Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện nam đàn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.54 KB, 101 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LÊ THỊ THẢO
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM ĐÀN TỈNH NGHỆ AN
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. LÊ HÙNG SƠN
Hà Nội, năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa
học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Lê Thị Thảo
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
Ba l : Xây d ng h th ng nh m c, tiêu chu n chi tiêu cho phù h pà ự ệ ố đị ứ ẩ ợ
77
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DT Dự toán
GTGT Giá trị gia tăng
HĐND Hội đồng nhân dân
KBNN Kho bạc nhà nước
KH Kế hoạch
NSĐP Ngân sách địa phương
NSNN Ngân sách nhà nước
NSTW Ngân sách trung ương
TH Thực hiện
TNDN Thu nhập doanh nghiệp


TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
TW Trung ương
UBND Uỷ ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
XHCN Xã hội chủ nghĩa
XNK Xuất nhập khẩu
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
I.Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy của phòng Tài chính – Kế hoạch
huyện
Ba l : Xây d ng h th ng nh m c, tiêu chu n chi tiêu cho phù h pà ự ệ ố đị ứ ẩ ợ
77
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Ở Việt Nam chúng ta, chính quyền cấp xã là chính quyền cơ sở nơi trực
tiếp nắm bắt, giải quyết các nguyện vọng của nhân dân, trực tiếp tổ chức và
lãnh đạo nhân dân triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp
luật của Nhà nước vào thực tiễn. Các nội dung công việc của chính quyền cấp
xã đòi hỏi một nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch và khoa
học ngày càng cần thiết hơn bao giờ hết. Luật Ngân sách nhà nước đáp ứng
rất lớn và có ý nghĩa tiên quyết mà chủ yếu do ngân sách nhà nước đảm bảo.
Chính vì thế việc quản lý ngân sách và tài chính xã một cách nhà nước ở Việt
Nam lần đầu tiên được ban hành vào năm 1996 có hiệu lực năm 1997 và đã
được sửa đổi bổ sung vào tháng 5 năm 1998 cho phù hợp với tình hình thực
tế. Tuy nhiên, trước sự phát triển nhanh về kinh tế, văn hóa trong xu hướng
hội nhập khu vực và thế giới, tại kỳ họp thứ hai của Quốc hội khóa XI ngày
16/12/2002 Luật NSNN Việt Nam đã được thay đổi và có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01/01/2004. Từ khi thực hiện Luật NSNN năm 2002 đến nay đã
chứng tỏ được tính khoa học, hiệu quả và phù hợp với thực tiễn với vai trò
thúc đẩy vi mô nền kinh tế.

Chính phủ và chính quyền địa phương đã nỗ lực để nâng cao hiệu quả
phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính công từ khi thực hiện Luật Ngân sách
đến nay, nhưng kết quả đạt được chưa cao. Nhiều địa phương đã chưa thực
hiện tốt những nội dung mà Luật Ngân sách quy định, đặc biệt là việc thời
gian lập dự toán, quyết toán và thực hiện công khai minh bạch, chính xác
khách quan trong công tác quản lý điều hành ngân sách. Một trong những hạn
chế chủ yếu là ngân sách xã. Là ngân sách xã ngoài việc chấp hành theo luật
Ngân sách Nhà nước, ngân sách xã còn được hướng dẫn riêng và chịu sự chi
phối bởi các Nghị quyết và chính sách của chính quyền cấp Tỉnh. Do vậy,
1
hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã là góp phần thực hiện thành công
công tác điều hành ngân sách địa phương nói riêng và quản lý nhà nước địa
phương nói chung.
Đối với Nghệ An, một tỉnh còn đang bị động về nguồn lực tài chính thì
vấn đề giải quyết nguồn lực tài chính cho ngân sách xã còn nhiều khó khăn.
Chính vì vậy với bản thân phát triển nội lực cần phải có những giải pháp để
tăng cường chủ động cho ngân sách xã, khai thác tốt nguồn thu, tiết kiệm chi
đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trên địa bàn, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ, hàng hóa công cho người dân. Trong định
hướng phát triển kinh tế xã hội đến năm 2015 của Tỉnh cũng nêu lên những
vấn đề cần tập trung giải quyết:
- Thực hiện tốt chương trình cải cách hành chính cả về thể chế, tổ chức
bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức và tài chính công. Trước hết là cải cáh thủ
tục hành chính phù hợp với mục tiêu, yêu cầu về tính đồng bộ, thống nhất,
khả thi, công khai minh bạch trong quản lý, điều hành.
- Đẩy mạnh phân cấp ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương để
phát huy tính chủ động, năng động sang tạo và chịu trách nhiệm của từng
ngành, các cấp chính quyền địa phương trong quản lý và điều hành ngân sách,
tài chính.
Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho các cơ quan hành chính, tổ chức

sự nghiệp và khu vực dịch vụ công cộng đồng thời công khai, dân chủ minh
bạch về tài chính ngân sách. Từ những lý do nêu trên tôi đã mạnh dạn lựa
chọn đề tài “Công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Nam Đàn tỉnh
Nghệ An”.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, ở nước ta đã có một số đề tài khoa học, luận văn và
các công trình nghiên cứu của các một số tác giả đã đề cập đến vấn đề này ở
nhiều khía cạnh và phạm vi khác nhau. Mỗi công trình đều có mục đích,
2
phương pháp tiếp cận riêng về ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách
nhà nước như:
- Luận án tiến sĩ “Về việc quản lý thu thuế trên địa bàn các tỉnh Duyên
hải miền Trung” của tác giả Nguyễn Thế Tràm, Học viện Chính trị quốc gia
Hồ chí Minh, năm 1996.
- Luận án thạc sĩ “Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh” của tác giả Trịnh Văn Ngọc, năm 2008
- Luận án thạc sĩ “Các biện pháp tăng cường quản lý thu, chi ngân sách
các tỉnh duyên hải miền Trung” của tác giả Phan Văn Dũng, năm 2001…
Tuy nhiên, hiện nay chưa có đề tài khoa học, luận văn nào đề cập đến vấn
đề quản lý thu, chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An.
Chính vì vậy, trong luận văn Thạc sỹ của mình, tác giả sẽ đi sâu vào nghiên cứu
các vấn đề: lý luận cơ bản về ngân sách xã, quản lý thu, chi ngân sách xã trên
địa bàn huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An; Phân tích thực trạng về công tác quản
lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An; Đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Nam Đàn
tỉnh Nghệ An. Với đặc thù về kinh tế, chính trị, xã hội khác những luận văn
trước, luận văn thạc sĩ “Công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Nam Đàn tỉnh Nghệ An” sẽ đưa ra cái nhìn bao quát về thực trạng quản lí
ngân sách xã trên địa bàn huyện Nam Đàn và sẽ đưa ra giải pháp để nâng cao
chất lượng quản lí ngân sách xã tại Huyện Nam Đàn.

3. Mục đích của nghiên cứu
Bất kỳ một chính quyền nào, đặc biệt là chính quyền cấp xã thì việc xác
định mục tiêu ưu tiên hàng đầu là hoàn thiện quản lý ngân sách xã. Điều đó
tạo cho chính quyền địa phương cơ bản hoàn toàn chủ động, nâng cao trách
nhiệm trong quản lý thu – chi ngân sách; lập ngân sách sát với người dân và
nhu cầu phát triển của địa phương; tăng cường tính công khai, minh bạch
trong công tác quản lý ngân sách. Có thể nói ngân sách xã là một mắt xích
3
quan trọng trong hệ thống các cấp ngân sách của địa phương, vì thế công tác
điều hành ngân sách xã tốt giúp cho công tác điều hành ngân sách địa phương
đó tốt hơn.
Như vậy, mục đích của nghiên cứu là nhằm xây dựng mô hình quản lý
ngân sách xã mà trong đó chính quyền cấp xã thực sự chủ động về nguồn lực
tài chính, tăng cường sự phối hợp chia sẻ thông tin kinh tế - xã hội giữa chính
quyền cấp xã và người dân. Để dịch vụ, hàng hóa công cung cấp cho xã hội
đạt hiệu quả cao nhất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Ngân sách xã là một khái niệm khá rộng trong đó chủ yếu tập trung vào
hai nội dung chính là thu và chi ngân sách xã. Trong phạm vi bài luận văn của
mình tác giả xin phép đi sâu vào nghiên cứu một cách khái quát hai nội dung
trên để có thể đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách xã.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Tình hình quản lý và thu chi ngân sách
xã trên địa bàn huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 – 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu thích ứng với tính chất quản
lý ngân sách xã. Trong đó chú trọng phương pháp duy vật biện chứng và lịch
sử, diễn dịch, phân tích thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về NSX và công tác quản lý NSX.

Áp dụng khung lý thuyết vào công tác quản lý NSX và chỉ ra các điểm
hạn chế cũng như nêu được những nguyên nhân hạn chế trên địa bàn huyện
Nam Đàn tỉnh Nghệ An.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý
NSX trên địa bàn huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An.
4
7. Bố cục của đề tài
Bố cục của đề tài gồm 5 phần:
- Phần mở đầu
- Chương 1: Ngân sách xã và một số nội dung cơ bản về quản lý ngân
sách xã
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa
bàn huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An
- Phần kết luận
Trước đòi hỏi bức xúc của công tác quản lý tài chính nói chung và quản
lý ngân sách xã ở huyện Nam Đàn nói riêng. Tôi rất mong được sự quan tâm,
hướng dẫn giúp đỡ của Thầy giáo và nhà trường để đề tài được hoàn thiện, có
được những giải pháp hữu hiệu, đưa công tác quản lý ngân sách xã vào nề
nếp, xây dựng ngân sách xã ở huyện Nam Đàn đủ mạnh để góp phần củng cố
chính quyền cơ sở, thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn.
5
Chương 1
NGÂN SÁCH XÃ VÀ MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN
VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN SÁCH XÃ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ngân sách xã
1.1.1.1. Khái niệm, quá trình hình thành và phát triển ngân sách xã

a. Khái niệm về ngân sách xã:
Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử, bao
gồm toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực
hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Ngân sách nhà nước được phân định thành ngân sách Trung ương và
ngân sách địa phương. Ngân sách Trung ương là ngân sách của các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (Tỉnh, huyện, xã).
Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, là quỹ tiền tệ
tập trung phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền xã với một
bên là các chủ thể khác thông qua sự vận động của các nguồn tài chính nhằm
đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã trên mọi lĩnh vực
kinh tế, chính trị, an ninh trật tự và văn hoá, xã hội trên địa bàn theo phân cấp.
Nói một cách cụ thể: NSX là toàn bộ các khoản thu, chi được quy định trong
dự toán hàng năm do HĐND cấp xã quyết định và giao cho UBND cấp xã thực
hiện nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách xã
NSX là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, vì vậy nó có đầy đủ
những đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa phương, cụ thể:
6
+ Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật;
+ NSX được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định;
+ Hoạt động thu chi của Ngân sách xã luôn gắn liền với chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền xã đã được phân cấp, đồng thời luôn chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước cấp xã - đó là HĐND cấp xã;
+ Ngân sách xã là cấp Ngân sách cuối cùng gắn chặt với việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, là nơi trực tiếp giải quyết mối

quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và nhân dân. Mối quan hệ về lợi ích đó được
thực hiện thông qua hoạt động thu, chi Ngân sách xã. Trên cơ sở đó, chính
quyền cấp xã cũng đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Bên cạnh những đặc điểm chung của cấp ngân sách. Ngân sách xã cũng
có những đặc điểm riêng: Là cấp ngân sách nhưng không có đơn vị dự toán
trực thuộc nào, trực tiếp thực hiện đồng thời duyệt cấp và chi ngân sách.
1.1.2. Nội dung nguồn thu, nhiệm vụ chi của Ngân sách xã
1.1.2.1. Nguồn thu của ngân sách xã
Thu NSX được hình thành từ 3 nguồn lớn đó là: Các khoản thu phát sinh
trên địa bàn, NSX hưởng 100% số thu; Các khoản thu phát sinh trên địa bàn,
NSX hưởng theo tỷ lệ phần trăm và thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
Trong điều kiện triển khai thực thi Luật NSNN đã được Quốc hội khoá
XI thông qua tại kỳ họp thứ hai ngày 16/12/2002, cơ cấu nguồn thu cho cấp xã
ở các địa phương khác nhau sẽ do HĐND cấp tỉnh quyết định. Việc phân cấp
nguồn thu cho NSX phải đảm bảo nguyên tắc:
- Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của cấp xã;
- Phù hợp với việc phân định nguồn thu giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương;
7
- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia một số khoản thu giao cho ngân sách xã
không vượt tỷ lệ phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định giao cho từng tỉnh đối với
các khoản thu đó, riêng đối với 5 loại thuế, lệ phí theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 34 Luật Ngân sách nhà nước, tỷ lệ phân chia cho ngân sách xã,
thị trấn tối thiểu là 70%;
Kết thúc mỗi kỳ ổn định, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi
của ngân sách địa phương, HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thực hiện việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa
ngân sách các cấp ở địa phương. Khi phân cấp nguồn thu cho xã phải căn cứ

vào nhiệm vụ chi đối với cấp xã, khả năng thu từ các nguồn ngân sách nhà
nước trên địa bàn; phân cấp tối đa nguồn thu tại chỗ, đảm bảo các xã chủ động
cân đối được các nhiệm vụ chi thường xuyên, các xã có nguồn thu khá có
phần dành để đầu tư phát triển, hạn chế việc bổ sung từ ngân sách cấp trên,
tăng số xã tự cân đối được ngân sách, giảm dần số xã phải nhận bổ sung cân
đối ngân sách từ cấp trên. Các địa phương cũng có thể tham khảo những chỉ
dẫn mà Bộ Tài chính đã đưa ra trong Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 về phân định nguồn thu cho NSX như sau:
*Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%:
Là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài
chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, đầu tư. Căn cứ quy mô nguồn
thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa
nguồn tại chỗ cho cấp xã, khi phân cấp nguồn thu, HĐND cấp tỉnh xem xét
dành cho NSX hưởng 100% các khoản thu dưới đây:
a) Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định.
b) Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà
nước theo chế độ quy định;
c) Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi
công sản khác do xã quản lý;
8
d) Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: Các khoản
huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp tự nguyện để
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa vào ngân sách xã
quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác;
đ) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực
tiếp cho ngân sách xã theo chế độ quy định;
e) Thu kết dư ngân sách xã năm trước;
g) Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
* Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách xã với ngân
sách cấp trên:

a) Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gồm:
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Thuế nhà, đất;
- Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
- Lệ phí trước bạ nhà, đất.
Các khoản thu trên, tỷ lệ ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70%. Căn
cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn, HĐND cấp tỉnh có thể quyết
định tỷ lệ % thu ngân sách xã, thị trấn được hưởng cao hơn, đến tối đa là 100%.
b) Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định tại điểm a nêu trên, NSX
còn có thể được HĐND cấp tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân chia khác
sau khi các khoản thuế, lệ phí phân chia theo Luật NSNN đã dành 100% cho
xã, thị trấn và các khoản thu NSX được hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối
được nhiệm vụ chi.
*Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã.
Trong tổ chức hệ thống NSNN, các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với
nhau và mỗi cấp phải tự cân đối thu - chi ngân sách. Tuy nhiên, trong những
hoàn cảnh cụ thể nếu cấp ngân sách (hay một bộ phận của cấp ngân sách) nào
9
không tự cân đối được thì ngân sách cấp trên có trách nhiệm cấp bổ sung kinh
phí cho cấp ngân sách (hay bộ phận cấp ngân sách) đó để đảm bảo cân đối thu
- chi ngay từ khâu xây dựng dự toán.
Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, phần lớn ngân sách cấp xã chưa tự
cân đối được thu - chi ngân sách nên ngân sách cấp trên phải cấp bổ sung và
hình thành nên nguồn thu thứ 3 cho NSX. Cơ chế xác lập số thu bổ sung từ
ngân sách cấp trên được quy định như sau:
- Thu bổ sung để cân đối ngân sách được xác định trên cơ sở chênh lệch
giữa dự toán chi theo các nhiệm vụ được giao và dự toán thu từ các nguồn thu
được phân cấp (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %).
Số bổ sung cân đối này được xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân

sách và được giao ổn định từ 3 đến 5 năm theo Luật NSNN.
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung để hỗ trợ xã thực hiện
một số nhiệm vụ cụ thể phát sinh ngoài dự toán giao đầu năm.
1.1.2.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã
Chính quyền nhà nước cấp xã sử dụng ngân sách xã để đảm bảo thực
hiện các chức năng quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tiến tới đạt được các
mục tiêu chiến lược về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Chi ngân sách xã gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. HĐND
cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi, định mức phân bổ chi thường
xuyên cho ngân sách xã, cụ thể các nhiệm vụ chi như sau:
* Chi đầu tư phát triển: Gồm chi cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới các
công trình thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật của xã như: Đường giao thông,
kênh mương tưới tiêu nước, trường học, trạm y tế, hệ thống truyền thanh, nhà
văn hoá xã Các khoản chi đầu tư phát triển thể hiện rõ mục đích tích luỹ,
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSX nên trước khi quyết định đầu
tư, UBND cấp xã cần xác định rõ sự cần thiết phải đầu tư, nguồn vốn đảm bảo
cho công trình, tránh tình trạng quyết định đầu tư dàn trải khi chưa có nguồn
đảm bảo làm tăng nợ XDCB, mất khả năng cân đối ngân sách.
10
* Chi thường xuyên: Bao gồm các khoản chi chủ yếu sau:
a). Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã:
+ Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã.
+ Phụ cấp đại biểu Hội đồng nhân dân, phụ cấp cấp uỷ
+ Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước.
+ Công tác phí.
+ Chi về hoạt động văn phòng như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm,
phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi phí tiếp tân, tiếp khách.
+ Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc.
+ Chi khác theo chế độ quy định.
b). Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.

c). Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam).
d). Đóng BHXH, BHYT, KPCĐ cho cán bộ xã và các đối tượng khác
theo chế độ quy định.
e). Chi cho công tác an ninh, quốc phòng:
+ Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân
tự vệ và các khoản cho khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân
sách xã. Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân
sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
+ Chi công tác an ninh, tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào
bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã.
+ Các khoản chi an ninh, quốc phòng khác theo chế độ quy định.
g). Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể
thao do xã quản lý.
+ Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định
(không kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc một
11
lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo
hiểm xã hội chi); chi thăm hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và công
tác xã hội khác.
+ Chi hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao do xã quản lý.
h). Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hóa, trợ cấp nhà
trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do
xã, thị trấn quản lý (đối với phường do ngân sách cấp trên chi).
i). Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản
trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.
k). Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu
hạ tầng do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà
văn hóa, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao

thông, công trình cấp và thoát nước công cộng
l). Chi sự nghiệp kinh tế: khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư,
khuyến lâm, kiến thiết thị chính, SN giao thông theo chế độ quy định.
m). Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
1.2. VAI TRÒ CỦA NGÂN SÁCH XÃ
1.2.1. Đối với sự phát triển kinh tế
NSX là quỹ tiền tệ tập trung của chính quyền cấp xã, cung cấp nguồn
kinh phí cần thiết đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà
nước ở cơ sở, giúp chính quyền cấp xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
theo luật định.
NSX là công cụ cần thiết giúp UBND cấp xã thực hiện quản lý hiệu quả
các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn, điều chỉnh các hoạt động đó đi
đúng định hướng, là nguồn kinh phí quan trọng giúp UBND cấp xã thực hiện
thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà các cấp uỷ đảng đã đề ra.
Thông qua thu NSX, bằng việc đề ra hệ thống luật pháp, hệ thống thuế,
công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên
12
địa bàn xã được tăng cường, đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh theo
đúng định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của huyện đồng thời phát
hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt động kinh tế phi pháp, kinh doanh hàng
giả, hàng kém chất lượng, trốn lậu thuế
NSX cung cấp nguồn kinh phí đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội ở địa phương, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời
và phát triển của các cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
trên địa bàn xã, đảm bảo cho sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển theo
đúng định hướng XHCN, qua đó tạo nguồn thu ổn định với quy mô ngày
càng tăng cho ngân sách cấp xã, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn đầu tư cũng
như chi tiêu thường xuyên ngày càng tăng của chính quyền cơ sở.
1.2.2. Đối với sự phát triển xã hội
Thông qua các hoạt động thu chi của NSX tạo điều kiện cho kinh tế phát

triển, từ đó nâng cao đời sống nhân dân, nâng cao dân trí, đẩy lùi các tệ nạn
xã hội, giữ vững trật tự, bảo vệ tài sản công cộng, đảm bảo lợi ích hợp pháp
của công dân, thực hiện các chính sách xã hội,…làm cho phúc lợi công cộng
của người dân tăng lên, công bằng xã hội trên địa bàn được đảm bảo.
NSX góp phần thực hiện tốt công tác xã hội ở nông thôn thông qua việc
chi trợ cấp cho những gia đình khó khăn; thực hiện các chính sách xã hội đối
với các gia đình có công với cách mạng, người già cô đơn, trẻ em mồ côi; hỗ
trợ khám chữa bệnh cho người nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa Thông qua
hoạt động chi NSX cho công tác xã hội đã tạo thêm lòng tin của nhân dân với
Đảng, Nhà nước và chính quyền cấp xã.
1.3. QUY TRÌNH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
Cũng như các cấp NS khác, NSX được tổ chức quản lý theo một chu
trình khoa học gồm 3 khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán
ngân sách xã. Nội dung cơ bản về Chu trình quản lý ngân sách xã như sau:
13
1.3.1. Lập dự toán Ngân sách xã
Đây là khâu đâu tiên trong chu trình quản lý ngân sách xã, nó đặt cơ sở nền
tảng cho những khâu tiếp theo. Nếu khâu lập dự toán được thực hiện chính xác,
có cơ sở khoa học, hợp thời gian sẽ tạo điều kiện cho công tác điều hành ngân
sách được tốt hơn. Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của UBND cấp trên, UBND
cấp xã lập dự toán ngân sách năm sau trình HĐND xã quyết định.
1.3.1.1. Yêu cầu của lập dự toán Ngân sách xã
- Dự toán NSX phải phản ánh một cách đầy đủ, chính xác các khoản thu,
chi dự kiến có thể phát sinh trong năm kế hoạch theo đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức của nhà nước. Điều này có nghĩa khi lập dự toán NSX đòi hỏi người
lập phải tính toán đầy đủ các khả năng thu NSX, có tính đến khả năng khai
thác nguồn thu tiềm năng của xã, đồng thời tính toán phân bổ chi NSX đảm
bảo bao quát hết nhiệm vụ chi, tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả.
- Dự toán chi đầu tư phát triển phải căn cứ vào các dự án đầu tư có đủ
điều kiện và nguồn vốn được đảm bảo, ưu tiên bố trí cho các công trình đang

thực hiện dở dang.
- Dự toán chi thường xuyên phải được tuân theo các chính sách, chế độ,
tiêu chuẩn, định mức của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Lập dự toán NSX phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi không được
vượt quá nguồn thu được hưởng theo phân cấp. Nghiêm cấm vay dưới mọi
hình thức, chiếm dụng vốn hoặc để cân đối NSX.
- Dự toán phải được lập theo đúng biểu mẫu quy định, đúng thời gian,
đúng mục lục NSNN, gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng của Nhà nước
xét duyệt, đồng thời phải có thuyết minh làm rõ cơ sở, căn cứ tính toán.
1.3.1.2. Căn cứ lập dự toán Ngân sách xã
Dự toán ngân sách xã được lập dựa trên những căn cứ cụ thể, đảm bảo
xác lập các chỉ tiêu thu, chi NSX một cách tương đối chính xác, khoa học.
Các căn cứ lập dự toán ngân sách xã bao gồm:
14
- Chủ trương, định hướng phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, của huyện;
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng,
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn của xã;
- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu, chi Ngân sách do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ Tài chính quy định. Cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi NSX và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND cấp tỉnh quy định;
- Số kiểm tra về dự toán NSX do UBND huyện thông báo;
- Tình hình thực hiện dự toán NSX các năm trước, ước thực hiện Ngân
sách năm hiện hành.
1.3.1.3. Trình tự lập dự toán Ngân sách xã
- Ban tài chính xã phối hợp với cơ quan Thuế, tổ đội Thuế xã (nếu có), tổ
uỷ nhiệm thu, các thôn, đội sản xuất để tính toán các khoản thu ngân sách trên
địa bàn trong phạm vi phân cấp cho xã quản lý theo Nghị quyết HĐND tỉnh.
- Các ban ngành, tổ chức của xã (Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội
phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh ) căn cứ chức năng nhiệm vụ
được giao và chế độ, định mức tiêu chuẩn chi hiện hành, tiến hành lập dự trù

kinh phí hoạt động cho các công việc dự kiến năm kế hoạch để cung cấp tư
liệu cho Ban Tài chính xã lập dự toán NSX. Trường hợp các tổ chức, đoàn thể
lập dự trù kinh phí vượt quá định mức, tiêu chuẩn theo số kiểm tra đã thông
báo thì Ban Tài chính xã có quyền yêu cầu sửa lại cho phù hợp.
- Ban Tài chính xã lập dự toán thu, chi và cân đối Ngân sách xã trình
UBND xã báo cáo thường trực HĐND xã xem xét và gửi UBND huyện,
phòng Tài chính - KH cấp huyện để thẩm định. Thời gian gửi báo cáo dự toán
NSX cho UBND huyện do UBND cấp tỉnh quy định. Trên cơ sở đó UBND
huyện kiểm tra, tổng hợp và ra quyết định giao nhiệm vụ thu, chi NS chính
thức cho UBND cấp xã. Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, phòng
Tài chính - KH huyện làm việc với UBND xã về cân đối thu, chi NSX thời kỳ
ổn định mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phương.
15
Các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, phòng Tài chính - KH huyện chỉ tổ
chức làm việc với UBND xã về dự toán ngân sách khi UBND xã có yêu cầu.
- Căn cứ Quyết định giao nhiệm vụ thu, chi NSX do UBND cấp huyện
giao, UBND xã hoàn chỉnh dự toán thu, chi ngân sách xã và phương án phân
bổ ngân sách xã trình HĐND xã quyết định trước ngày 31/12 năm trước.
- Dự toán NSX sau khi được HĐND xã quyết định, UBND xã phải báo
cáo UBND cấp huyện và phòng Tài chính cấp huyện, đồng thời thông báo
công khai dự toán thu, chi NSX theo quy định hiện hành.
1.3.1.4. Nội dung dự toán Ngân sách xã: Dự toán NSX gồm ba phần:
a. Dự toán thu NSX:
Chi tiết các chỉ tiêu dự toán thu ngân sách được lập theo đúng quy định
bao gồm dự toán thu theo nội dung kinh tế và theo mục lục ngân sách. Việc
xác lập các chỉ tiêu dự toán thu được thực hiện trên cơ sở ước thực hiện năm
báo cáo; số giao dự toán thu của Chi Cục thuế, của UBND huyện; Quyết định
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của UBND cấp tỉnh và các văn bản quy
định về chế độ thu ngân sách hiện hành của cấp có thẩm quyền.
b. Dự toán chi NSX: Dự toán chi ngân sách xã bao gồm dự toán chi theo

nội dung kinh tế và theo mục lục ngân sách. Có thể phân chia các nhu cầu chi
tại xã theo các nhóm mục chi như sau:
+ Nhóm chi cho con người: Gồm chi lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, các
khoản phụ cấp cho cán bộ theo quy định hiện hành.
+ Nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn và quản lý hành chính: Gồm những
khoản chi nhằm trang trải các chi phí liên quan đến hàng hoá, dịch vụ đã mua
để phục vụ cho hoạt động của cơ quan, chính quyền, các tổ chức đoàn thể xã
hội như: Chi mua báo chí, văn phòng phẩm, tài liệu, chè nước, điện thoại,
điện thắp sáng và các khoán chi hoạt động khác. Các khoản thuộc nhóm này
thường được tính toán theo một hệ số nhất định so với số chi cho con người ở
các hoạt động tương ứng.
16
+ Nhóm chi sửa chữa TSCĐ: Bao gồm cả sửa chữa thường xuyên và sửa
chữa lớn. Việc xác định nhu cầu dự kiến chi cho nhóm chi này phải căn cứ
vào hiện trạng tài sản cố định ở xã, khả năng cân đối nguồn thu của NSX.
+ Nhóm chi đầu tư phát triển: Việc xác định nhu cầu chi ngân sách xã dự
kiến kỳ kế hoạch cho nhóm chi này dựa vào các dự án đầu tư đã được duyệt
và khả năng nguồn vốn ngân sách xã có thể huy động cho đầu tư phát triển,
trong khi phân bổ cần ưu tiên trả nợ cho những công trình XDCB đã hoàn
thành năm trước mà chưa được thanh toán hết nợ.
+ Chi dự phòng: Theo Luật NSNN, NSX phải thực hiện trích dự phòng
từ 2% đến 5% tổng chi ngân sách theo dự toán hàng năm nhằm đảm bảo trang
trải các nhu cầu chi đột xuất, bất khả kháng như: Khắc phục hậu quả thiên tai,
lũ lụt, dịch hoạ
c. Cân đối ngân sách xã:
Cân đối NSX phải đảm bảo tổng thu NSX cân bằng với tổng chi NSX,
đồng thời đưa ra cơ cấu thu, chi ngân sách xã một cách hợp lý, đảm bảo cho
chính quyền cấp xã thực hiện tốt nhất chức năng, nhiệm vụ của mình.
Sau khi hoàn thành việc lập các biểu mẫu dự toán thu, chi ngân sách xã,
Ban Tài chính xã phải tiến hành lập biểu cân đối tổng hợp dự toán NSX nhằm

tổng hợp toán bộ dự toán thu, chi ngân sách được dự kiến cho năm Kế hoạch
và phải đảm bảo cân đối bước đầu: Tổng thu = Tổng chi.
1.3.2. Chấp hành dự toán Ngân sách xã
Sau khi dự toán NSX được phê duyệt và năm ngân sách bắt đầu (Tính
theo năm dương lịch) thì việc thực hiện dự toán NSX được tiến hành. Chấp
hành dự toán ngân sách xã là khâu tiếp theo khâu lập dự toán của chu trình
ngân sách. Đó là quá trình tìm kiếm và thực hiện các giải pháp hữu hiệu nhất
nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu của kế hoạch ngân sách xã đã đặt ra. Khâu
chấp hành ngân sách xã có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác quản lý
và điều hành ngân sách, là khâu cốt yếu, trọng tâm, có ý nghĩa quyết định đối
với một chu trình ngân sách.
17
Theo Luật NSNN, mọi khoản thu, chi của ngân sách xã đều phải thực hiện
thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN), các xã đều phải tiến hành mở
tài khoản Ngân sách để giao dịch tại KBNN huyện. Chủ tài khoản là Chủ tịch
UBND xã (Hoặc người được uỷ quyền), kế toán là kế toán Ngân sách xã, các
chức danh Chủ tài khoản và Kế toán phải đăng ký chữ ký và mẫu dấu tại KBNN.
Căn cứ vào dự toán và phương án phân bổ dự toán thu, chi NSX cả năm
đã được HĐND xã quyết định, UBND xã thực hiện phân bổ chi tiết dự toán
chi NSX theo mục lục NSNN gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để làm căn
cứ thanh toán và kiểm soát chi.
Xã có quỹ tiền mặt tại xã để thanh toán các khoản chi có giá trị nhỏ.
Riêng những xã ở xa KBNN, điều kiện đi lại khó khăn, chưa thể thực hiện
việc nộp trực tiếp các khoản thu của ngân sách xã vào KBNN thì định mức
tồn quỹ tiền mặt được quy định ở mức phù hợp.
1.3.2.1. Tổ chức thu ngân sách xã
- Bộ phận kế toán xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo
thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thu theo phân cấp vào ngân sách nhà nước.
- Đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo thu
của cơ quan thuế hoặc của Bộ phận kế toán xã, lập giấy nộp tiền (nộp bằng

chuyển khoản hoặc nộp bằng tiền mặt) đến KBNN để nộp trực tiếp các khoản
phải nộp theo quy định vào NSNN.
- Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách không có điều kiện nộp tiền
trực tiếp vào NSNN tại KBNN theo quy định thì: Đối với các khoản thu thuộc
nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan thuế thu, sau đó lập giấy nộp tiền và
nộp tiền vào KBNN. Trường hợp cơ quan thuế uỷ quyền cho Bộ phận kế toán
xã thu cũng thực hiện theo quy trình trên và được hưởng phí uỷ nhiệm thu
theo quy định. Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của Ban tài chính
xã, Ban tài chính xã thu sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào KBNN hoặc
nộp vào quỹ của ngân sách xã để chi theo chế độ quy định (đối với các xã
18
miền núi vùng sâu, vùng xa chưa có điều kiện giao dịch thường xuyên với
KBNN).
- Đối với nguồn thu từ quỹ đất công ích, hoa lợi công sản: Đây là
nguồn thu thường xuyên của ngân sách xã. Trong quá trình tổ chức thu,
UBND cấp xã không được đấu thầu thu khoán một lần cho nhiều năm làm
ảnh hưởng đến việc cân đối ngân sách xã của các năm sau. Trường hợp thật
cần thiết phải thu một lần cho một số năm, thì chỉ được thu trong nhiệm kỳ
của Hội đồng nhân dân, không được thu trước thời gian của nhiệm kỳ Hội
đồng nhân dân khoá sau.
- Khi thu phải giao biên lai cho đối tượng nộp, nghiêm cấm thu không có
biên lai, để ngoài sổ sách. Cơ quan thuế và Phòng tài chính huyện có nhiệm
vụ cung cấp biên lai đầy đủ, kịp thời cho Ban Tài chính xã để thực hiện thu
nộp NSNN. Định kỳ, Ban tài chính xã báo cáo việc sử dụng và quyết toán
biên lai đã được cấp với cơ quan cung cấp biên lai.
- Trường hợp cơ quan thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu
ngân sách xã, KBNN xác nhận rõ số tiền đó thu vào ngân sách xã của các đối
tượng nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào KBNN. Đối với đối tượng nộp
qua cơ quan thu, cơ quan thu xác nhận để Bộ phận kế toán xã làm căn cứ
hoàn trả.

* Việc luân chuyển từ chứng từ thu ngân sách:
- Đối với các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%, KBNN chuyển
1 liên chứng từ thu cho Ban Tài chính xã.
- Đối với các khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên, KBNN lập
bảng kê các khoản thu ngân sách có phân chia cho xã gửi Ban Tài chính xã.
- Đối với thu bổ sung từ ngân sách huyện cho ngân sách xã (Bao gồm thu
bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu): UBND cấp xã căn cứ số giao thu bổ
sung từ ngân sách cấp trên tại Quyết định giao dự toán đầu năm và Quyết
định giao dự toán bổ sung trong năm của UBND huyện chủ động lập giấy rút
19
dự toán bổ sung ngân sách cấp huyện về ngân sách xã gửi Kho Bạc NN
huyện. Kho Bạc NN huyện căn cứ giấy rút dự toán bổ sung ngân sách cấp trên
do ngân sách cấp xã lập, đối chiếu với số bổ sung do UBND huyện thông báo
tại các quyết định bổ sung dự toán cho ngân sách cấp xã thực hiện ghi thu bổ
sung từ ngân sách cấp trên (thu bổ sung cân đối hoặc bổ sung có mục tiêu)
cho ngân sách cấp xã và ghi chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới đối với ngân
sách cấp huyện (Chi bổ sung cân đối hoặc bổ sung có mục tiêu). Việc rút dự
toán bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách xã do Ban Tài chính xã chủ
động kế hoạch thực hiện. Đối với khoản thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp
trên, Ban Tài chính xã có thể rút bổ sung dự toán theo tháng hoặc theo quý, số
rút dự toán phải đảm bảo phải đồng đều giữa các tháng, hoặc các quý (nếu
thực hiện rút theo quý), tổng số rút bổ sung ngân sách cấp trên trong năm
không được vượt quá số bổ sung do UBND huyện thông báo.
1.3.2.2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách
- Các tổ chức, đơn vị được giao nguồn kinh phí thuộc NSX có trách
nhiệm: Chi đúng dự toán giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, chính sách, định mức
quy định, đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm, có hiệu quả. Thực hiện
lập dự toán sử dụng kinh phí hàng quý (có thể chia theo tháng) gửi Ban tài
chính xã. Khi có nhu cầu chi, làm thủ tục đề nghị Ban Tài chính xã rút tiền tại
Kho bạc hoặc quỹ tiền mặt tại xã để thanh toán. Chấp hành đúng quy định của

pháp luật về kế toán, thống kê, quyết toán kinh phí với Ban Tài chính xã và
thực hiện công khai kết quả thu, chi tài chính của tổ chức, đơn vị mình.
- Ban Tài chính xã có trách nhiệm: Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí
của các tổ chức, đơn vị. Bố trí nguồn theo dự toán hàng năm và dự toán quý
để đáp ứng nhu cầu chi, trường hợp nhu cầu chi lớn hơn thu trong quý cần
chủ động đề nghị Kho Bạc NN cho phép rút bổ sung dự toán từ ngân sách cấp
trên cao hơn quý trước, hoặc tạm thời sắp xếp lại nhu cầu chi phù hợp với
nguồn thu theo nguyên tắc đảm bảo chi lương, các khoản có tính chất lương,
20

×