Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MAI ANH TÙNG
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH SÁN LÁ GAN LỚN
Ở TRÂU, BÕ TỈNH QUẢNG NINH, BIỆN PHÁP
PHÕNG VÀ TRỊ BỆNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Thái Nguyên, 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MAI ANH TÙNG
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH SÁN LÁ GAN LỚN
Ở TRÂU, BÕ TỈNH QUẢNG NINH, BIỆN PHÁP
PHÕNG VÀ TRỊ BỆNH
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60 62 50
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Đức
Thái Nguyên, 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ
rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ đã đƣợc cảm ơn.
Tác giả luận văn
Mai Anh Tùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới TS.
Nguyễn Văn Đức ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong bộ môn Ký
Sinh Trùng - Khoa Thú Y; các thầy, cô giáo trong khoa Sau Đại Học - Trƣờng Đại
Học Nông Lâm - Thái nguyên và các thầy, cô giáo đã giảng dạy tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu khoa học vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn
Mai Anh Tùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA SÁN LÁ FASCIOLA 3
1.1.1. Vị trí của sán lá Fasciola trong hệ thống phân loại động vật học 3
1.1.2. Đặc điểm hình thái của sán lá Fasciola 3
1.1.3. Đặc điểm vòng đời của sán lá Fasciola 4
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH DO SÁN LÁ FASCIOLA GÂY RA Ở TRÂU, BÒ 7
1.2.1. Cơ chế sinh bệnh của bệnh sán lá Fasciola 7
1.2.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola ở trâu bò 9
1.2.3. Triệu chứng bệnh sán lá gan ở trâu bò 12
1.2.4. Bệnh tích của trâu, bò mắc bệnh sán lá gan 13
1.2.5. Chẩn đoán bệnh sán lá Fasciola ở trâu bò 14
1.2.6. Phòng và trị bệnh sán lá Fasciola ở trâu bò 15
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC 16
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc 16
1.3.1.1. Tình hình nhiễm sán lá gan lớn ở trâu, bò trong nƣớc 16
1.3.1.2. Vật chủ trung gian của Fasciola spp 18
1.3.1.3. Tình hình nghiên cứu nang sán lá gan ở thực vật thủy sinh 19
1.3.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự lƣu tồn và phát triển Fasciola spp 20
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài 21
1.3.2.1. Thiệt hại do sán lá gan lớn gây ra 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.3.2.2. Phân bố và tình hình nhiễm của sán lá gan lớn ở gia súc trên thế giới 22
1.3.2.3. Vật chủ trung gian của Fasciola spp. 24
1.3.2.4. Vai trò của thực vật thủy sinh đối với sự lƣu tồn và phát triển Fasciola spp 30
1.3.2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự lƣu tồn và phát triển Fasciola spp 31
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 33
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 33
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 33
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 33
2.2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU 34
2.2.1. Mẫu vật nghiên cứu 34
2.2.2. Dụng cụ và hoá chất 34
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 34
2.3.1. Điều tra về điều kiện tự nhiên, xã hộ và tình hình phát triển chăn nuôi
trâu, bò ở tỉnh Quảng Ninh trong 5 năm gần đây 34
2.3.1.1. Điều kiện tự nhiên 34
2.3.1.2. Tình hình phát triển chăn nuôi trâu, bò ở tỉnh Quảng Ninh 34
2.3.2. Điều tra các yếu tố ảnh hƣởng đến sự lƣu tồn và phát triển của Fasciola
spp. ở các địa điểm nghiên cứu 34
2.3.2.1. Các yếu tố xã hội 34
2.3.2.2. Các yếu tố tự nhiên 35
2.3.3. Nghiên cứu tình nhiễm sán lá gan lớn ở trâu bò ở 4 huyện, thành của tỉnh
Quảng Ninh 35
2.3.4. Tỷ lệ, cƣờng độ nhiễm sán lá gan lớn ở 4 huyện, thành tỉnh Quảng Ninh 35
2.3.4.1. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan lớn ở trâu, bò theo tuổi 35
2.3.4.2. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn ở trâu bò theo vùng. 35
2.3.4.3. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan lớn theo phƣơng thức chăn nuôi 35
2.3.4.4. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan lớn theo mùa vụ 35
2.3.5. Nghiên cứu vật chủ trung gian của sán lá Fasciola spp. 35
2.3.5.1. Thành phần loài của 2 loài ốc giống Limnaea 35
2.3.5.2. Kết quả xét nghiệm ốc Limnaea tìm ấu trùng sán lá gan lớn 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
2.3.5. Nghiên cứu các biện pháp phòng, trừ 35
2.3.5.1. Thử nghiệm xác định hiệu lực của một số thuốc tẩy sán lá gan cho trâu, bò 35
2.3.5.2. Xác định độ an toàn của thuốc tẩy sán lá gan cho trâu, bò 35
2.3.5.3. Đề xuất biện pháp phòng trị sán lá gan lớn cho trâu, bò 35
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.4.1. Điều tra về điều kiện tự nhiên, xã hộ và tình hình phát triển chăn nuôi
trâu, bò ở tỉnh Quảng Ninh trong 5 năm gần đây 35
2.4.1.1. Điều kiện tự nhiên 35
2.4.1.2. Tình hình phát triển chăn nuôi trâu, bò của tỉnh Quảng Ninh năm 2006-2010 35
2.4.2. Điều tra các yếu tố ảnh hƣởng đến sự lƣu tồn và phát triển của Fasciola
spp. ở các địa điểm nghiên cứu 36
2.4.2.1. Các yếu tố xã hội 36
2.4.2.2. Các yếu tố tự nhiên 36
2.4.3. Nghiên cứu tình nhiễm sán lá gan lớn ở trâu bò ở 4 huyện, thành của tỉnh
Quảng Ninh. 36
2.4.3.1. Phƣơng pháp thu thập mẫu sán lá gan lớn trƣởng thành 36
2.4.3.2. Phƣơng pháp xử lý và bảo quản tạm thời mẫu sán lá gan lớn 37
2.4.3.3. Phƣơng pháp làm tiêu bản cố định sán lá gan lớn 37
2.4.3.4. Định loại loài sán lá gây bệnh Fasciolasis ở trâu, bò 37
2.4.4. Tình hình nhiễm sán lá gan lớn ở trâu, bò một số huyện, thị thuộc tỉnh
Quảng Ninh 38
2.4.4.1. Phƣơng pháp lấy mẫu phân 38
2.4.4.2. Phƣơng pháp xét nghiệm phân 38
2.4.4.3. Phƣơng pháp xác định cƣờng độ nhiễm 38
2.4.5. Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá gan lớn ở ốc Limnaea 39
2.4.5.1. Phƣơng pháp lấy mẫu 39
2.4.5.2. Phƣơng pháp định loại ốc 39
2.4.5.3. Phƣơng pháp ép ốc xét nghiệm mẫu: 39
2.4.5.4. Phƣơng pháp định loại ấu trùng sán 40
2.4.6. Biện pháp phòng và trị SLGL cho trâu, bò 40
2.4.7. Phƣơng pháp xử lý số liệu 41
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
3.1. ĐIỀU TRA VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, XÃ HỘI VÀ TÌNH HÌNH
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÂU, BÒ Ở TỈNH QUẢNG NINH 44
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 44
3.1.2. Tình hình phát triển chăn nuôi trâu, bò của tỉnh Quảng Ninh 48
3.2. ĐIỀU TRA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ TỒN TẠI VÀ PHÁT
TRIỂN SÁN LÁ FASCIOLA VÀ BỆNH DO CHÚNG GÂY RA 49
3.2.1. Các yếu tố xã hội 49
3.2.2. Các yếu tố tự nhiên 54
3.3. NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM SÁN LÁ GAN LỚN Ở TRÂU BÒ Ở
4 HUYỆN, THÀNH CỦA TỈNH QUẢNG NINH 54
3.3.1. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan lớn ở trâu bò (Qua mổ khám) 54
3.3.2. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan lớn ở 4 huyện, thành tỉnh Quảng
Ninh (Qua xét nghiệm phân) 56
3.3.2.1. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan lớn ở trâu, bò theo tuổi 56
3.3.2.2. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn ở trâu bò theo vùng 58
3.3.2.3. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan lớn theo phƣơng thức chăn nuôi. 60
3.3.2.4. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan lớn theo mùa vụ 61
3.4. NGHIÊN CỨU VẬT CHỦ TRUNG GIAN CỦA SÁN LÁ FASCIOLA SSP 63
3.4.1. Thành phần loài của 2 loài ốc giống Limnaea 63
3.4.2. Kết quả xét nghiệm ốc Limnaea tìm ấu trùng sán lá gan lớn 63
3.5. NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ BỆNH SÁN LÁ GAN LỚN. 65
3.5.1. Thử nghiệm xác định hiệu lực của một số thuốc tẩy sán lá gan cho trâu, bò 65
3.5.2. Xác định độ an toàn của thuốc tẩy sán lá gan cho trâu, bò 68
3.5.3. Đề xuất biện pháp phòng trị sán lá gan lớn cho trâu, bò 70
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 73
1. KẾT LUẬN 73
2. ĐỀ NGHỊ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
1
%
Phần trăm
2
ºC
Độ C
3
m²
Mét vuông
4
cm²
Centimet vuông
5
m³
Mét khối
6
DTC
Dài thân chéo
7
F. hepatica
Fasciola hepatica
8
F. gigantica
Fasciola gigantica
9
cs
Cộng sự
10
g
Gam
11
kg
Kilogam
12
m
Mét
13
mg
Miligam
14
mm
Milimet
15
ml
Mililit
16
TT
Thể trọng
17
n
Dung lƣợng mẫu
18
L. swinhoei; L.viridis
Lymnae
19
VN²
Vòng ngực bình phƣơng
20
x
m
Sai số trung bình mẫu
21
x
S
Độ lệch tiêu chuẩn
22
P
Trọng lƣợng trâu, bò
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Tỷ lệ nhiễm F. hepatica trên thế giới 23
Bảng 1.2. Tỷ lệ nhiễm Fasciola gigantica trên thế giới. 24
Bảng 1.3. Vật chủ trung gian của F. Hepatica trên thế giới. 25
Bảng 1.4 .Vật chủ trung gian của F. gigantica trên thế giới 27
Bảng 3.1. Phân chia các huyện, thành phố của tỉnh Quảng Ninh theo vùng sinh
thái chăn nuôi 47
Bảng 3.2. Số lƣợng trâu, bò của tỉnh Quảng Ninh năm 2006 - 2010 48
Bảng 3.3. Phƣơng thức chăn nuôi trâu, bò tại các địa điểm nghiên cứu 50
Bảng 3.4. Tình hình sử dụng bãi chăn thả trâu, bò ở các địa điểm nghiên cứu 50
Bảng 3.5. Thực trạng vệ sinh thú y đối với trâu, bò tại các địa điểm nghiên cứu 51
Bảng 3.6: Hiện trạng xử lý và sử dụng phân trâu, bò 52
Bảng 3.7: Thực trạng vấn đề tẩy sán lá gan lớn định kỳ cho trâu bò 53
Bảng 3.8: Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan lớn ở trâu bò 54
Bảng 3.9. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan lớn theo tuổi trâu. 56
Bảng 3.10. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan lớn theo tuổi bò. 56
Bảng 3.11. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn ở trâu, bò theo vùng 58
Bảng 3.12. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan lớn ở trâu bò theo phƣơng thức
chăn nuôi 60
Bảng 3.13. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan lớn theo mùa vụ 61
Bảng 3.14: Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm ấu trùng sán lá gan lớn của ốc Limnaea
tại các địa điểm nghiên cứu. 64
Bảng 3.15: Hiệu lực của thuốc tẩy sán lá gan lớn trên trâu 66
Bảng 3.16: Hiệu lực của thuốc tẩy sán lá gan lớn trên bò 67
Bảng 3.17: Độ an toàn của một số thuốc tẩy sán lá gan lớn trên trâu 68
Bảng 3.18: Độ an toàn của một số thuốc tẩy sán lá gan lớn trên bò 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh 45
Hình 3.2. Biểu đồ tình hình chăn nuôi trâu, bò ở tỉnh Quảng Ninh từ năm 2006
đến năm 2010 49
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn ở trâu bò mổ khám 55
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn ở trâu, bò theo tuổi 57
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn theo phƣơng thức chăn nuôi 61
Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn theo mùa vụ ở trâu 62
Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn theo mùa vụ ở bò 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi trên thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng đã có nhiều thay đổi theo hƣớng tích cực cả về tốc độ phát triển, phƣơng thức
chăn nuôi cũng nhƣ địa bàn phân bố. Ở Việt Nam, chăn nuôi giữ vai trò quan trọng trong
nền nông nghiệp, cung cấp thực phẩm cho xã hội.
Cùng với sự phát triển và tầm quan trọng của ngành chăn nuôi là sự xuất hiện
nhiều nhân tố tác động tiêu cực đến xã hội nhƣ gây ô nhiễm môi trƣờng, vệ sinh an
toàn thực phẩm, đặc biệt là tình hình dịch bệnh ngày càng phức tạp. Trong đó bệnh
ký sinh trùng cũng gây tác hại không nhỏ đến ngành chăn nuôi cũng nhƣ đời sống
xã hội.
Phần lớn các ký sinh trùng gây bệnh ở ngƣời và động vật thƣờng không ở thể
cấp, tác hại của chúng là âm thầm và dai dẳng; vì vậy nhiều nhà quản lý, ngƣời chăn
nuôi chƣa hiểu rõ tầm quan trọng của việc phòng trị các bệnh ký sinh trùng. Chính
vì vậy, việc nghiên cứu các bệnh ký sinh trùng trên vật nuôi, đồng thời xây dựng
các quy trình phòng chống các bệnh đó tại từng địa phƣơng là việc làm cần thiết,
nhằm nâng cao sức khỏe đàn gia súc và phát triển kinh tế xã hội.
Bệnh sán lá gan lớn là một trong những bệnh ký sinh trùng nguy hiểm, nó có
thể lây nhiễm từ động vật sang ngƣời, có thể gây tử vong khi động vật hoặc ngƣời
nhiễm với tỷ lệ sán cao. Ngƣời bị nhiễm bệnh sán lá gan lớn là do ăn phải rau sống,
rau tái có nhiễm Aldolescaria (hoặc gan trâu, bò tái, trong đó có sán non).
Quảng Ninh là một tỉnh miền núi, đƣợc đánh giá có tiềm năng phát triển
chăn nuôi trâu, bò. Tuy nhiên, các bệnh ký sinh trùng ở trâu, bò chƣa đƣợc các nhà
quản lý và ngƣời chăn nuôi quan tâm đúng mức. Trong những năm qua, việc nghiên
cứu về bệnh sán lá gan lớn trên đàn trâu, bò ở tỉnh Quảng Ninh còn chƣa đƣợc thực
hiện một cách đầy đủ, vì vậy việc phòng trừ bệnh sán lá gan lớn trên trâu, bò ở tỉnh
Quảng Ninh cũng chƣa đƣợc chú ý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Để góp phần phòng chống bệnh sán lá gan lớn cho đàn trâu, bò ở Quảng
Ninh có hiệu quả chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm dịch tễ bệnh sán
lá gan lớn ở trâu, bò tỉnh Quảng Ninh, biện pháp phòng và trị bệnh”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định đƣợc đặc điểm dịch tễ học của bệnh sán lá gan lớn ở trâu, bò tỉnh
Quảng Ninh, từ đó bƣớc đầu thử nghiệm hiệu lực và độ an toàn của một số thuốc
tẩy sán lá gan lớn và đề xuất một số biện pháp phòng trừ bệnh sán lá gan lớn cho
trâu, bỏ tỉnh Quảng Ninh.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả nghiên cứu là những thông tin có giá trị khoa học và thực tiễn, làm
cơ sở để khuyến cáo ngƣời chăn nuôi trâu, bò thực hiện các biện pháp phòng và trị
sán lá gan lớn, nhằm đảm bảo sức khỏe đàn trâu, bò, góp phần phát triển chăn nuôi,
từ đó góp phần phát triển kinh tế - xã hội của các địa phƣơng ở tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA SÁN LÁ FASCIOLA
1.1.1. Vị trí của sán lá Fasciola trong hệ thống phân loại động vật học
Theo Skrjabin và cs (1937) [30]; Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [20], sán lá
gan ký sinh và gây bệnh cho gia súc nhai lại đƣợc xếp trong hệ thống phân loại
động vật nhƣ sau:
Ngành Plathelminthes Schneider, 1873
Phân ngành Platodes Leuckart, 1954
Lớp Trematoda Rudolphhi, 1808
Phân lớp Prosostomadidea Skrjabin và Guschanskaja, 1962
Bộ Fasciolata Skrjabin et Schulz, 1937
Phân bộ Fasciolata Skrjabin et Schulz, 1937
Họ Fasciolidae Railliet, 1895
Phân họ Fasciolinae Stiles et Hassall, 1898
Giống Fasciola Linnaeus (Linnaeus, 1758)
Loài Fasciola gigantica (Cobbold, 1856)
1.1.2. Đặc điểm hình thái của sán lá Fasciola
Cũng nhƣ nhiều loài sán lá khác, sán lá gan lƣỡng tính, có thể thụ tinh chéo
hoặc tự thụ tinh. Sán lá có giác miệng và giác bụng, giác bụng không nối với cơ
quan tiêu hoá. Sán lá không có hệ hô hấp, tuần hoàn và cơ quan thị giác (ở giai đoạn
mao ấu có dấu vết sắc tố mắt). Hệ sinh dục rất phát triển với cả bộ phận sinh dục
đực và cái trong cùng một sán lá. Tử cung sán lá chứa đầy trứng.
Có thể phân biệt hai loài sán lá gan thuộc giống Fasciola nhƣ sau:
- F.gigantica (Linnaeus, 1758): có chiều dài thân gấp 3 lần chiều rộng, "vai"
không có hoặc nhìn không rõ rệt, nhánh ruột chia toả ra nhiều nhánh ngang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Theo Phạm Văn Khuê và cs (1996) [11] mô tả F.gigantica nhƣ sau: sán hình
lá, có chiều dài 25 - 75mm, rộng 3 - 12mm, u lồi hình nón của đầu là phần tiếp theo
của thân, vì vậy nó không có "vai" nhƣ loài khác của giống Fasciola. Hai rìa bên
thân sán lá song song với nhau, đầu cuối của thân tù. Giác bụng tròn lồi ra. Ruột,
tuyến noãn hoàng, buồng trứng và tinh hoàn đều phân nhánh. Trứng hình bầu dục,
phôi bào phân bố đều và màu vàng nâu. Kích thƣớc trứng 0,125 - 0,170 x 0,06 -
0,10mm. Giác bụng có đƣờng kính từ 1,491- 1,785 mm và giác miệng có dƣờng
kính từ 1,092 - 1,555mm.
- F.hepatica (linnaeus, 1758): trái với loài trên, loài này thân rộng, đầu lồi và
nhô ra phía trƣớc làm cho sán lá có "vai", nhánh ruột chia ít nhánh ngang hơn.
- F.hepatica dài 18 - 51 mm, rộng 4 - 13mm, phần trƣớc thân nhô ra, tạo cho
sán lá có vai bè ra hai bên. Hai rìa bên thân sán lá không song song với nhau mà
phình ra ở chỗ vai rồi thót lại ở đoạn cuối thân. Những ống dẫn tuyến noãn hoàng
chạy ngang, chia vùng giữa của sán lá thành phần trƣớc và phần sau thân. Phần sau
thân có tinh hoàn và bộ phận sinh dục đực. Tinh hoàn phân nhiều nhánh xếp phía
sau thân. Tử cung ở phần giữa thân trƣớc tạo nên một mạng lƣới rối nhƣ tơ vò.
Buồng trứng phân nhánh nằm ở sau tử cung.
Trứng của sán F.hepatica có hình thái, màu sắc tƣơng tự trứng của loài
F.gigantica, kích thƣớc 0,13 - 0,145 x 0,07 - 0,09mm.
1.1.3. Đặc điểm vòng đời của sán lá Fasciola
Chu kỳ sinh học của sán lá Fasciola đã đƣợc Leukart (1882) nghiên cứu ở
Đức và Thomas (1882) nghiên cứu ở Anh.
Fasciola trƣởng thành ký sinh trong ống dẫn mật của trâu, bò, dê. Sau khi thụ
tinh mỗi sán lá đẻ hàng chục vạn trứng. Những trứng này cùng dịch mật vào ruột,
sau đó theo phân ra ngoài. Nếu gặp điều kiện thuận lợi: đƣợc nƣớc mƣa cuốn trôi
xuống các vũng nƣớc, hồ, ao, suối, ruộng nƣớc…, nhiệt độ 15 - 30
o
C, pH = 5 - 7,7,
có ánh sáng thích hợp… sau 10 - 25 ngày trứng nở thành Miracidium bơi tự do
trong nƣớc. Nếu thiếu ánh sáng Miracidium không có khả năng thoát vỏ nhƣng vẫn
tồn tại đến 8 tháng trong vỏ. Miracidium có hình tam giác, xung quanh thân có lông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
và di chuyển đƣợc trong nƣớc. Khi gặp vật chủ trung gian thích hợp (ốc Lymnaea),
Miracidium xâm nhập cơ thể ốc và phát triển thành bào ấu (Sporocyst). Những
Miracidium không gặp vật chủ trung gian thì rụng lông, rữa dần và chết.
Bào ấu (Sporocyst) hình túi, màu sán lá, đƣợc bao bọc bởi lớp màng mỏng,
các tế bào ngọn lửa hoạt động hình thành hầu, ống ruột và các đám phôi. Trong 1 ốc
có thể có 1 - 2 ấu trùng. Khoảng 3 - 7 ngày, bào ấu sinh sản vô tính cho ra nhiều
Redia (lôi ấu). Một bào ấu sinh ra 5 - 15 lôi ấu.
Redia hình suốt chỉ, ít hoạt động, có miệng, hầu, ruột, hình túi đơn giản. Có
hai hệ: Redia thế hệ I và Redia thế hệ II cùng phát triển trong ốc - vật chủ trung
gian. Ở nhiệt độ 16
o
c hoặc thấp hơn, lôi ấu chỉ sinh sản Redia I và dừng phát triển,
ở nhiệt độ phù hợp (20 - 30
o
C), sau 29 - 35 ngày, lôi ấu biến thành vĩ ấu (Cercaria).
Một Redia có thể sinh ra 12 - 20 Cercaria.
Cercaria (vĩ ấu) là ấu trùng ở pha sống tự do của sán lá gan, có cấu tạo thân hình
tròn lệch, đuôi dài hơn thân giúp vĩ ấu vận chuyển đƣợc dễ dàng trong nƣớc. Cấu tạo
của vĩ ấu gồm giác miệng, giác bụng, hầu, thực quản và ruột phân thành hai nhánh.
Theo Ginyecisz - Kaija (1960), trong cơ thể Cercaria có những dạng
Glycogen cung cấp năng lƣợng cho hoạt động sống của ấu trùng, đặc biệt là cho sự
vận động không ngừng của đuôi. Đuôi là cơ quan vận động của vĩ ấu. Theo một số
tác giả, đuôi làm nhiệm vụ thay đổi vị trí của ấu trùng trong môi trƣờng nƣớc. Lizz
(1922) cho biết, nhờ sự hoạt động tích cực của đuôi mà vĩ ấu tiếp cận để bám vào
các cây thuỷ sinh, tạo thành kén (Adolescaria).
Từ khi Miracidium chui vào ốc đến khi phát triển thành Cercaria cần khoảng
50-80 ngày. Sau khi thành thục, Cercaria thoát khỏi vỏ ốc, ra môi trƣờng ngoài, bơi
tự do trong nƣớc, có kích thƣớc 0,28 - 0,30mm chiều dài và 0,23mm chiều rộng.
Sau vài giờ bơi trong nƣớc, Cercaria rụng đuôi, tiết chất nhầy xung quanh thân, chất
nhầy gặp không khí khô rất nhanh. Lúc này Cercaria đã biến thành Adolescaria.
Adolescaria hình khối tròn, bên trong chứa phôi hoạt động. Phôi có giác
miệng, giác bụng, ruột phân nhánh và túi bài tiết, Adolescaria thƣờng ở trong nƣớc
hoặc bám vào cây cỏ thuỷ sinh. Nếu trâu, bò, nuốt phải Adolescaria vào đến dạ dày
và ruột, lớp vỏ ngoài bị phân huỷ, ấu trùng đƣợc giải phóng và di chuyển đến ống
mật bằng 3 con đƣờng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
- Một số ấu trùng dùng tuyến xuyên chui qua niêm mạc ruột, vào tĩnh mạch
ruột qua tĩnh mạch cửa vào gan, xuyên qua nhu mô vào ống mật.
- Một số ấu trùng khác cũng dùng tuyến xuyên chui qua thành ruột vào xoang
bụng đến gan, xuyên qua vỏ gan vào ống mật.
- Một số ấu trùng từ tá tràng ngƣợc dòng dịch mật để lên ống dẫn mật.
Sau khi vào ống dẫn mật, ấu trùng ký sinh ở đó và phát triển thành sán lá gan
trƣởng thành. Theo Skerman (1966), thời gian hoàn thành vòng đời là 92 - 117
ngày. Fasciola trƣởng thành có thể ký sinh trong ống dẫn mật của trâu bò 3 - 5 năm,
có khi tới 11 năm.
Theo Phan Địch Lân (1994) [18] khoa học thú y nƣớc ta đã nghiên cứu thành
công vòng đời của sán lá gan. Trong điều kiện nhiệt độ thích hợp (28 - 30
o
C), có ốc
vật chủ trung gian (Lymnae swinhoei và Lymnae viridis), có vật chủ cuối cùng
(trâu, bò, dê, cừu) thì vòng đời của sán lá gan ở nƣớc ta đƣợc xác định với các mức
thời gian sau:
- Ở ngoài thiên nhiên: trứng sán lá gan nở thành mao ấu (Miracidium) trong
khoảng 14 - 16 ngày.
- Ở trong ốc vật chủ trung gian: mao ấu (Miracidium) phát triển thành lôi ấu
(Redia) cần 8 - 21 ngày. Lôi ấu (Redia) phát triển thành vĩ ấu (Cercaria) non cần 7 -
14 ngày, thành vĩ ấu trƣởng thành cần 13 - 14 ngày.
- Ở ngoài ốc vật chủ trung gian: vĩ ấu phát triển thành kén (Adolescaria) sau 2 giờ.
- Ở trâu, bò: khi trâu bò, bê nghé nuốt phải Adolescaria, sau 79 - 88 ngày trong
ống dẫn mật của trâu bò đã có sán lá gan trƣởng thành đẻ trứng theo phân ra ngoài.
Điều kiện nhiệt độ và ẩm độ của nƣớc ta rất thuận lợi cho sự nhiễm và gây bệnh
sán lá gan (kể cả gây nhiễm và nhiễm tự nhiên). Ở những vùng có mầm bệnh tồn tại,
trung bình 3 tháng sán lá gan lại hoàn thành vòng đời trong cơ thể trâu, bò, nghĩa là
trâu cứ 3 tháng lại tạo ra một đời sán lá mới. Trong khi trâu bò đã có sán lá gan ký sinh,
tiếp tục nhiễm thêm mầm bệnh mới, gây tình trạng bội nhiễm sán lá gan, vì vậy cƣờng
độ nhiễm tăng lên theo tuổi trâu, bò.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Tóm tắt sơ đồ vòng đời của sán lá Fasciola
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH DO SÁN LÁ FASCIOLA GÂY RA Ở TRÂU, BÕ
Trâu bò bị bệnh sán lá gan thể hiện những biến đổi cơ bản ở gan và ống mật
do tác động của Fasciola gây ra.
1.2.1. Cơ chế sinh bệnh của bệnh sán lá Fasciola
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2008) [15] và các nhà ký sinh trùng học,
sán lá gan gây bệnh ở vật chủ bằng các tác động cơ học, tác động của độc tố, sự
chiếm đoạt dinh dƣỡng và tác động mang trùng. Khi trâu bò mới nhiễm bệnh, sán lá
non di hành trong cơ thể làm tổn thƣơng ở ruột, thành mạch máu, nhu mô gan. Một số
ấu trùng có thể theo máu di chuyển "lạc chỗ" đến phổi, lách, cơ hoành, tuyến
tụy, gây tổn thƣơng và xuất huyết nặng hoặc nhẹ. Sán lá non xuyên qua các nhu mô
gan, làm tổ chức gan bị phá hoại, tạo ra những đƣờng di hành đầy máu và mảnh tổ
chức gan bị phá huỷ. Gan bị viêm từ nhẹ đến nặng tuỳ theo số lƣợng ấu trùng nhiễm
vào cơ thể. Trâu bò bị thiếu máu do xuất huyết, có thể chết do mất máu.
Tác động cơ giới của sán lá còn tiếp tục khi sán lá đã vào ống dẫn mật, tiếp
tục tăng lên về kích thƣớc và phát triển thành sán lá trƣởng thành. Sán lá trƣởng
thành thƣờng xuyên kích thích niêm mạc ống mật bằng các gai cutin trên cơ hể, gây
viêm ống mật. Số lƣợng sán lá nhiều có thể làm tắc ống mật, mật ứ lại không xuống
ruột đƣợc sẽ tràn vào máu, gây hiện tƣợng hoàng đản.
Bào ấu
Fasciola
(ống dẫn mật)
Phân
As, t
o
, pH
MT nƣớc
Mao ấu
Trứng
Lôi ấu
Ốc
nƣớc
ngọt
Vĩ ấu
Rời KCTG
Nang ấu
(Lơ lửng trong nước hoặc bám vào cỏ thuỷ sinh) sinh)
Trâu,
bò
nuốt
phải
nang
ấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Trong quá trình ký sinh, sán lá thƣờng xuyên tiết độc tố. Độc tố tác động vào
thành ống mật và mô gan, gây biến đổi đại thể và vi thể, làm tăng quá trình viêm.
Đồng thời, độc tố của sán lá còn hấp thu vào máu, gây hiện tƣợng trúng độc toàn
thân, gây huỷ hoại máu, làm biến chất protein trong máu, làm Albumin giảm,
Globulin tăng. Độc tố của sán lá còn làm tăng nhiệt độ cơ thể, tăng bạch cầu (đặc
biệt là bạch cầu ái toan). Độc tố của sán lá còn tác động vào thần kinh, làm cho con
vật có triệu chứng thần kinh (run rẩy, đi xiêu vẹo,…). Độc tố của sán lá gan tác
động vào thành mạch máu, làm tăng tính thẩm thấu của thành mạch, gây hiện tƣợng
thuỷ thũng, làm cho máu đặc lại. Cũng do tác động của độc tố nên giữa những tiểu
thuỳ gan có hiện tƣợng thấm nhiễm huyết thanh và tế bào, hình thành nên các mô
liên kết mới dọc theo các vách ngăn của tiểu thuỳ gan và quanh ống mật, vì vậy
những ống mật này cũng dày lên. Quá trình viêm kéo dài làm cho các tế bào yêu
cầu tăng sinh, thay thế những tế bào nhu mô gan, gây hiện tƣợng xơ gan và teo gan.
Khi trâu bò nhiễm sán lá gan nặng, hiện tƣợng xơ gan chiếm diện tích lớn của gan,
làm cho chức năng của gan bị phá huỷ. Từ đó dẫn đến hàng loạt rối loạn khác nhƣ:
rối loạn cơ năng dạ dày - ruột, thiếu máu, suy nhƣợc, gầy dần, cổ chƣớng, xoang
phúc mạc tích nƣớc.
Một tác động quan trọng của Fasciola khi ký sinh ở vật chủ là chiếm đoạt
dinh dƣỡng. Dinh dƣỡng của sán lá gan là máu trâu bò mà nó ký sinh. Bằng phƣơng
pháp phóng xạ, ngƣời ta đã thấy mỗi sán lá ký sinh ở ống dẫn mật lấy 0,2ml máu
mỗi ngày. Nhƣ vậy, nếu trâu bò nhiễm ít sán lá thì vai trò chiếm đoạt dinh dƣỡng
không rõ, nhƣng nếu mỗi trâu bò có hàng trăm, hàng nghìn sán lá ký sinh thì lƣợng
máu mất đi rất nhiều.
Ngoài các tác động gây bệnh trên, trong khi di hành, sán lá non còn mang theo
các loại vi trùng từ bên ngoài vào máu, gan và những cơ quan khác, gây những bọc
mủ hoặc gây bệnh truyền nhiễm ghép với bệnh sán lá gan.
Tất cả những tác động kể trên của sán lá Fasciola làm cho sức đề kháng của
cơ thể trâu, bò giảm sút nghiêm trọng, dễ mắc các bệnh khác, hoặc làm cho các
bệnh đang có trong cơ thể trâu bò nặng thêm lên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
1.2.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola ở trâu bò
Bệnh sán lá gan phổ biến ở khắp các châu lục và nhiều nƣớc trên thế giới. Ở
Việt Nam, bệnh thấy ở khắp các tỉnh thành trong cả nƣớc.
Houmeder (1938) đã điều tra và thấy, trâu, bò ở miền Bắc Việt Nam đều
nhiễm sán lá F.gigantica với tỷ lệ là 64,7% ở trâu và 23,5% ở bò, đặc biệt có 2
trƣờng hợp ngƣời nhiễm sán lá gan.
Theo Phan Địch Lân (1980), mổ khám 1043 trâu ở Thái Nguyên, số trâu
nhiễm sán lá gan là 57%, trong đó có nhiều gan phải huỷ bỏ do số lƣợng sán lá quá
nhiều. Kết quả điều tra ở huyện Bình Lục - Nam Hà, tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu là
51,2 - 57,5%.
Đoàn Văn Phúc (1980) [28] đã kiểm tra 64 bò tại trại bò sữa Hà Nội, thấy tỷ
lệ nhiễm sán lá Fasciola là 73,43%. Tác giả còn cho biết, bệnh sán lá gan đã ảnh
hƣởng rõ rệt đến sức khoẻ và sản lƣợng sữa của đàn bò. Đoàn Văn Phúc và cs
(1995) [29] cho biết, trâu bò khu vực Hà Nội nhiễm sán lá gan tỷ lệ 53,41%.
Kết quả kiểm tra trâu, bò ở một số địa phƣơng xung quanh Hà Nội, Bắc Giang,
Thái Nguyên, Hoà Bình, tỷ lệ nhiễm sán lá gan là 44,53%. Trong đó, trâu nhiễm
33,92%, bò nhiễm 54,21% (Lƣơng Thị Tố Thu và cs, 1996 [35]).
Mức độ nhiễm sán lá gan ở trâu bò phụ thuộc vào những yếu tố sau:
- Yếu tố thời tiết, khí hậu và mùa vụ
Thời tiết, khí hậu của một vùng, một khu vực có liên quan trực tiếp đến sự
tồn tại và phát triển của ốc - vật chủ trung gian của sán lá gan. Điều kiện ẩm ƣớt,
mƣa nhiều tạo ra môi trƣờng nƣớc, giúp ốc nƣớc ngọt sống và sinh sản thuận lợi.
Trịnh Văn Thịnh (1963) [34], Phạm Văn Khuê và cs (1996) [11], Nguyễn Thị
Kim Lan và cs (1999) [14]… đều cho biết, trâu bò nhiễm sán lá gan thƣờng tăng lên
vào mùa vật chủ trung gian phát triển. Những năm mƣa, tỷ lệ nhiễm sán lá gan tăng
lên so với những năm nắng ráo và khô hạn. Mùa vụ gắn liền với sự thay đổi thời tiết
khí hậu. Mùa hè thu, số gia súc bị nhiễm sán lá gan tăng cao hơn các mùa khác
trong năm. Cuối mùa thu và mùa đông bệnh thƣờng phát ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
- Yếu tố vùng và địa hình
Vùng và địa hình là hai khái niệm khác nhau, song có liên quan chặt chẽ với
nhau. Các vùng khác nhau có địa hình không giống nhau. Địa hình là yếu tố quan
trọng quyết định sự khác nhau giữa các vùng.
Các vùng khác nhau trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đều
thuộc bốn loại địa hình: ven biểu, đồng bằng, trung du và miền núi.
Hầu hết các nhà ký sinh trùng học thống nhất rằng, gia súc nhai lại ở vùng
đồng bằng nhiễm sán lá gan nhiều nhất, tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giảm dần đối với
đàn gia súc nhai lại ở vùng ven biển, vùng trung du và vùng núi. Về nguyên nhân
dẫn đến quy luật này, các tác giả (Trịnh Văn Thịnh, 1963 [34]; Phạm Văn Khuê và
cs, 1996 [11]…) đều giải thích: Vùng đồng bằng có nhiều hồ, ao, kênh, rạch, có
điều kiện cho ốc - vật chủ trung gian sống và sinh sản. Các kiểu địa hình khác thì
vấn đề này hạn chế hơn so với đồng bằng.
Phan Địch Lân (1994) [18] đã điều tra 7.359 trâu, bò ở 26 tỉnh miền Bắc Việt
Nam, kết quả thấy: trâu bò ở vùng đồng bằng nhiễm sán lá gan cao nhất, sau đó đến
vùng trung du, vùng ven biển và miền núi (bình quân tỷ lệ nhiễm sán lá ở các vùng
điều tra nhƣ sau: vùng đồng bằng từ 19,6% đến 61,3%, vùng trung du từ 16,4% đến
50,2%, vùng ven biển từ 13,7% đến 39,6%, vùng núi từ 14,7% đến 44,0%).
- Yếu tố loài và tuổi vật chủ cuối cùng
Các loài nhai lại đã đƣợc thuần hoá nhƣ trâu, bò, dê, cừu đều nhiễm sán lá
gan Fasciola. Ngoài ra, các loài nhai lại hoang dã cùng nhiễm sán lá này (hƣơu, nai,
hoẵng) cũng có những trƣờng hợp thỏ, ngựa, lợn nhiễm Fasciola, ngƣời cũng có thể
nhiễm sán lá này.
Ở nƣớc ta, theo Phạm Văn Khuê và cs (1996) [11] loài gia súc nhiễm sán lá
Fasciola nhiều nhất là trâu (79,6%), bò ít hơn (36%), dê ít nhất (20%). Sở dĩ trâu nhiễm
sán lá gan nhiều là do đặc tính ƣa nƣớc của chúng (thích ăn gần chỗ có nƣớc, đằm tắm
trong nƣớc và uống nƣớc ở vũng, ao, kênh rạch), trong khi bò và dê ít ƣa nƣớc hơn.
Về mối liên quan giữa tỷ lệ, cƣờng độ nhiễm sán lá gan và tuổi vật chủ, các tác
giả đều thống nhất rằng, tuổi trâu bò càng cao thì tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm càng tăng
lên. Một điều dễ nhận thấy là, trâu bò tuổi càng tăng lên (thời gian sống càng dài) thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
sự tiếp súc với môi trƣờng ngoại cảnh càng nhiều, cơ hội gặp và nuốt phải nang ấu
(Adolescaria) càng cao. Mặt khác, sán lá Fasciola trƣởng thành có thời gian ký sinh ở
trâu bò nhai lại tƣơng đối dài (3 - 5 năm, thậm chí tới 11 năm). Đó chính là cơ sở
khoa học giải thích cho quy luật nhiễm theo tuổi vật chủ của sán lá Fasciola spp.
Phan Địch Lân (1994) [18] cho biết, trâu dƣới 3 năm tuổi chỉ nhiễm sán lá
gan 17,2 - 22,0%; trâu 3 - 5 năm tuổi nhiễm sán lá gan 31,2% - 40,2%, trâu 5 - 8
năm tuổi nhiễm 42,4% - 57,5%, trâu trên 8 năm tuổi nhiễm 56,8 - 66,3%, trâu ở độ
tuổi phế canh (loại thải) khi mổ khám thấy tỷ lệ nhiễm cao tới 84,6% (những trâu
này bị bệnh rất nặng, gan phải huỷ bỏ toàn bộ do có quá nhiều sán lá ký sinh).
Nguồn gieo rắc bệnh chủ yếu là (trâu, bò, dê, cừu,…và những dã thú mang
Fasciola. Trứng sán lá gan theo phân của trâu bò ra ngoài tự nhiên. Hàng năm mỗi
sán lá gan đẻ ra hàng trục vạn trứng. Vì vậy, mỗi trâu bò mang sán lá hàng năm thải
khối lƣợng trứng khá lớn ra đồng cỏ và các bãi chăn thả. Những đồng cỏ ẩm thấp
lầy lội là những nơi cần thiết để mầm bệnh phát triển và xâm nhập vào trâu bò,
đồng thời thuận lợi cho trứng nở thành Miracidium và thuận lợi cho vật chủ trung
gian tồn tại và phát triển.
- Vật chủ trung gian của Fasciola spp.
Sự phân bố các loài ốc - vật chủ trung gian của sán lá gan phụ thuộc vào các
vùng địa lý khác nhau. Theo Phạm Văn Khuê và cs (1996) [11], vật chủ trung gian
của sán lá Fasciola là các loài ốc nƣớc ngọt Lymnaea: L. auricularia, L. swinhoei,
L.viridis, Agalba truncatula, Radix ovata.
Phan Địch Lân và cs (1985) đã nghiên cứu đặc điểm sinh học của ốc - vật chủ
trung gian của F.gigantica ở miền Bắc Việt Nam. Tác giả cho biết, vật chủ trung
gian của sán lá Fasciola là hai loài ốc nƣớc ngọt thuộc giống Lymnae với tên gọi là
ốc vành tai (L.swinhoei) và ốc chanh (L.viridis). Loài swinhoei có vỏ mỏng, dễ vỡ,
không có nắp miệng, kích thƣớc 20 mm, vòng xoắn cuối cùng rất lớn, chiếm gần hết
phần thân, vỏ loe ra nhƣ vành tai. Loài L. viridis cũng có vỏ mỏng, không có nắp
miệng, kích thƣớc 10 mm, vỏ dễ vỡ, có 4 - 5 vòng xoắn cuối cùng lớn.
Ốc L.viridis thƣờng sống ở những nơi nƣớc xâm xấp, đẻ trứng thành ổ 7 - 10
trứng sau 7 ngày nở thành ốc con, ốc L.swinhoei thƣờng sống trôi nổi ở cống rãnh,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
ao, hồ, đẻ trứng quanh năm, mỗi ổ có 60 - 150 trứng. Trong điều kiện nhiệt độ ở
nƣớc ta, ốc đẻ quanh năm và quanh năm có ốc con đƣợc nở ra.
Phan Địch Lân (1994) [18] cho biết: ốc L.swinhoei phân bố nhiều hơn ở vùng
đồng bằng, trong khi ốc L.viridis phân bố nhiều hơn ở vùng núi, trung du và ven
biển. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả thì hai loài ốc này đều xuất hiện trong cả
12 tháng của năm, nhƣng mật độ (tính trên 1m
2
) khác nhau theo vùng: vùng đồng
bằng, mật độ ốc L.swinhoei cao hơn và phân bố đều trong năm. Cụ thể ở Mỹ Hào
(Hƣng Yên) bình quân mật độ là 110,4 con/m
2
, ở Bình Lục (Hà Nam) 116,2 con/m
2
,
còn ốc L.viridis thì xuất hiện với mật độ cao hơn ở các vùng núi là 75%, trung du
66,5%, ven biển 42%. Từ đó, tác giả nhận xét rằng, L.swinhoei chịu nƣớc hơn, còn
L.viridis chịu cạn hơn.
Theo Nguyễn Trọng Kim (1997) [9], giữa tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan của
ốc - vật chủ trung gian với tỷ lệ nhiễm sán lá gan của trâu, bò có mối tƣơng quan
thuận, nghĩa là nếu tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan ở ốc nƣớc ngọt cao thì tỷ lệ
nhiễm sán lá gan của trâu, bò ở khu vực đó cũng cao.
- Sức đề kháng của trứng và ấu trùng sán lá gan
Trứng sán lá gan đƣợc thải theo phân trâu bò ra môi trƣờng ngoại cảnh.
Trứng sán lá rất nhậy cảm với điều kiện khô hạn và tác động trực tiếp của ánh sáng
mặt trời. Ở trong phân khô, phôi ngừng phát triển, trứng bị chết sau 8 - 9 ngày.
Trong điều kiện khô hạn, vỏ trứng bị nhăn nheo, biến đổi hình dạng,
Miracidium bị chết trong vỏ trứng sau 1 - 1,5 ngày. Ở môi trƣờng ẩm ƣớt, trứng có
khả năng sống khá lâu (trong phân hơi ẩm, trứng tồn tại đến 8 tháng). Dƣới ánh
nắng chiếu trực tiếp, trứng chết nhanh. Phôi bị chết sau 2 ngày ở nhiệt độ thấp (-5
o
C
-15
o
C). Nhiệt độ 10 - 20
o
C trứng ngừng phát triển. Nhiệt độ 40 - 50
o
C, phôi chết
sau vài phút (Phạm Văn Khuê và cs, 1996 [11]).
1.2.3. Triệu chứng bệnh sán lá gan ở trâu bò
Triệu chứng lâm sàng là biểu hiện ra bên ngoài bởi các tác động gây bệnh của
sán lá Fasciola. Triệu chứng ở trâu, bò biểu hiện nặng hay nhẹ phụ thuộc vào cƣờng độ
nhiễm sán lá gan, tình trạng sức khoẻ và tuổi trâu bò, tình trạng chăm sóc quản lý,….
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
- Thể cấp tính thƣờng gặp ở trâu, bò 1,5 - 2 năm tuổi (Phạm Văn Khuê và cs,
1996 [11]) trong giai đoạn sán lá non di hành hoặc khi nuôi dƣỡng, chăm sóc kém.
Trâu bò biểu hiện: ăn uống sút kém, suy nhƣợc, chƣớng bụng, ỉa chảy, miệng
hôi, sốt, gan sƣng to và đau, thiếu máu, vàng da, đôi khi có triệu chứng thần kinh (lảo
đảo, xiêu vẹo). Trâu bò có thể chết do xuất huyết nặng, trúng độc và suy nhƣợc cơ thể.
Thể mãn tính thấy phổ biến ở trâu, bò trƣởng thành, khi trâu bò đƣợc nuôi
dƣỡng tốt và sán lá ở giai đoạn trƣởng thành, ký sinh trong ống dẫn mật với số
lƣợng ít. Thể mãn tính thƣờng xuất hiện sau thể cấp tính 1 - 2 tháng.
Phan Địch Lân (1994) [18] đã theo dõi 37 trâu bị bệnh sán lá gan nặng, thấy
các triệu chứng thƣờng lặp đi lặp lại nhƣ: gầy rạc, suy nhƣợc cơ thể (37/37); phân
nhão không thành khuôn, có lúc ỉa lỏng (32/37); niêm mạc mắt nhợt nhạt, thiếu máu
kéo dài (27/37); lông xù, da mốc, lông dễ rụng (26/37); phân đen, thối khắm
(22/37); mắt sâu có dử (18/37); bụng ỏng, ỉa chảy kéo dài (13/37); thuỷ thũng ở
nách, hai chân trƣớc, gan to (11/37); thuỷ thũng ở ngực, ức liên tục (9/37).
Nhìn chung, khi trâu bò bị bệnh sán lá gan kéo dài, nếu không đƣợc điều trị
kịp thời thì trâu bò thƣờng chết trong tình trạng thiếu máu, ỉa chảy và suy kiệt.
1.2.4. Bệnh tích của trâu, bò mắc bệnh sán lá gan
Tuỳ theo mức độ nhiễm sán lá mà bệnh tích có sự khác nhau.
Đối với trâu bò nhiễm sán lá nặng, bệnh tích thấy rõ là viêm gan cấp tính, gan
sƣng to, màu nâu sẫm, xung huyết. Trên mặt gan có thể thấy những đƣờng di hành
của sán lá non tạo thành những vệt đỏ thẫm, dài 2 - 4mm, trong có sán lá non với số
lƣợng nhiều. Lớp thanh mạc xuất huyết nhẹ, đôi khi có tơ huyết. Khi nhiễm nặng
thấy viêm phúc mạc, gan xuất huyết nhiều, niêm mạc mắt nhợt nhạt.
Ở những trâu bò nhiễm sán lá gan đã lâu, gan viêm mãn tính, những chỗ mô
gan bị phá huỷ tạo thành sẹo mầu vàng xám. Gan xơ cứng, niêm mạc ống dẫn mật
dầy, có hiện tƣợng canxi hoá mặt trong thành ống. Lòng ống dẫn mật giãn rộng,
chứa đầy dịch màu nâu và sán lá Fasciola. Khi ống mật bị canxi hoá nhiều, sán lá ở
chỗ đó thƣờng bị chết hoặc chuyển đến chỗ ít biến đổi hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Nghiên cứu bệnh sán lá gan ở trâu bò, Phan Địch Lân (1994) [18] cho biết:
khi mổ khám trâu bò bị bệnh sán lá gan thấy có bệnh tích đặc biệt là gan to hơn
nhiều so với bình thƣờng (gấp 2 - 3 lần). Gan màu đỏ sẫm, biểu hiện xung huyết.
Dƣới vỏ gan thấy ứ nƣớc, trên mặt gan còn giữ lại những đƣờng ngoằn nghèo do
sán lá di hành. Tổ chức liên kết phát triển tạo nên những sẹo đặc biệt. Trong gan
còn thấy những sán lá non không đến đƣợc ống dẫn mật, đóng kén to bằng hạt đậu
và chết trong kén. Cắt tổ chức gan thấy lạo xạo do biến chất thoái hoá. Do tăng sinh
tổ chức liên kết nên gan cứng và xơ gan. Trƣờng hợp viêm phúc mạc xoang bụng
chứa nhiều nƣớc (cổ chƣớng).
1.2.5. Chẩn đoán bệnh sán lá Fasciola ở trâu bò
Việc chẩn đoán có thể tiến hành trên trâu bò còn sống hoặc đã chết, tuỳ điều
kiện thực tế mà áp dụng biện pháp phù hợp.
- Đối với trâu bò còn sống
Để chẩn đoán bệnh do sán lá Fasciola gây ra, thƣờng áp dụng các biện pháp
nhƣ: chẩn đoán lâm sàng, kết hợp đặc điểm dịch tễ học, xét nghiệm phân con vật
nghi bệnh và chẩn đoán miễn dịch học.
Triệu chứng lâm sàng của bệnh sán lá gan thƣờng thấy nhất là: kiệt sức,thiếu
máu, ỉa chảy, suy nhƣợc, rụng lông, phù thũng ở ngực, ức,… Tuy nhiên, các biểu
hiện trên không chỉ thấy ở bệnh do Fasciola gây nên. Vì vậy, triệu chứng lâm sàng
không phải là căn cứ duy nhất để kết luận bệnh.
Những dẫn liệu dịch tễ học của bệnh cần xem xét là: yếu tố mùa vụ, vùng và
tuổi trâu bò bệnh. Song, những dẫn liệu này chỉ là những thông tin cần xem xét
trong các chẩn đoán chứ không phải là sở cứ quan trọng nhất trong chẩn đoán.
Việc xét nghiệm phân tìm trứng sán lá Fasciola là biện pháp quyết định trong
chẩn đoán. Thƣờng dùng phƣơng pháp gạn rửa nhiều lần. Theo Phạm Văn Khuê và cs
(1996) [11] phƣơng pháp này phổ biến nhƣng chƣa phát hiện đƣợc tất cả mọi gia súc
nhiễm sán lá Fasciola, nhất là ở những trâu bò nhiễm ít hoặc ở giai đoạn sán lá còn non.
Khi xét nghiệm phân, cần phân biệt trứng Fasciola với trứng Paramphistomum ký sinh
ở dạ cỏ (phân biệt về màu sắc, hình dạng, tế bào noãn hoàng và kích thƣớc).