Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

tìm hiểu mức độ thiếu hụt kiến thức về bệnh của các bệnh nhân đái tháo đường điều trị tại khoa nội tiết- bệnh viện bạch mai năm 2012- 2013 bằng bộ câu hỏi adknowl

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.69 KB, 82 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, đái tháo đường (ĐTĐ) đã và đang trở thành
một vấn đề sức khỏe toàn cầu với số lượng bệnh nhân (BN) ngày một gia
tăng, đặc biệt ở những nước đang phát triển cũng như một vài dân tộc thiểu số
trên thế giới [2,21,22].
ĐTĐ là một trong ba bệnh không lây nhiễm, có tốc độ phát triển nhanh
nhất và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước
đang phát triển. Việt Nam không xếp vào 10 nước có tỷ lệ mắc ĐTĐ cao
nhưng lại là quốc gia có tốc độ phát triển bệnh nhanh. Một nghiên cứu của
Bệnh viện Nội tiết Trung ương vào cuối tháng 10 - 2008 cho thấy, tỷ lệ mắc
ĐTĐ ở Việt Nam tăng nhanh từ 2,7% (năm 2001) lên 5% (năm 2008) , trong
đó có tới 65% người bệnh không biết mình mắc bệnh [4].
Ở cả ĐTĐ typ 1 và typ 2 thì hậu quả của việc chăm sóc không đầy đủ
(biểu hiện ở mức đường máu cao) dẫn đến các biến chứng sức khỏe nghiêm
trọng như: mù lòa, suy thận, bệnh thần kinh, bệnh lý bàn chân phải cắt cụt
chi… Cho tới nay chưa có khả năng chữa khỏi bệnh nhưng nếu không điều
trị, không quản lý bệnh tốt thì bệnh nhân sẽ gặp phải nhiều biến chứng cấp và
mạn tính nguy hiểm, để lại nhiều hậu quả nặng nề cho bản thân người bệnh,
gia đình và xã hội. Vì vậy, xu hướng hiện nay của điều trị ĐTĐ được tập
trung vào việc phòng ngừa sự phát triển các biến chứng của bệnh. Và một
trong những điều kiện quan trọng để tiến hành phòng ngừa bệnh ở cả 3 cấp
một cách hiệu quả là phải nâng cao trình độ hiểu biết về bệnh không chỉ ở
người bệnh mà là cả cộng đồng. Do đó, ở các BN ĐTĐ thì việc thiếu hụt kiến
thức về bệnh sẽ dẫn tới các hậu quả nghiêm trọng do thiếu đi sự chăm sóc
đúng mực nhằm dự phòng các biến chứng của bệnh.
1
Bộ câu hỏi đánh giá kiến thức của bệnh nhân ĐTĐ (Audits of Diabetes
Knowledge – ADKnowl) [25] ra đời năm 1993 đã được chứng minh là một
công cụ hữu ích nhằm đánh giá mức độ hiểu biết về bệnh của các bệnh nhân
ĐTĐ. Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu tiến hành nhằm đánh giá mức độ
hiểu biết của bệnh nhân về bệnh nhưng các tác giả mới chỉ đề cập đến một


khía cạnh nào đó của kiến thức như: dinh dưỡng và chế độ ăn hoặc chăm sóc
bàn chân chứ chưa có bộ câu hỏi nào đánh giá hoàn chỉnh các khía cạnh của
chăm sóc và theo dõi bệnh như bộ câu hỏi ADKnowl của Bradley.
Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Tìm hiểu mức độ thiếu
hụt kiến thức về bệnh của các bệnh nhân đái tháo đường điều trị tại khoa
Nội tiết- Bệnh viện Bạch Mai năm 2012- 2013 bằng bộ câu hỏi ADKnowl”
với 2 mục tiêu sau:
1. Tìm hiểu mức độ hiểu biết về bệnh của BN ĐTĐ typ 1 và typ 2 sử dụng
bộ câu hỏi ADKnowl.
2. Tìm hiểu mối liên quan giữa mức độ hiểu biết về bệnh với một số yếu tố
như: tuổi, thời gian mắc bệnh, HbA1c.
2
Chương 1
TỔNG QUAN
1. Đại cương về đái tháo đường
1.1. Định nghĩa bệnh đái tháo đường.
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh mạn tính, có yếu tố di truyền, là hậu
quả của tình trạng thiếu insulin tương đối hoặc tuyệt đối, bệnh đặc trưng bởi
tình trạng tăng glucose máu kết hợp với các rối loạn quan trọng về chuyển
hóa carbonhydrat, chất béo và protein. Các rối loạn này có thể dẫn đến các
biến chứng cấp tính, tình trạng dễ bị nhiễm trùng và về lâu dài sẽ gây ra các
biến chứng mạch máu lớn và mạch máu nhỏ [2, 1].
1.2. Dịch tễ học bệnh ĐTĐ trên thế giới và tại Việt Nam.
Tỷ lệ người mắc ĐTĐ thay đổi theo từng vùng lãnh thổ. Nó còn phụ
thuộc theo từng nhóm tuổi và chủng tộc được nghiên cứu. Nói chung tỷ lệ
ĐTĐ ngày càng tăng nhanh đặc biệt ở các nước đang phát triển.
1.2.1. Dịch tễ học trên thế giới.
Theo Tổ chức y tế Thế giới (WHO) và Hiệp hội ĐTĐ quốc tế, năm 2000
có trên 151 triệu người mắc bệnh (chiếm khoảng 2,1% dân số) . Đến năm
2006, các tổ chức trên dự báo sẽ có khoảng 246 triệu người mắc ĐTĐ trong

đó typ 2 chiếm 85-95% ở các nước phát triển và con số này còn tăng lên ở các
nước đang phát triển [22]. Tỷ lệ ĐTĐ cũng gia tăng mạnh mẽ ở Châu Á đặc
biệt khu vực Đông Nam Á. Nguyên nhân của sự gia tăng nhanh chóng này là
do mức độ đô thị hóa nhanh, sự di dân từ nông thôn ra thành thị nhiều và thay
đổi lối sống theo chiều hướng công nghiệp hóa cùng với chế độ ăn không cân
đối chứa nhiều mỡ.
3
1.2.2. Dịch tễ học tại Việt Nam
Tại Việt Nam, theo điều tra dịch tễ học của Tạ Văn Bình và cs, năm
2001, trong 4 thành phố lớn của cả nước là: Huế, Hà Nội, TP Hồ Chí Minh,
Hải Phòng, tỷ lệ BN mắc ĐTĐ là 4%, riêng quận Hoàn Kiếm (Hà Nội) lên
đến 7%. Phần lớn người bệnh phát hiện và điều trị muộn trong khi hệ thống
dự phòng, phát hiện bệnh sớm chưa hoàn thiện [2,3] .
Theo số liệu của dự án phòng chống ĐTĐ quốc gia, năm 2007, số BN
ĐTĐ nước ta ước tính lên đến gần 1,3 triệu người và đối tượng mắc bệnh
ngày càng trẻ hóa.
1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh.
Năm 2010, Hội đồng Chuyên môn Quốc tế (International Expert
Committee – IEC) và Hiệp hội Đái tháo Đường Hoa Kỳ (American Diabetes
Association – ADA) đã đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ dựa trên xét
nghiệm HbA1c với giá trị >6,5% [15].
Chẩn đoán xác định ĐTĐ dựa theo tiêu chuẩn của ADA 2010 khi có một
trong các tiêu chuẩn dưới đây [15]:
1. HbA1c trong máu >6,5% được thực hiện bởi phương pháp sắc ký lỏng.
2. Glucose máu lúc đói ≥7,0 mmol/l (126mg/dl) khi BN không ăn gì
trong vòng ít nhất 6-8 giờ.
3. Glucose máu 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp tăng glucose máu ≥11,1
mmol/l (200mg/dl) . Nghiệm pháp này phải được làm theo đúng quy trình của
Tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO) : sử dụng 75g glucose hòa vào 250ml nước
để uống.

4. Glucose máu bất kỳ ở bất kỳ thời điểm nào >11,1mmol/l (200mg/dl)
kèm theo triệu chứng kinh điển của ĐTĐ như: ăn nhiều, uống nhiều, đái
nhiều, gầy nhiều.
4
- Nếu BN không có các triệu chứng rõ ràng của ĐTĐ thì các tiêu chuẩn
1-3 cần được xét nghiệm lại 2-3 lần (có thể sử dụng lại 1 trong 3 tiêu chuẩn
bất kỳ) [15].
1.4. Phân loại bệnh
1.4.1. Đái tháo đường typ 1 ( thể phụ thuộc insulin )
ĐTĐ typ 1 chiếm tỷ lệ khoảng 5 - 10% tổng số bệnh nhân mắc ĐTĐ trên
thế giới.
Nguyên nhân: do tế bào β của đảo tụy bị phá hủy, sự phá hủy này có thể
nhanh hoặc chậm. Dạng phá hủy nhanh thường xảy ra ở trẻ em nhưng cũng có
thể gặp ở người lớn gây nên sự thiếu hụt insulin tuyệt đối cho cơ thể (nồng độ
insulin giảm thấp hoặc mất hoàn toàn). ĐTĐ typ 1 phụ thuộc nhiều vào yếu tố
gen và thường được phát hiện trước 30 tuổi. Người bệnh ĐTĐ typ 1 sẽ có đời
sống phụ thuộc insulin hoàn toàn suốt đời.
1.4.2. Đái tháo đường typ 2 ( thể không phụ thuộc insulin )
ĐTĐ typ 2 chiếm tỷ lệ khoảng 90% tổng số BN ĐTĐ trên thế giới (ở
Việt Nam khoảng 91,2 %) [11] .
Nguyên nhân gây ĐTĐ typ 2:
Kháng insulin làm giảm tác dụng của insulin là nguyên nhân chính ở hầu
hết BN mắc ĐTĐ typ 2. Ở giai đoạn đầu do có cơ chế bù trừ nên đường huyết
vẫn trong giới hạn bình thường, dần dần khả năng tiết insulin của tế bào β của
đảo tụy giảm dần dẫn đến thiếu hụt insulin, không đáp ứng thỏa đáng nhu cầu
chuyển hóa, hậu quả là đường huyết sẽ tăng cao.
Suy các tế bào β sẽ nặng dần theo thời gian bị ĐTĐ typ 2, nên theo thời
gian BN mắc ĐTĐ typ 2 sẽ cần phải điều trị phối hợp thuốc, tăng liều thuốc,
và phải điều trị bằng insulin giai đoạn muộn.
5

Nguy cơ mắc bệnh tăng dần theo tuổi. ĐTĐ typ 2 liên quan chặt chẽ với
lối sống ít vận động và bệnh béo phì, thường gặp ở người trưởng thành trên
35 tuổi.
Tuy nhiên, ĐTĐ typ 2 ở lứa tuổi trẻ đang có xu hướng phát triển do lối
sống công nghiệp hóa.
Người mắc bệnh ĐTĐ typ 2 có thể điều trị bằng cách thay đổi thói quen,
Tuy nhiên, ĐTĐ typ 2 ở lứa tuổi trẻ đang có xu hướng phát triển do lối sống
công nghiệp hóa.kết hợp dùng thuốc để kiểm soát glucose máu, tuy nhiên nếu
quá trình này thực hiện không tốt thì bệnh nhân cũng sẽ phải điều trị bằng
cách dùng thêm insulin.
1.4.3. Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK)
ĐTĐTK là tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bất kỳ mức độ nào,
khởi phát hoặc được phát hiện lần đầu tiên trong lúc mang thai. ĐTĐ trong
thời kỳ mang thai sẽ làm tăng nguy cơ mắc các tai biến sản khoa như: dị tật
thai nhi, thai chết lưu, thai to hơn so với tuổi thai và các tai biến quanh cuộc
đẻ. Sau đẻ, bệnh nhân mắc ĐTĐTK sẽ có 3 khả năng:
♦ Trở thành ĐTĐ thực sự
♦ Chỉ là giảm dung nạp glucose
♦ Đường huyết trở lại bình thường.
Tỷ lệ mắc ĐTĐTK vào khoảng 5-8% phụ nữ có thai, nguy cơ mắc
ĐTĐTK cao hơn ở những thai phụ béo, có thai muộn (> 35 tuổi) , tiền sử gia
đình có người bị ĐTĐ hoặc đã bị ĐTĐTK ở lần có thai trước.
1.4.4. Đái tháo đường thể khác.
Nhóm này bao gồm các nguyên nhân hiếm gặp hơn gây ĐTĐ như: thiếu
hụt di truyền chức năng tế bào β, hội chứng kháng insulin, các bệnh tụy ngoại
tiết, và ĐTĐ thứ phát sau dùng thuốc corticoid….
6
1.5. Biến chứng
1.5.1. Biến chứng cấp tính
Các biến chứng cấp tính của bệnh là:

- Nhiễm toan ceton và hôn mê do nhiễm toan ceton.
- Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu.
- Hạ đường huyết (HĐH) và hôn mê HĐH.
Trong các biến chứng cấp tính nêu trên thì các BN hay gặp phải biến
chứng HĐH do có chế độ ăn quá khắt khe, dùng thuốc quá liều hay hoạt động
thể lực qua mức.
Nếu BN gặp phải biến chứng hôn mê do nhiễm toan ceton và tăng áp lực
thẩm thấu thì bắt buộc họ phải được điều trị tại các khoa hồi sức tích cực.
1.5.2. Biến chứng mạn tính.
Các biến chứng mạn tính của ĐTĐ bao gồm:
- Biến chứng võng mạc: đục thủy thinh thể, xuất huyết dịch kính…
- Biến chứng thận: suy thận…
- Biến chứng thần kinh ngoại vi
- Biến chứng tim mạch: tăng huyết áp, bệnh mạch vành…
- Biến chứng nhiễm khuẩn: viêm răng lợi, lao phổi, viêm đường tiết niệu
- Bệnh lý bàn chân do ĐTĐ.
Trong các biến chứng mạn tính kể trên, biến chứng tim mạch chiếm tỉ lệ
cao nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các bệnh nhân ĐTĐ.
Theo 1 nghiên cứu của nước ngoài cho thấy, tỉ lệ BN chết vì bệnh lý tim mạch
là 55%, tủ lệ suy vành cao gấp 2-5 lần so với người bình thường.
Có một tỷ lệ lớn BN nhập viện vì bệnh lý liên quan đến bàn chân và khi
nhập viện điều trị họ mới phát hiện ra mắc ĐTĐ. Và nguy cơ cắt cụt chi dưới
ở các BN mắc ĐTĐ cao gấp 15 lần so với những người không mắc bệnh
[12] .
7
2. Giới thiệu về bộ câu hỏi ADKnowl (Audit of Diabetes Knowledge)
2.1. Bộ câu hỏi ADKnowl.
Đây là bộ câu hỏi quốc tế được thiết kế bởi Speight J & Bradley năm
1993 và chỉnh sửa lại năm 1998 [22]. ADKnowl ra đời đã được tham khảo ý
kiến từ các nhà chuyên môn như: y học, điều dưỡng, bác sĩ nhãn khoa, chuyên

gia dinh dưỡng, bác sĩ chuyên nghành chữa trị chân… Bởi vậy, ADKnowl là
công cụ hữu ích được khuyến cáo dùng để xác định sự thiếu hụt kiến thức về
chăm sóc bệnh ở các bệnh nhân ĐTĐ. Đây là bộ câu hỏi được thiết kế dành
cho BN ĐTĐ typ 1 và typ 2 trên 18 tuổi. ADKnowl được dịch ra nhiều thứ
tiếng và có nhiều nghiên cứu nước ngoài đã sử dụng bộ câu hỏi này để đánh
giá mức độ thiếu hụt kiến thức về chăm sóc và tự theo dõi bệnh ở BN ĐTĐ
như: của Speight J & Bradley C (2001) tại Anh, nghiên cứu của A.Khamis và
cộng sự (2004) tiến hành trên các bệnh nhân typ 1 tại Vương quốc Anh, NC
của PA Dyson và cộng sự trên các BN mắc typ 2 tại Kuwait.
2.2. Thiết kế và cách sử dụng bộ câu hỏi ADKnowl.
ADKnowl được thiết kế riêng biệt từng mục để phân tích, mỗi mục đều
có các câu hỏi riêng biệt với 3 phương án trả lời: đúng, sai, không biết cho
BN lựa chọn. Chính vì được thiết kế riêng biệt từng mục nên có thể loại bỏ
những mục không liên quan đến tính chất bệnh của BN để phù hợp với NC, ví dụ
như: với BN ĐTĐ typ 1 không dùng thuốc viên điều trị bệnh thì sẽ loại bỏ phần
câu hỏi liên quan đến điều trị bằng thuốc viên ở những BN mắc ĐTĐ typ 1.
Sử dụng phương án “Không biết” nhằm ngăn chặn xu hướng BN “đoán”
về một mảng kiến thức nào đó.
ADKnowl gồm 104 câu phân bố trong 23 mục (phụ lục 1) bao gồm
những mảng kiến thức có liên quan đến:
♦ Điều trị bệnh và theo dõi chỉ số HbA1c
8
♦ Chế độ ăn và dinh dưỡng
♦ Sử dụng insulin hoặc thuốc viên điều trị trong những ngày bị bệnh
♦ Chăm sóc bàn chân
♦ Ảnh hưởng của hoạt động thể lực đến bệnh
♦ Ảnh hưởng của thuốc lá và bia rượu đến tình trạng bệnh
♦ Hạ đường huyết: nguyên nhân, triệu chứng và cách xử trí khi bị hạ
đường huyết
♦ Các biến chứng của bệnh và theo dõi làm giảm nguy cơ mắc các biến

chứng của bệnh
Ngoài ra ADKnowl cũng được khuyến cáo sử dụng để đánh giá kiến
thức của nhân viên y tế, những người liên quan trực tiếp đến chăm sóc và điều
trị cho bệnh nhân đái tháo đường. Từ đó giúp đánh giá được các yếu tố tác
động đến mức độ hiểu biết của bệnh nhân.
2.3. Một số nghiên cứu về kiến thức sử dụng bộ câu hỏi ADKnowl.
Hiện nay ở trong nước đã có nhiều nghiên cứu tiến hành đánh giá kiến
thức của BN mắc ĐTĐ. Tuy nhiên các nghiên cứu đó chỉ tiến hành ở một
mảng nào đó của kiến thức như: dinh dưỡng, tập luyện thể lực, chăm sóc bàn
chân chứ chưa có nghiên cứu nào đánh giá hoàn thiện mức độ kiến thức của
BN về tất cả các mặt của chăm sóc và theo dõi bệnh như bộ câu hỏi
ADKnowl.
2.3.1. Tìm hiểu mức độ hiểu biết chung của các BN mắc ĐTĐ về chăm sóc
và theo dõi bệnh.
Nghiên cứu của Speight J & Bradley năm 2001 trên 789 BN (451 BN
dùng insulin điều trị và 338 BN dùng thuốc viên và hoặc điều chỉnh chế độ
ăn) tại 2 phòng khám ngoại trú thuộc Oxford Anh [22]. Các BN này được
đánh giá kiến thức hàng năm thông qua việc trả lời bộ câu hỏi ADKnowl. Kết
quả nghiên cứu cho thấy: số điểm kiến thức cao hơn ở những BN điều trị
9
bằng insulin, với điểm chung là 34,875 điểm và sự khác biệt giữa 2 nhóm này
có ý nghĩa thống kê với p< 0,05 [22].
Kết quả trong nghiên cứu của tác giả cũng cho thấy: thiếu hụt kiến thức
ở tất cả các BN được xác định rõ ràng liên quan đến: chế độ ăn và dinh
dưỡng, ảnh hưởng của bia rượu và thuốc lá đến ĐH và chăm sóc bàn chân.
Kiến thức liên quan đến chăm sóc bàn chân, HĐH, và chế độ ăn là
những mảng khó giải quyết nhất với điểm trung bình của các BN lần lượt là:
59,5%, 62,4% và 64,5%. BN có kiến thức tốt nhất liên quan đến các biến
chứng và theo dõi chúng định kỳ khi kết quả điểm là 81% cho mục này [22] .
Khamis và cộng sự tiến hành NC năm 2004 trên 41 BN mắc ĐTĐ typ 1

tại phòng khám của 1 bệnh viện giảng dạy thuộc Vương quốc Anh [16]. Kết
quả cho thấy, thiếu hụt kiến thức liên quan đến điều chỉnh liều lượng insulin
khi mắc bệnh lý khác kèm theo, lựa chọn thực phẩm và khám mắt định kỳ.
Khamis cũng thấy được mức hiểu biết của các BN là khá tốt khi được hỏi đến
các kiến thức liên quan đến HĐH, tác dụng của tập thể dục, rượu và thuốc lá
đến ĐH [16] .
2.3.2. Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến mức độ kiến thức của BN.
Nhiều nghiên cứu cho thấy, việc chăm sóc bệnh ĐTĐ được đánh giá là
tốt hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tuổi, giới, mức thu nhập, và
lượng kiến thức BN có được liên quan đến bệnh. Tuy nhiên để có được kiến
thức tốt yêu cầu phải có quá trình tích lũy và thu nhặt từ nhiều nguồn thông
tin khác nhau. Nó bao gồm: từ hệ thống y tế, từ các phương tiện thông tin đại
chúng, từ bạn bè và từ chính ý thức tìm tòi của mỗi BN về bệnh của mình.
Qua tiến hành NC 789 BN mắc ĐTĐ tại Anh năm 2001, Speight J &
Bradley đã tìm thấy sự khác biệt về điểm kiến thức giữa hai nhóm BN có chế
độ điều trị khác nhau. Trong nhóm BN điều trị bằng insulin thì điểm kiến thức
10
thu được cao hơn so với các BN điều trị bằng thuốc viên và hoặc điều chỉnh
chế độ ăn với p <0,001 có ý nghĩa thống kê[22].
Đồng thời tác giả cũng tìm thấy sự tương quan nghịch giữa tổng điểm
kiến thức và tuổi (r = -0,267, p<0,05) nhưng không tìm thấy tương quan giữa
kiến thức với chỉ số BMI [22].
Những BN có giá trị xét nghiệm HbA1c thấp hơn có xu hướng đưa ra
các câu trả lời chính xác hơn những BN có HbA1c cao. Cũng theo tác giả
những BN có thời gian mắc bệnh >11,5 năm có xu hướng trả lời chính xác
hơn những BN có thời gian mắc bệnh ít hơn (đạt chính xác 79% số câu hỏi).
Nhưng có những mục kiến thức mà BN có thời gian mắc bệnh lâu hơn lại có
hiểu biết kém hơn cụ thể ở các mục liên quan đến dinh dưỡng và chế độ ăn,
chăm sóc bàn chân.
Al- Adsani AM tiến hành NC trên 5144 BN mắc typ 2 tại 24 phòng

khám thuộc Kuwait [17] cũng tìm thấy mối tương quan giữa điểm kiến thức
chung với thời gian mắc bệnh. Trong NC của tác giả cho thấy những người
lớn tuổi hơn, có mức thu nhập thấp hơn và trình độ học vấn kém hơn có điểm
kiến thức thấp hơn đáng kể [17].
11
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
Địa điểm: khoa Nội tiết- ĐTĐ bệnh viện Bạch Mai.
Thời gian: từ tháng 10/2012- tháng 5/2013.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm 200 BN nhập viện điều trị tại khoa Nội tiết-
ĐTĐ Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10/2012 đến tháng 5/2013
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn BN:
- Tuổi từ 18 trở lên.
- Được chẩn đoán mắc bệnh theo tiêu chuẩn của ADA 2010 [20]. Khi có
một trong các tiêu chuẩn dưới đây:
1. HbA1c trong máu >6,5% được thực hiện bởi phương pháp sắc ký lỏng.
2. Glucose máu lúc đói ≥7,0 mmol/l (126mg/dl) khi BN không ăn gì
trong vòng ít nhất 6-8 giờ.
3. Glucose máu 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp tăng glucose máu ≥11,1
mmol/l (200mg/dl) . Nghiệm pháp này phải được làm theo đúng quy trình của
Tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO) : sử dụng 75g glucose hòa vào 250ml nước
để uống.
4. Glucose máu bất kỳ ở bất kỳ thời điểm nào >11,1mmol/l (200mg/dl)
kèm theo triệu chứng kinh điển của ĐTĐ như: ăn nhiều, uống nhiều, đái
nhiều, gầy nhiều.
- BN đồng ý tham gia NC
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Có thai

- Không đồng ý tham gia NC
12
- BN mắc các bệnh rối loạn tâm thần
- Không đủ các dữ liệu phân tích, đánh giá.
2.3. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thấp theo sơ đồ NC vơi mẫu bệnh án thống nhất tại khoa.
Tất cả các BN tham gia NC đều được hỏi, và đo chiều cao, cân nặng.
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu.
Các số liệu được xử lý theo phần mềm stata 10.0.
Các biến định lượng như: tuổi, BMI, HbA1c được ghi dưới dạng trung
bình (mean) và độ lệch chuẩn (SD).
Các biến định tính được ghi dưới dạng phần trăm (%).
So sánh các giá trị trung bình theo T- test (Student).
So sánh các tỷ lệ theo phương pháp khi bình phương (Chi- square) hoặc
Fisher‘s exact test.
Giá trị p được lấy là 0,05, các mức p< 0,05 được xem là có ý nghĩa thống
kê khi kiểm định 2 phía.
2.3.3. Cách thức tiến hành:
▪ Chọn các mẫu bệnh án mà BN nhập viện được chẩn đoán là mắc ĐTĐ
typ 1 hoặc typ 2. Sau đó thu thập các thông tin liên quan đến BN như:
+ Tuổi, giới, nghề nghiệp, địa chỉ,thời gian mắc bệnh, chế độ điều trị tại
nhà của các BN có tiền sử mắc ĐTĐ.
+ Đo cân nặng và chiều cao BN để tính ra BMI.
+ Kết quả xét nghiệm HbA1c.
▪ BN được giải thích mục đích của NC và đồng ý tham gia NC.
▪ BN được giải thích cách trả lời bộ câu hỏi ADKnowl.
▪ Sau khi thu thập xong thông tin và phỏng vấn đủ 200 phiếu trả lời của
BN, tôi tiến hành nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1.
13

▪ Xử lý số liệu bằng stata 10.0 cho các thông tin liên quan đến đặc điểm
chung của BN và tính điểm cho từng mục câu hỏi và cuối cùng tính điểm
chung của cả bộ câu hỏi cho 200 BN.
▪ Đánh giá mức độ kiến thức của BN thông qua điểm tính được của từng mục
+ BN trả lời đúng <50% số câu hỏi được đánh giá là có kiến thức kém.
+ BN trả lời đúng 50-75% số câu hỏi được đánh giá là có kiến thức trung
bình.
+ BN trả lời đúng >75% số câu hỏi được đánh giá là có kiến thức tốt.
▪ Thông qua điểm của từng mục sẽ cho ta kết quả BN thiếu hụt kiến thức
rõ ràng nhất ở mục nào để đánh giá.
Sơ đồ nghiên cứu


14
Chọn 200 BN mắc typ 1 và typ 2 nhập viện
Thu thập các thông tin của BN theo mẫu bộ
câu hỏi.
Phỏng vấn BN theo bộ câu hỏi trong phiếu
điều tra
Nhập và phân tích số liệu.
Đánh giá mức độ kiến thức qua tổng
điểm tính được
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2012 đến tháng 5/2013, tôi đã
thu được kết quả như sau:
3.1. Đặc điểm chung của nhóm BN tham gia nghiên cứu
Bảng 3.1: Đặc điểm chung của BN
N = 200 %
1. Nơi sống:

- thành phố
- nông thôn
119
81
59,5
40,5
2. Giới
- nam
- nữ
117
83
58,5
41,5
3. Nghề nghiệp:
- Cán bộ, viên chức
- công nhân
- nông dân
- khác
67
33
46
54
33,5
16,5
23
27
5.tuổi:
- <30 tuổi
- 30-49 tuổi
- 50-69 tuổi

>= 70 tuổi
- Mean ± SD
4
27
120
49
59,9± 12,8
2
13,5
60
24,5
Nhận xét:
Qua bảng 3.1 ta thấy:
15
- Tỷ lệ BN sống ở thành thị (59,5%) cao hơn ở nông thôn (40,5%).
- Tỷ lệ BN là nam giới (chiếm 58,5%) cao hơn là nữ giới (41,5%).
- Tỷ lệ BN là công nhân, viên chức chiếm tỷ lệ cao nhất (33,5%), thấp
nhất là công nhân (16,5%).
- Tỷ lệ BN trong độ tuổi 50-69 chiếm tỷ lệ cao nhất (60%), thấp nhất là
nhóm BN <30 tuổi chiếm 2%. Tuổi trung bình: 59,9± 12,8, thấp nhất: 20 tuổi,
cao nhất: 90 tuổi.
Phân bố BMI trình bày trong biểu đồ 3.1.
Biểu đồ 3.1: Phân bố BMI của nhóm BN nghiên cứu
Nhận xét: Giá trị BMI trung bình của các bệnh nhân là 22,96± 3,4,
trong đó phần lớn các BN có BMI trong giới hạn trung bình (BMI từ 18,5-
22,9) chiếm 44,5%, có 80 BN thừa cân, béo phì (BMI>=23) chiếm 40% và
chỉ có 31 BN gầy (BMI< 18,5) chiếm tỷ lệ thấp nhất (15,5%).
3.2. Đặc điểm về bệnh của các đối tượng tham gia NC
3.2.1. Phân bố theo typ bệnh
16

Trình bày trong biểu đồ 3.2.
Biểu đồ 3.2: Phân bố theo typ bệnh
Nhận xét:
-Tỷ lệ BN mắc ĐTĐ typ 2 (chiếm 95%) cao hơn typ 1 (chiếm 0,5%) .
3.2.2 Phân bố theo chế độ điều trị của BN typ 2
Bảng 3.2. Chế độ điều trị của BN typ 2 có tiền sử ĐTĐ
Chế độ điều trị N %
Thuốc viên 87 50,2
Thuốc viên + insulin 39 22,6
insulin 47 27,2
Nhận xét: qua bảng 3.2 cho thấy:
- Những BN có tiền sử mắc ĐTĐ typ 2 thì tỷ lệ dùng thuốc viên điều trị
chiếm cao nhất (50,2 %), tỷ lệ thấp nhất là dùng phối hợp thuốc viên và
insulin chiếm 22,6%.
3.2.3. Phân bố BN theo thời gian mắcbệnh
Trình bày trong biểu đồ 3.3.
17
Biểu đồ 3.3: Thời gian mắc bệnh của nhóm BN
Nhận xét: Qua biểu đồ 3.3 cho thấy BN mắc bệnh < 1 năm chiếm tỉ lệ
cao nhất (32,5%), tỉ lệ BN mắc bệnh từ 6-10 năm chiếm thấp nhất (16%).
3.2.4. Phân bố biến chứng theo thời gian mắc bệnh
Trình bày trong biểu đồ 3.4.
Biểu đồ 3.4: So sánh mức độ xuất hiện biến chứng của bệnh với thời gian
mắc bệnh.
Nhận xét: qua biểu đồ 3.4 cho thấy:
18
Với những BN có thời gian mắc bệnh <1 năm, tỷ lệ chưa xuất hiện biến
chứng của bệnh (18%) cao hơn tỷ lệ đã xuất hiện biến chứng của bệnh
(14,5%) .
- Với những BN có thời gian mắc bệnh >1 năm thì tỷ lệ chưa xuất hiện

biến chứng nào của bệnh (7,5%) lại thấp hơn tỷ lệ đã xuất hiện các biến
chứng của bệnh (16%).
- Đặc biệt với các BN có thời gian mắc bệnh trên 10 năm thì tỷ lệ đã xuất
hiện các biến chứng của bệnh (23%) cao hơn hẳn tỷ lệ chưa xuất hiện biến
chứng nào của bệnh (5%) . Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p< 0,05
3.2.5. Phân bố theo giá trị HbA1c
Biểu đồ 3.5: Phân bố giá trị HbA1c của nhóm BN tham gia NC
Nhận xét: Từ biểu đồ 3.5 cho thấy:
Có 67% BN tham gia nghiên cứu không kiểm soát glucose máu tốt với
HbA1c > 9%, chỉ có 11% BN được đánh giá là kiểm soát glucose máu tốt với
HbA1c <7%.
3.2.6. So sánh giá trị HbA1c giữa 2 nhóm BN mới được chẩn đoán bệnh
và có tiền sử mắc bệnh ĐTĐ.
19
Bảng 3.3: Bảng so sánh giá trị HbA1c của 2 nhóm BN: đã được chẩn
đoán và mới phát hiện
HbA1c n p
Mới phát hiện
10.42±2.75
37 P > 0.05
Test χ
2
Có tiền sử mắc ĐTĐ
10.27± 2.74
163
Mean ± SD 10.3± 2.72
Nhận xét:
- Tỷ lệ HbA1c trung bình là 10,3± 2,72%, trong đó HbA1c nhỏ nhất là
5% và lớn nhất là 20,2%.
- Có 67% BN tham gia nghiên cứu không kiểm soát glucose máu tốt với

HbA1c > 9%, chỉ có 11% BN được đánh giá là kiểm soát glucose máu tốt với
HbA1c <7%
- HbA1c trung bình trong nhóm ĐTĐ đã được chẩn đoán là 10.27±
2.74%, trong khi nhóm ĐTĐ mới được phát hiện có HbA1c trung bình là
10.42±2.75%, sự khác biệt về 2 nhóm này không có ý nghĩa thống kê ( T-
test, p> 0.05)
20
3.3. Tìm hiểu kiến thức chung của bệnh nhân tham gia nghiên cứu.
3.3.1. Kiến thức BN liên quan đến điều trị bệnh
Trình bày trong bảng 3.4
Bảng 3.4: Kiến thức BN liên quan đến điều trị bệnh.
Tỷ lệ BN (%)
Có KT
đúng
Có KT
sai
KB
Câu 1: ý
kiến về
điều trị
bệnh
Bệnh tiểu đường có thể kiểm
soát được bằng điều trị
93 0 7
Kiểm tra đường niệu dương
tính là dấu hiệu tốt
91 0,5 8,5
Bệnh tiểu đường sẽ tử vong
nhanh sau 1 thời gian mắc
bệnh

77,5 11 7.5
Căng thẳng có thể ảnh hưởng
đến đường huyết
57 0,5 42,5
Nồng độ đường huyết không
ảnh hưởng đến việc xuất
hiện các biến chứng
73 0,5 26,5
Tập luyện thể lực giúp cải
thiện đường máu tốt
76 1.5 22.5
Duy trì cân nặng lý tưởng
giúp kiểm soát bệnh tốt.
67,5 0 32.5
Nhận xét:
Qua bảng 3.5 ta thấy:
Tỷ lệ BN có hiểu biết đúng về bệnh ĐTĐ có thể kiểm soát bằng điều trị
chiếm tỉ lệ khá cao (93%). Tỷ lệ BN có kiến thức đúng về các yếu tố ảnh
hưởng đến đường huyết và tình trạng bệnh còn chưa cao với lần lượt: 57%,
76%, 67,5% BN biết đến yếu tố căng thẳng, tập luyện thể thao và duy trì cân
nặng lý tưởng sẽ có tác động thế nào đến tình trạng bệnh.
3.3.2. KT BN liên quan đến xét nghiệm HbA1c.
21
Trình bày trong bảng 3.5
Bảng 3.5: KT bệnh nhân về theo dõi xét nghiệm HbA1c
Câu 2:
Kết quả xét
nghiệm
HbA1c
trong máu

Tỷ lệ BN (%)
Có KT
đúng
Có KT sai KB
Có thể xuất hiện khi bị hạ
đường huyết
2.5 2.5 95
Phản ánh mức độ đường
huyết trung bình trong
thời gian 6-8 tuần
26 4 70
Phản ánh mức độ đường
huyết trung bình trong
thời gian 6-8 ngày
28 0 72
Phản ánh mức độ đường
huyết trung bình trong
24h
28 0 72
Biểu đồ 3.6: Biểu diễn số BN có kiến thức đúng về xét nghiệm
HbA1c liên quan đến kết quả xét nghiệm HbA1c khi BN nhập viện
Nhận xét: qua bảng 3.6 và biểu đồ 3.6 cho thấy:
+ Rất ít BN biết đến xét nghiệm HbA1c chỉ có 52 BN chiếm 26%.
22
+ Nhìn vào biểu đồ cho thấy trong số 22 BN có mức HbA1c thấp thì có 9
BN (chiếm 41%) là có kiến thức chính xác về ý nghĩa của chỉ số HbA1c, còn
những BN có kiến thức tốt về điều này trong nhóm BN có giá trị HbA1c cao
chỉ chiếm 24,1%.
3.3.3. Kiến thức BN về “Chế độ ăn và dinh dưỡng cho BN ĐTĐ”
Bảng 3.6: Kiến thức BN liên quan đến chế độ ăn.

Tỷ lệ BN (%)
Có KT
đúng
Có KT
sai
KB
Chế độ ăn
cho BN
ĐTĐ
Các thực phẩm chứa đường
đều ảnh hưởng đến ĐH
71,5 8,5 20
Chất xơ giúp duy trì ĐH ổn
định
79 2,5 18,5
Ăn nhiều chất béo làm tăng
nguy cơ mắc các biến chứng
của bệnh
96,5 0 3,5
Những thực phẩm đặc biệt
có thể ăn cũng không dẫn
đến tăng cân
47 42 11
Ăn lượng đường bằng lượng
chất xơ
18,5 3 78,5
Bảng 3.7: Kiến thức BN liên quan đến dinh dưỡng
Dinh
dưỡng cho
bệnh nhân:

loại thịt màu trắng có
hàm lượng béo ít hơn
thịt màu đỏ
72,5 3 24,5
23
Không ăn quá nhiều
đạm
79 2,5 8,5
Đồ chiên rán chứa
nhiều chất béo
96,5 0 3,5
Bánh ngọt nhân kem có
hàm lượng chất béo
cao
47 42 11
Phomat và bánh quy
thường có hàm lượng
chất béo ít hơn xúc
xích
18,5 3 78,5
Bơ thực vật chứa ít
calo hơn bơ độngvật
3 72,5 24,5
Ăn nhạt làm giảm
huyết áp
72,5 3 24,5
Loại trái cây tươi nào
cũng ăn được với ảnh
hưởng không nhiều tới
mức ĐH

72 11 17
Nhận xét: Qua bảng 3.6 và 3.7 cho kết quả:
+ Có một tỷ lệ lớn BN (78,5%) không biết rằng “ ăn lượng đường bằng
lượng chất xơ” là nhận định sai lầm.
+ Đa số các BN (97%) chưa có kiến thức về sự khác nhau giữa năng
lượng (kcal) thực sự của loại bơ có nguồn gốc thực vật và động vật.
+ Từ biểu đồ 3.7 cho thấy: Tỷ lệ BN có mức hiểu biết tốt về chế độ ăn và
dinh dưỡng dành riêng cho BN mắc bệnh chiếm khá cao (67%).
3.3.4. KT về ảnh hưởng của hoạt động thể lực đến đường huyết
Trình bày trong bảng 3.9 và biểu đồ 3.9.
24
Bảng 3.8: KT BN về ảnh hưởng của hoạt động thể lực đến đường huyết
Tỷ lệ BN (%)
Có KT đúng Có KT sai KB
Hiệu quả
của hoạt
động thể
lực
Làm giảm đường huyết 79,5 0 20,5
Làm tăng đường huyết 77,5 1 21,5
Làm tăng nồng độ đường
trong nước tiểu
71,5 4 24,5
Không ảnh hưởng đến
đường huyết
75 7,5 19,5
Cải thiện tình trạng bệnh 73,5 0,5 26
Nhận xét: từ bảng 3.8 cho thấy:
+ Phần lớn các bệnh nhân biết ảnh hưởng của hoạt động thể lực (HĐTL)
đến nồng độ đường huyết (79,5%) .

+ Vẫn còn 26% bệnh nhân không biết đến mặt tích cực của HĐTL trong
việc cải thiện tình trạng bệnh.
25

×