Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá tổng hợp tài nguyên thiên nhiên huyện Côn Đảo, từ đó đề xuất giải pháp phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 70 trang )





MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH VẼ 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU 6
LỜI CẢM ƠN 7
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN CÔN
ĐẢO 2
1.1 Điều kiện tự nhiên 2
1.1.1 Vị trí địa lý 2
1.1.2 Đặc điểm địa hình 3
1.1.3 Đặc điểm khí hậu, khí tƣợng, thủy văn 4
1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 5
1.2.1 Dân số và nguồn lực 5
1.2.2 Đặc điểm văn hóa – xã hội – lịch sử 5
1.2.3 Hiện trạng phát triển kinh tế 5
CHƢƠNG II PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
2.1 Phƣơ 9
c 9
ng 9
p 10
ng - 10
2.2 Phƣơng u 11
2.2.1 Phƣơ 11
2.2.2 Phƣơ p 11
2.2.3 Phƣơ 11



2.2.4 Phƣơ 11
CHƢƠNG 3 HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN 12
3.1. Tài nguyên đất 12
3.1.1 Tổng quan 12
3.1.2 Hiện trạng sử dụng đất 13
3.2 Tài nguyên nƣớc 14
3.2.1 Tổng quan về tài nguyên nƣớc mặt 14
3.2.2 Tổng quan về tài nguyên nƣớc ngầm 15
3.3 Tài nguyên khoáng sản và vật liệu xây dựng 16
16
3.4.1 Tài nguyên thực vật 16
3.4.2 Tài nguyên động vật 17
3.4.3 Tài nguyên sinh vật biển 18
3.5 Tài nguyên du lịch 24
3.5.1 Tiềm năng du lịch Côn Đảo 24
3.5.2 Thực trạng phát triển của ngành du lịch Côn Đảo 26
CHƢƠNG 4 PHÂN TÍCH PHƢƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ CÔN ĐẢO 30
4.1. Quan điểm phát triển kinh tế Côn đảo 30
4.2. Mục tiêu phát triển kinh tế Côn Đảo 30
4.4 Những lợi ích từ việc phát triển du lịch sinh thái với Côn Đảo 32
4.4.1 Lợi ích về môi trƣờng 32
4.4.2 Lợi ích về kinh tế của du lịch ở Côn Đảo 33
4.4.3 Lợi ích cho cộng đồng 33
4.5. Những ảnh hƣởng từ bên trong với phát triển du lịch sinh thái ở Côn Đảo 33
4.5.1. Điểm mạnh (Strength) 33


4.5.2 Điểm yếu (Weakness) 35

4.6 Những ảnh hƣởng từ bên ngoài với phát triển du lịch sinh thái ở Côn Đảo 37
4.6.1 Cơ hội (Opportunity) 37
4.6.2 Thách thức (Threatening) 37
CHƢƠNG 5 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ CÔN ĐẢO 40
5.1 Định hƣớng phát triển thị trƣờng – sản phẩm du lịch sinh thái 40
5.2 Định hƣớng hoạt động xúc tiến quảng bá 41
5.3 Định hƣớng phát triển nguồn nhân lực cho du lịch 42
5.3.1 N 42
5.3.2 Nâng cao nhận thức của khách du lịch và ngƣời dân địa phƣơng 42
5.4 Phát triển các ngành kinh tế khác phục vụ phát triển ngành du lịch bền vững 43
5.4.1 Định hƣớng phát triển công, nông và ngƣ nghiệp phục vụ phát triển nền kinh
tế du lịch 43
5.4.2 Định hƣớng xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng định hƣớng phát triển du lịch
44
5.5 Định hƣớng tổ chức và quản lí 44
5.5.1 Tài nguyên lịch sử 44
5.5.2 Xây dựng hệ thống thông tin hƣớng dẫn du khách 45
5.5.3 Một số cơ chế ƣu tiên nhằm phát triển du lịch Côn Đảo 45
5.6 Định hƣớng quy hoạch không gian VQG Côn Đảo 45
KẾT LUẬN 57
DANH MỤC THAM KHẢO 59
PHỤ LỤC 1 61
DỰ THẢO HƢỚNG DẪN TỔ CHỨC XEM RÙA TẠI CÔN ĐẢO 61




DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1 Tổng quan vị trí huyện đảo Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 2

Hình 1.2: Tỉ trọng các ngành kinh tế Côn Đảo 2010 6
Hình 3.1 Một số loài san hô độc đáo ở Côn Đảo 19
Hình 3.2 Dugoong ở Côn Đảo, Việt Nam 22
Hình 3.3 Thả Vich con về với biển 22
Hình 3.4 Chuồng bò Pháp và Chuông cọp Mỹ, di tích lịch sử ở Côn Đảo 25
Hình 3.5 Nghĩa trang Hàng Dƣơng, Côn Đảo 25
Hình 3.6 2002-2007[8] 26
Hình 3.7 1996 – 2007 [7] 28
Hình 4.1 Côn Đảo nhìn từ trên không 34
Hình 4.2 Côn Đảo qua nét hấp dẫn về tài nguyên văn hóa lịch sử 35
Hình 5.1 Bản đồ Vịnh Đầm Tre
48
Hình 5.2 Bản đồ Vịnh Ông Đụng 49
Hình 5.3 Bản đồ Khu vực Vịnh Tây Nam 49
Hình 5.4 Bản đồ Khu vực Vịnh Đông Nam 50
Hình 5.5 Bản đồ Khu vực Vịnh Côn Sơn 51
Hình 5.6 Bản đồ Khu vực Đất liền (không bao gồm Vịnh Đầm Tre) 51
Hình 5.7 Bản đồ Đảo Bảy Cạnh 52
Hình 5.8 Bản đồ Đảo Hòn Cau 52
Hình 5.9 Bản đồ Hòn Tài và Hòn Trác 53
Hình 5.10 Bản đồ Hòn Trọc, Hòn Tre Lớn và Hòn Tre Nhỏ 53
Hình 5.11 Bản đồ Hòn Bà (gồm cả Hòn Vừng) 54




DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Thống kê quỹ đất theo cấp độ dốc địa hình [6] 4
Bảng 1.2 Tốc độ tăng trƣởng kinh tế qua các giai đoạn của huyện Côn Đảo[7] 6
Bảng 3.1 Quy mô diện tích các loại đất huyện Côn Đảo [6] 12

B 3.2 Hiện trạng sử dụng đất huyện Côn Đảo 2006 [6,10] 13
[1] 17
3.4 [1] 18
Bảng 3.5 Độ phủ trung bình của san hô tại một số vị trí khảo sát 19
Bảng 3.6 Mật độ cá rạn(con/400m2) tại các điểm khảo sát [9] 19
Bảng 3.7 Một số tác nhân gây hại đến rạn san hô ở Côn Đảo [9] 20
Bảng 3.8 Thành phần loài sinh vật biển tại Côn Đảo [9] 21
Bảng 3.9 Mật độ Trai Tai Tƣợng Tridacna squamosa tại một số điểm khảo sát [9] 24
3.10 2002-2007 26
Bảng 3.11 1996-2007[8] 27
3.12 và tỉnh 1997-2007[8]
28
Bảng 4.1 Tóm tắt mô hình SWOT cho phát triển du lịch sinh thái Côn Đảo 38
Bảng 5.1 Đề xuất các mức độ hoạt động du lịch cho huyện đảo Côn Đảo [1,5] 46
Bảng 5.2 Định hƣớng quy hoạch du lịch theo tiềm năng và định hƣớng phát triển du
lịch bền vững [1] 47






LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
Tiến sĩ Đinh Xuân Thành, ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, động viên và hỗ trợ em
rất nhiều trong suốt thời gian qua. Thầy đã dành thời gian quý báu của mình để hƣớng
dẫn, góp ý cũng nhƣ cung cấp nhiều tài liệu quý giá tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong quá trình thực hiện luận văn.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả quý thầy cô đã từng giảng dạy lớp
Cử nhân K53 Quản lý tài nguyên thiên nhiên, nhờ đó mà em đã tích lũy đƣợc những

kinh nghiệm nghiên cứu vô cùng quý báu.
Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô trong bộ môn Trầm tích và Địa chất
biển cũng nhƣ các cán bộ Khoa Địa chất đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho em trong
suốt quá trình học.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, nguồn động lực chính để
em có sức mạnh vƣợt qua mọi khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn.
Dù đã rất cố gắng hoàn thành luận văn bằng tất cả lòng nhiệt tình và tâm huyết,
song chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận đƣợc sự góp ý chân
thành từ quý thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn.







1

MỞ ĐẦU
Thế kỉ 21 mở ra với sự phát triển vƣợt bậc của công nghệ, khoa học cùng với
khát vọng tiến ra biển của con ngƣời. Đi kèm với sự phát triển đó, là những ảnh hƣởng
tiêu cực đến hệ sinh thái và môi trƣờng. Trong bối cảnh đó, nhu cầu tìm về với tự
nhiên, bảo tồn thiên nhiên trở thành một xu hƣớng mới, và phát triển bền vững trở
thành mục tiêu mới của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Tại Việt Nam, một huyện đảo nhỏ thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu nằm ở vị trí cách xa đất
liền, hạn chế nhiều mặt về điều kiện tài nguyên, nhƣng lại đƣợc thiên nhiên ƣu ái ban
tặng biết bao điểm thuận lợi về vị trí địa lý,và đa dạng sinh học. Đó là Côn Đảo, một
trong số ít những khu bảo tồn thiên nhiên mang trong mình sự hòa quyện của biển, núi
và rừng, và đa dạng sinh học. Nhƣng với những điểm thuận lợi đó, Côn Đảo vẫn gặp
nhiều khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế và chỉ đạt tốc độc tăng trƣởng trung

bình so với cả nƣớc
Có một điều không thể phủ nhận là trong giai đoạn hiện nay, Côn Đảo, cũng
nhƣ nhiều địa phƣơng khác, có những ƣu thế và thuận lợi đặc biệt cũng nhƣ những
điểm yếu nan giải trong quá trình phát triển kinh tế. Liệu Côn Đảo có nắm bắt rõ những
lợi thế, những điểm mạnh cũng nhƣ những điếm yếu và thách thức của mình để tìm ra
phƣơng hƣớng phát triển không, và hƣớng đi đó mang lại những nguồn lợi cũng nhƣ
thiệt hại gì cho Côn Đảo? Và, liệu rằng Côn Đảo có tìm đƣợc con đƣờng đi cho riêng
mình và cựa mình đứng dậy đƣợc hay không?
Đó chính là nội dung của khóa luận với mục đích mang lại một cái nhìn tổng thể
từ việc phân tích điều kiện tự nhiên cũng nhƣ kinh tế xã hội, từ đó tìm ra phƣơng
hƣớng phát triển phù hợp với Côn Đảo trong giai đoạn hiện nay, từ đó đề xuất một vài
kiến nghị, nhằm góp phần vào quá trình phát triển kinh tế bền vững của Côn Đảo nói
riêng và của tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu nói chung.




2

CHƢƠNG I
KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI
HUYỆN CÔN ĐẢO
1.1 Điều kiện tự nhiên
1.1.1 Vị trí địa lý
Côn Đảo là một huyện đảo thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nằm cách thành phố
Vũng Tàu 185 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 230 km và cách cửa sông Hậu (thành
phố Cần Thơ) 83 km, có toạ độ địa lý
Từ 8034’ đến 8049’ vĩ độ Bắc.
106031’ đến 106045’ kinh độ Đông.


Hình 1.1 Tổng quan vị trí huyện đảo Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Toàn huyện có tổng diện tích 7.515,01 ha; bao gồm 16 hòn đảo lớn nhỏ gồm:
Đảo Côn Sơn, Hòn Bảy Cạnh, Hòn Trứng, Hòn Bông Lan, Hòn Trác Lớn, Hòn Trác
Nhỏ, Hòn Tài Lớn, Hòn Tài Nhỏ, Hòn Bà, Hòn Vung, Hòn Trọc, Hòn Tre Lớn, Hòn
Tre Nhỏ, Hòn Anh và Hòn Em; trong đó lớn nhất là đảo Côn Lôn với diện tích là 5.964
ha. [1]
3

Côn Đảo nằm trong trung tâm khai thác các vùng dầu khí của nƣớc ta với các
mỏ dầu, khí đang khai thác nhƣ: Đại Hùng, Bạch Hổ, Lan Tây, Lan Đỏ nên có vị trí
chiến lƣợc đặc biệt quan trọng. Vị trí đắc địa này cũng rất quan trọng trong quá trình
giao thƣơng hàng hải quốc tế, bởi vây, Côn Đảo đƣợc đánh giá là nút giao thông trên
biển thuận lợi đối với vùng biển phía Nam – vùng biển cửa ngõ của Việt Nam với các
nƣớc Đông Nam Á. Côn Đảo nằm trên ngã tƣ của đƣờng biển quốc tế, điểm cắt của hai
tuyến đƣờng hàng hải từ phía Nam lên phía Bắc Á và tuyến hàng hải đi từ phía Đông
sang phía Tây và ngƣợc lại. Côn Đảo cách đƣờng hàng hải quốc tế 60km.[15]
1.1.2 Đặc điểm địa hình
Côn Đảo đƣợc chia làm hai vùng rõ rệt là vùng đồng bằng và vùng núi với tỉ lệ lần lƣợt
là 1/3 và 2/3 diện tích . Phần lớn diện tích đất huyện Côn Đảo phân bố trên các dạng
địa hình núi dốc mạnh và có tầng đất mỏng. Trong tổng quỹ đất, diện tích đất có độ dốc
hơn 25
0
chiếm tới hơn 63,6% (toàn bộ tầng mỏng dƣới 50cm), đất có độ dốc dƣới 15
0

chiếm gần 13,4% và chủ yếu là tầng lớn hơn 50cm, còn lại là đất có độ dốc từ 15-20
0

chứa cả hai tầng đất nhỏ hơn và lớn hơn 50cm. Trong đó:
- Côn Sơn, hòn đảo lớn nhất có quy mô chừng 59 km

2
, gồm hai khối núi lớn phân
cách nhau bằng vùng thấp Cỏ Ống. Khối phía Bắc có hai đỉnh cao là núi Ông Cƣờng
(238 m) và núi Đầm Dơi (174 m). Khối phía Nam là những dải núi kéo dài tạo thành
hình cánh cung ôm lấy đồng bằng Trung Tâm nhỏ hẹp. Địa hình có 2 dạng phân biệt:
Dạng núi thấp, đỉnh thoải, sƣờn dốc mạnh (20 – 35
o
); trong đó độ cao của một số đỉnh là:
núi Thánh Giá 577 m, núi Sở Rẫy 478 m, núi Chúa 515 m, núi Nhà Bàn 396 m và núi
Tàu Bể 259 m. Dạng thung lũng đồng bằng xen đồi gò, gồm 2 khu vực, khu Cỏ Ống và
khu Trung tâm, chúng có dạng các dải cồn cát cao xen kẹp các trảng bằng thấp, đƣợc cấu
trúc từ những sản phẩm dốc tụ và các trầm tích gió sinh gắn liền với những đợt biển lùi
trong kỷ thứ Tƣ.
- Hòn Bảy Cạnh, cách Côn Sơn khoảng 1,5km về phía Đông, là những dải núi
thấp nhấp nhô, sƣờn dốc mạnh (25 – 35
o
), tạo thành khối đa diện không đều, nơi hẹp
nhất là 200m nơi rộng nhất là 3km, kéo dài khoảng 5,7 km, quy mô diện tích đảo khoảng
6,95 km
2
. Đảo có hai đỉnh cao với độ cao là 352 m và 310 m.
- Hòn Bà nằm kế phía nam Côn Sơn cách qua Họng Đầm khoảng 50m, là một
khối núi có diện tích chừng 5,89 km
2
, dài 4 km và rộng 3,8 km, có độ cao đỉnh là 341
m, sƣờn núi dốc mạnh với độ dốc phổ biến là 25-35
o
.
- Các đảo còn lại, gồm 13 hòn đảo lớn nhỏ khác nhau, diện tích cộng dồn khoảng
3,24 km

2
. Độ cao đỉnh đảo thay đổi từ 50 – 200 m, độ dốc phổ biến là 20 – 30
o
.
Xét về khả năng cho phép bố trí sử dụng đất nông nghiệp và xây dựng công trình, căn
cứ vào hình thể bề mặt và độ dốc địa hình, yếu tố địa hình có thể phân chia ra 3 dạng
chính kèm theo các cấp độ dốc nhƣ sau

4

Bảng 1.1 Thống kê quỹ đất theo cấp độ dốc địa hình [6]
Hạng mục
Diện tích
Tỷ lệ
Ghi chú
(ha)
(%)
I. Địa hình thung lũng và núi thấp ít
dốc
997,05
13,27
Thuận lợi cho bố trí sản
xuất nông nghiệp và xây
dựng
- Cấp I (0-3
o
)
613,56
8,16
- Cấp II (3-8

o
)
128,71
1,71
- Cấp III (8-15
o
)
254,78
3,39
II. Địa hình núi thấp, dốc trung bình
581,63
7,74
Ít thuận lợi cho bố trí sản
xuất NN và xây dựng
- Cấp IV (15-20
o
)
581,63
7,74
III. Địa hình núi trung bình, dốc
mạnh
5.868,79
78,09
Hầu nhƣ không phù hợp
cho bố trí sản xuất nông
nghiệp và xây dựng
- Cấp V (20-25
o
)
1.130,55

15,04
- Cấp VI (25-30
o
)
1.445,79
19,24
- Cấp VII, VIII (>30
o
)
3.292,45
43,81
* Sông suối và mặt nước
67,54
0,90

Nhƣ vậy, xét về địa hình, diện tích đất có khả năng nông nghiệp và xây dựng
không nhiều, chỉ khoảng 1.300-1.400 ha (17,5-18,5% DTTN).
1.1.3 Đặc điểm khí hậu, khí tƣợng, thủy văn
Côn Đảo là có nền nhiệt độ cao, quanh năm nóng ẩm, biên độ nhiệt độ trung
bình năm nhỏ và phân phối đều trong năm. Khí hậu phân hóa theo 2 mùa rõ rệt: mùa
mƣa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô diễn ra từ tháng 12 đến tháng 4. Ngoài
ra, Côn Đảo rất ít có những hiện tƣợng nhƣ lạnh, gió nóng, sƣơng muối, ngoại trừ nhiều
năm mới có thể có bão.
Về Chế độ thuỷ văn: Do đặc thù của địa hình đảo là độ dốc lớn, diện tích nhỏ và
phân bố độc lập nên không tồn tại sông, chỉ có một số khe suối nhỏ. Ở đây chỉ có
khoảng 45 con suối nhỏ và ngắn, tổng chiều dài 37,6 km. Ở Côn Đảo có một số hồ nhƣ
hồ An Hải, Quang Trung, Lò Vôi và Cỏ Ống.[1]
Những đặc trƣng nhƣ trên của khí hậu, nhìn chung là thuận lợi cho phát triển
kinh tế nói chung, đặc biệt là cho bố trí các loại cây trồng nhiệt đới.
5


1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
1.2.1 Dân số và nguồn lực
Côn Đảo là một huyện có dân cƣ tƣơng đối ít, đến cuối năm 2010, dân số của
huyện khoảng 6300 ngƣời, thuộc 10 khu dân cƣ. Theo dự báo, đến năm 2020 quy mô
dân số khoảng 20.000 ngƣời. Trong đó dân số đô thị khoảng 13.000 – 15.000 ngƣời,
dân số quy đổi từ khách du lịch khoảng 5.000 – 7.000 ngƣời. Đến năm 2030, quy mô
dân số khoảng 30.000 ngƣời, trong đó dân số đô thị khoảng 20.000 ngƣời.[7]
1.2.2 Đặc điểm văn hóa – xã hội – lịch sử
Hiện nay các khu dân cƣ đều có nhà văn hóa, mức hƣởng thụ văn hóa từ 11 lần/
ngƣời năm 2001 tăng lên 20 lần/ngƣời năm 2005. Phong trào toàn dân xây dựng đời
sống văn hóa ở các khu dân cƣ đƣợc phát triển với 90% hộ gia đình và 100% khu dân
cƣ đạt tiêu chuẩn văn hóa.
Về việc làm và các chính sách xã hội khác: Trong vòng 5 năm (2000-2004)
Chƣơng trình quốc gia về giải quyết việc làm đã giải quyết việc làm cho 351 lao động
với tổng số vốn đến tháng 11/2004 là 567 triệu đồng. Chƣơng trình xoá đói giảm nghèo
đạt kết quả khá, từ 9 hộ nghèo năm 2001 đến cuối năm 2004 không còn hộ nghèo theo
tiêu chuẩn quốc gia.
Chính sách xã hội đền ơn đáp nghĩa thực hiện đạt kết quả tốt, huy động đóng
góp quỹ tình nghĩa đƣợc 156,6 triệu đồng, quỹ tình thƣơng 121,6 triệu và quỹ vì ngƣời
nghèo 121,59 triệu ; xây dựng mới 3 căn nhà tình nghĩa và 1 căn nhà tình thƣơng (năm
2003), các đối tƣợng chính sách đƣợc cấp thẻ BHYT. Các cuộc vận động ủng hộ cứu
trợ đồng bào bị thiên tai đƣợc tổ chức tốt, kịp thời, có hiệu quả với sự hƣởng ứng rộng
rãi của toàn thể nhân dân trên đảo.
Côn Đảo đƣợc xem là một nơi có nhiều di tích lịch sử trong hai thời kỳ chống
pháp và chống Mỹ của dân tộc ta. Nơi đây, các chiến sỹ cách mạng đã thể hiện ý chí
đấu tranh kiên cƣờng, giữ vững khí tiết của ngƣời cộng sản. Ngày nay, Côn Đảo đã trở
thành là một trong những di tích đặc biệt quan trọng của Quốc gia.
Nhà chúa đảo là nơi ghi dấu sự kiện thành lập chính quyền cách mạng đầu tiên ở
Côn Đảo năm 1945 và năm 1975. Ngoài ra, còn lƣu giữ nhiều di tích lịch sử khác nhƣ

cầu lịch sử Côn Đảo (cầu tàu 914), Nhà công quán, Sở lƣới, Nghĩa trang hàng dƣơng,
cầu Ma Thiên Lãnh, Khu thị trấn Côn Đảo…[5]
1.2.3 Hiện trạng phát triển kinh tế
Thời kỳ 2001 – 2005, tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân toàn huyện đạt
15,94%; trong đó, ngành thƣơng mại và dịch vụ tăng 13,85%, GDP bình quân đầu
ngƣời năm 2005 đạt 685 USD/năm
Trong thời kì 2005-2010, GDP của huyện tăng bình quân hàng năm 17,85%,
trong đó ngành dịch vụ (chiếm khoảng 70% GDP toàn huyện) có tốc độ tăng trƣởng
6

hàng năm khoảng 33.7 % . GDP bình quân đầu ngƣời năm 2010 đạt khoảng 1064 USD
gấp 1.6 lần năm 2005.
79.62%
11.56%
8.82%
Dịch Vụ
Công nghiệp
xây dựng
Nông ngư
nghiệp

Hình 1.2: Tỉ trọng các ngành kinh tế Côn Đảo 2010
Và theo dự báo, Côn Đảo phấn đấu đến 2015, tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình
quân hàng năm là 18,23%; tổng doanh thu về thƣơng mại – dịch vụ đạt 4.215 tỷ đồng,
tăng bình quân hàng năm 21,1
Bảng 1.2 Tốc độ tăng trƣởng kinh tế qua các giai đoạn của huyện Côn Đảo[7]
Giai đoạn
2001-2005
2005-2010
2010-2015

(dự đoán)
Tốc độ tăng trƣởng KT
bình quân (%)
15.94
17.85
18.23
Tốc độ tăng trƣởng
ngành TM-DV(%)
13.85
33.7
21.17
GDP bình quân đầu ngƣời
năm cuối(USD/năm)
685
1064
2800

1.2.3.1 Hiện trạng phát triển nông nghiệp
Số liệu thống kê và báo cáo tình hình phát triển kinh tế – xã hội – an ninh quốc
phòng cho thấy giai đoạn 2005-2010, tỉ trọng nông nghiệp của Côn đảo là thấp nhất,
8,82%, đạt 39.6 tỉ đồng, tăng 21,02 % so với năm trƣớc.
Nông nghiệp
Tổng giá trị sản xuất (GO) ngành nông nghiệp giai đoạn 2001-2005, theo giá cố
định, thực hiện đƣợc 16,529 tỷ đồng, tăng bình quân 10,78%, gấp 1,78 lần so với giai
7

đoạn 1995-2000; theo giá hiện hành, thực hiện đƣợc 30,019 tỷ đồng, tăng bình quân
9,15%, gấp 1,98 lần so với giai đoạn 1995-2000. [4,7]
Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2005-2010 đạt 39,6 tỷ đồng theo giá
cố định năm 2005, tăng bình quân hàng năm 21,02%

Lâm nghiệp
Tính đến tháng 01/2006, diện tích đất rừng trên toàn huyện là 6.059,18 ha
(80,63% DTTN); trong đó có 5.604,68 ha (92,50% DT đất rừng) là rừng đặc dụng nằm
trong khu vực Vƣờn quốc gia Côn Đảo. Nhìn chung, tài nguyên rừng và đất rừng trên
địa bàn đã đƣợc quản lý bảo vệ tốt, công tác giáo dục bảo vệ rừng và tài nguyên thiên
nhiên luôn đƣợc quan tâm, nhằm nâng cao ý thức cộng đồng trong việc thực hiện tốt
công tác phòng chống cháy rừng.[4,7]
Thủy sản
Tổng giá trị sản xuất ngành thủy sản trong 5 năm (2001-2005) theo giá cố định,
thực hiện đƣợc 38,273 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân năm đạt 17,45%, gấp 7 lần so với
giai đoạn 1995-2000, trong đó, khai thác hải sản đạt 36,195 tỷ đồng (94,57%) và nuôi
trồng thủy sản đạt 2,078 tỷ đồng (5,43%); theo giá hiện hành, thực hiện đƣợc 48,641 tỷ
đồng, tốc độ tăng bình quân năm đạt 13,52%; trong đó, khai thác hải sản đạt 46,070 tỷ
đồng (94,71%) và nuôi trồng thủy sản 2,570 tỷ đồng (5,29%).[4,7]
Tổng giá trị sản xuất ngƣ nghiệp đạt 64,69 tỷ đồng, tăng bình quân 8,51%
1.2.3.2 Hiện trạng phát triển công nghiệp
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2001-2005, theo giá cố định 1994
đạt 93,426 tỷ đồng, gấp 3,75 lần so với giai đoạn 1995-2000, tốc độ tăng bình quân
năm là 32,26%. Trong đó, quốc doanh thực hiện đƣợc 8,629 tỷ đồng (chiếm 9,24%),
ngoài quốc doanh thực hiện đƣợc 84,797 tỷ đồng (90,76%); theo giá hiện hành đạt
126,251 tỷ đồng, gấp 3,5 lần so với giai đoạn 1995-2000, tốc độ tăng bình quân năm là
28,26%. Trong đó quốc doanh thực hiện đƣợc 16,479 tỷ đồng (chiếm 13,05%), ngoài
quốc doanh thực hiện đƣợc 109,772 tỷ đồng (86,95%).[4,7]
Giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2005-2010 theo giá cố định 2005 đạt
127.6 tỉ đồng, giảm bình quân so với năm trƣớc 5.04 %. Trong đó, công nghiệp quốc
doanh 19.1 tỉ đồng, tăng 15.25 tỉ đồng; công nghiệp ngoài quốc doanh 108,5 tỉ đồng,
giảm bình quân hàng năm 8,52%. Sản lƣợng điện thƣơng phẩm tăng bình quân
17,03%, nƣớc máy tăng bình quân 9,76%. Nhìn chung, sản xuất và cung ứng điện,
nƣớc đã đáp ứng đƣợc nhu cầu sinh họat, nhƣng chƣa đủ cho nhu cầu sản xuất phát
triển và kinh doanh du lịch.[4,7]

1.2.3.3 Hiện trạng phát triển dịch vụ
Doanh thu thƣơng mại – dịch vụ giai đoạn 2001-2005 đạt 274,65 tỷ đồng (theo
giá cố định năm 1994), tốc độ tăng bình quân năm đạt 30,6%, gấp 3,42 lần giai đoạn
1995-2000.
8

Doanh thu thƣơng mại và dịch vụ giai đoạn 2005-2010 đạt 534,88 tỷ đồng ( theo
giá cố định năm 2005), tăng bình quân 18.95%. Trong đó, Doanh thu du lịch tăng bình
quân 30,7%, gấp 3,8 lần so năm 2005 với nhiều dự án đầu tƣ hơn. Cụ thể là Tổng vốn
đầu tƣ toàn xã hội trên địa bàn 1.470 tỷ đồng, gấp 8,3 lần so năm 2005. Ngân sách
Trung ƣơng và địa phƣơng đầu tƣ xây dựng và đƣa vào sử dụng với tổng trị giá 824 tỷ
đồng, trong đó xây mới 37 công trình với giá trị 301 tỷ đồng, sửa chữa, nâng cấp 252,3
tỷ đồng; vốn sự nghiệp kinh tế của huyện 81 tỷ đồng, vốn của các doanh nghiệp nƣớc
ngoài, doanh nghiệp trong nƣớc và vốn của nhân dân 565 tỷ đồng

Tóm lại, kinh tế Côn Đảo đã có những bƣớc phát triển không nhỏ trong giai đoạn 10
năm, từ 2001-2010. Những bƣớc phát triển về mọi mặt đó có thể đƣợc tóm tắt lại qua
bảng sau
Bảng 1.3: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế Côn Đảo qua 2 giai đoạn

Nông
nghiệp
Thủy
sản
Công
nghiệp
TM-DV
Tổng giá trị sản xuất 2001-2005
(tỷ đồng)
16.529

38.27
93.426
274.65
Tổng giá trị sản xuất 2005-2010
(tỷ đồng)
39.6
64.69
127.6
534.88









9

CHƢƠNG II
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


du
6, chƣơng I- t Nam 2005
-

-



-

-



,
t
10

Nhƣ v
riêng.

cho phát triể ; Các nguồn lực tự nhiên và nhân
văn có điểm mạnh và điểm yếu gì, phân tích những điểm đó và kết hợp chún
vùng.
-
Để tìm hiểu về quan điểm môi trƣờng sinh thái, trƣớc hết chúng ta cần tìm hiểu
về thuật ngữ du lịch sinh thái. Thuật ngữ “Du lịch sinh thái” xuất hiện từ những năm
1980 và đƣợc Ceballos Lascurain định nghĩa lần đầu tiên vào năm 1987 nhƣ sau: “Đi
du lịch tới những khu vực thiên nhiên còn nguyên sơ và chƣa bị ô nhiễm với mục đích
nghiên cứu, chiêm ngƣỡng và thƣởng thức cảnh quan và các loài động thực vật hoang
dã cũng nhƣ các chƣơng trình văn hóa (trong quá khứ và hiện tại).
Ở Việt Nam, thuật ngữ về DLST cũng đã đƣợc xác định, theo đó “Du lịch sinh
thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, có giáo dục môi trƣờng
và đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của
cộng đồng địa phƣơng”. [14]
Nhìn chung du lịch sinh thái cần phải có cả 3 yếu tố sau
- Dựa vào thiên nhiên

- Có giáo dục môi trƣờng và đóng góp cho bảo tồn
- Đƣợc quản lý một cách bền vững “về mặt môi trƣờng, văn hóa – xã hội và kinh tế”.
Du lịch sinh thái đang ngày một phát triển, không chỉ ở Việt Nam mà còn ở
nhiều quốc gia du lịch trên thế giới nói chung. Bởi vì, du lịch sinh thái, là du lịch đi
kèm với sự khám phá và tận hƣởng những gì thuộc về tự nhiên nhất, những gì thuộc về
văn hóa bản địa nhất. Chính bởi vậy, du lịch sinh thái mang lại nguồn lợi khổng lồ cho
từng địa phƣơng dựa trên những gì địa phƣơng có sẵn, dựa trên những gì là nổi bật của
vùng đó.
Bởi v
, và
kinh tế này
11



Đâ




chung.
2.2.4 P
,
.









12

CHƢƠNG 3
HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
3.1. Tài nguyên đất
3.1.1 Tổng quan
Trên bản đồ đất huyện Côn Đảo tỷ lệ 1/25.000 (Chƣơng trình điều tra, khảo sát
bổ sung lập bản đồ đất phục vụ phát triển kinh tế ven biển- hải đảo; Phân viện QH &
TK NN, 2005-2006) toàn huyện có 7 đơn vị chú dẫn bản đồ, thuộc 4 nhóm đất: nhóm
đất cát, nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất dốc tụ và nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá.
Bảng 3.1 Quy mô diện tích các loại đất huyện Côn Đảo [6]
Tên đất
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
I. NHÓM ĐẤT CÁT
731,07
9,73
1. Đất cát biển
280,73
3,74
2. Đất cồn cát trắng vàng
384,75
5,12
3. Đất cát có mạch mặn
65,59
0,87
II. NHÓM ĐẤT ĐỎ VÀNG

6.151,73
81,86
4. Đất đỏ vàng trên đá andesit
91,02
1,21
5. Đất vàng đỏ trên đá mác ma axít
6.060,71
80,65
III. NHÓM ĐẤT DỐC TỤ
166,94
2,22
6. Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ
166,94
2,22
IV. NHÓM ĐẤT XÓI MÕN TRƠ SỎI ĐÁ
397,73
5,29
7. Đất xói mòn trơ sỏi đá
397,73
5,29
V. SÔNG-SUỐI, AO-HỒ
67,54
0,90
Tổng diện tích
7.515,01
100,00
Về chất lƣợng đất, phần lớn diện tích là những đất có độ phì thấp nhƣ đất cát,
đất xói mòn trơ sỏi đá và đất vàng đỏ trên đá mácma axít. Chúng là những loại đất
chua, có dung tích hấp thu và bão hòa bazơ thấp, nghèo các nguyên tố dinh dƣỡng đa
lƣợng cũng nhƣ trung lƣợng.

13

3.1.2 Hiện trạng sử dụng đất
Số liệu tổng quát về quy mô và cơ cấu các loại đất đƣợc trình bày trong
bảng dƣới cho thấy: Tính đến tháng 01/2006 diện tích đất đã đƣợc đƣa vào sử dụng
trên toàn huyện là 6.633,14 ha (88,27% DTTN); diện tích đất chƣa sử dụng là 881,87
ha (11,73% DTTN). Trong quỹ đất đã sử dụng, nhóm đất nông nghiệp: 6.245,27 ha
(83,10% DTTN) và nhóm đất phi nông nghiệp: 387,87 ha (5,16% DTTN)
3.2 Hiện trạng sử dụng đất huyện Côn Đảo 2006 [6,10]
Thứ tự
Loại sử dụng đất
Diện tích
(ha)
(%)

Tổng diện tích

7.515,01
100
1
Đất nông nghiệp

6.245,27
83,10
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
176,09
2,34
1.1.1
Đất trồng cây hằng năm

138,01
1,84
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
38,08
0,51
1.2
Đất lâm nghiệp

6.059,18
80,63
1.3
Đất nuôi trồng thủy sản
10,00
0,13
2
Đất phi nông nghiệp
387,87
5,16
2.1
Đất ở
18,82
0,25
2.2
Đất chuyên dùng
299,91
3,99
2.2.1
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp

23,95
0,32
2.2.2
Đất quốc phòng, an ninh
53,03
0,71
2.2.3
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp
53,79
0,72
2.2.3.2
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
46,35
0,62
2.2.3.4
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm
sứ
7,44
0,10
2.2.4
Đất có mục đích công cộng
169,14
2,25
2.2.4.1
Đất giao thông
110,64
1,47
14


2.2.4.4
Đất cơ sở văn hóa
2,13
0,03
2.2.4.5
Đất cơ sở y tế
1,12
0,01
2.2.4.6
Đất cơ sở giáo dục – đào tạo
2,80
0,04
2.2.4.7
Đất cơ sở thể dục – thể thao
1,33
0,02
2.2.4.8
Đất chợ
0,22
0,003
2.2.4.9
Đất có di tích, danh thắng
50,90
0,68
2.3
Đất tôn giáo, tín ngƣỡng
1,00
0,01
2.4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa

0,60
0,01
2.5
Đất sông suối và mặt nƣớc Côn Đảo
67,54
0,90
3
Đất chƣa sử dụng
881,87
11,73
Bảng trên cho thấy: quỹ đất sử dụng chính cho lâm nghiệp, trong tổng số 7.515
ha diện tích thì đến 80.63% sử dụng cho lâm nghiệp, còn lại lần lƣợt là đất sản xuất
nông nghiệp (2.34 %), nhóm đất phi nông nghiệp (5.16%).
Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa và màu, khoảng 138ha
ở khu vực Cỏ Ống và khu vực trung tâm huyện Côn Đảo. Nông nghiệp ở đây chủ yếu
là có tính chất tự cung tự cấp, với năng suất không cao. Xét về điều kiện mặt bằng cũng
nhƣ chất lƣợng đất, diện tích đất thuận lợi cho xây dựng cơ sở hạ tầng cũng nhƣ cho
phát triển nông nghiệp của Côn Đảo không nhiều. Nếu khai thác tối đa diện tích ở độ
dốc < 20
o
cho nông nghiệp và xây dựng thì quy mô cũng chỉ khoảng 1.360 ha. Trong
đó, diện tích có khả năng nông nghiệp chỉ khoảng 570 ha (7,59% DTTN). Phần lớn đất
chƣa sử dụng ở Côn Đảo là đất đồi núi, số đất bằng chƣa sử dụng còn lại rất ít. Chính
bởi vậy, ƣu thế chính trong khai thác sử dụng đất Côn Đảo là phát triển lâm nghiệp kết
hợp với du lịch sinh thái.
3.2 Tài nguyên nƣớc
3.2.1 Tổng quan về tài nguyên nƣớc mặt
Côn Đảo là một huyện có diện tích hẹp, địa hình dốc nên hệ thống sông suối
không nhiều và hầu nhƣ không có sông mà chỉ có suối, một số suối nhỏ nhƣ suối An
Hải, suối Ớt, suối Lò Vôi và suối Tà. Các suối ở đây ngắn, hẹp, dốc và chảy thẳng ra

biển, dòng chảy phụ thuộc nhiều vào từng trận mƣa và thƣờng bị cạn kiệt nƣớc vào
cuối mùa khô đầu mùa mƣa.
Nguồn nƣớc ngọt ở Côn Đảo đƣợc cung cấp, bổ sung nhờ lƣợng nƣớc mƣa hàng
năm. Nguồn nƣớc mặt tồn tại chủ yếu là ở các hồ nhƣ hồ An Hải, hồ Lò Vôi, hồ Quang
Trung. Theo tài liệu điều tra của Liên hiệp khoa học sản xuất Địa chất Nam Bộ (năm
1997) thì tổng lƣợng nƣớc chứa trong các hồ chứa là 1,52 triệu m
3
; công suất sau hồ
chứa là 4.150 m
3
/ngày và công suất cấp nƣớc thực tế đến hộ tiêu thụ là 2.900 m
3
/ngày,
15

riêng hồ Quang Trung với diện tích 20 ha và chứa khoảng 200.000 m
3
nƣớc Đây là
những nguồn nƣớc ngọt quan trọng cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt của huyện Côn
Đảo cũng nhƣ cho hoạt động du lịch.[12]
Một số nghiên cứu về chất lƣợng các nguồn nƣớc mặt trên địa huyện Côn Đảo
cho thấy nguồn nƣớc mặt đang có dấu hiệu ô nhiễm, các thông số phân tích chất lƣợng
nƣớc nhƣ chất rắn lơ lửng, ô nhiễm hữu cơ, Coliform song chƣa cao. Mức độ ô nhiễm
các chất dinh dƣỡng và hiện tƣợng phú dƣỡng hóa nguồn nƣớc ở mức thấp; mức độ ô
nhiễm do các tác nhân độc hại trong nƣớc đều nhỏ hơn mức cho phép so với QCVN
08:2008/BTNMT. Tuy nhiên, với hiện trạng phát triển kinh tế hiện nay, nguy cơ ô
nhiễm là rất lớn : nguy cơ ô nhiễm do dầu từ sự phát triển mạnh mẽ của mạng lƣới giao
thông thủy cũng nhƣ các tàu thuyền đánh bắt thủy hải sản, cũng nhƣ thức ăn, chất thải
thừa từ hoạt động công nghiệp và nuôi trồng thủy sản, từ sinh hoạt của khu dân cƣ, khu
sản xuất.[12]

3.2.2 Tổng quan về tài nguyên nƣớc ngầm
Nƣớc ngầm Côn Đảo tồn tại nhiều nhất tại 02 thung lũng:
(1) Thung lũng Côn Sơn tổng lƣợng nƣớc có thể đƣa vào khai thác khoảng 8 triệu
m3/năm, trong đó trữ lƣợng nƣớc tĩnh là 5 triệu m
3
/năm và trữ lƣợng nƣớc động là 3
triệu m3/ngày
(2) Thung lũng Cỏ Ống có khả năng đƣa vào khai thác khoảng 3 triệu m3/năm, trong
đó trữ lƣợng nƣớc tĩnh là 2 triệu m3/năm và trữ lƣợng nƣớc động là 1 triệu m3/ngày.
Ngoài ra, tại một số đảo nhƣ đảo Bảy Cạnh, Hòn Bà, Hòn Cau và Bến Đầm có khả
năng khai thác nƣớc ngầm quy mô nhỏ dƣới lớp trầm tích sƣờn tích hoặc nón khoáng
vật cổ dày 3 – 5m.
Theo tính toán của Liên đoàn Địa chất Thủy văn - Địa chất công trình miền
Nam (tháng 11/2006), ở Côn Đảo, trữ lƣợng nƣớc dƣới đất có thể khai thác là 4.500
m3/ngày. Trong đó, thung lũng Côn Sơn 4.000 m3/ngày và thung lũng Cỏ Ống 500
m3/ngày. Ngoài ra, có thể khai thác nƣớc mặt với trữ lƣợng 1.000 m3/ngày từ hai hồ
chứa nƣớc ngọt Quang Trung và An Hải. Nhƣ vậy, tổng trữ lƣợng có thể khai thác từ
nƣớc dƣới đất và nƣớc mặt là 5.500 m3/ngày.[13]
Về chất lƣợng nƣớc ngầm ở đây, nhiều nghiên cứu các chỉ tiêu nƣớc ngầm cho
thấy chất lƣợng ở đây còn khá tốt, hầu hết các chỉ tiêu đều nằm trong quy chuẩn cho
phép đối với nƣớc ngầm (QCVN 09:2008/BTNMT). Tuy nhiên nƣớc ngầm ở đây đang
bị ô nhiễm vi sinh cao, đây là mối đe dọa chính đến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc ngầm
tại Côn Đảo, bên cạnh đó hàm lƣợng Mn, Fe tổng, độ cứng, Clorua tuy chƣa vƣợt quy
chuẩn nhƣng đều có giá trị cao, đây cũng là nguyên nhân trong tƣơng lai có khả năng
gây ô nhiễm đối với chất lƣợng nƣớc ngầm. [13]
Nhìn chung, tiềm năng nƣớc của Côn Đảo không lớn. Nguồn nƣớc mặt và ngầm
hạn chế, hơn thế quy trình kĩ thuật khai thác nƣớc ngầm cũng nhƣ xử lí nƣớc thải nhằm
bảo tồn nguồn tài nguyên quan trọng này cũng cần phải cải thiện hơn nữa. Sự hạn chế
16


tài nguyên nƣớc này là một trong những thách thức không nhỏ với quá trình phát triển
kinh tế, đặc biệt là kinh tế du lịch ở đây. Có thể nói, bảo tồn nguồn tài nguyên nƣớc là
yếu tố quan trọng đảm bảo cho ổn định môi trƣờng và là cơ sở cho duy trì và phát triển
kinh tế xã hội của Côn Đảo
3.3 Tài nguyên khoáng sản và vật liệu xây dựng
Nhìn chung địa bàn Côn Đảo không có nhiều tài nguyên khoáng sản, chủ yếu là
các khoáng sản thuộc nhóm phi kim loại nhƣ đá ốp lát, đá xây dựng, sét gạch ngói và
vật liệu san lấp, với quy mô và trữ lƣợng nhƣ sau [5]:
-
Khu vực khai thác đá ốp lát Cỏ Ống, diện tích 25ha, trữ lƣợng đƣợc đánh giá ở
cấp B-C là 7.130 triệu m
3
-
Khu vực có khả năng khai thác đá Bến Đầm 105 ha, trữ lƣợng dự báo cấp p
1

khoảng 100 triệu m
3
-
Khu vực có khả năng khai thác đá granitoit xây dựng núi Thánh giá 500ha, trữ
lƣợng dự báo cấp p
1
khoảng 500 triệu m
3
-
Khu vực khai thác đá Sở Rẫy 28ha, trữ lƣợng dự báo khoảng 5,5 m
3
- Khu vực khai thác tận thu đá xây dựng An Hải 2.5 ha, trữ lƣợng khoảng 0.250
triệu m
3


- Ngoài ra có đá vôi san hô Bãi Dƣơng với trữ lƣợng chỉ khoảng 2000 tấn, sét
gạch ngói ở thung lũng trung tâm và vật liệu san lấp phân bố khá phổ biến ở khu
vực thung lũng

3.4.1 Tài nguyên thực vật
Ngày 01/03/1984, Quyết định số 85/CP quyết định thành lập VQG Côn Đảo
trên toàn bộ 14 quần đảo với tổng diện tích khoảng 6043ha, chiếm 78.77% diện tích tự
nhiên toàn huyện và khu đệm là hành lang biển rộng 4km bao quanh các đảo có rừng
cấm. Diện tích rừng tập trung lớn nhất ở đảo Côn Sơn với 2 ngọn núi cao nhất là núi
Chúa và núi Thánh Giá. [1]
Kết quả điều tra thực vật rừng VQG Côn Đảo năm 200 ghi nhận 1077 loài thực
vật thuộc 640 chi, của 160 họ thực vật bậc cao có mạch, trong 6 ngành thực vật nhƣ
sau





17


3.3 [1]
TT
Tên Việt Nam
Tên khoa học
Số họ
Số chi
Số loài
Loài

%

Tổng quát

160
640
1.077
100
1
Ngành thạch tùng
Lycopodiophyta
1
1
2
-
2
Ngành dƣơng xi
Polypodiophyta
15
35
47
4
3
Ngành thiên tuế
Cyadophyta
1
1
4
1
4

Ngành dây gắm
Gnetophyta
1
1
3
-
5
Ngành thông
Pinophyta
2
2
2
-
6
Ngành thực vật hạt kín
- Lớp 2 lá mầm
- Lớp 1 lá mầm
Magnoliophyta
Dicolyleonae
Moncotyledonae
140
116
24
600
502
98
1.019
858
161
95

80
15
Thực vật VQG Côn đảo chia làm 2 kiểu thảm thực vật chính là:
-Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới và kiểu rừng kín nửa rụng lá mƣa ẩm
nhiệt đới, phân bố ở hầu hết trên các đảo từ sát mép biển đến độ cao 577m với nhiều
dạng địa hình và loại đất khác nhau
-Kiểu rừng kín nửa rụng lá mƣa ẩm nhiệt đới, phân bố ở các đảo Côn Sơn, hòn Bảy
Cạnh, hòn Bà, hòn Cau và hòn Tre lớn, thƣờng phân bố thành từng vạt nhỏ không liên
tục trên nhiều dạng địa hình và điền kiện lập địa khác nhau.
VQG Côn Đảo có một số loài quý hiếm nhƣ : Lát hoa, Găng néo, Quăng lông
Ngoài ra, trong số 1077 loài thực vật bậc cao có mạch đã phát hiện ở CĐ thì có 44 loài
đƣợc tìm thấy lần đầu tiên ở CĐ, gồm: 14 cây gỗ, 6 dây leo, 10 loài tiểu mộc, 13 loài
cỏ, 1 loài khuyết thực vật. Trong đó có 11 loài đƣợc lấy tên Côn Sơn đặt cho tên loài
nhƣ Bui Côn Sơn, Gội Côn Sơn, Thạch trang Côn Sơn, Xà căn Côn Sơn, Dọt dành Côn
Sơn, Lấu Côn Sơn, Xú hƣơng Côn Sơn, Thiệt thủ Côn Sơn, Xú hƣơng Côn Sơn, Kháo
Côn Sơn, Dầu Côn Sơn, Đậu khấu Côn Sơn. [15]
3.4.2 Tài nguyên động vật
Ở VQG Côn Đảo ghi nhận 160 loài động vật hoang dã thuộc 64 họ, 32 bộ, 4 lớp
gồm 29 loài thú, 85 loài chim, 38 loài bò sát và 8 loài ếch nhái với bảng thống kê nhƣ
sau


18


3.4 [1]
Nhóm động vật
Số bộ
Số họ
Số loài đã biết

Thỏ
10
16
29
Chim
17
32
85
Bò sát
4
13
38
Ếch nhái
1
4
8
Tổng số
32
65
160
Trong đó có 31 loài quý hiếm, chiếm 19,38% tổng số loài động vật của VQG,
gồm 11 loài thú, 8 loài chim và 12 loài bò sát. Trong số đó có 12 loài (6 loài thú, 1 loài
chim và 5 loài bò sát) ghi trong sách đỏ IUCN (2000); 20 loài (6 loài thú, 4 loài chim
và 10 loài bò sát) ghi trong sách đỏ Việt nam (2000) và 22 loài (7 loài thú, 4 loài chim,
11 loài bò sát) ghi trong Nghị định 48/2002/NĐ-CP của Chính phủ (2002). Đặc biệt có
những loài nhƣ Sóc mun, Bồ câu Nicobar, Gầm ghì trắng, Chim điên mặt xanh, chim
nhiệt đới là những loài chỉ còn có ở Côn Đảo trong lãnh thổ nƣớc ta. Ngoài ra, cũng
sẽ là thiếu sót nếu không nhắc đến yến sào, phân bố khá nhiều ở các đảo, là một trong
những nguồn lợi lớn về kinh tế cho Côn Đảo [15]
3.4.3 Tài nguyên sinh vật biển

3.4.3.1 Rạn San hô
Độ phủ san hô sống ở Côn Đảo hiện nay đạt giá trị 26%, xếp hạng trung bình
theo tiêu chuẩn về độ phủ. Cá rạn san hô trung bình cho toàn vùng vào khoảng 661.5
con/400m2; mật độ cá rạn tập trung chủ yếu vào nhóm có kích thƣớc từ 1- 10 cm
(chiếm khoảng 80%), nhóm có kích thƣớc lớn hơn chiếm 20%. [9]

×