Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN MỎ CÀY TỈNH BẾN TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.71 KB, 64 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
……[ \……












LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN
MỎ CÀY - TỈNH BẾN TRE



Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
ThS. NGUYỄN TUẤN KIỆT BÙI THỊ PHI LINE
Mã số SV: 4043121


Lớp: Kế Toán Tổng Hợp K30









Cần Thơ -2008

MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. Sự cần thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2.Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Các giả thuyết cần kiểm định và câu hỏi cần nghiên cứu 3
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định 3
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1. Không gian 3
1.4.2. Thời gian 3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu 3
1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan 4
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 5
2.1 Phương pháp luận 5

2.1.1 Tổng quan về tín dụng 5
2.1.2. Các quy định về hoạt động tín dụng 6
2.1.3. Một số khái niệm, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng và đo lường rủi ro
tín dụng tạ
i Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Huyện
Mỏ Cày 9
2.2 Phương pháp nghiên cứu 11
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 11
2.2.2. Phương pháp phân tích 12
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN MỎ CÀY 13
3.1. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Mỏ Cày 13
3.2. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng 13
3.2.1. Quá trình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh huyện Mỏ Cày 13
3.2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong Ngân
hàng 14
3.3. Lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng 17
3.3.1. Chức năng của Ngân hàng 17
3.3.2. Lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng 17
3.4. Khái quát hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT qua 3 năm
(2005 – 2007) 18
3.4.1. Tổng doanh thu và tổng chi phí 19
3.4.2. Lợi nhuận 20
3.5. Phương hướng hoạt động trong năm 2008 21
3.5.1. Chỉ tiêu cụ thể 21
3.5.2. Những biện pháp tổ chức thực hiện 21
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HUYỆN MỎ CÀY 23

4.1. Phân tích hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Mỏ Cày
23
4.1.1. Quá trình tín d
ụng 23
4.1.2. Khái quát tình hình huy động vốn của ngân hàng 26
4.1.3. Phân tích tình hình sử dụng vốn của ngân hàng qua 3 năm
(2005-2007) 28
4.2. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng trong 3 năm
(2005-2007) 33
4.2.1. Rủi ro nợ quá hạn theo thời gian 33
4.2.2. Rủi ro nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 35
4.2.3. Phân tích nợ quá hạn theo nguyên nhân 37
4.2.4. Phân tích tình hình xử lý nợ rủi ro (RR) 40
4.2.5. Trích lập dự phòng của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn huyện M
ỏ Cày 41
4.3. Đánh giá hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng trong 3 năm
(2005 -2007) thông qua các chỉ tiêu tài chính 42
4.4. Các nguyên nhân làm phát sinh rủi ro tín dụng 47
4.4.1. Nguyên nhân bên trong 47
4.4.2. Nguyên nhân bên ngoài 48
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NHNo & PTNT
HUYỆN MỎ CÀY 50
5.1.Thuận lợi và khó khăn chủ yếu trong hoạt tín dụng của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Mỏ Cày 50
5.1.1. Nhữ
ng mặt thuận lợi 50
5.1.2. Những mặt khó khăn 50
5.2. Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Mỏ Cày 51
5.2.1. Về nhân lực 51
5.2.2. Về quy trình cho vay 52
5.2.3. Chủ động phân tán rủi ro để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro 53
5.2.4. Kỹ thuật cho vay và thu nợ 54
5.2.5. Tăng cường công tác mua bảo hiểm tiền gửi 55
5.2.6. Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dụ phòng rủi ro tín dụng 55
5.2.7. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan, chính quyền địa phương
trong công tác thu hồi và xử lý nợ quá hạn 55
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57
6.1. Kết luận 57
6.2. Kiến nghị 57
6.2.1. Đối với khách hàng và chính quyền địa phương 57
6.2.2. Đối với Ngân hàng Tỉnh, Huyệ
n 58









TÓM TẮT

Trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, các Ngân hàng đang phải
đối đầu với nhiều thử thách và khó khăn, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh huyện Mỏ Cày cũng không tránh khỏi điều đó. Chi nhánh
Ngân hàng vừa phải đối đầu với nhiều chi nhánh Ngân hàng khác trên địa bàn mà

đặc biệt là Ngân hàng đang gặp nhiều khó khăn trong hoạt động cho vay, đây là
hoạt động mang tính rủi ro rất cao. Đề tài tập trung ngiên cứu các vấn
đề: tình
hình huy động vốn và cho vay vốn, đánh giá hoạt động tín dụng và đo lường rủi
ro thông qua các chỉ tiêu tài chính, thực trạng rủi ro đang phát sinh tại chi nhánh
Ngân hàng, nêu lên những khó khăn và thuận lợi của chi nhánh Ngân hàng,
nguyên nhân làm phát sinh rủi ro. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm hạn
chế rủi ro đến mức thấp nhất để tăng doanh số cho vay trong những năm tiếp
theo. Doanh số cho vay tăng trưởng ngày càng cao với mục tiêu phát triể
n của
Ngân hàng ngày càng tăng cao dư nợ tín dụng, nhưng luôn đảm bảo các khoản
cho vay và hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Trong đó, nợ quá hạn ngày càng có
xu hướng giảm, một số chỉ tiêu về huy động vốn và sử dụng vốn ngày được nâng
cao. Chẳng hạn như vòng quay vốn tín dụng, doanh số thu nợ trên doanh số cho
vay được nâng cao, mức độ rủi ro tín dụng ngày càng thấp. Điều đ
ó mới chứng tỏ
Ngân hàng hoạt động có hiệu quả.



















CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là nước có tỷ lệ dân số sống dựa vào nông nghiệp là chủ yếu
(70% dân số), từ một nước kinh tế lạc hậu, Việt Nam đã vươn lên trở thành một
nước không chỉ sản xuất đủ ăn mà còn xuất khẩu gạo sang các nước khác. Đó là
một bước phát triển đáng kể trong nền kinh tế Việt Nam dưới sự
lãnh đạo đúng
đắn của Đảng và Nhà nước cùng sự đóng góp tích cực của các cơ quan ban ngành
và đơn vị, trong đó có sự đóng góp to lớn của Ngân hàng mà đặc biệt là Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – đơn vị luôn gắn liền với hoạt động
nông nghiệp nông thôn.
Từ sau sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, nước ta không những phát triển
vươn lên trong mọi lĩnh vực mà đã tạo cho mình một vị thế, m
ột thế đứng trong
nền kinh tế thế giới. Chính điều này đã làm tác động đến nhiều mặt của nền kinh
tế xã hội, đồng thời cũng phát sinh những nhu cầu cấp thiết để phục vụ cho quá
trình phát triển kinh tế nước nhà. Một trong những nhu cầu đó là các dịch vụ của
các tổ chức trung gian tài chính như ngân hàng. Tuy là ngành không trực tiếp
tham gia vào việc sản xuất và lưu thông hàng hóa như
ng Ngân hàng góp phần
phát triển rất lớn vào nền kinh tế thông qua việc cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Mặc dù thực hiện chức năng trung gian tài chính nhưng hoạt động của Ngân hàng

luôn mang nhiều rủi ro như rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái,…
đặc biệt là rủi ro tín dụng - một loại rủi ro được quan tâm nhiều nhất của Ngân
hàng. Hậu quả của rủi ro tín dụng là rất lớ
n, nó không chỉ ảnh hưởng đến Ngân
hàng như uy tín, chất lượng hoạt động của Ngân hàng mà còn ảnh hưởng nghiêm
trọng đến cả nền kinh tế đất nước.
Mỏ Cày là Huyện tương đối rộng và đông dân nhất Tỉnh Bến Tre và là nơi
có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế mà chủ yếu là kinh tế nông
nghiệp. Nhưng đại đa số người dân lại thiếu vốn và rất cần sự hổ trợ vốn từ phía
Ngân hàng. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện
đã đáp ứng được nhu cầu đó của họ. Mặc khác, trong những năm gần đây huyện
Mỏ Cày đang phấn đấu phát triển nền kinh tế với tốc độ nhanh hơn, thu hút ngày
càng nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. H
ơn nữa, trong Huyện đã có nhiều
chi nhánh Ngân hàng mọc lên như: chi nhánh Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng
Bằng Sông Cửu Long, chi nhánh Ngân hàng SACOMBANK, chi nhánh Ngân
hàng chính sách,…cộng thêm đó là việc mở rộng qui mô của NHNo & PTNT
Huyện Mỏ Cày bằng hệ thống gồm 2 chi nhánh liên xã ra đời, với trên 16 điểm
giao dịch cùng với việc đa dạng hóa các loại hình tín dụng nhằm đáp ứng đầy đủ,
kịp thời nhu cầu về vốn của nền kinh tế trên cơ
sở an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên
cùng với sự mở rộng đó thì thử thách và rủi ro cũng theo chiều tăng lên. Do đó,
nhận dạng rủi ro và đề ra những giải pháp hữu hiệu để hạn chế rủi ro trong cho
vay đến mức thấp nhất mà lợi nhuận vẫn đạt theo chỉ tiêu của Tỉnh đề ra là vấn
đề hết sức cấp thiết. Xuất phát từ thực tế đ
ó em đã quyết định chọn đề tài: “Phân
tích thực trạng và những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Huyện Mỏ Cày” làm đề
tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu và đánh giá tình hình rủi ro trong cho vay sẽ giúp Ngân hàng
phát hiện được những hoạt động chứa đựng rủi ro, để có những biện pháp khắc
phụ
c rủi ro và từ đó làm cho việc kinh doanh của Ngân hàng ngày càng hiệu quả
hơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
• Phân tích và đánh giá tổng quát về kết quả hoạt động kinh doanh của
chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo &
PTNT) qua 3 năm (2005-2007).
• Phân tích tình hình nợ quá hạn dẫn đến rủi ro phát sinh tại chi nhánh
NHNo & PTNT qua 3 năm (2005-2007) theo thời gian, theo thành phần
kinh tế, theo nguyên nhân.
• Xác định được các nguyên nhân tiềm tàng dẫn đến rủi ro trong cho vay
tại Ngân hàng.
• Nhận dạng, đánh giá và kiểm soát rủi ro phát sinh trong hoạt động tín
dụng. Từ đó đưa ra các giải pháp để hạn chế rủi ro.
1.3. CÁC GIẢ THIẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định
- Hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Mỏ Cày có
hiệu quả.
- Mức huy động v
ốn của chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Mỏ Cày tăng
cao.
- Dư nợ cao thể hiện quy mô hoạt động của Ngân hàng.
- Chính sách phòng ngừa rủi ro của chi nhánh thật sự có hiệu quả.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Quy trình tiến hành cho vay cho đến khi thu hồi nợ tại Ngân hàng được
thực hiện như thế nào?
Những khó khăn gặp phải của cán bộ tín dụng khi tiến hành thẩm định

cho vay?
Chính sách cho vay của Ngân hàng như thế nào? Những nguyên nhân
nào dẫ
n đến khách hàng không có khả năng trả nợ vay đúng hạn?
Việc cán bộ tín dụng phân loại khách hàng có làm giảm được rủi ro cho
Ngân hàng trong quá trình cho vay hay không?
Phân tán độ rủi ro tín dụng, chi nhánh Ngân hàng thực hiện như thế nào?
Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của chi nhánh Ngân hàng như thế nào?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài được thực hiện tại NHNo & PTNT huyện Mỏ Cày, Tỉnh Bến Tre.
1.4.2. Thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 11/02/2008 cho
đến ngày 25/04/2008 và
cũng là thời gian thực tập của em tại chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Mỏ Cày.
Các số liệu thứ cấp được lấy trong 3 năm (2005-2007) để phân tích tình
hình rủi ro của chi nhánh Ngân hàng.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh
NHNo & PTNT Huyện Mỏ Cày thông qua việc nghiên cứu tình hình huy động
vốn, tình hình sử dụng vốn từ năm 2005 đến năm 2007,…để có thể phân tích,
đánh giá chính xác và đúng đắn về hoạt động tín dụng của ngân hàng.Từ đó mới
xác định những tồn tại về rủi ro tín dụng mà Ngân hàng đang gặp phải.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
Lu
ận văn tốt nghiệp “Phân tích thực trạng và những giải pháp để hạn chế
rủi ro tín dụng đối với hộ nông dân” (Cao Minh Trí, Trường Đại học Cần Thơ –
năm 2007). Đề tài nêu lên được tình hình rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT
Huyện Cai Lậy đối với việc cho vay hộ nông dân. Tuy nhiên đề tài chỉ đi sâu
phân tích rủi ro cho vay đối với hộ nông dân mà chưa nhận dạng được rủi ro đối

với việc cho vay trong doanh nghi
ệp, đây là một trong những đối tượng cũng góp
phần rất lớn mang lại rủi ro tín dụng của Ngân hàng.
Luận văn tốt nghiệp “Phân tích rủi ro tín dụng cho vay hộ nông dân tại
NHNo & PTNT Tỉnh Bến Tre – chi nhánh Huyện Mỏ Cày” (Nguyễn Thị Kim
Chi – Tài chính K29 – Trường Đại học Cần Thơ, năm 2007). Đề tài chỉ tập trung
phân tích rủi ro trong cho vay đối với hộ nông dân, nêu lên được những nguyên
nhân gây ra những rủi ro đó, nhưng chư
a đề cập đến rủi ro đối với việc cho vay
của DNTN. Từ đó đề ra những biện pháp giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
















CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN

2.1.1 Tổng quan về tín dụng
2.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người
đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, có quá trình ra đời tồn tại và phát triển
cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá.
Tín dụng trải qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, với nhiều hình
thức khác nhau, song điều đ
ó có tính chất quan trọng sau:
• Tín dụng trước hết chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền
(hiện kim) hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ
không làm thay đổi quyền sỡ hữu của chúng.
• Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được “ hoàn trả”.
• Giá trị tín dụng không những được bảo tồn mà còn đượ
c nâng cao nhờ
lợi tức tín dụng.
2.1.1.2. Khái niệm rủi ro
Cũng giống tất cả các ngành kinh doanh khác, kinh doanh trong Ngân hàng
có thể gặp rủi ro và cũng có thể bị mất luôn cả vốn. Hơn nữa, Ngân hàng là một
ngành kinh doanh rất nhạy cảm, hoạt động của Ngân hàng với bản chất của nó sẽ
phải gánh chịu rất nhiều rủi ro như: rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro tín
dụng….
Dưới góc độ của nhà đầu tư: Rủi ro trong đầu tư là không đạt được tiêu
chuẩn hiện giá thuần (NPV) và tỷ suất lợi nhuận nội bộ (IRR) như dự tính.
Theo xác suất và thống kê: Rủi ro là khả năng xuất hiện các biến cố ngẩu
nhiên có thể đo lường được bằng xác suất.
Rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng là khả năng xuất hiện những biến cố
không mong đợi; sự kiện xảy ra ngoài ý muốn, ảnh hưởng xấu đến hoạt động của
Ngân hàng, thường dẫn đến thiệt hại và thua lỗ. Vì vậy nhận thức rủi ro và đề ra
những giải pháp phòng ngừa hữu hiệu để hạn chế đến mức thấp nhất có thể xảy

ra r
ủi ro là vấn đề cấp bách của các Ngân hàng hiện nay.
(Nguồn: Bài giảng nghiệp vụ kinh doanh NHTM – ThS. Thái Văn Đại, Tủ
sách Đại học Cần Thơ năm 2007).
2.1.1.3. Rủi ro tín dụng
Hoạt động của Ngân hàng rất đa dạng và phong phú, đồng thời nó cũng gắn
liền với nhiều mức độ rủi ro. Thông thường rủi ro của Ngân hàng chủ yếu thường
tập trung vào bốn dạng: rủi ro lãi suất, r
ủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro
hối đoái. Trong bốn loại rủi ro trên thì rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất, vậy rủi ro
tín dụng là gì?
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. Hay nói cách khác, rủi ro tín
dụng là sự xuất hiện những biến cố không bình thường trong quan hệ tín dụng, từ
đó tác động xấu đến hoạ
t động của Ngân hàng và có thể làm Ngân hàng bị phá
sản.
2.1.2. Các quy định về hoạt động tín dụng
2.1.2.1. Nguyên tắc cho vay
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng cần phải đảm bảo các nguyên tắc
sau:
• Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích như đã thoả thuận trên hợp
đồng tín dụng.
• Phải hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi đúng hạ
n như đã thoả thuận trên
hợp đồng tín dụng.
• Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo đúng quy định của chính phủ
và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2.1.2.2. Điều kiện vay vốn
Tổ chức tín dụng xem xét và ra quyết định cho vay khi khách hàng có đủ

các điều kiện sau:
• Có năng lực pháp lực dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật:
• Pháp nhân phải có pháp luật dân sự.
• Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật hành vi
dân sự.
• Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự.
• Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
• Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
• Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và
phù hợp với quy định của pháp luật.
• Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.1.2.3. Lãi suất cho vay
Mức lãi suất cho vay do Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận sao cho phù
hợp với quy định của Ngân hàng Nhà Nước và Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam.
Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với những khách hàng được ưu
đãi về lãi suất theo quy định.
Các khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn phải áp dụng mức lãi suất quá
hạn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước.
Tr
ường hợp có quy định về thay đổi lãi suất và các trường hợp cần thiết, thì
khách hàng và Ngân hàng cùng thoả thuận mức lãi suất cho vay phù hợp và phải
ghi bổ sung vào hợp đồng tín dụng.
Cán bộ tín dụng cần thực hiện lãi suất theo nguyên tắc sau:
Cho vay trung hạn lãi suất cao hơn cho vay ngắn hạn.
Cho vay dài hạn lãi suất cao hơn cho vay trung hạn.

Cho vay với số tiền lớn thì lãi suất thấp hơn so với cho vay số tiền nhỏ.
2.1.2.4. Mức cho vay
Ngân hàng Nông nghiệp cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách
hàng; khả năng trả nợ của khách hàng và khả năng nguồn vốn, mức cho vay
không được vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam. Trừ trường hợp đối với các khoản vay từ nguồn uỷ thác
hoặc khách hàng là tổ chưc tín dụng.
Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ
hoặc cho từng dự án. Mức vốn tự có tham gia của khách hàng như sau:
Đối với cho vay ngắn hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20%
trong tổ
ng nhu cầu vốn.
Đối với cho vay trung và dài hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu
30% trong tổng nhu cầu vốn.
(Nguồn: Cẩm nang tín dụng 2002 – Phòng tín dụng NHNo & PTNT )
2.1.2.5. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay được xác định dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh của
người đi vay (hoặc thời hạn đầu tư của dự án), khả năng trả nợ và khả năng
nguồn vốn.
Theo quy định c
ủa Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam thì thời hạn cho vay
được quy định:
Cho vay ngắn hạn: Tối đa đến 12 tháng.
Cho vay trung hạn: Từ 12 tháng đến 60 tháng.
Cho vay dài hạn: Trên 60 tháng trở lên.
2.1.2.6. Phương thức cho vay
Trên nhu cầu sử dụng từng khoản vốn vay của khách hàng và khả năng
kiểm tra, giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay của Ngân hàng thì Ngân
hàng thoả thuận với khách hàng về việc lựa chọn phương thức cho vay như:
Cho vay từng lần.

Cho vay theo h
ạn mức tín dụng.
Cho vay theo dự án đầu tư.
Cho vay hợp vốn.
Cho vay trả góp.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát sinh và sử dụng thẻ tín dụng.



2.1.3. Một số khái niệm, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng và đo lường
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh Huyện Mỏ Cày
2.1.3.1. Một số khái niệm
a. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ảnh tổng số tiền mà Ngân hàng đã giải
ngân dưới hình thức tiền mặt trong một khoảng thời gian nào đó thường được xác
định theo tháng, quý hoặc năm.
b. Doanh số thu nợ
Là chỉ
tiêu phản ảnh toàn bộ món nợ mà Ngân hàng thu về từ các khoản
vay kể cả hiện tại và những năm trước đó.
c. Dư nợ
Dư nợ chịu tác động bởi doanh số cho vay và doanh số thu nợ. Đây là chỉ
tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định tổng số tiền Ngân hàng cho vay hiện
khách hàng còn nợ.
Đây là chỉ tiêu đánh giá quy mô hoạt động tín dụng của Ngân hàng qua
các năm. Tuy nhiên vi
ệc phân tích dư nợ cùng với nợ quá hạn nó phản ảnh hiệu
quả hơn về hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Các Ngân hàng có số dư nợ cao

thì quy mô hoạt động lớn, nguồn vốn mạnh và đa dạng các hình thức tín dụng.
d. Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản vay khi đến hạn khách hàng không trả
được nợ cho Ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì Ngân hàng sẽ
chuyển từ tài khoản dư nợ trong hạn sang tài khoả
n dư nợ quá hạn. Nợ quá hạn
phản ánh chỉ tiêu chất lượng tín dụng tại Ngân hàng. Nếu tại một thời điểm nào
đó tỷ lệ nợ quá hạn càng lớn thì chất lượng tín dụng kém và ngược lại tỷ lệ nợ
quá hạn càng nhỏ thì chất lượng tín dụng càng hiệu quả.
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ



2.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng và đo lường rủi ro tín
dụng của ngân hàng
a. Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn (%)
Vốn huy động
Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn = x 100
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng có bao nhiêu
phần trăm là vốn huy động. Đồng thời chỉ tiêu cho biết khả năng huy động vốn
của Ngân hàng. Nếu chỉ s
ố này quá lớn cũng không tốt vì nó làm ảnh hưởng đến
độ an toàn trong kinh doanh của Ngân hàng (chỉ số này tối đa là 20 lần).
b. Mức độ rủi ro tín dụng ( %, lần)
Nợ quá hạn
Mức độ rủi ro tín dụng =
Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng nói
chung và đo lường nghiệp vụ tín dụng nói riêng một cách rõ nét. Chỉ tiêu này
càng cao cho thấy chất lượng tín d
ụng của Ngân hàng càng kém và ngược lại.
Mức giới hạn cho phép rủi ro do NHNo & PTNT huyện Mỏ Cày qui định là 1%
và mức qui định của NHNo & PTNT Việt Nam là 5%.
c. Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đồng vốn tín dụng thông qua tính
luân chuyển của nó, đồng vốn được quay vòng càng nhanh thì càng hiệu quả và
đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng.
d. Hệ s
ố thu nợ (%)
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100
Tổng doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của Ngân hàng hay khả năng trả nợ
vay của khách hàng, cho biết số tiền mà Ngân hàng thu được trong một kỳ kinh
doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì càng
được đánh giá tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của Ngân hàng càng hiệu quả và
ngược lại.
e. Tỷ lệ tổng dư nợ / vốn huy động (%, lần)
Dư nợ Tổng dư nợ cho vay
= x 100
Vốn huy động Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử
dụng đồng vốn huy động của Ngân
hàng. Nó giúp so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động

được. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ tiêu này quá
lớn thì cho thấy khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại nếu chỉ
tiêu này quá nhỏ cho thấy Ngân hàng đã sử dụng vốn huy động ngày càng không
có hiệu quả.
f. Thời gian thu nợ bình quân
Dư nợ bình quân
Th
ời gian thu nợ bình quân = x 360 ngày
Doanh số thu nợ
Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ thu hồi nợ là nhanh hay chậm về mặt thời
gian, chỉ tiêu này càng nhỏ thì khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng càng cao, tốc
độ luân chuyển vốn của Ngân hàng càng nhanh.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp: Các số liệu cụ thể được thu thập trực tiếp tại
phòng tín dụng của NHNo & PTNT huyện Mỏ Cày về doanh số cho vay, doanh
số thu nợ, dư nợ cho vay, nợ quá hạn, kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
Thu thập số liệu sơ cấp: các văn bản hướng dẫn thực hiện, Quyết định,
Nghị định, Thông tư liên quan đến vấn đề tín dụng của Chính phủ, Ngân hàng
Nhà Nước Việt Nam và Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn.
Tiếp thu kinh nghiệm từ cán bộ
tín dụng và trực tiếp cùng cán bộ tín dụng đi
thực tế ở các xã.

2.2.2. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích số liệu chủ yếu được dùng trong đề tài này là:
2.2.2.1 Phương pháp so sánh số tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu
kinh tế.



Trong đó:
y
o
: chỉ tiêu năm trước; y
1
: chỉ tiêu năm sau
∆y: là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu của năm hiện hành với số liệu
năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động hay không và tìm ra nguyên nhân
biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
2.2.2.2 Phương pháp so sánh số tương đối
Là kết quả
của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các
chỉ tiêu kinh tế.
y
1

∆y = *100 - 100%
y
o
Trong đó:
y
o
: chỉ tiêu năm trước; y
1
: chỉ tiêu năm sau.
∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của các chỉ tiêu kinh tế

trong một thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm
và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu.







∆y = y
1
- y
o

CHƯƠNG 3

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN MỎ CÀY
3.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN MỎ CÀY
Năm 2005 – 2006, tình hình kinh tế của Huyện tiếp tục phát triển. Hầu hết
các kế hoạch do Hội đồng nhân dân huyện đề ra đều hoàn thành. Các lĩnh vực
sản xuất kinh doanh đều phát triển và tăng trưởng khá. Hiện nay, An Thạnh và
Khánh Thạnh Tân đã trở thành 2 làng nghề sản xuất chỉ sơ dừa xuất khẩu lớn
nhất Tỉnh.
Kế hoạch mở r
ộng và phát triển thủ công nghiệp kết hợp với phát triển
công nghiệp chế biến nông sản vừa sử dụng hết lao động dư thừa của địa phương
vừa tăng cao giá trị, chất lượng của nông nghiệp xuất khẩu. Do đó nhu cầu tín
dụng phục vụ sản xuất và đời sống tăng lên đòi hỏi cần phải được đáp ứng kịp
thời.

Năm 2006 dân số của Huyện là 278.720 người, mật độ dân số / km
2
là 766
người/km
2
chỉ xếp sau thị xã. Nhưng đại đa số người dân sống bằng nông nghiệp
là chính nên có sự chuyên canh rõ rệt trong phát triển nông nghiệp nông thôn.
Cũng trong năm nay, chi nhánh NHNo & PTNT huyện Mỏ Cày đã đạt được
những kết quả khả quan, các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng ngày càng đa dạng
và đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, do sức ép dân số quá đông
đặt ra những nhiệm vụ rất nặng nề
cho phát triển kinh tế - xã hội của Huyện nhà.
3.2. KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
NHNo & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN MỎ CÀY
3.2.1. Quá trình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh huyện Mỏ Cày
3.2.1.1. Quá trình hình thành
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Mỏ Cày được
thành lập năm 1988 và cũng trong thời gian đó chính thức đi vào hoạt động.
Trong khoảng thời gian ấy đã trải qua biết bao thăng trầm và biến đổi kinh tế, xã
hội, phần nào ả
nh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức kinh tế khác.
3.2.1.2.Quá trình phát triển
Do đặc điểm huyện Mỏ Cày có 70% dân số sống ở nông thôn, thị trường
hoạt động của NHNo & PTNT huyện Mỏ Cày cũng không nằm ngoài địa điểm
nêu trên, để tránh phiền hà trong giao dịch và điều kiện đi lại mất thời gian của
khách hàng. Một hệ thống gồm 2 chi nhánh liên xã ra đời, với trên 16 điểm giao
dịch. Doanh số năm sau tăng hơn năm trước, đồ
ng vốn Ngân hàng cho vay trực

tiếp đến dân cư và các doanh nghiệp đã và đang phá vỡ kết cấu nền kinh tế tự túc
tự cấp, chuyển sang nền kinh tế sản xuất hàng hoá với phương thức kinh doanh
có tính toán lãi lỗ trong đầu tư vốn và sử dụng.
Trong thực tế nhiều năm qua, nhiều doanh nghiệp, cá nhân ở Mỏ Cày đã
làm ăn có hiệu quả, tạo của cải vật chất cho xã hộ
i, góp phần nâng cao đời sống,
tạo của ăn của để, phần lớn chính là nhờ đồng vốn của Ngân hàng.
3.2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong
Ngân hàng
3.2.2.1. Cơ cấu tổ chức













Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức



Giám đốc
Phó GĐ1
P.Tíndụng.

Chi nhánh liên xã 1 Chi nhánh liên xã 2
Phó GĐ2
KT- NQ TC - HC
Chú thích:
TC – HC: Tổ chức hành chính
KT- NQ: Kế toán ngân quỹ
3.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ
 Ban giám đốc: Gồm một giám đốc và hai phó giám đốc
Giám đốc:
Điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ theo qui
định của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong ban giám đốc và lãnh đạo
các bộ phận trực thuộc.
Đề nghị bổ nhiệm, miễm nhiệ
m, khen thưởng, kỷ luật hoặc nâng lương
cho các cán bộ trong Ngân hàng.
Phó giám đốc: Trợ giúp cho giám đốc và được phân công phụ trách trực
tiếp một số bộ phận tác nghiệp trong đơn vị.
Phòng tín dụng: Gồm một trưởng phòng, một phó phòng cùng 8 cán bộ tín
dụng.
Xây dựng chiến lược kinh doanh, thẩm định khả năng vay vốn, lập hồ sơ và
đề xuất ý kiến xem xét cho vay trình lên Ban giám đốc, kiểm soát quá trình sử
dụ
ng vốn vay của các đơn vị hoặc cá nhân.
Lập kế họach thu nợ, quản lý dư nợ, lưu giữ hồ sơ theo quy định và lập báo
cáo kết quả tín dụng để trình lên Ban giám đốc.
Tổng hợp doanh số cho vay, dư nợ, doanh số thu nợ, nợ quá hạn theo tháng,
quý để báo cáo về cho giám đốc chi nhánh Ngân hàng huyện và cấp tỉnh kịp thời.
Phân công cán bộ tín dụng phụ trách từng địa bàn, kiểm tra đôn đố
c cán bộ tín

dụng thực hiện đầy đủ quy chế và hướng dẫn nghiệp vụ cho vay theo quy định.
 Phòng kế toán ngân quỹ
Bộ phận kế toán
Hạch toán kịp thời, chính xác và đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài
chính.
Quản lý sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định.
Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hoạt động tín dụng, kế toán đảm bảo
cho quá trình quyết toán, báo cáo theo quy định của NHNo cấp trên.
Kiểm tra các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ nộp, thanh toán nợ. Kiểm
tra và quản lý việc sử dụng tài sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm
pháp luật về tài chính kế toán.
Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định.
Bộ phận ngân quỹ
Tổ chứ
c thu, chi theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo thu, chi
chính xác.
Cập nhật sổ quỹ tất cả nghiệp vụ phát sinh.
Cuối ngày phải kiểm tra lượng tiền mặt thực tế đối chiếu vào sổ sách kế
toán, nếu khớp đúng mới được khóa sổ và đưa tiền vào kho.
 Tổ chức hành chính – nhân sự
Thực hịên các chức năng, quản lý cán bộ nhân viên chăm lo đời sống v
ật
chất, tinh thần cho toàn thể nhân viên trong Ngân hàng.
Có trách nhiệm bảo vệ tài sản của đơn vị.
Tiếp nhận các thông tin có liên quan báo cáo lên Giám đốc.
Công tác đề xuất cán bộ, huy hoạch cán bộ, cử cán bộ đi học.
Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện các công tác hành chính,
văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông.
Lập các thủ tục cần thiết trình lên Giám đốc ra quyết định nâng bậc lương

hoặc thi hành k
ỹ luật.
Thực hiện một số công việc khác do Ban Giám đốc giao cho.
 Chi nhánh liên xã
Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
Đánh giá tiến độ thực hiện, chỉ tiêu kế hoạch theo tháng, quý, năm.
Tuyên truyền, tư vấn các hình thức huy động vốn trên mọi thành phần kinh
tế trong xã hội.
Liên hệ chính quyền địa phương trong việc ký kết hợp đồng trách nhiệm,
điề
u phối đầu tư vốn, thu hồi nợ và xử lí nợ tồn động.


3.3. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
3.3.1. Chức năng của Ngân hàng
Dù đã có nhiều cố gắng trong công tác đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị
trường. Song tình trạng yếu kém về vốn và kỹ thuật vẫn còn nghèo đối với Tỉnh
Bến Tre nói chung và Huyện Mỏ Cày nói riêng đặc biệt là vấn đề về vốn. Nhu
cầu vốn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế là rấ
t lớn, vì thế để đáp ứng được nhu cầu
này thì NHNo & PTNT Huyện Mỏ Cày đã góp một phần không nhỏ trong việc
điều phối nguồn vốn cho nền kinh tế Huyện nhà. Tuy vậy, chi nhánh vẫn còn gặp
không ít khó khăn nhưng vẫn là Ngân hàng đóng vai trò chủ đạo trên địa bàn
trong việc cung cấp vốn, đảm bảo nhu cầu vốn kịp thời trong sản xuất của người
dân và làm cho đời sống vật ch
ất, tinh thần được nâng cao.
3.3.2. Lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng
NHNo & PTNT Huyện Mỏ Cày trụ sở đặt tại khu phố 2 - Quốc lộ 60, thị
trấn Mỏ Cày, Huyện Mỏ Cày, Tỉnh Bến Tre có 2 chi nhánh liên xã trên 2 khu vực
Nam Mỏ Cày và Bắc Mỏ Cày và 1 phòng giao dịch ngay trên thị trấn. Toàn bộ hệ

thống phụ vụ chủ yếu cho nông nghiệp nông thôn. Đây là một bộ phận kinh tế
chiếm tỷ trọng l
ớn và là mặt trận hàng đầu có tầm quan trọng chiến lược trong
nền kinh tế Huyện (khoảng 90%). Vì vậy, NHNo & PTNT Huyện luôn có chính
sách hỗ trợ hoặc ưu đãi thích hợp cho từng thời kỳ phù hợp với tính chất và đặc
thù của lĩnh vực sản xuất có nhiều rủi ro và năng xuất thấp. Tuy nhiên trong thời
gian qua khi quyết định số 67/1999/QĐ – TTg và nghị quyết số 11/2000/NGCP
được ban hành, công tác của Ngân hàng đối vớ
i lĩnh vực nông nghiệp nông thôn
đã thực sự có bước chuyển biến tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng mở
rộng hoạt động tín dụng.
Từ những mặt mạnh của mình NHNo & PTNT Huyện Mỏ Cày tiến hành
tái cấu trúc hoạt động trên nhiều lĩnh vực như: Chuyển đổi cơ cấu nông nghịêp
nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xác định nông nghiệp là sự
quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước và toàn dân. Từ đó góp phần đưa kinh
tế Huyện nhà vượt qua những khó khăn thử thách và phát triển hơn nữa.


3.4. KHÁI QUÁT HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo &
PTNT CHI NHÁNH HUYỆN MỎ CÀY QUA 3 NĂM (2005 – 2007)
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM 2005-2007
ĐVT: Triệu đồng
Năm Chênh lêch
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
1. Doanh thu 42.288 51.300 54.946 9.012 21,31 3.646 7,11
Thu từ hoạt
động tín dụng 38.600 46.140 52.198 7.540 19,53 6.058
13,13

Thu khác 3.688 5.160 2.748 1.472 39,91 -2.412
-46,74
2. Chi phí 29.000 30.880 37.546 1.880 6,48 6.666 21,59
Trả lãi vốn huy
động 4.600 4.400 13.296 -200 -4,35 8.896
202,18
Trả lãi vốn vay và
vốn điều chuyển
16.900 19.480 16.224 2.580 15,27 -3.256
-16,71
Chi phí khác 7.500 7.000 8.026 -500 -6,67 1.026
14,66
3. Lợi nhuận 13.288 20.420 17.400 7.132 53,67 -3.020 -14,79
( Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT huyện Mỏ Cày)
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
2005 2006 2007
Năm
Triệu đồng
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận

Hình 2: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2005 - 2007


3.4.1. Tổng doanh thu và tổng chi phí
a). Doanh thu
Từ bảng số liệu trên cho chúng ta thấy doanh thu qua các năm liên tục tăng.
Cụ thể, năm 2005 doanh thu đạt 42.288 triệu đồng, đến năm 2006 thì đạt được
51.300 triệu đồng tăng 21,31% so với năm 2005. Trong khi 2004 đến 2005 mức
tăng là 21,31% (tức là 9.012 triệu đồng) thì năm 2007 doanh thu của chi nhánh
vẫn tăng nhưng không đáng chỉ đạt 54.946 triệu đồng tăng hơn năm 2006 chỉ có
7,11% (tăng 3.646 triệ
u đồng). Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2007
khách hàng vay vốn không trả lãi và nợ theo đúng kỳ hạn, do thời tiết khó khăn
đã làm ảnh hưởng đến thu nhập của người dân, mặc dù chi nhánh Ngân hàng đã
tận dụng mọi biện pháp để hạn chế tối đa việc thu nợ và lãi kéo dài như: điều
chỉnh kỳ hạn thu nợ và trả nợ chẳng hạn trước đây thay vì thu lãi theo từng năm
ho
ặc từng quý thì hiện nay yêu cầu khách hàng trả lãi theo từng tháng và cán bộ
tín dụng trực tiếp thu lãi tại các xã do mình phụ trách mà khách hàng không cần
phải đến Ngân hàng. Ngoài ra, do trong năm trên địa bàn Huyện đã có thêm
nhiều chi nhánh Ngân hàng được thành lập nên đã làm phân tán khách hàng của
chi nhánh.
Từ kết quả trên thì nguồn thu của Ngân hàng có sự phân tán rõ rệt, chủ yếu
nguồn thu của Ngân hàng là thu lãi cho vay hàng năm chiếm khoảng 95%. Vì thế
tín dụng hoàn toàn là nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng, đây là nghiệ
p có khả
năng sinh lời rất cao trái lại rủi ro cũng không thấp.
b). Chi phí
Cùng việc tăng doanh thu thì chi phí của chi nhánh cũng liên tục tăng qua 3
năm. Cụ thể năm 2005 là 29.000 triệu đồng, trong khi đó chi phí năm 2006 là
30.880 triệu đồng, tăng 1.880 triệu đồng tương ứng tỷ lệ là 6,48%; đến năm 2007
thì chi phí vẫn tăng cao 37.546 triệu đồng tăng hơn năm 2006 là 6.666 triệu đồng
(với tỷ lệ là 21.59%). Nguyên nhân chi phí tă

ng là do trong năm chi nhánh Ngân
hàng đã tiến hành sửa chữa, nâng cấp phòng ốc và xây dựng thêm một phòng
giao dịch để tiếp tục mở rộng mạng lưới dịch vụ, đồng thời cũng mở rộng hơn
nữa hoạt động tín dụng như: kinh doanh ngoại hối và sử dụng nguồn vốn từ
Trung ương. Mặt khác, do nhu cầu tín dụng nâng cao đòi hỏi phải tăng số lượng
nhân viên vì vậ
y phải chi trả lương công nhân viên nhiều hơn so với năm 2006.
Nếu như những năm qua, chi phí tăng do phải trả lãi tiền vay cho cấp trên,
thì trong năm 2007 không những chỉ trả lãi tiền vay cấp trên, chi phí trả lãi vốn
huy động, chi cho nhân viên và các khoản chi khác cũng cao hơn so với những
năm trước. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn đang phải đối đầu với sự cạnh tranh gay
gắt của các Ngân hàng khác trên địa bàn; với sự nhảy múa liên tục của các mức
lãi suất huy động cũng như lãi suấ
t cho vay thì đã làm cho Ngân hàng càng phải
tăng thêm chi phí cho quảng cáo, khuyến mãi, dịch vụ được tốt hơn để từ đó có
đạt được mục tiêu huy động vốn tối đa lượng tiền gửi của khách hàng. Mặc khác,
trong năm nay chi nhánh Ngân hàng còn phải đương đầu với việc biến động của
thị trường như: cơn sốt nhà đất, vàng, cùng với tăng vọt của xăng dầu đã làm cho
nhiều khách hàng có ti
ền nhàn rỗi đầu tư vào mua bán vàng, bất động sản vì khả
năng sinh lời cao hơn so với đem tiền gửi vào Ngân hàng mặc dù lãi suất huy
động cũng liên tục tăng.
3.4.2. Lợi nhuận
Trong kinh doanh thì mục tiêu cần đạt được đó là lợi nhuận, nó phản ánh
khá đầy đủ quá trình hoạt động của Ngân hàng. Lợi nhuận được xem như là một
đòn bẩy kích thích quá trình hoạt động kinh doanh và tái sản xuất của mọ
i thành
phần kinh tế cũng như mọi tổ chức kinh tế khác nhằm đem lại hiệu quả cao nhất
thông qua đó, tạo điều kiện thuận lợi để ngày càng phát triển và mở rộng quy mô
kinh doanh của mọi thành phần kinh tế.

Cùng với việc tăng chi phí đã làm cho lợi nhuận của chi nhánh NHNo &
PTNT Huyện Mỏ Cày trong năm nay (2007) đã giảm đi rất nhiều. Cụ thể: Năm
2006 t
ăng 7.132 triệu đồng với tỷ lệ tăng 53,67% so với năm 2005. Trong khi đó
năm 2007 thì giảm 3.020 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ là
14,79%. Nếu nhìn một cách khách quan thì lợi nhuận của chi nhánh NHNo &
PTNT Huyện Mỏ Cày giảm nhưng không đáng kể vì trong năm chi nhánh đã mở
rộng thêm địa bàn hoạt động và tu bổ phòng ốc. Đặc biệt trong thời buổi cạnh
tranh khốc liệt nh
ư hiện nay, các chi nhánh Ngân hàng trên địa bàn Huyện đã tìm
đủ mọi cách để có thể huy động cũng như cho vay vốn sao cho đạt hiệu quả nhất
dù vẫn biết khả năng xảy ra rủi ro không ít.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì vẫn còn ảnh hưởng bởi sự biến
động công tác thu chi, do đó cũng vẫn còn vướn những khó khăn cần được quan

×