triệu đồng. Nguyên nhân
do Ngân hàng mở rộng thêm quy mô trên địa bàn, áp dụng lãi suất ưu đãi đối với các
khách hàng truyền thống. Bên cạnh đó thì Ngân hàng còn đa dạng hóa ngành nghề cho

vay, danh mục đầu tư, mở rộng quy mô hoạt động, cùng với sự nổ lực của đội ngũ cán
bộ tín dụng trong Ngân hàng. Ban Giám Đốc xây dựng các chương trình phát triển
Ngân hàng phù hợp với tình hình kinh tế địa phương nên kết quả đạt được rất khả quan,
doanh số cho vay không ngừng tăng lên và huy mô hoạt động của Ngân hàng ngày càng
lớn mạnh.
3.2.3 Phân tích doanh số thu nợ tại MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau
3.2.3.1 Phân tích doanh số thu nợ theo thời gian
Bảng 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU NỢ QUA 3 NĂM
ĐVT: Triệu đồng
2006 so với
2005
2007 so với
2006
Năm

Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Số
tiền
(%)
Số
tiền
(%)
Ngắn hạn 875.629,8 1.016.534,41.070.403,6 140.904,6 16,09 53.869,2 5,3
0

Trung và dài
hạn
396.485,2 533.362,2 459.967,2 136.877,0 34,52 -73.395,0 -13,7
6
Tổng cộng 1.272.115,0 1.549.896,61.530.370,8 277.781,6 21,84 -19.525,8 -1,2
6


GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp


SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 24
(Nguồn: MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau)

Công tác thu nợ của Ngân hàng trong thời gian qua rất có hiệu quả được thể
hiện qua doanh số thu nợ hàng năm của Ngân hàng điều tăng. Việc thu hồi nợ tốt càng
khẳng định hoạt động tín dụng mang lại thu nhập cao trong tổng thu nhập của Ngân
hàng.


0.0
200000.0
400000.0
600000.0
800000.0
1000000.0
1200000.0
Năm
2005
Năm

2006
Năm
2007
Triệu đồng
Thu nợ ngắn hạn
Thu nợ t rung và dài
hạn








Hình 5: Tình hình thu nợ tại MHB Bank trong thời gian qua

Năm 2005 doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 875.629,8 triệu đồng chiếm 68,8%
tổng doanh số thu nợ trong Ngân hàng, sang năm 2006 doanh số thu nợ ngắn hạn tăng
140.904,6 triệu đồng tương đương 16,09%, trong khi đó doanh số thu nợ trung và dài
hạn đạt 553.362,2 triệu đồng tăng 136.877 triệu đồng tương đương 34,52% so với năm
2005. Đạt được kết quả này do trong năm 2006 Ngân hàng khuyến khích khách hàng trả
nợ cũ, làm lại hồ sơ mới lãi suất thấp hơn lãi suất nợ quá hạn, cùng với sự nổ lực của
cán bộ tín dụng đã nhắc nhở và yêu cầu khách hàng trả nợ đúng hạn. Điều này một mặt
làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn trong Ngân hàng, tăng vòng quay vốn tín dụng, nâng cao hiệu
quả kinh doanh trong Ngân hàng. Mặt khác đối với khách hàng thì tiền lãi phải trả thấp
hơn do mức lãi suất thấp hơn, tăng uy tín đối với Ngân hàng, tạo được sự tin tưởng
trong quan hệ kinh doanh với Ngân hàng, thời hạn tín dụng lâu hơn. Bên cạnh đó còn
nhờ sự nổ lực của cán bộ tín dụng nhắc nhở, yêu cầu khách hàng trả nợ đúng hạn. Năm
2007 tổng doanh số thu nợ 1.530.370,8 triệu đồng, giảm 1,26%, doanh số thu nợ trung

và dài hạn giảm đến 13,76% tương đương 73.395 triệu đồng, thu nợ ngắn hạn tăng 5,3%
so với năm 2006. Doanh số thu nợ năm 2007 giảm do một phần các khoản vay trung và
dài hạn chưa đến hạn, mặt khác do tình hình kinh tế - xã hội trong nước biến động ảnh


×