Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Nghiên cứu biến động các yếu tố môi trường và sinh trưởng của tôm trong ao nuôi tôm sú (Penaeus monodon, Fabricius 1798) thâm canh đa chu kỳ đa ao tại Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Nguyễn Văn Thái
NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI
TRƯỜNG VÀ SINH TRƯỞNG CỦA TÔM TRONG CÁC
AO NUÔI TÔM (PENAEUS MONODON, FABRICIUS
1798) SÚ ĐA CHU KỲ ĐA AO TẠI HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản
Mã số: 60.62.70
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG THỊ BÍCH MAI
Nha Trang - 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu viết trong bản luận văn này là trung thực và
chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nào. Chính bản thân tôi đã có gắng làm
việc một cách nghiêm túc mới có được những số liệu này.

Tác giả
Nguyễn Văn Thái
i
LỜI CẢM ƠN
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Thị Bích Mai đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn và đóng góp ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô Khoa Nuôi trồng Thuỷ sản -
Trường Đại học Nhà Trang đã giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt khoá học.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Quang Tề - chủ nghiệm đề tài KC –
07.11/06-10 cùng tất cả các cán bộ, anh chị làm trong đề tài đã tạo mọi điều kiện tốt
nhất để tôi hoàn thành được đề tài nghiên cứu.
Sau cùng tôi xin cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn này.
Tác giả



Nguyễn Văn Thái
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG iv
DANH MỤC CÁC HÌNH v
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN 3
Chương 2 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
Chương 3 - KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 18
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
PHỤ LỤC 44
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản của thế giới giai đoạn 1964 - 2004 3
Bảng 1.2. Diện tích nuôi nước lợ mặn và nuôi tôm của Việt Nam qua các năm (ha) 5
Bảng 1.3. Sản lượng tôm nuôi của Việt Nam 1986 - 2002 (tấn) 5
Bảng 1.4. Tiêu chuẩn chất lượng nước cần cho nuôi tôm 13
Bảng 1.5. Yêu cầu chất lượng nước thải từ ao nuôi tôm sau khi xử lý 13
Bảng 3.1. Biến động của một số yếu tố môi trường trong các ao nuôi thí nghiệm mô
đun 1 cấp tại Hải Phòng, năm 2010 21
Bảng 3.2. Biến động của một số yếu tố môi trường trong các ao nuôi thí nghiệm mô
đun 2 cấp tại Hải Phòng, năm 2010 26
Bảng 3.3. Biến động của một số yếu tố môi trường trong các ao nuôi thí nghiệm mô

đun 3 cấp tại Hải Phòng, năm 2010 32
Bảng 3.4. Kết quả thí nghiệm nuôi tôm trong 3 mô đun, tại Hải Phòng, 39
năm 2010 39
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Biểu đồ phác hoạ - chương trình sản xuất tối ưu mô đun 1 cấp, nuôi 7
Hình 1.2. Biểu đồ phác hoạ- chương trình sản xuất tối ưu- mô đun 2 cấp, nuôi 6 vụ- ao
cấp 1 /năm; nuôi 3 vụ- ao cấp 2 /năm 7
Hình 1.3. Biểu đồ phác họa- chương trình sản xuất tối ưu- môđun ba cấp, nuôi 6
vụ/năm: cấp 1; cấp 2; cấp 3 8
Hình 2.1. Bản đồ khu thí nghiệm nuôi tôm sú ở Hải Phòng, 2010 15
Hình 3.1. Diễn biến nhiệt độ nước sáng - chiều
trong các ao nuôi tôm của mô đun 1 cấp 18
Hình 3.2. Diễn biến pH nước sáng - chiều trong các ao nuôi tôm của mô
đun 1 cấp 19
Hình 3.3. Diễn biến Oxy hòa tan sáng- chiều trong các ao nuôi tôm của
mô đun 1 cấp 19
Hình 3.4. Diễn biến nhiệt độ nước sáng- chiều trong các ao nuôi tôm của
mô đun 2 cấp 22
Hình 3.5. Diễn biến pH nước sáng - chiều trong các ao nuôi tôm của
mô đun 2 cấp 23
Hình 3.6. Diễn biến Oxy hòa tan sáng - chiều trong các ao nuôi tôm của
mô đun 2 cấp 24
Hình 3.7. Diễn biến nhiệt độ nước sáng - chiều trong các ao nuôi tôm của
mô đun 3 cấp 28
Hình 3.8. Diễn biến pH nước sáng - chiều trong các ao nuôi tôm của 28
Hình 3.9: Diễn biến Oxy hòa tan sáng - chiều trong các ao nuôi tôm của
mô đun 3 cấp 29
Hinh 3.10. Đồ thị sinh trưởng về khối lượng của tôm (g/con) trong mô đun 1 cấp 35

Hình 3.11. Đồ thị tốc độ sinh trưởng về khối lượng theo ngày (g/ngày) của tôm trong
mô đun 1 cấp 35
Hinh 3.12. Đồ thị sinh trưởng về khối lượng của tôm (g/con) trong mô đun 2 cấp (Vụ
1: A5-1, B6-1, B8-1, Vụ 2: A5-2, B6-2, B8-2) 36
Hình 3.13. Đồ thị tốc độ sinh trưởng về khối lượng theo ngày (g/ngày) của tôm trong
mô đun 2 cấp (Vụ 1: A5-1, B6-1, B8-1, Vụ 2: A5-2, B6-2, B8-2) 36
v
Hình 3.14. Đồ thị sinh trưởng về khối lượng của tôm (g/con) trong mô đun 3 cấp (Vụ
1: A1-1, A2-1, A3-1, Vụ 2: A1-2, A2-2, A3-2) 38
Hình 3.15. Đồ thị tốc độ tăng trưởng về khối lượng theo ngày (g/ngày) của tôm trong
mô đun 3 cấp (Vụ 1: A1-1, A2-1, A3-1, Vụ 2: A1-2, A2-2, A3-2) 38
vi
MỞ ĐẦU
Từ khi hình thức nuôi thâm canh ra đời, nuôi tôm sú đã có bước đột phá về
năng suất và hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm sú ở Việt Nam nói riêng và
trên thế giới nói chung đã và đang gặp rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng của môi
trường, dịch bệnh và thị trường tiêu thụ. Điều đó đã làm cho nghề nuôi tôm sú trở nên
không ổn định và thiếu tính bền vững.
Đứng trước thực tế đó, mô hình “nuôi tôm sú thâm canh theo hệ thống đa chu
kỳ - đa ao” được xây dựng (Bùi Quang Tề, năm 2008) với mục đích quản lý các yếu tố
môi trường không vượt quá giới hạn chịu đựng của tôm, giảm thiểu dịch bệnh, có tốc
độ tăng trưởng tốt và hiệu quả kinh tế cao nhất.
Cùng với xây dựng mô hình tối ưu đánh giá dữ liệu thu được trong điều kện sản
xuất để tìm ra yếu tố sinh học cần điều khiển, nhằm đạt tới môi trường tối ưu nuôi tôm
đạt hiệu quả cao và ổn định bền vững. Đồng thời đánh giá tác động về sức ép nhu cầu
thị trường và tổ chức nhân lực để chọn chương trình tối ưu cho thu hoạch và nuôi lặp
lại. Có nhiều yếu tố sinh học, kinh tế tác động đến hiệu quả của mô hình, trong đó có
- Yếu tố kỹ thuật do tác động của con người: xây dựng và cải tạo ao, con giống
mật độ mùa vụ hệ số thức ăn, thiết bị phục vụ và giám sát cho hoạt động nuôi tôm.
- Các yếu tố môi trường như: nhiệt độ, pH, độ đục, oxy hòa tan, độ mặn, độ

kiềm, NH
3
, NO
2
, H
2
S.
Các yếu tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng với các yếu tố khác và tôm
nuôi trong ao hợp thành một hệ sinh thái ao nuôi tôm. Đây là một hệ phức tạp, tôm
nuôi phát triển trong giới hạn của hệ và hoàn toàn phụ thuộc vào sự vận động của
chính hệ đó. Do đó các quyết định về điều khiển hệ đưa ra trên quy luật vận động của
hệ sinh thái ao nuôi.
Để có được vụ nuôi đạt kết quả tốt trong bất kỳ mô hình nào thì vấn đề quản lý
môi trường luôn được đặt lên hàng đầu. Làm được điều này, chúng ta phải theo dõi
biến động các yếu tố môi trường từ đó đưa ra những quyết định về sự điều khiển môi
trường một cách tối ưu.
Vì thế đề tài “Nghiên cứu biến động các yếu tố môi trường và sinh trưởng
của tôm trong ao nuôi tôm sú (Penaeus monodon, Fabricius 1798) thâm canh đa
chu kỳ đa ao tại Hải Phòng” được thực hiện với nội dung sau:
1
Nội dung:
- Theo dõi diễn biến các yếu tố như: nhiệt độ, pH, độ đục, oxy hòa tan, độ mặn,
độ kiềm, NH
3
, NO
2
, H
2
S, mực nước trong các ao nuôi tôm sú (Penaeus monodon,
Fabricius 1798) thâm canh đa chu kỳ đa ao.

- Đánh giá mối liên quan giữa sinh trưởng và yếu tố môi trường của tôm sú nuôi
thâm canh đa chu kỳ đa ao.
2
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Sơ lược tình hình nuôi tôm trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình nuôi tôm trên thế giới
Trên thế giới, nghề nuôi tôm sú (Penaeus monodon) bắt đầu từ năm 1930 khi
Motosaku Fujinaga thành công trong việc cho tôm sú sinh sản nhân tạo. ông đã ương
nuôi thành công tôm sú từ giai đoạn bột lên tôm thịt trong phòng thí nghiệm cũng như
sản xuất chung trên quy mô lớn. Những kinh nghiêm này được chia sẻ trên những ấn
phẩm chuyên ngày vào năm 1935, 1941, 1942 và 1967 [10]. Đây là điểm khởi đầu cho
sự phát triển của ngành công nghiệp nuôi tôm này.
Bảng 1.1. Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản của thế giới giai đoạn 1964 - 2004
Đơn vị: 1000 tấn
Khu vực 1984 1994 2000 2001 2002 2003 2004
Châu Phi 36,9 95,3 408 414,33 463,4 531,3 570,1
Bắc Mỹ 351,9 528,5 711,2 783,1 834,4 887,7 955,2
Nam Mỹ 58,6 341,2 74.399 973 1.006 1.045,1 1.137,8
Châu á 8.521,2 25.253 41.604 44.151 47.420 50.384 54.367
Châu Âu 1.202,8 1.481,6 2.056 2.097 2.102 2.203,8 2.238,7
Châu Ðại Dương 19,9 74,84 134,1 136,5 144,7 131 139,3
Tổng sản lượng 10.191 27.775 45.657 48.555 51.972 55.183 59.408
(Nguồn : Thống kê của FAO)
Những năm thập kỷ 80, lượng tôm bán trên thị trường thế giới chủ yếu do đánh
bắt ngoài tự nhiên. Năm 1985, nghề nuôi tôm phát triển nhanh đột ngột và trở thành
một ngành công nghiệp nhiều lợi nhuận nhưng cũng lắm rủi ro. sản lượng tôm chiếm
30% và 58% tổng sản lượng tôm bán ra trên thế giới vào năm 1995 và 1996 [10].
Ngày nay, tôm Sú là một loại hàng hóa thu hút rất nhiều các chủ đầu tư do nghề nuôi
tôm mang lại lợi nhuận không nhỏ cho người nuôi. Theo số liệu của FAO sản lượng
tôm nuôi của cả năm 2003 ước đạt 1,35 triệu tấn tăng 11% so với sản lượng ước tính

năm 2002 và 15% so với sản lượng thực tế năm 2001. Riêng Trung Quốc sản lượng
ước đạt 390.000 tấn, tăng 15% so với sản lượng ước tính năm 2002 và 28% sản lượng
thực tế năm 2001 là 30.400 tấn. Sản lượng của Việt Nam tăng mạnh từ 50.000 tấn năm
3
2001 đến 190.000 tấn năm 2002, và 240.000 tấn năm 2003 [5]. Xét về năng suất trung
bình thì những quốc gia có diện tích nuôi tôm nhỏ (< 250 ha) thường đạt năng suất
bình quân cao (> 2000 kg/ha) như Venezuela, Mỹ, Nhật, Úc, Đài Loan, Malaysia, với
những quốc gia có khoa học kỹ thuật cao như Nhật Bản thì năng suất bình quân lớn
hơn 3000 kg/ha/vụ [6].
Bên cạnh những lợi nhuận mang lại thì những thiệt hại do nghề nuôi tôm gây ra
cũng rất lớn. Năm 1987 – 1988 dịch bệnh xảy ra đối với ngành công nghiệp nuôi tôm
ở Đài Loan gây thiệt hại 80% sản lượng. Tại Trung Quốc, sản lượng đã giảm sút
92.000 tấn từ năm 1992 đến năm 1993. Gần đây, sản lượng tôm Thái Lan năm 2002
giảm 60.000 tấn so với năm 2001. Để tránh những thiệt hại do tôm sú gây ra Thái lan
đã đưa tôm he chân trắng vào nuôi thử nghiệm và loài này đã chiếm 10% tổng sản
lượng tôm cả nước vào năm 2003 [3].
Ngày nay hệ sinh thái trong các ao nuôi tôm công nghiệp của các quốc gia trên
thế giới đang bị suy thoái. Để đảm bảo tính bền vững của nó Chính phủ nhiều nước đã
có nhiều chính sách, biện pháp để quản lý môi trường chặt chẽ hơn như:
Cải biến thức ăn: Xu thế chuyển dần sang thức ăn vi sinh lượng, thức ăn công nghiệp
có độ đạm thấp (−< 20 %) áp dụng ngày một nhiều hơn.
Cải biến mô hình nuôi: Các mô hình nuôi thay nước trước kia dần được thay
thế bằng mô hình nuôi khép kín không thay nước. Điển hình là Mỹ, một nước có nền
công nghiệp nuôi tôm nhỏ nhưng đa dạng với nhiều ứng dụng công nghệ mới. Ngày
nay, nghề nuôi tôm ở Mỹ đang chuyển dần sang nuôi tuần hoàn, khép kín ở những
vùng nước lợ và nước ngọt với mật độ cao− >30 con/m
2
, nuôi trong nhà kính với mật
độ 115 – 130 con/m
2

sử dụng thức ăn với hàm lượng protein < 20 % và thường nuôi
một vụ/năm vào tháng 5 đến tháng 10 [6].
1.1.2. Tình hình nuôi tôm ở Việt Nam
Vào thập kỷ 70 của thế kỷ 20, ở miền Bắc và miền Nam Việt Nam đều tồn tại
hình thức nuôi tôm quảng canh. Theo Ling (1973) và Rabanal (1974), diện tích nuôi
tôm ở đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ này đạt khoảng 70.000 ha. Ở Miền Bắc,
trước năm 1975 có khoảng 15.000 ha nuôi tôm nước lợ.
Nghề nuôi tôm Việt Nam thực sự phát triển từ sau năm 1987 và nuôi tôm
thương phẩm phát triển mạnh vào những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước. Các
yếu tố quan trọng chi phối sự phát triển ngành nuôi tôm trong thời kỳ này gồm: du
4
nhập và cải tiến thành công công nghệ sản xuất giống tôm nhân tạo, công nghệ nuôi
thương phẩm, nhu cầu tôm trên thị trường thế giới tăng cao và các chính sách đổi mới
kinh tế của Chính phủ. Đến những năm 1994-1995, phát triển nuôi tôm ở Việt Nam có
phần chững lại do gặp phải nạn dịch bệnh tôm. Trong các năm 1996 -1999, bệnh dịch
có giảm nhưng vẫn tiếp tục gây thiệt hại cho người nuôi.
Sự phát triển nhanh của nghề nuôi tôm thương phẩm được đánh dấu vào năm
2000, khi Chính phủ ban hành Nghị quyết 09, cho phép chuyển đổi một phần diện tích
trồng lúa, làm muối năng suất thấp, đất hoang hoá sang nuôi trồng thuỷ sản. Diện tích
nuôi tôm đã tăng từ 250.000 ha năm 2000 lên đến 478.000 ha năm 2001 và 540.000 ha
năm 2003. Chỉ trong vòng một năm sau khi ban hành Nghị quyết 09, đã có 235.000 ha
gồm 232.000 ha ruộng lúa, 1.900 ha ruộng muối và 1.200 ha diện tích đất hoang hoá
ngập mặn được chuyển đổi thành ao nuôi tôm. Cho đến nay, diện tích nuôi tôm ở Việt
Nam vẫn tiếp tục tăng, tuy nhiên tốc độ đã có phần chững lại. Theo số liệu hiện có,
Việt Nam là nước có diện tích nuôi tôm vào loại lớn trên thế giới, vượt xa Indonexia,
nước có diện tích nuôi tôm lớn nhất vào năm 1996, khoảng 360.000 ha (Hanafi và T.,
Ahmad, 1999). Phần lớn diện tích nuôi tôm ở Việt Nam tập trung ở đồng bằng sông
Cửu Long, rải rác dọc các cửa sông, kênh, rạch ven biển miền Trung và ở đồng bằng
sông Hồng, sông Thái Bình ở miền Bắc.
Bảng 1.2. Diện tích nuôi nước lợ mặn và nuôi tôm của Việt Nam qua các năm (ha)

Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Diện tích nước lợ mặn 502.2 556.1 612.8 642.3 661.0 689.2
Diện tích nuôi tôm 454.9 509.6 574.9 598.0 528.3 530.9
(Nguồn: Báo cáo Bộ Thuỷ sản từ 1990-2003)
Song song với việc mở rộng diện tích, sản lượng tôm nuôi cũng tăng mạnh từ
những năm 90 và đặc biệt là từ sau năm 2000 (Bảng 1.2), Việt Nam trở thành một
trong 5 nước có sản lượng tôm nuôi cao nhất trên thế giới. Các loài tôm nuôi chính ở
Việt Nam gồm tôm Sú (Penaeus monodon), tôm He mùa (Penaeus merguiensis), tôm
Nương (P. orientalis), tôm Đất/Rảo (Metapenaeus ensis), trong đó tôm Sú là loài nuôi
chủ đạo, đóng góp sản lượng cao nhất. Gần đây tôm chân trắng Nam Mỹ (P.
vannamei) cũng được đưa vào nuôi ở Việt Nam nhưng sản lượng nuôi chưa đáng kể.
Bảng 1.3. Sản lượng tôm nuôi của Việt Nam 1986 - 2002 (tấn)
5
Khu vực 1990 1995 1999 2000 2001 2002
Miền Bắc 1.114 1.897 2.693 2.114 4.382 9.215
Bắc Trung bộ 168 888 1,351 1.713 3.552 6.387
Nam Trung bộ 589 4.135 6,993 17.153 23.727 20.890
Đông Nam bộ 542 1.570 3,652 990 3.153 4.359
Tây Nam bộ 30.333 47.121 44,307 81.875 127.899 153.122
(Nguồn: Báo cáo của bộ thủy sản 2003)
1.2. Tầm quan trọng của quản lý chất lượng nước trong ao nuôi tôm
1.2.1. Tầm quan trọng của môi trường ao nuôi
Nước là môi trường sống của tôm. Mọi hoạt động sống như hô hấp, bắt mồi, lột
xác đều diễn ra trong môi trường nước. Tôm chỉ có thể sống trong môi trường nước lợ
hoặc mặn có độ mặn từ 5‰ - 35‰. Ngoài ra, những yếu tố môi trường khác như oxy
hoà tan, nhiệt độ, pH, độ kiềm… cũng có mối quan hệ mật thiết với sự sinh trưởng và
phát triển của tôm nuôi.
Môi trường là toàn bộ các điều kiện tự nhiên tác động trực tiếp hay gián tiếp lên
đời sống của sinh vật, cụ thể là tôm sú. Những yếu tố vô sinh như ánh sáng, nhiệt độ,
độ mặn, yếu tố hữu sinh như thức ăn, bệnh tật là thành phần kiến tạo nên môi trường

và chúng ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của tôm sú. Nếu các yếu tố này thay đổi
đột ngột hoặc vượt quá giới hạn cho phép sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đối với tôm sú
nuôi trong ao. Nếu nhiệt độ cao hơn 32
0
C – 33
0
C hoặc thấp hơn 25
0
C thì khản năng bắt
mồi của tôm có thể giảm 30% - 50%. Nếu hàm lượng oxy hoà tan trong nước khoảng
2-3 mgO
2
/l, tôm sẻ hoạt động yếu, lượng thức ăn do chúng sử dụng cũng giảm. Nếu
DO giảm đến 1-2 mgO
2
/l tôm có khả năng bị chết ngạt. Nếu hàm lượng Ca
2+
trong
nước thấp tạo cơ hội cho bệnh mềm vỏ xảy ra ở tôm sú [4].
1.2.2. Sơ lược quy trình công nghệ nuôi tôm thâm canh theo hệ thống đa chu kỳ - đa
ao – 3 mô đun (theo Bùi Quang tề, 2008) [8]
Mô hình nuôi một cấp (1 chu kỳ nuôi gồm 1 giai đoạn):
- Một giai đoạn (1 cấp)- nuôi 120 ngày (16 tuần).
Ao của mô hình nuôi 1 cấp, thời gian nuôi của một chu kỳ là 16 tuần.
6
Biểu đồ phác họa hình 1 cho thấy với môđun một cấp, ao cấp 1 có thể nuôi lặp lại
được 2 chu kỳ là tối ưu nhất. Thời gian nghỉ của các cấp ao giữa các chu kỳ là 1- 5 tuần.
Hình 1.1. Biểu đồ phác hoạ - chương trình sản xuất tối ưu mô đun 1 cấp, nuôi
2 vụ/năm
Mô hình nuôi hai cấp (1 chu kỳ nuôi gồm 2 giai đoạn):

- Giai đoạn 1 (cấp 1)- nuôi 40 ngày (6 tuần);
- Giai đoạn 2 (cấp 2)- nuôi 80 ngày (12 tuần);
Ao cấp 2 của mô hình nuôi 2 cấp, thời gian nuôi của một chu kỳ là 12 tuần, tối
đa nuôi một năm là 4 chu kỳ (52 tuần/12).
Biểu đồ phác họa hình 1 cho thấy với mô đun 2 cấp, ao cấp 1 trong một năm có
thể nuôi lặp lại được 6 chu kỳ, 2 ao cấp 2 có thể nuôi lặp lại được 3 chu kỳ là tối ưu
nhất. Thời gian nghỉ của các cấp ao giữa các chu kỳ là 1- 5 tuần.
Hình 1.2. Biểu đồ phác hoạ- chương trình sản xuất tối ưu- mô đun 2 cấp, nuôi 6
vụ- ao cấp 1 /năm; nuôi 3 vụ- ao cấp 2 /năm
Mô hình nuôi ba cấp (1 chu kỳ nuôi gồm 3 giai đoạn):
- Giai đoạn 1 (cấp 1)- nuôi 40 ngày (6 tuần);
- Giai đoạn 2 (cấp 2)- nuôi 40 ngày (6 tuần);
- Giai đoạn 3 (cấp 3)- nuôi 40 ngày (6 tuần).
Ao cấp 1 của mô hình 3 cấp, thời gian nuôi một chu kỳ là 6 tuần (40 ngày), như
vậy trong một năm tối đa nuôi được 8 chu kỳ (52 tuần/6).
Ao cấp 2 và cấp 3 của mô hình nuôi 3 cấp, thời gian nuôi của một chu kỳ là 6
tuần, tối đa nuôi một năm là 8 chu kỳ (52 tuần/6).
Biểu đồ phác họa hình 1 cho thấy mô đun 3 cấp, các cấp ao có thể nuôi lặp lại
được 6 chu kỳ trong một năm là tối ưu nhất. Thời gian nghỉ của 3 cấp giữa các chu kỳ
là 1 - 5 tuần.
7
Hình 1.3. Biểu đồ phác họa- chương trình sản xuất tối ưu- môđun ba cấp, nuôi 6
vụ/năm: cấp 1; cấp 2; cấp 3
Dựa trên kết quả thử nghiệm của 3 chuyên đề: Thử nghiệm nuôi tôm sú theo
các mô đun 1 cấp, 2 cấp, 3 cấp.
Mục đích của nghiên cứu là xác định hầu hết những yếu tố sinh lời và sản lượng
cao nhất của chương trình sản xuất đa chu kỳ - đa ao trong nuôi tôm sú thương phẩm.
1.2.3. Những yếu tố môi trường tác động lên đời sống của tôm sú
Các yếu tố môi trường đều là các mối nguy trong nuôi trồng thủy sản, bởi vì tỷ
lệ sống, sinh sản và sinh trưởng của các loài vật nuôi thủy sản phụ thuộc vào một môi

trường thích hợp nhất định. Nhiều yếu tố môi trường có khả năng ảnh hưởng đến nuôi
trồng thủy sản, nhưng chỉ một số ít có vai trò quyết định. Nhiệt độ và độ mặn là giới
hạn quan trọng của loài thủy sản nuôi ở một địa điểm nhất định. Muối dinh dưỡng, độ
kiềm tổng số và độ cứng tổng số cũng là những yếu tố quan trọng điều chỉnh thực vật
phát triển mà chúng còn ảnh hưởng đến sinh vật thủy sinh là thức ăn cho động vật thủy
sinh. Độ trong điều chỉnh ánh sáng chiếu vào nước tác động đến sự quang hợp và các
chuỗi thức ăn; độ trong cũng ảnh hưởng trực tiếp đến tôm và động vật không xương
sống khác. Những yếu tố môi trường ảnh hưởng chủ yếu cho nuôi trồng thủy sản là
nhiệt độ, pH, oxy hòa tan- DO, carbonic- CO
2
, ammonia- NH
3
, nitrite- NO
2

hydrogen sulfide- H
2
S. Ngoài ra một số trường hợp gây độc do kim loại và thuốc trừ
sâu có thể gây ô nhiễm trong nuôi trồng thủy sản [10].
 Nhiệt độ nước
Tôm là nhóm động vật biến nhiệt, nhiệt độ cơ thể của chúng chủ yếu phụ thuộc
vào nhiệt độ nước (môi trường sống), dù chúng có vận động thường xuyên, thì kết quả
vận động sinh ra nhiệt không đáng kể. Nhiệt độ nước quá cao hoặc quá thấp đều không
thuận lợi cho đời sống của tôm. Nếu nhiệt độ vượt quá giới hạn cho phép có thể dẫn
đến tôm chết thậm chí chết hàng loạt do đó mỗi một loài tôm có ngưỡng nhiệt độ khác
nhau. Khi nhiệt độ nước trong ao là 35
0
C tỷ lệ sống của tôm sú (Penaeus monodon) là
100%, nhưng ở nhiệt độ 37,5
0

C tôm chỉ còn sống 60%, nhiệt độ 40
0
C tỷ lệ tôm sống
40%. Nhiệt độ thích hợp nhất là 28
0
-33
0
C đối với tôm sú nuôi thương phẩm.
8
Sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ (ngay cả trong phạm vi thích hợp) cũng có thể
khiến cho tôm bị sốc (stress) mà chết. Trong quá trình vận chuyển, nuôi dưỡng cần
chú ý sự chênh lệch nhiệt độ và nhất là sự thay đổi nhiệt độ đột ngột. Nếu nhiệt độ
chênh lệch 5
0
C/ngày đêm có thể làm cho tôm bị sốc và chết, tốt nhất không để nhiệt độ
chênh lệch quá 3
0
C, biên độ dao động nhiệt độ trong ngày không quá 3
0
C. Chúng ta
phải chú ý khi thời tiết thay đổi như dông bão, mưa rào đột ngột, gió mùa Đông Bắc
tràn về làm nhiệt độ nước thay đổi đột ngột dễ gây sốc cho tôm.
 Độ trong
Độ trong thể hiện sự phát triển của thực vật phù du trong ao nuôi. Độ trong có
thể hạn chế rong phát triển ở đáy ao. Sự nở hoa của thực vật phù du tác động tốt với
tôm nuôi vì sẽ kích thích động vật là thức ăn của tôm phát triển. Độ trong thực vật phù
du cải thiện tốt cho tôm, bởi vì chúng hạn chế các chất lơ lửng, làm tầm nhìn của tôm
tốt hơn, giảm mổi nguy cho tôm. Độ trong do nồng độ các chất mùn hữu cơ cao không
gây nguy hiểm trực tiếp cho tôm, nhưng gây mất cân bằng dinh dưỡng, vì có thể pH
giảm (axit), dinh dưỡng thấp, hạn chế ánh sáng chiếu qua dẫn đến quang hợp kém. Độ

trong của thực vật phù du của ao nuôi tôm tốt nhất là 30-40cm.
 Độ mặn
Những loài tôm biển có các giới hạn độ mặn các khau, tôm lớt (Penaeus
merguiensis) trong ao nuôi có độ mặn tốt nhất là 15‰, nhưng tôm sú (P. monodon) tỷ
lệ sống và sinh trưởng tốt ở giới hạn độ mặn rộng hơn là 5-31‰ và chúng có thể sinh
trưởng ở nước ngọt một vài tháng (theo Boyd, 1987; Chakraborti, 1986).
Khi độ mặn của nước thay đổi lớn hơn 10% trong ít phút hoặc 1 giờ làm cho
tôm mất thăng bằng. Tôm có khả năng thích nghi với giới hạn độ mặn thấp hoặc cao
hơn nếu thay đổi từ từ. Tôm postlarvae trong ao nuôi bị sốc khi độ mặn thay đổi từ 1-
2‰ trong 1 giờ. Khi vận chuyển tôm post. từ 33‰, nếu giảm độ mặn với tỷ lệ
2,5‰/giờ thì tỷ lệ sống của post là 82,2% và giảm tỷ lệ 10‰/giờ thì tỷ lệ sống của
post còn 56,7% (theo Tangko và Wardoyo, 1985). Trong ao nuôi tôm độ mặn biến
thiên tốt nhất nhỏ hơn tỷ lệ 5‰/ngày.
 Oxy hoà tan
Tôm sống trong nước nên hàm lượng oxy hoà tan trong nước rất cần thiết cho
đời sống của tôm. Nhu cầu oxy phụ thuộc vào từng loài, từng giai đoạn phát triển,
trạng thái sinh lý, nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng thì lượng tiêu hao oxy của tôm cũng tăng
9
lên. Nhu cầu oxy hoà tan trong nước tối thiểu của cá là 3 mg/l, với tôm là 5 mg/l.
Trường hợp oxy hoà tan thấp hơn mức gây chết kéo dài làm cho tôm bị sốc, ảnh hưởng
xấu đến tỷ lệ sống, tăng trưởng và phát dục của chúng. Tôm sú giống (P. monodon) và
tôm chân trắng giống (P. vannamei) giới hạn gây chết của oxy hòa tan từ 1,17-
1,21mg/l (theo Seidman và Lawrence, 1985).
 Độ pH của nước
Độ pH của nước ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của động vật thuỷ sinh. Tuy
phạm vi thích ứng độ pH của tôm tương đối rộng; Phần lớn các loài tôm là pH = 6,5-
9,0. Nhưng pH từ 4,0-6,5 và 9,0-11 làm cho tôm chậm phát triển và thấp dưới 4 hoặc
cao quá 11 là giới hạn gây cho tôm chết. Ví dụ: một số khu vực đồng bằng sông Cửu
Long bị xì phèn mùa nước lũ pH của nước giảm xuống dưới 5 thậm chí giảm còn pH =
3-4, đã gây sốc cho tôm sú nuôi ở Cà Mau, Trà Vinh.

Trong ao nuôi tôm pH biến đổi theo theo sự quang hợp của thực vật trong ngày.
Nước hệ đệm kém thì thường buổi sáng sớm khi mặt trời chưa mọc độ pH là 6 và buổi
chiều là 9 hoặc cao hơn. Do đó trong ao nuôi tôm thường xuyên giữ nước có độ kiềm thấp
để cân bằng pH tăng cao khi quá trình quang hợp mạnh. Có một số trường hợp độ kiềm
cao, độ cứng thấp độ pH tăng lên 10 khi quá trình quang hợp mạnh (theo Wu và Boyd,
1990). Buổi chiều pH quá cao có thể gây chết ấu trùng tôm và động vật phù du. Thời tiết
khô hạn, nước tầng mặt bốc hơi có thể pH cao (nước kiềm) và không phù hợp cho nuôi
tôm. Trong ao nuôi tôm pH tốt nhất từ 7,5-8,5 và biến thiên trong ngày không quá 0,5 đơn
vị.
 Độ kiềm
Độ kiềm trong nước chủ yếu là các ion HCO
3
-
(bicarbonate kiềm), CO
3
2-
(carbonate kiềm), OH
-
(Hydroxit kiềm), đơn vị tính biểu thị tương đương mg/l CaCO
3
.
Trong nước tự nhiên độ kiềm khoảng 40mg/l hoặc cao hơn, nước có độ kiềm cao gọi
là nước cứng, nước có độ kiềm thấp gọi là nước mềm. Theo Movle nước cứng cho
năng suất nuôi tôm cao hơn nước mềm. Độ kiềm phản ánh trong nước có chứa ion
CO
3
2-
nhiều hay ít, trong ao nuôi tôm có sự biến đổi lớn về độ kiềm, thấp nhất 5mg/l và
cao lên hàng trăm mg/l.
Độ kiềm tác động đến hệ đệm cân bằng pH

Nếu thêm CO
2
thì nước có chứa bicarbonate hoặc carbonate, pH sẽ giảm. pH
giảm do kết quả phản ứng của ion hydrogen (H
+
) với CO
3
2-
hoặc HCO
3
-
. Trong nước tự
10
nhiên, CO
2
là do quá trình hô hấp của sinh vật và khuyếch tán từ không khí vào, số
CO
2
khuyếch tán từ không khí vào không đáng kể. Lượng CO
2
tăng hoặc giảm là
nguyên nhân làm cho pH thay đổi. Bicarbonate là hệ đệm chống lại thay đổi đột ngột
của pH. Nếu H
+
tăng, thì H
+
phản ứng với HCO
3
-
tạo thành CO

2
và nước, trong khi đó
hằng số K không đổi do đó pH chỉ thay đổi nhẹ. Tăng OH
-
kết quả chỉ làm giảm H
+
bởi vì CO
2
và H
2
O phản ứng mạnh hơn với H
+
, do đó hằng số K không đổi và ngăn
cản được sự thay đổi lớn pH. Hệ đệm được biểu thị bằng công thức sau:
[HCO
3
-
]
pH = pK
1
+ log
[Σ CO
2
]
Trong hệ đệm CO
2
là axit và ion HCO
3
-
là dạng muối. Việc tính toán CO

2

HCO
3
-
là rất khó vì lượng của chúng rất nhỏ. Tuy nhiên nước có độ kiềm cao có hệ
đệm mạnh hơn nước có độ kiềm thấp.
Thành phần cơ bản của độ kiềm gồm: CO
3
2-
, HCO
3
-
, OH
-
, SiO
4-
3
, PO
4
3-
, NH
3

các chất hữu cơ khác, tuy nhiên hàm lượng chủ yếu có trong nước là CO
3
2-
, HCO
3
-

, OH
-
.
CO
2
trong nước tự nhiên phản ứng với bicarbonate của đá và đất, như hai
khoáng kiềm là đá vôi (CaCO
3
) và dolomite [CaMg(CO
3
)
2
]
CaCO
3
+ CO
2
+ H
2
O Ca
2+
+ 2 HCO
3
-
(1)
CaMg(CO
3
)
2
+ 2CO

2
+2H
2
O Ca
2+
+ Mg
2+
+4HCO
3
-
(2)
Hai khoáng chất trên khi sử dụng đều tăng độ kiềm, như dolomite (2) cho lượng
bicarbonate tăng gấp đôi đá vôi.
Trong ao nuôi tôm có độ kiềm thấp, hệ đệm yếu pH sẽ dao động lớn trong ngày,
cho nên cần bổ xung dolomite để nâng cao độ kiềm làm cho hệ đệm mạnh sẽ điều
chỉnh ổn định pH trong ngày.
 Ammoniac - NH
3
Ammoniac - NH
3
được tạo thành trong nước do các chất thải của nhà máy hoá
chất, sự phân giải các chất hữu cơ trong nước và sản phẩm trao đổi chất của sinh vật
nói chung, tôm nuôi trong ao nói riêng.
Sự tồn tại NH
3
và NH
4
+
trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ, độ pH và độ mặn
của nước, NH

3
rất độc đối với tôm. Nước càng mang tính axit (độ pH thấp), NH
3
càng
chuyển sang NH
4
+
ít độc, môi trường càng kiềm NH
3
càng bền vững và gây độc cho
tôm. Nồng độ NH
3
thấp ở 0,09 mg/l đã gây cho tôm càng xanh chậm phát triển và
11
nồng độ 0,45 mg/l sẽ làm giảm tốc độ sinh trưởng của tôm he (Penaeus spp) đi 50%.
Nồng độ NH
3
gây chết 50% ở postlarvae tôm sú: LC50-24h là 5,71mg/l và LC50-96h
là 1,26mg/l. Nồng độ NH
3
giới hạn an toàn trong ao nuôi là 0,13mg/l (theo Chen và
Chin, 1988).
 Nitrite- NO
2
Nitrite được sinh ra do quá trình chuyển hóa từ đạm ammon nhờ các vi khuẩn
nitơ (Nitrobacter):
NH
4
+ + O
2

→ NO
2
- + H+ + H
2
O
NO
2
-
+ O
2
→ NO
3
-
Nếu môi trường thiếu oxy thì quá trình chuyển hóa đạm chỉ đến nitrite (NO
2
)
khi động vật thủy sản hấp thu phản ứng với Hemoglobin tạo thành Methemoglobin:
Hb + NO
2
-
= Met-Hb
Phản ứng này sắt trong nhân hemoglobin của máu cá bị oxy hóa thành sắt, kết
quả methemoglobin mất khả năng vận chuyển oxy. Nitrite gây độc máu cá và chuyển
thành màu nâu. Ở giáp xác cấu tạo hemocyanin là Cu trong nhân thay sắt. Phản ứng
của nitrite với hemocyanin kém, nhưng nitrite cũng có thể gây độc cho giáp xác. Nồng
độ gây chết 50% 96 h (LC50- 96h) ở tôm nước ngọt từ 8,5-15,4 mg/l. Tôm càng xanh
chậm phát triển ở nồng độ nitrite 1,8-6,2 mg/l (theo Colt, 1981). Nước lợ do có nồng
độ canxi và clo cao nên độc tố của nitrite giảm, ví dụ postlarvae tôm sú (P. monodon)
có LC50-24h là 204mg/l và LC50-96 là 45mg/l (Chen và Chin, 1988).
 Sulfide hydro - H

2
S
H
2
S được sinh ra do phân huỷ các chất hữu cơ có chứa lưu huỳnh do vi sinh vật,
đặc biệt trong điều kiện yếm khí (thiếu oxy). Khí độc H
2
S ảnh hưởng đến sức khoẻ của
tôm phụ thuộc và pH của nước, nếu pH thấp H
2
S sẽ rất độc. Nồng độ H
2
S trong ao
nuôi cho phép là 0,02 mg/l.
Ví dụ tôm he (Penaeus japonicus) mất thăng bằng khi H
2
S là 0,1-0,2 mg/l và
chết khi H
2
S là 0,4 mg/l. Các khu vực nuôi tôm ở một số Tỉnh phía Nam đã có nhiều
ao nuôi tôm nền đáy không tẩy dọn sạch hàm lượng H
2
S trong nước ao nuôi tôm, đặc
biệt là đáy ao có mùi thối của H
2
S, đây là một trong nững nguyên nhân gây cho tôm
nuôi bị sốc, dẫn đến tôm yếu và chết. Qua khảo sát khi hàm lượng H
2
S trong nước là
0,037-0,093 mg/l thì trong lớp bùn sâu 2 cm, hàm lượng H

2
S là 10 mg/l.
12
1.3. Tiêu chuẩn chất lượng nước cho nghề nuôi tôm
Theo Bùi Quang Tề (2006, 2010) [5], [6], [7] đã nghiên cứu và đưa ra những
yêu cầu về chất lượng nước nuôi tôm thâm canh (Bảng 1.4).
Bảng 1.4. Tiêu chuẩn chất lượng nước cần cho nuôi tôm
Thông số Giới hạn thích hợp Yêu cầu
Nhiệt độ 28 - 32
0
C Biến động hàng ngày < 3
0
C
pH 7,0 - 8,3 Biến động hàng ngày < 0,5
Độ mặn 15 - 25‰ Biến động hàng ngày < 5‰
Oxy hòa tan 5 – 9ppm (mg/l) ≥ 5ppm (mg/l)
Độ kiềm > 100ppm (mg CaCO
3
/l) Tạo thành hệ đệm và ổn định pH
Độ trong 30 - 40cm Phụ thuộc tảo phát triển và ô nhiễm nước
NH
3
≤ 0,03ppm (mg/l) Độc hơn khi pH và nhiệt độ cao
NO
2
-
≤ 1ppm (mg/l) Độc khi thiếu oxy hòa tan
H
2
S < 0,02ppm (mg/l) Độc khi pH thấp

Bảng 1.5. Yêu cầu chất lượng nước thải từ ao nuôi tôm sau khi xử lý
TT Chỉ tiêu Đơn vị Giới hạn cho phép
1 NH
3
mg/l < 0,3
2 H
2
S mg/l < 0,05
3 NO
2
mg/l < 0,35
4 pH 6 ÷ 9
5 Nhiệt độ
o
C 18 ÷ 33
6 Độ muối ‰ 5 ÷ 35
7 Ôxy hoà tan (DO) mg/l ≥ 3,0
8 Độ trong Cm 20 ÷ 50
9 Kiềm mg/l 60 ÷ 180
(Ban hành kèm theo Thông tư số 44/2010/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 7 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) [2]
13
Chương 2 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tôm sú (Penaeus monodon, Fabricius
1798)
- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 01/4 đến 30/10 năm 2010
- Địa điểm nghiên cứu: Trạm Nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản
Nước lợ Quý Kim – Hải Phòng.
2.2. Nội dung nghiên cứu

- Theo dõi diễn biến các yếu tố như: nhiệt độ, pH, độ đục, oxy, độ mặn, độ
kiềm, NH
3
, NO
2
, H
2
S, mực nước trong các ao nuôi tôm sú (Penaeus monodon,
Fabricius 1798) thâm canh đa chu kỳ đa ao
- Đánh giá mối liên quan giữa sinh trưởng và yếu tố môi trường của tôm sú nuôi
thâm canh đa chu kỳ đa ao.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Các yếu tố môi trường được theo dõi trên 3 mô đun: mô đun 1 cấp, mô đun 2
cấp và mô đun 3 cấp.
+ Mô đun 1 cấp gồm 2 ao B7, B9 (800m
2
), nuôi một giai đoạn từ thả
tôm post cho đến thu hoạch.
Trong mô đun 1 cấp chỉ có một vụ nuôi từ ngày
7/4/2010.
+ Mô đun 2 cấp gồm 3 ao: ao cấp 1 (A5- 400 m
2
), 2 ao cấp 2 (B6, B8- 800 m
2
).
Một chu kỳ nuôi của mô đun 2 cấp sẽ phân ra 2 giai đoạn
khác nhau:
Giai đoạn 1: Nuôi 40 ngày trong ao cấp 1, sau đó
chuyển sang ao cấp 2.

Giai đoạn 2: nuôi 80 ngày tiếp theo đến khi thu hoạch.
Trong mô đun 2 cấp có 2 vụ nuôi, vụ 1 từ ngày
7/4/2010 và vụ 2 từ ngày 10/7/2010.
14
+ Mô đun 3 cấp gồm 3 ao: ao cấp 1 (A1- 400 m
2
), ao cấp 2 (A2- 800 m
2
),
và ao cấp 3 (A3- 1.600 m
2
). Một chu kỳ nuôi của mô đun 3
cấp sẽ phân ra 3 giai đoạn khác nhau:
Giai đoạn 1: Nuôi 40 ngày trong ao cấp 1, sau đó chuyển sang ao cấp 2.
Giai đoạn 2 : Nuôi 40 ngày trong ao cấp 2, sau đó chuyển sang ao cấp 3.
Giai đoạn 3: nuôi 40 ngày tiếp theo đến khi thu hoạch.
Trong mô đun 3 cấp có 2 vụ nuôi, vụ 1 từ ngày
14/4/2010 và vụ 2 từ ngày 4/6/2010.
Hình 2.1. Bản đồ khu thí nghiệm nuôi tôm sú ở Hải Phòng,
2010
2.3.2. Phương pháp thu nước mẫu
- Trong ao cấp 1 và ao cấp 2 thu một điểm; ao cấp 3 thu 2 điểm.
Tất cả các mẩu thủy hóa đều được thu ở độ sâu cách mặt ao khoảng 20cm.
2.3.3. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu
2.3.3.1. Thu thập số liệu sinh trưởng của tôm
+ Thu mẫu sinh trưởng của tôm: kiểm tra ngẫu nhiên 30 con/ao nuôi.
- Đo chiều dài và khối lượng của tôm, với tần suất 10 ngày/ lần.
- Đo chiều dài bằng thước mm.
- Cân khối lượng: khi tôm còn nhỏ dùng cân phân tích, khi tôm lớn thì dùng cân
điện tử

15
+ Xác định sinh trưởng
Tốc độ sinh trưởng (ngày) =
KL tôm khi thu (g) – KL tôm khi thả (g)
Thời gian nuôi (ngày)
+ Xác định hệ số thức ăn hàng tuần
Hệ số chuyển đổi thức ăn hàng tuần =
Khối lượng thức ăn đã sử dụng trong tuần
Khối lượng tôm tăng lên theo tuần
+ Xác định tỷ lệ sống
2.3.3.2. Phương pháp phân tích mẫu môi trường
Trực tiếp dùng dụng cụ đo các yếu tô môi trường ao nuôi hoặc thu mẫu nước đưa
về phòng thí nghiệm để phân tích.
- Nhiệt độ (T
o
C) : Đo ngày 2 lần vào lúc 6h và 14h bằng nhiệt
kế rượu độ chính xác 1
o
C
- pH nước : Đo ngày 2 lần vào lúc 6h và 14h bằng pH test (so
màu chuẩn)
- Oxy hòa tan (mgO
2
/L) : Đo ngày 2 lần vào lúc 6h và 14h bằng
test so màu
- Độ trong (cm) : Đo ngày 1 lần vào lúc 14h bằng đĩa secchi và
thước mét
- Mực nước(cm) : Đo 1 lần/tuần vào lúc 6h bằng thước mét cắm
ở ao, độ chính xác 1 cm
- Độ mặn (‰) : Đo 1 lần/tuần vào lúc 6h bằng khúc xạ kế

- Độ kiềm (mgCaCO
3
/L) : Xác định 1 lần/tuần, dùng bộ alkalinity
test, công thức: số mgCaCO
3
/L = số giọt thuốc chuẩn × 17.9.
- Ammonia tổng số,

NO
2
: Xác định 1 lần/tuần bằng test so màu
- H
2
S: Xác định 1 lần/tuần theo phương pháp Methylene blue
2.4. Xử lý số liệu
Tất cả các số liệu đều được lưu trữ và xử lý theo chương trình Excel
và SPSS Được thể hiện bằng phương pháp thống kê sinh
học.
Tỷ lệ % tôm sống =
Số tôm hiện tại
x100
Số tôm ban đầu
16
17
Chương 3 - KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Diến biến các yếu tố môi trường trong ao nuôi tôm sú của các Mô đun
3.1.1. Mô đun 1 cấp
3.1.1.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ nước trong ao nuôi mô đun cấp 1 có sự biến động theo thời gian trong
ngày và theo mùa. Từ kết quả theo dõi nhiệt độ môi trường ao nuôi được trình bày qua

bảng 1PL và hình 3.1.

Hình 3.1. Diễn biến nhiệt độ nước sáng - chiều trong các ao nuôi tôm của
mô đun 1 cấp
Bảng 1.PL và hình 3.1 Nhiệt độ nước trong ao B7 sáng biến thiên 24,5
0
C-
32,0
0
C (29,3
0
C), chiều 32,0
0
C- 35,0
0
C

(32,2
0
C), nhiệt độ trong ngày đêm biến thiên
trung bình không quá 3
0
C (29,3/32,2).
Trong tuần đầu thả tôm nhiệt độ còn thấp dao động từ 24,5
0
C – 26,86
0
C. Đây là
đặc điểm của khí hậu miền bắc đầu tháng 4 thời tiết vẫn còn hơi lạnh. Vì vậy trong
thời gian đầu thả tôm cần duy trì mực nước ao cao khoảng 1- 1,2 m để ổn định nhiệt

độ nước ao nuôi, tốt nhất nên thả tôm khi nhiệt độ miền Bắc đã lên cao trên 25
0
C,
thường là sau thanh minh.
Từ tuần thứ 6 tới tuần thứ 17, nhiệt độ tăng khá cao vào buổi chiều, cao nhất là
35.5
0
C và có xu hướng tiếp tục tăng vào các tuần tiếp theo. Nhiệt độ này không thích
hợp với hoạt động sống của tôm, đây là khó khăn trong các ao nuôi tôm ở miền Bắc,
vào giữa mùa hè nhiệt độ có thể lên đến 37
0
C, Để khắc phục điều này ao nuôi tôm nên
có độ sâu ngập nước đạt 1,2 m trở lên.
Ngày
18

×