Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

tài liệu ôn IC3 phần a

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.41 MB, 51 trang )

Phần A
Máy tính căn bản
P h ầ n A M á y t í n h c ă n b ả n
2 7310-1 v1.00 © 2009 CCI Learning Solutions Inc.
Máy tính căn bản
Phần bài thi Máy tính căn bản bao gồm những nội dung cần thiết về những hiểu biết cơ bản về máy tính, bao
gồm kiến thức và cách sử dụng phần cứng, phần mềm và hệ điều hành.
Để thi đạt phần thi này, thí sinh phải nắm vững kiến thức trong những lĩnh vực sau:
• Phần cứng máy tính, các thiết bị ngoại vi và cách xử lý sự cố
• Phần mềm máy tính
• Sử dụng hệ điều hành của máy tính để thực hiện các nhiệm vụ đơn giản hàng ngày (cài đặt phần mềm,
quản lý tập tin, thay đổi cài đặt hệ thống, vv)
Với mục đích của phần thi này, các câu hỏi đặt ra về phần cứng và phần mềm máy tính sẽ trải rộng về các loại
máy tính và hệ thống phần mềm khác nhau. Các câu hỏi thực hành về hệ điều hành sẽ được xây dựng theo một
hệ điều hành cụ thể như Microsoft Windows hoặc Macintosh OS.
Phần về Máy tính căn bản bao gồm ba mảng kiến thức và kỹ năng như sau:
Mảng 1.0 – Phần cứng máy tính, các thiết bị ngoại vi và cách xử lý sự cố
Mục tiêu 1.1 Nhận biết các loại máy tính, cơ chế xử lý thông tin của chúng, và mục đích, chức năng của
các linh kiện phần cứng
Mục tiêu 1.2 Nhận biết cách thức bảo trì các thiết bị máy tính và xử lý các sự cố thông thường liên quan
đến phần cứng
Mảng 2.0 – Phần mềm máy tính
Mục tiêu 2.1 Nhận biết cơ chế phối hợp làm việc giữa phần cứng và phần mềm để thực hiện các tác vụ
điện toán và cách thức phát triển và nâng cấp phần mềm
Mục tiêu 2.2 Nhận biết các loại phần mềm ứng dụng khác nhau và có khái niệm chung về các loại phần
mềm ứng dụng
Mảng 3.0 – Sử dụng Hệ điều hành
Mục tiêu 3.1 Nhận biết khái niệm về hệ điều hành và cơ chế hoạt động của hệ điều hành, và cách xử lý các
trục trặc thông thường liên quan đến hệ điều hành
Mục tiêu 3.2 Sử dụng hệ điều hành để thao tác với màn hình nền, các tập tin và đĩa cứng
Mục tiêu 3.3 Nhận biết cách thức thay đổi cài đặt hệ thống, cài đặt và gỡ bỏ phần mềm


Chương 1
7310-1 v1.00 © 2009 CCI Learning Solutions Inc.
3
M

c

t
i
ê
u

Chương này bao gồm những kiến thức và kỹ
năng cần thiết để nhận biết các loại máy tính,
các linh kiện máy tính cá nhân (kể cả những linh
kiện bên trong như bộ vi xử lý) và cơ chế hoạt
động của chúng. Phạm vi bao gồm những kiến
thức và kỹ năng liên quan đến lưu trữ của máy
tính vì nó áp dụng cho các linh kiện phần cứng
như đĩa cứng và đĩa cứng di động và hiệu suất
hoạt động của máy tính vì nó liên quan đến tốc
độ và bộ nhớ của máy tính. Nội dung của
Chương cũng chứa những kiến thức và kỹ năng
cần thiết để nhận biết cơ chế hoạt động của
phần mềm, các loại phần mềm như hệ điều
hành, các phần mềm ứng dụng, và phần mềm
ứng dụng nào thích hợp nhất với một mục đích
cụ thể.
Các chủ đề bài học
1 Máy tính hiện diện mọi nơi

2 Các bộ phận cấu thành của máy tính cá nhân
3 Làm việc với hệ thống lưu trữ
4 Sử dụng các thiết bị đầu vào/ đầu ra
5 Những kỹ thuật xử lý sự cố căn bản
6 Mua sắm máy tính
7 Tìm hiểu phần mềm
Nhận diện máy tính
U
n
i
t

1
:

R
e
c
o
g
n
i
z
i
n
g

C
o
m

p
u
t
e
r
s
C
h
ư
ơ
n
g

1
:

N
h

n

d
i

n

m
á
y


t
í
n
h
B à i 1 M á y t í n h h i ệ n d i ệ n m ọ i n ơ i
Bài 1 Máy tính
hiện diện mọi nơi
Mụ c tiêu
Trong bài học này, bạn sẽ xem xét các loại máy tính khác nhau và chúng được sử dụng như thế nào. Khi kết
thúc bài học, bạn sẽ có khả năng nhận biết những thiết bị sau:
 máy tính cá nhân
 notebook hoặc laptop
 máy tính bảng
 máy chủ
 thiết bị hỗ trợ cá nhân kỹ thuật số
 điện thoại di động
 máy tính điện tử
 các thiết bị điện toán khác
Kỹ năng
1-1.1.1 Nhận biết các thiết bị điện toán khác nhau
Nhận biết các loại máy tính
1-1.1.1
Máy tính hòa vào môi trường công việc, gia đình và xã hội, đảm nhận vô số công việc. Nhiều tổ chức sử dụng kết
hợp các hệ thống máy tính lớn nhỏ để quản trị thông tin. Hệ thống như vậy mang tính quan trọng sống còn nếu các
công ty như ngân hàng, công ty bảo hiểm, hoặc trường học muốn lưu trữ hồ sơ giao dịch của khách hàng.
Nhiều máy tính được thiết kế chỉ với mục đích làm thiết bị điện toán trong khi một số khác được gắn trong những
sản phẩm như động cơ xe hơi, thiết bị công nghiệp hoặc y tế, đồ gia dụng hoặc máy tính điện tử.
Máy tính để bàn
Máy tính để bàn còn được gọi là máy tính cá nhân có thể được đặt trên bàn, bên cạnh hoặc dưới mặt bàn. Máy
tính để bàn xử lý dữ liệu một cách nhanh chóng và được sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp nhỏ, trường học

hoặc ở nhà.
Máy tính để bàn thường có 2 loại: máy tính cá nhân (PC) thiết kế dựa theo máy tính IBM gốc, và máy Mac do
Apple thiết kế.
4 7310-1 v1.00 © 2009 CCI Learning Solutions Inc.
1 2
3 4
1
Máy tính để bàn iMac
Máy tính để bàn tương thích Windows
compatible desktop
2
Máy MacBook của Apple
Apple
Máy Notebook tương thích với Windows
Windows Sidebar
3
4
Máy tính bảng
PC
C
h
ư
ơ
n
g

1
:

N

h

n

d
i

n

m
á
y

t
í
n
h

M á y t í n h h i ệ n d i ệ n m ọ i n ơ i B à i 1
Máy Notebook hay Laptop
Máy Notebook hay laptop có thể giống với kiểu máy để bàn về tốc độ, hiệu suất, và cách sử dụng. Có trường
hợp cá nhân hay tổ chức lựa chọn máy để bàn thay vì máy notebook nếu họ cần hiệu suất cao hơn như để xử lý
đồ họa, video, hoặc hình động. Một lợi thế của máy notebook là tính cơ động của nó và trong một số trường
hợp, mức tiêu thụ điện của máy laptop được cho là thấp hơn so với máy để bàn. Bạn có thể trang bị thêm một
số phụ kiện để tăng tính giải trí và độ thỏa dụng khi sử dụng notebook ví dụ như ổ cứng có dung lượng lưu trữ
lớn hơn, màn hình lớn hơn, chuột và bàn phím không dây, hoặc tăng dung lượng bộ nhớ.
Đối với kiểu máy để bàn, bạn có thể mua máy notebook dạng PC hay theo chuẩn Apple.
Máy netbook tương tự như máy notebook, nhưng nhỏ gọn và rẻ hơn. Máy netbook được thiết
kế dành cho những người cần liên lạc không dây hoặc cần truy cập Internet, nhưng không có
nhu cầu dùng máy tính để lưu trữ dữ liệu.

Máy tính bảng
Máy tính bảng trông giống máy notebook nhưng màn hình có thể xoay hoặc gấp lại
được để người dùng có thể viết hoặc thao tác bằng bút được thiết kế đặc biệt.
Tất cả máy tính bảng đều có màn hình cảm ứng, có nghĩa rằng bạn có thể dùng bút
hoặc công cụ nhọn để chạm vào và lựa chọn một đối tượng nào đó. Bạn cũng có thể
nhập thông tin thông qua bàn phím ảo tích hợp trong máy.
Máy chủ
Máy chủ là máy tính chuyên dùng để chia sẻ tài nguyên giữa hai hay nhiều máy tính cá nhân và để quản lý khối
lượng dữ liệu lớn. Loại máy tính này thường có phần mềm chuyên biệt được cài đặt tùy theo mục đích sử dụng.
Ví dụ, một máy chủ có thể được thiết kế làm máy chủ cơ sở dữ liệu để lưu trữ một khối lượng dữ liệu khổng lồ
như danh mục toàn bộ khách hàng của một tổ chức; máy khác lại được dùng chỉ để xử lý thư điện tử; hoặc một
máy chủ Web lại được dùng để lưu trữ dữ liệu trên trang tin điện tử của một tổ chức cũng như để quản lý các
giao dịch thương mại số hóa.
Thiết bị điện toán di động hoặc cầm tay
Các thiết bị điện toán cầm tay là bất cứ thiết bị điện toán nào nhỏ vừa lòng bàn tay của bạn và có thể mang theo
người. Tùy theo nhu cầu sử dụng, bạn có thể dùng một thiết bị cầm tay như điện thoại di động, để gửi và nhận
tin nhắn văn bản hoặc âm thanh, hoặc một máy tính xách tay. Nhiều thiết bị cầm tay cũng cho phép sao chép
hoặc tải nhạc, sách điện tử từ mạng.
Điện thoại di động
Điện thoại di động giờ đây khá tinh vi. Điện thoại đi động hiếm khi được sử dụng chỉ với các dịch vụ điện thoại và
có thể được tích hợp nhiều tính năng khác như:
• phát và nghe nhạc
• chụp hình, quay video
• gửi tin nhắn văn bản
• nhắn tin vô tuyến
• nhận và gửi thư điện tử
• truy cập Internet
• hệ thống định vị toàn cầu (GPS)
7310-1 v1.00 © 2009 CCI Learning Solutions Inc. 5
Netbook

U
n
i
t

1
:

R
e
c
o
g
n
i
z
i
n
g

C
o
m
p
u
t
e
r
s
C

h
ư
ơ
n
g

1
:

N
h

n

d
i

n

m
á
y

t
í
n
h
B à i 1 M á y t í n h h i ệ n d i ệ n m ọ i n ơ i
Loại tài khoản bạn đăng ký sử dụng sẽ quyết định số lượng các dịch vụ bạn có thể lựa chọn hoặc loại ĐTDĐ bạn
sẽ dùng. Ví dụ, một người môi giới bất động sản có thể chọn một chiếc điện thoại di động đồng thời là thiết bị hỗ

trợ cá nhân số để không chỉ xử lý khối lượng lớn cuộc gọi đi-đến mà còn để cập nhật trang tin điện tử của họ về
danh sách những ngôi nhà mới đăng, cái nào đã bán. Tất cả các loại điện thoại đi động đều được gắn một con
chíp cho phép nó cung cấp những dịch vụ phù hợp với dòng máy đó, mặc dù không phải tất cả các dịch vụ có
thể kích hoạt trên tài khoản đó. Ở phần lớn điện thoại di động, bạn có thể kích hoạt các dịch vụ thông qua bàn
phím của máy đó.
Thiết bị hỗ trợ cá nhân kỹ thuật số
Thiết bị hỗ trợ cá nhân kỹ thuật số (PDA) có phần mềm riêng để giúp bạn đặt lịch hẹn, lưu danh mục các địa chỉ
liên hệ, hoặc viết ghi chú. PDA rất phổ biến nhờ tính cơ động và được trang bị phần mềm để tạo văn bản, bố trí
lịch, chụp hình hoặc quay video, hoặc truy cập Internet. PDA có thể được dùng như thiết bị điện tử chính yếu đối
với những người không cần đầy đủ các tính năng của máy notebook hay máy tính để bàn.
Các máy PDA đều tích hợp công nghệ màn hình cảm ứng, do vậy bạn có thể dùng ngón tay chạm vào màn hình
hoặc dùng thiết bị nhọn đầu để kích hoạt một lựa chọn.
Những thiết bị như vậy còn được gọi là điện thoại thông minh.
Thiết bị đa phương tiện hoặc nghe nhạc
Thiết bị nghe nhạc còn được gọi là thiết bị MP3 hoặc thiết bị âm thanh
số; MP3 là tên của loại định dạng tập tin dành cho âm nhạc được
nhận diện bằng máy nghe nhạc phù hợp với nó. Thiết bị này chỉ là
thiết bị phát âm thanh.
Thiết bị đa phương tiện cho phép bạn xem các định dạng tập tin đa
phương tiện khác như phim, video hoặc sách. Những thiết bị này có
cả âm thanh và hình ảnh, và đôi khi còn cho phép tìm kiếm trên
Internet.
Một số thiết bị cầm tay kết hợp từ hai hay nhiều tính năng. Ví dụ, máy
iTouch là một thiết bị đa phương tiện, một thiết bị hỗ trợ cá nhân số và
có thể duyệt Web. iPhone bổ sung ngoài tính năng của một chiếc
điện thoại còn bổ sung tính năng duyệt Web bất cứ nơi nào có kết nối
điện thoại. Bằng cách tải xuống và cài đặt các phần mềm chuyên
dụng, bạn có thể dùng các thiết bị cầm tay để chuyển đồng bộ các nội
dung như danh mục địa chỉ email từ hộp thư trên máy tính vào thiết bị
đa phương tiện.

Máy chơi trò chơi
Máy chơi trò chơi được gắn một con chíp cho phép một người chơi
các trò chơi tương tác dùng công nghệ hình ảnh. Nhiều máy chơi trò
chơi cho phép kết nối Internet để chơi với các người chơi khác trên
khắp thế giới, nhận bản cập nhật trò chơi từ nhà xản xuất, hoặc liên lạc với bộ phận hỗ trợ kỹ thuật.
Thiết bị đọc sách điện tử
Thiết bị đọc sách điện tử là một thiết bị điện toán đặc biệt được thiết kế với phần mềm cho
phép bạn tải và xem bản sao điện tử của một ấn phẩm. Nhiều nhà xuất bản cho phép kết
nối với các câu lạc bộ trực tuyến để mua sách dưới dạng số hóa.
6 7310-1 v1.00 © 2009 CCI Learning Solutions Inc.
C
h
ư
ơ
n
g

1
:

N
h

n

d
i

n


m
á
y

t
í
n
h

M á y t í n h h i ệ n d i ệ n m ọ i n ơ i B à i 1
Trong một số trường hợp, bạn có thể tìm thấy phần mềm cung cấp các tính năng đọc sách điện tử nhưng cho
phép bạn sử dụng nó trên các thiết bị hỗ trợ cá nhân số hoặc thiết bị đa phương tiện.
Máy tính điện tử cầm tay
Máy tính điện tử là thiết bị tính toán có một chức năng cụ thể. Nhiều máy tính điện tử dùng loại chíp giống như
trong máy tính để thực hiện các phép toán tương tự. Máy tính là máy tính hiện đại, cực lớn để thực hiện những
tác vụ dựa trên xử lý nhị phân các con số 1 và 0.
7310-1 v1.00 © 2009 CCI Learning Solutions Inc. 7
U
n
i
t

1
:

R
e
c
o
g

n
i
z
i
n
g

C
o
m
p
u
t
e
r
s
C
h
ư
ơ
n
g

1
:

N
h

n


d
i

n

m
á
y

t
í
n
h
B à i 1 M á y t í n h h i ệ n d i ệ n m ọ i n ơ i
Các loại máy tính khác
Công nghệ máy tính xuất hiện ở nhiều thiết bị trong các hoạt động hàng ngày, như là:
• Thiết bị chẩn đoán trục trặc động cơ xe hơi
• Máy rút tiền tự động (ATMs) để xử lý việc gửi tiền, rút tiền hoặc thanh toán hóa đơn dịch vụ
• Máy tính tiền tại quầy để xử lý thẻ tín dụng và các giao dịch ghi nợ trong nhà hàng và cửa hiệu
• Hệ thống định vị toàn cầu (GPS) để điều hướng các phương tiện đi lại
• Công nghệ người máy được các nhà máy dùng để thực hiện nhiều nhiệm vụ
• Thiết bị y tế như máy đo nhịp tim và máy quét chẩn đoán hình ảnh
• Đồ điện gia dụng nhỏ như lò vi sóng, máy pha cà phê và các hệ thống thiết bị giải trí
• Đồ điện gia dụng lớn như lò nướng, tủ lạnh, và máy giặt
Mỗi loại thiết bị đều có một con chíp máy tính gắn trong đó để có thể thực hiện được một công việc cụ thể. Trong
mỗi thiết bị như máy ATM hay máy tính tiền, trước khi thực hiện một giao dịch, bạn cần phải được xác nhận về
danh tính thông qua một chiếc thẻ để kết nối bạn với tổ chức tài chính liên quan để truy xuất thông tin cá nhân.
Khi các thiết bị này không hoạt động, thông thường cần phải thay thế hoặc khỏi động lại chíp máy tính.
Tổng kết

Trong bài học này, các bạn được biết tới các loại máy tính khác nhau và chúng được sử dụng như thế nào. Đến
lúc này, các bạn cần phải phân biệt được các loại sau đây:
 Máy tính cá nhân
 notebook hay laptop
 máy tính bảng
 máy chủ
 thiết bị hỗ trợ cá nhân kỹ thuật số
 điện thoại di động
 máy tính điện tử
 các loại thiết bị điện toán khác
Câu hỏi ôn tập
1. Lợi thế lớn nhất của notebook là gì?
a. Chi phí c. Tốc độ
b. Tính cơ động d. Kích cỡ
2. Máy chủ là máy tính được thiết kế riêng để chia sẻ dữ liệu và nguồn lực.
a. Đúng b. Sai
3. Câu nào sau đây là đúng?
a. Điện thoại di động có thể được lựa chọn chỉ để cung cấp chỉ các dịch vụ đàm thoại.
b. Tất cả điện thoại di động đều có phần mềm ‘sổ tay’ có thể kích hoạt.
c. Tất cả điện thoại di động đều có dịch vụ Internet.
d. Tất cả thiết bị hỗ trợ cá nhân kỹ thuật số đều sử dụng công nghệ màn hình cảm ứng.
e. a và d
4. Các máy chơi trò chơi đều có gắn chíp máy tính cho phép bạn:
a. Nhận bản cập nhật trò chơi
b. Chơi trò chơi cùng với những người chơi khác trên mạng
c. Nhận được hỗ trợ kỹ thuật
d. Tất cả những lựa chọn trên
e. a và b
5. Một ví dụ của đồ điện gia dụng có gắn chíp máy tính trong linh kiện của thiết bị là:
a. Tủ lạnh e. Máy pha cà phê

b. Lò vi sóng f. Máy xoay ngũ cốc
c. Hệ thống thiết bị giải trí g. Tất cả các thiết bị, dụng cụ trên
d. Chuông cửa h. a, b, c, hoặc e
8 7310-1 v1.00 © 2009 CCI Learning Solutions Inc.
C
h
ư
ơ
n
g

1
:

N
h

n

d
i

n

m
á
y

t
í

n
h
C á c b ộ p h ậ n c ấ u t h à n h m á y t í n h c á n h â n B à i 2
Bài 2 Các bộ phận cấu thành
máy tính cá nhân
Mụ c tiêu
Trong bài học này, bạn sẽ xem xét các bộ phận cấu thành máy tính cá nhân. Khi hoàn thành bài học, bạn sẽ
có hiểu biết về:
 khối hệ thống
 bộ vi xử lý
 bộ nhớ được đo lường như thế nào
 ROM là gì
 RAM là gì
 bộ nhớ hoạt động như thế nào
Kỹ năng
1-1.1.2 Nhận biết vai trò của bộ xử lý trung tâm (CPU) bao gồm cách thức đo lường tốc độ của bộ vi xử lý
1-1.1.3 Nhận biết các khái niệm liên quan đến bộ nhớ máy tính
Xem xét Khối hệ thống
1-1.1.2
Khối hệ thống thường là bộ phận quan trọng nhất và đắt tiền nhất trong hệ thống máy tính.
Khối hệ thống để bàn hay dạng tháp đứng đều có chức năng như nhau.
Trong Khối hệ thống có nhiều thiết bị riêng biệt thực hiện các chức năng khác nhau. Nếu
một trong các thiết bị này hỏng thì thường sẽ phải thay thế thiết bị đó. Nguồn điện cung
cấp cho nó cũng được đặt trong hộp. Mô tả những linh kiện này ở bên dưới.
Máy notebook có những linh kiện tương tự như máy để bàn, và có thể chạy bằng pin.
Chíp vi xử lý
Con chíp vi xử lý thường được gọi là não bộ của máy tính vì các lệnh từ chương trình phần mềm và nhập liệu
đầu vào từ người sử dụng đều được nó nhận và xử lý. Con chíp này còn được biết đến như là bộ xử lý trung
tâm (CPU). Mỗi dòng hay loại CPU xử lý thông tin và câu lệnh với tốc độ khác nhau, đo bằng Megahertz (MHz)
hoặc Gigahertz (GHz).

Hertz (Hz) đo tốc độ xung nhịp bên trong máy tính về tần suất hay số vòng xoay mỗi giây.
Megahertz tương đương với hàng triệu vòng xoay mỗi giây còn Gigahertz tương đương với
hàng tỷ vòng xoay mỗi giây.
Bộ xử lý lõi kép hay lõi tứ có chứa hai hay bốn con chíp vi xử lý, những con chíp này phối hợp với nhau sẽ chạy
nhanh hơn một con chíp đơn có tốc độ xử lý cao hơn. Chúng được gắn sẵn trong các hệ máy tính mới.
Nghiên cứu về Bộ nhớ
1-1.1.3
Máy tính được phát triển theo hệ cơ số nhị phân 0 và 1. Hai con số duy nhất này biểu hiện trạng thái tích và
không tích điện.
7310-1 v1.00 © 2009 CCI Learning Solutions Inc. 9
C
h
ư
ơ
n
g
1
:

N
h

n

d
i

n

m

á
y

t
í
n
h
B à i 2 C á c b ộ p h ậ n c ấ u t h à n h m á y t í n h c á n h â n
Đối với máy tính dùng để lưu trữ thông tin, máy cần cài chip bộ nhớ. Bộ nhớ được đo bằng đơn vị bits và bytes.
Bit là đơn vị dữ liệu nhỏ nhất mà máy tính sử dụng, có thể mang các giá trị 0 hoặc 1. Một nhóm tám bit tạo thành
một byte. Đơn vị đo lường dữ liệu nhỏ nhất mà con người sử dụng là một ký tự chữ số (‘a’ đến ‘z’, hoặc 0 đến 9)
cần nguyên một byte trong bộ nhớ máy tính để biểu hiện nó.
Dưới đây thể hiện công nghệ máy tính và nhu cầu dung lượng lưu trữ đã phát triển như thế nào:
Kích cỡ tính bằng bytes
1 Kilobyte (KB) = 1,024
1 Megabyte (MB) = 1,048,576
1 Gigabyte (GB) = 1,073,741,824
1 Terabyte (TB) = 1,099,511,627,776
1 Petabyte (PB) = 1,125,899,906,842,624
Toàn bộ việc xử lý dữ liệu trong máy tính đòi hỏi việc sử dụng kết hợp nhiều byte. Mỗi tập tin máy tính sử dụng
có kích thước khác nhau, có thể tăng tùy thuộc vào khối lượng nội dung và cách thức sử dụng nội dung đó. Ví
dụ, kích thước của một tập tin dữ liệu sẽ tăng hoặc giảm dựa trên việc tập tin đo lưu trữ những thao tác gì, ví dụ
cănh lề giữa cho tiêu đề, đặt định dạng chữ in đậm, tính một công thức, hoặc chèn một hình ảnh. Tập tin càng
lớn thì càng cần nhiều bộ nhớ để xử lý và lưu trữ thông tin trong đó. Thậm chí một tập tin không được lưu trên
máy tính thì máy vẫn cần bộ nhớ để xử lý nó.
Bộ nhớ chỉ đọc (ROM) hệ thống xuất nhập cơ bản
(BIOS)
Bộ nhớ chỉ đọc hệ thống xuất nhập cơ bản (ROM BIOS) là một nhóm mạch tích hợp có chức năng khởi động
máy tính, kiểm tra RAM, và tải hệ điều hành. Quá trình này xuất hiện chỉ khi bạn bật máy tính hoặc mỗi lần bạn
phải khởi động lại máy. ROM còn được dùng để kiểm soát các thiết bị xuất nhập dữ liệu như ổ đĩa, bàn phím,

màn hình trong khi máy tính đang chạy.
Loại bộ nhớ này có trong máy tính điện tử và máy in, vì nó đọc các thông tin đầu vào và xử lý thông tin trong khi
thông tin lưu trú tại đó. Khi hành động yêu cầu đã hoàn thành, bộ nhớ kiểu này sẽ xóa dữ liệu và chờ dữ liệu đầu
vào đợt kế tiếp. Ngoài ra, nó không thực hiện các nhiệm vụ khác.
Bộ nhớ truy cập nhẫu nhiên RAM
Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên (RAM) đặt trong khối hệ thống và là một loại bộ nhớ điện tử nơi máy tính lưu giữ
bản sao các chương trình và dữ liệu. Máy tính dùng RAM để lưu trữ tạm thời những phần mềm bạn đang chạy
và dữ liệu tạo ra trong phần mềm ấy; còn được biết đến là RAM hệ thống.
RAM có đặc điểm “bốc hơi”; nó chỉ làm việc khi máy tính bật và thông tin biến mất khi tắt máy tính. Bởi vậy, các
chương trình phần mềm phải thường trú ở đĩa cứng hoặc đĩa quang. Từ đó, máy tính có thể tải chương trình và
tập tin vào bộ nhớ khi chương trình chạy và xóa khỏi bộ nhớ khi chương trình hoặc tập tin được đóng lại.
Tốc độ của RAM được đo bằng nano giây (ns); mỗi nano giây tương đương một phần tỷ giây, là quãng thời gian
một yêu cầu được đưa ra cho đến khi hoàn tất (còn được gọi lại thời gian truy cập). Một nano giây là khoảng
thời gian cực ngắn; một máy tính có thể thực hiện một khối lượng nhiệm vụ khổng lồ trong 10 nano giây.
Chíp RAM được dùng trong card hình ảnh, có thể gia tăng tốc độ hiển thị hình ảnh trên màn hình. RAM còn
được dùng để nhớ đệm thông tin gửi đến máy tính. Nó tăng tốc độ in và cho phép máy tính thực hiện các thao
tác khác trong khi tài liệu đang được in (đa nhiệm - multi-tasking).
Cơ chế hoạt động của bộ nhớ
Khi bạn bật máy tính lên, ROM BIOS nắm quyền kiểm soát; chương trình nhỏ này được lưu ổn định ở một khu
vực đặc biệt trên ROM của máy tính. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là tải Hệ điều hành (OS). Những vị trí đầu tiên
mà máy tính tìm kiếm hệ điều hành là Ổ A (ổ đĩa mềm, vì đĩa dùng cho các máy tính đời trước đây là đĩa mềm)
hoặc ổ CD. Nếu máy tính không thấy đĩa trong cả hai ổ đó thì nó mới tiếp tục tìm kiếm ở ổ cứng. Nếu không có
ổ cứng, máy tính sẽ hiển thị một thông báo lỗi trên màn hình rằng máy tính không tìm thấy các tập tin hệ điều
hành cần thiết. Nếu máy tính tìm thấy các tập tin của hệ điều hành, nó sẽ tải các tập tin này vào RAM và chuyển
quyền kiểm soát máy tính cho hệ điều hành. Nếu máy tính không tìm thấy các tập tin của hệ điều hành, bạn sẽ
không thể làm được gì với máy tính cho đến khi nó tìm được hệ điều hành phù hợp.
10 7310-1 v1.00 © 2009 CCI Learning Solutions Inc.
C
h
ư

ơ
n
g

1
:

N
h

n

d
i

n

m
á
y

t
í
n
h
C á c b ộ p h ậ n c ấ u t h à n h m á y t í n h c á n h â n B à i 2
Khi máy tính tải hệ điều hành Windows và chuyển quyền kiểm soát sang cho nó, màn hình đầu tiên bạn nhìn
thấy là màn hình Windows, có lô gô của Windows và tên phiên bản hệ điều hành Windows bạn đang dùng.
Trong lúc đó, hệ điều hành kiểm tra việc “đăng ký” với Windows, xác định phần cứng hay phần mềm nào đã
được cài đặt vào máy cần được Windows nhận diện. Khi quá trình này kết thúc, bạn sẽ thấy màn hình nền của

Windows hiện trên màn hình.
Windows lúc này chỉ dùng một lượng RAM nhất định để chạy các tập tin cơ bản máy cần. Khi bạn yêu cầu máy
tính thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác, máy sẽ sử dụng lượng RAM cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó.
Khi bạn khởi động một chương trình ứng dụng tức là bạn yêu cầu máy tính sao chép chương trình đó và đưa
sang RAM. Đây là lý do tại sao nhà cung cấp phần mềm thường thông báo bạn cần lượng RAM bao nhiêu để
chạy chương trình trong khi vẫn chạy hệ điều hành ẩn hoặc đằng sau ứng dụng đó. Khi bạn đóng ứng dụng đó,
lượng RAM đang dùng để chạy chương trình đó sẽ được giải phóng.
Hãy đóng chương trình ứng dụng khi bạn không cần dùng nó nữa; việc này giải phóng RAM để cho khác
chương trình khác chạy.
Tổng kết
Trong bài học này, bạn đã được học cách đo lường bộ nhớ máy tính và trong máy tính bộ nhớ được sử dụng
như thế nào. Bạn đã được làm quen với:
 Khối hệ thống
 Chíp vi xử lý
 Cách thức đo lường bộ nhớ
 ROM là gì
 RAM là gì
 Bộ nhớ hoạt động như thế nào
Câu hỏi ôn tập
1. Tốc độ của chíp vi xử lý được đo bằng tần suất hoặc số vòng xoay mỗi giây.
a. Đúng b. Sai
2. Số nhị phân là gì?
a. các số 1 và chữ l c. số 1 đến 9
b. Các số 0 và chữ O d. các số 1 và 0
3. ROM được dùng chỉ khi bạn bật máy tính lên.
a. Đúng b. Sai
4. Tại sao RAM được cho là “bốc hơi”?
a. Nó biến mất khi máy tính bị tắt hoặc khởi động lại.
b. Nó chỉ dùng lượng bộ nhớ nó cần để làm việc.
c. Nó luôn luôn dùng một lượng bộ nhớ nhất định khi chạy Windows.

d. a hoặc b
e. a hoặc c
5. Cách tốt nhất để có thêm RAM để xử lý bản tin là:
a. Đóng bất cứ tập tin nào bạn không cần dùng.
b. Đóng bất cứ chương trình ứng dụng nào bạn đang không sử dụng.
c. Khởi động lại máy tính.
d. Tất cả những lựa chọn trên
e. a hoặc b
7310-1 v1.00 © 2009 CCI Learning Solutions Inc. 11
C
h
ư
ơ
n
g

1
:

N
h

n

d
i

n

m

á
y

t
í
n
h
B à i 3 L à m v i ệ c v ớ i c á c h ệ t h ố n g l ư u t r ữ
Bài 3 Làm việc với
các hệ thống lưu trữ
Mụ c tiêu
Trong bài học này, các bạn sẽ nghiên cứu các hệ thống lưu trữ, và cách sử dụng. Khi kết thúc bào học, bạn sẽ
có hiểu biết về:
 Các hệ thống lưu trữ
 ổ đĩa cứng
 ổ đĩa quang
 Các thiết bị lưu trữ di động
 ổ đĩa mạng
 lưu trữ từ xa
Kỹ năng
1-1.1.4 Nhận biết các tính năng và lợi ích (dung lượng lưu trữ, tuổi thọ, kích cỡ, vv.) của các phương tiện lưu
trữ khác nhau
Hệ thống lưu trữ là gì?
1-1.1.4
Khi hoạt động, RAM lưu giữ những công việc dang dở và bản sao của phần mềm ứng dụng đang chạy. Vì RAM
chỉ lưu trữ tạm thời, bạn phải lưu công việc đang làm vào một thiết bị lưu trữ trước khi thoát khỏi chương trình
hoặc tắt máy tính.
Thiết bị lưu trữ bạn dùng sẽ tùy thuộc vào khối lượng lưu trữ bạn cần cũng như tốc độ truy xuất dữ liệu hoặc tốc
độ truyền dữ liệu (là tốc độ dữ liệu truyền từ máy tính sang thiết bị lưu trữ và ngược lại). Các ổ đĩa cứng thường
được dùng để lưu trữ và truy xuất phần mềm và dữ liệu nhờ các các đặc tính về khả năng lưu trữ và tốc độ của

chúng. Bạn có thể dùng các phương tiện lưu trữ khác như thẻ nhớ hoặc đĩa quang để lưu trữ bản sao dữ liệu
với mục đích dự phòng và di chuyển.
Làm việc với các ổ đĩa
Ổ đĩa xoay đĩa với tốc độ đều đặn, cho phép truy cập tới từng vùng trên bề mặt đĩa.
Máy tính ghi dữ liệu từ RAM thông qua đầu đọc/ghi, một đầu ghi/ tua lại nhỏ, sang đĩa, sắp xếp thành các rãnh
phân thành các vùng đĩa tương đương, gọi là vùng đĩa, để quản lý dữ liệu.
Ổ đĩa có hai đầu đọc/ghi trở lên dùng để đọc mặt trên và mặt dưới của đĩa. Ổ đĩa nhấc đầu đọc/ ghi đến khắp bề
mặt đĩa với khoảng cách chính xác, di chuyển đầu đọc/ghi tới một vị trí cụ thể trên đĩa để truy xuất hoặc ghi dữ
liệu thay vì bắt đầu từ đầu đĩa mỗi lần truy cập.
Quá trình chuẩn bị đĩa trước khi dùng để tạo các rãnh ghi và vùng đĩa gọi là định dạng – format đĩa. Máy tính đặt
các thông tin đặc biệt lên mỗi rãnh đánh dấu vị trí của mỗi vùng đĩa. Đĩa cần phải được định dạng đúng
cách trước khi có thể ghi dữ liệu lên đó.
12 7310-1 v1.00 © 2009 CCI Learning Solutions Inc.
C
h
ư
ơ
n
g

1
:

N
h

n

d
i


n

m
á
y

t
í
n
h
L à m v i ệ c v ớ i c á c h ệ t h ố n g l ư u t r ữ B à i 3
Làm việc với ổ đĩa cứng
Ổ đĩa cứng, hay đơn giản là ổ cứng, là khu vực lưu trữ sơ cấp của chương trình
và dữ liệu. Các chương trình phần mềm cần phải được cài đặt ở ổ cứng thì mới
có thể sử dụng được. Ổ cứng lưu trữ và truy xuất thông tin với tốc độ cao. Các ổ
cứng có cơ chế hoạt động như nhau bất kể chúng được gắn trong máy tính hay
bên ngoài máy tính (đặt trên bàn cạnh máy tính).
Tốc độ truyền dữ liệu (hay lưu lượng truyền) của
một ổ cứng là biểu hiện của tốc độ quay đĩa cứng (được đo bằng rpm) và số đầu
đọc/ghi trên mỗi bề mặt đĩa; tốc độ quay càng cao và/ hoặc số đầu đọc/ghi càng
nhiều thì thời gian để tìm một mẩu dữ liệu nào đó càng ngắn. Ổ cứng có dung
lượng khoảng từ 100 triệu bytes (100MB) đến vài ngàn triệu bytes (1000MB
tương đương 1GB).
Làm việc với ổ đĩa quang
Ổ đĩa quang được thiết kế để đọc các đĩa tròn, dẹt, thường được gọi là đĩa
nén (CD) hoặc đĩa số đa năng (DVD). Đĩa này được đọc thông qua một thiết bị
laze hoặc đầu quang học có thể quay đĩa với vân tốc từ 200 vòng quay mỗi
phút (rpm) trở lên. Tốc độ càng cao, thông tin được đọc và chuyển đến máy
tính càng nhanh.

Ổ đĩa CD-ROM (Đĩa nén chỉ đọc) hay DVD-ROM tương tự với đầu phát trong
hệ thống thiết bị giải trí âm thanh/ hình ảnh. Thông tin được ghi sang bề mặt đĩa và truy xuất bằng tia laze. Bạn
cũng có thể chỉ đọc dữ liệu. Đây là định dạng phổ biến dùng trong các đầu DVD, bạn có thể đặt đĩa DVD vào
máy và mở đĩa.
Các máy tính mới đều có tối thiểu một ổ đĩa quang, thường gồm một ổ DVD và một ổ ghi CD/DVD.
Đầu ghi quang học
Ổ ghi quang học, còn được gọi là ổ ghi đĩa, có hình thức và cơ chế hoạt động tương tự một ổ đĩa quang thông
thường, nhưng có khả năng ghi thông tin lên một đĩa trắng. Phần mềm đi kèm với ổ ghi quang cho phép bạn
“đốt” hay ghi dữ liệu lên đĩa. Có hai công nghệ ghi đĩa. Định dạng dùng cho các loại ở đĩa này gồm:
CD-R/ DVD-R Bạn có thể ghi duy nhất một lần lên đĩa trắng, những có thể đọc đĩa nhiều lần. Định dạng này
có thể đọc ở đầu DVD hoặc ổ DVD.
CD-RW/ DVD-RW Bạn có thể đọc và ghi nhiều lần lên cùng một đĩa. Định dạng này có thể đọc ở ổ DVD và một
số đầu DVD hỗ trợ định dạng này.
DVD-RAM Định dạng này tương tự DVD-RW nhưng chỉ có thể chạy được ở những thiết bị có hỗ trợ
định dạng này. Những loại đĩa DVD này thường xuất hiện dưới dạng hộp đĩa.
Đĩa trắng tương đối rẻ, đĩa –R (ghi một lần) rẻ hơn đĩa –RW (ghi lại nhiều lần). Kích cỡ đĩa CD có thể là 650
hoặc 700 MB, trong khi đĩa DVD có thể lưu trữ khoảng 4.7GB đến 17+GB với tốc độ truy cập nhanh.
Có phần mềm đặc biệt kèm theo đầu ghi DVD và cũng thường có các công cụ để xử lý hoặc biên tập hình ảnh
khi ghi sang đĩa DVD.
7310-1 v1.00 © 2009 CCI Learning Solutions Inc. 13
Ổ cứng trong
Ổ cứng ngoài
C
h
ư
ơ
n
g

1

:

N
h

n

d
i

n

m
á
y

t
í
n
h
B à i 3 L à m v i ệ c v ớ i c á c h ệ t h ố n g l ư u t r ữ
Sử dụng các loại thiết bị lưu trữ khác
Các loại thiết bị lưu trữ khác bạn có thể dùng để lưu trữ dữ liệu bao gồm những loại bên dưới; chúng đều có thể
dễ dàng mang theo, mặc dù thiết bị như đầu đọc băng từ kết nối với máy chủ mạng có thể không di chuyển khỏi
vị trí được.
Ổ đọc băng từ
Ổ đọc băng từ hay dãi băng từ dùng hộp có băng từ để lưu giữ thông tin, và thường được dùng để sao lưu khối
lượng dữ liệu lớn.
Những ổ đĩa này dùng các định dạng khác nhau, đối với băng từ có kích cỡ từ 250MB đến trên 80GB. Những ổ
đọc băng từ khác dùng định dạng Băng Âm thanh Số (Digital Audio Tape -DAT), có thể truyền dữ liệu từ băng từ

lớn với tốc độ trên 7.2GB mỗi giờ.
Ổ Zip
Ổ zip cũng giống với ổ DVD-RAM ngoại trừ việc đĩa zip có dung lượng lưu trữ khoảng 100MB đến 750MB. Công
nghệ này do Tập đoàn Iomega phát triển, cung cấp một lựa chọn lưu trữ có chi phí tương đối thấp. Một bất lợi
của loại ổ này là những hệ thống sau này không tương thích với ổ 100MB đầu tiên, hiện giờ rất khó tìm mua.
Hệ thống lưu trữ di động
Các hệ thống lưu trữ di động có thể gồm các thẻ nhớ,
que nhớ hoặc ổ nhớ USB. Có thể bao gồm cả ổ cứng
ngoài có cơ chế hoạt động tương tự các loại thiết bị
lưu trữ di động khác. Lợi thế của các loại thiết bị này là
tính lưu động, dung lượng lớn, và khả năng chia sẻ dữ
liệu. Ví dụ, phần lớn mọi người dùng thẻ nhớ trong
máy chụp hình để lưu các bức hình hoặc các đoạn
video. Thẻ nhớ nhỏ, do vậy, rất dễ mang theo nhưng lại có thể chứa khối lượng dữ liệu lớn; khối lượng chính
xác tùy thuộc vào những yếu tố như chất lượng phân giải của máy chụp ảnh. Trong ví dụ này, thẻ nhớ được
dùng để lưu tạm thời dữ liệu (bức ảnh) cho đến khi bạn chuyển chúng sang máy tính. Sau đó, bạn có thể sao
chép một số bức ảnh vào ổ nhớ USB, mang đến hiệu ảnh, ở đó, những bức ảnh này được in lên những tấm áp
phích quảng cáo cho dòng sản phẩm mới của công ty bạn. Những bức ảnh này có thể quá lớn để gửi qua thư
điện tử mà không hạ bớt chất lượng ảnh. Chuyển chúng vào một ổ nhớ vừa nhanh lại vừa giữ được chất lượng
ban đầu.
Ổ lưu trữ trên mạng
Ổ cứng trên máy chủ mạng cũng tương tự ổ đĩa cứng trên máy tính. Sự khác biệt
chính là kích cỡ và loại ổ đĩa dành cho máy chủ mạng thường lớn hơn nhiều so với
loại dành cho máy tính để bàn để đáp ứng những yêu cầu của những tổ chức lớn và
toàn bộ dữ liệu của tổ chức đó. Việc truyền dữ liệu khá nhanh tuy nhiên tốc độ có thể
bị hạn chế bớt do loại card giao tiếp mạng cài trên máy cùng số người dùng và tác vụ mà máy chủ phải xử lý.
Hệ thống này có thể đặt thành tập hợp đĩa, vì các ổ đĩa này thường được bố trí để phối hợp làm việc cùng nhau
trên máy chủ này. Mạng có nhiều ổ lưu trữ, mặc dù thực tế bạn chỉ lưu dữ liệu trên một ổ đã được cài đặt dưới
tên nhiều ổ khác nhau. Ví dụ, trong sơ đồ dưới đây, ổ F đến P xuất hiện là sáu ổ riêng biệt, trên thực tế, người
quản trị mạng đã bố trí sáu vùng này dùng chung một ổ cứng trong máy chủ.

Các hệ thống lưu trữ từ xa
Hệ thống lưu trữ từ xa hay ảo không tồn tại trên máy tính của bạn hoặc ở vị trí của bạn, như cái thuật ngữ ‘ảo’
thể hiện. Những ổ lưu trữ này là dịch vụ phổ biến mà các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) cung cấp, vì chúng
đem lại khả năng lưu thông tin trên một hệ thống lưu trữ ảo/ mạng/ Internet.
Những ổ lưu trữ trên hệ thống lưu trữ từ xa nằm trên một máy chủ mạng hoặc chuyên dụng ở một địa điểm cụ
thể, bạn phải truy nhập vào hệ thống bằng một ID và mật khẩu. Hệ thống lưu trữ ảo rất hữu ích đối với việc lưu
trữ dữ liệu dự phòng từ xa, hoặc một hệ thống trung tâm để mọi người trên khắp thế giới chia sẻ thông tin. Ví
dụ, một tổ chức y tế có thể chọn một hệ thống lưu trữ từ xa mà chỉ những người dùng được phân quyền mới có
14 7310-1 v1.00 © 2009 CCI Learning Solutions Inc.
Ổ nhớ USB
Thẻ nhớ
Đầu đọc băng từ
C
h
ư
ơ
n
g

1
:

N
h

n

d
i


n

m
á
y

t
í
n
h
L à m v i ệ c v ớ i c á c h ệ t h ố n g l ư u t r ữ B à i 3
thể truy nhập vào mạng diện rộng từ bất cứ nơi đâu trên thế giới để nhận các thông tin cập nhật về những
nghiên cứu mới nhất hoặc ngày phẫu thuật với quy trình cụ thể.
Một bất lợi của hệ thống lưu trữ ảo có thể là tốc độ kết nối Internet, tốc độ kết nối có thể đẩy mạnh hoặc cản trở
việc truyền dữ liệu. Với mạng, các hệ thống lưu trữ ảo có thể bị tác động bởi số lượng yêu cầu gửi đến hệ thống
tại bất cứ thời điểm nào. Chi phí của những hệ thống này có thể khác nhau, tùy thuộc vào yêu cầu.
Tổng kết
Trong bài học này, các bạn đã được học về các hệ thống lưu trữ và cách sử dụng chúng. Bạn cần phải có hiểu
biết về:
 các hệ thống lưu trữ
 ổ cứng
 ổ quang
 các thiết bị lưu trữ di động/ lưu động
 ổ lưu trữ mạng
 lưu trữ từ xa
Câu hỏi ôn tập
1. Bạn có thể dùng ổ đĩa cứng để lưu và truy xuất các chương trình phần mềm và dữ liệu bởi vì tốc độ và dung
lượng lưu trữ của nó.
a. Đúng b. Sai
2. Tại sao bạn lại cần lưu tập tin sang một thiết bị lưu trữ?

a. Để tránh mất dữ liệu nếu như máy tính bị tắt
b. Để lưu thông tin từ RAM sang thiết bị lưu trữ
c. Để có một bản sao của dữ liệu đó
d. Tất cả các lý do trên
e. a và b
3. Thiết bị lưu trữ nào sau đây bạn dùng để sao chép ảnh từ máy tính này sang máy tính khác?
a. Ổ cứng ngoài
b. Thẻ nhớ của máy chụp hình
c. Thanh nhớ USB
d. Tất cả các lựa chọn trên
e. b hoặc c
4. Hệ thống lưu trữ ảo có thể tồn tại ở một vị trí tại nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP), ở đó bạn có thể lữu trữ
dữ liệu từ bất cứ nơi nào trên thế giới.
a. Đúng b. Sai
5. Bạn có thể truy cập vào một hệ thống lưu trữ từ xa bằng cách nào?
a. Khởi động trình duyệt Web và đến trang đó
b. Thông qua email
c. Dùng thanh nhớ USB
d. Truy nhập bằng địa chỉ ID và mật khẩu
7310-1 v1.00 © 2009 CCI Learning Solutions Inc. 15
C
h
ư
ơ
n
g
1
:

N

h

n

d
i

n

m
á
y

t
í
n
h
B à i 4 S ử d ụ n g c á c t h i ế t b ị n h ậ p / x u ấ t d ữ l i ệ u
Bài 4 Sử dụng
các thiết bị nhập/xuất dữ liệu
Mụ c tiêu
Trong bài học này, bạn sẽ tìm hiểu các thiết bị nhập/ xuất dữ liệu (thiết bị đầu vào/ đầu ra) để có khả năng
nhận biết một số thiết bị này, và hiểu cơ chế hoạt động của chúng trên máy tính. Khi kết thúc bài học, bạn sẽ
có hiểu biết về:
 Các thiết bị nhập/ xuất dữ liệu
 Các thiết bị nhập dữ liệu thông thường
 Các thiết bị xuất dữ liệu thông thường
 Các thiết bị chuyên dụng
 Kết nối thiết bị như thế nào
 Cổng kết nối là gì

 Trình điều khiển thiết bị là gì
Kỹ năng
1-1.1.5 Nhận biết các loại và mục đích sử dụng của các thiết bị nhập/ xuất dữ liệu chuẩn trên máy tính để bàn
hoặc laptop
1-1.1.6 Nhận biết các loại và mục đích sử dụng của các thiết bị nhập dữ liệu chuyên dụng
1-1.1.7 Nhận biết các loại và mục đích sử dụng của các thiết bị xuất dữ liệu chuyên dụng
1-1.1.8 Nhận biết cách thức các thiết bị phần cứng kết nối với máy tính và cài đặt vào một hệ thống máy tính
Thiết bị đầu vào/ đầu ra là gì?
1-1.1.5
Thiết bị Nhập/Xuất (I/O) dữ liệu cho phép người dùng giao tiếp với máy tính. Có ba loại thiết bị I/O dữ liệu bạn có
thể dùng để:
• Gửi thông tin đến máy tính (ví dụ, bàn phím, chuột, chuột bi, hoặc máy quét).
• Hiển thị hoặc truyền thông tin đi từ máy tính (ví dụ màn hình, máy in, và loa).
• Trao đổi thông tin giữa máy tính với nhau (ví dụ, mô-đem và mạng).
Một cách đơn giản, bất cứ thiết bị gì dùng để đưa thông tin vào máy tính thì được gọi là thiết bị đầu vào hoặc
nhập dữ liệu. Bất thiết bị nào có thể hiển thị được thông tin từ máy tính gửi đi đều được gọi là thiết bị xuất dữ
liệu/ đầu ra. Cách định nghĩa này đúng với cả những thiết bị gắn trong (cài đặt bên trong máy tính) và bên ngoài
máy tính (kết nối từ bên ngoài tới máy tính).
Những thiết bị đầu vào tiêu chuẩn gồm bàn phím, chuột, và míc. Các thiết bị đầu ra phổ thông là màn hình, máy
in, và loa.
Sử dụng bàn phím
Bàn phím là thiết bị đầu vào cho phép bạn gửi thông tin tới máy tính. Đây là công cụ cơ bản để nhập dữ liệu.
Bạn có thể dùng bàn phím để nhập lệnh thực hiện một tác vụ trong một chương trình ứng dụng.
16 7310-1 v1.00 © 2009 CCI Learning Solutions Inc.
C
h
ư
ơ
n
g


1
:

N
h

n

d
i

n

m
á
y

t
í
n
h
S ử d ụ n g t h i ế t b ị x u ấ t / n h ậ p d ữ l i ệ u B à i 4
Hình minh họa trên đây cho thấy hình ảnh của bàn phím truyền thống. Một số bàn phím được thiết kế có dựa
trên các kết quả nghiên cứu về lao động nhằm tránh, giảm chấn thương lên cổ tay (hội chứng đau vai gáy) hoặc
tổn thương mắt. Nhiều bàn phím ra đời sau này còn có thêm các phím hỗ trợ sử dụng đa phương tiện cho người
dùng.
Dù là loại bàn phím nào thì cũng có những phím giống nhau dành cho việc xử lý văn bản. Ngoài ra, những người
nghiện game hoặc người tàn tật có thể mua các bàn phím đặc biệt dành cho họ.
Các phím đánh máy

Các phím này nhập chữ hoặc lệnh vào máy tính.
Bạn có thể kết hợp một số phím với các phím khác để thực hiện một chức năng bằng cách nhấn phím đầu tiên,
giữ nó rồi nhấn phím tiếp theo một lần. Sau khi bạn nhả phím thứ 2 ra thì bạn có thể nhả phím thứ nhất. Dưới
đây là phần mô tả cơ bản các phím hay được dùng:
Thực hiện một câu lệnh được nhập hoặc một lựa chọn ở thanh menu, đánh dấu cuối dòng,
và tạo dòng trắng.
Xóa một ký tự từ phía trái của con trỏ mỗi lần bạn ấn phím này. Khi giữ phím liên tục, máy
tính sẽ liên tục xóa các ký tự từ bên trái của con trỏ cho đến khi bạn nhả phím ra. Phím này
còn được biểu thị bằng dấu mũi tên sang trái (!).
Xóa các ký tự phía trên hoặc bên phải của con trỏ mỗi khi được ấn. Khi giữ phím liên tục, các
ký tự bên phải con trỏ sẽ bị xóa liên tục cho đên khi nhả phím ra.
Chèn một ký tự trắng giữa hai từ, và là phím an toàn nhất để nhấn khi một chương trình phần
mềm yêu cầu bạn ấn một phím bất kỳ.
Hủy một lựa chọn hoặc tạo ra một mã đặc biệt đối với máy tính, còn được gọi là phím Thoát
(Escape).
Đẩy con trỏ về phía bên phải đi cách xa một khoảng cách đặt trước hoặc sang ô kê tiếp trong
phần mềm bảng tính. Khi giữ phím cùng với phím , bạn có thể di chuyển con trỏ với
khoảng cách tương tự sang bên trái.
Hiển thị chữ hoa trong các phím chữ cái hoặc dấu ở các phím có dấu cùng với số. Hãy dùng
phím này với các phím khác để thực hiện một chức năng trong một chương trình; ví dụ,
+ kích hoạt từ điển trong Word.
Khóa các phím chữ cái để tạo ra chữ viết hoa của các chữ cái.
Cung cấp chức năng thứ cấp của hầu hết các phím khác trên bàn phím. Bạn có thể nhấn và
giữ phím or Control và ấn một phím khác cùng một lúc để thực hiện một nhiệm vụ cụ
7310-1 v1.00 © 2009 CCI Learning Solutions Inc. 17
1 3
74 65
2
1
Các phím chức năng

Phím Thoát
2
Các phím Số
3
4
Phím Windows
Phím Control
5
Phím Alt
6
Các phím di chuyển
con trỏ
7
C
h
ư
ơ
n
g
1
:

N
h

n

d
i


n

m
á
y

t
í
n
h
B à i 4 S ử d ụ n g c á c t h i ế t b ị n h ậ p / x u ấ t d ữ l i ệ u
thể trong một chương trình ứng dụng như chuyển chữ sang dạng đậm bằng cách nhấn +
.
Hiển thị menu Start.
Hiển thị menu rút gọn - tương tự như nhấp chuột phải vào một đối tượng. Các lựa chọn xuất
hiện trong menu tùy thuộc vào vị trí của con trỏ chuột khi nhấn phím đó.
Cung cấp chức năng thay thế cho hầu hết các phím khác trên bàn phím. Nhấn và giữ phím
hay Alternate và nhấn một phím khác để chuyển câu lệnh tới máy tính, thực hiện một
nhiệm vụ cụ thể trong chương trình ứng dụng, ví dụ, + kích hoạt menu File.

Di chuyển con trỏ lên, xuống, sang trái, hoặc sang phải, và thường nằm giữa các phím đánh
máy và bảng phím số.
Chụp những thông tin trên màn hình và gửi tới Windows Clipboard.
Đảo trạng thái (bật và tắt) chế độ hiển thị thanh cuộn đối với thông tin trên màn hình.
+ Dừng hoặc treo hoạt động của máy tính. Máy tính sẽ tiếp tục sau làm việc khi nhấn bất kỳ
phím nào trên bàn phím. Việc sử dụng kết hợp hai phím này sẽ gửi một mã ngắt (Break) để
ngừng treo máy.
Các phím chức năng
Các phím này nằm phía trên bàn phím và có tên F1 đến F12. Mỗi chương trình ứng dụng đặt chức năng hoặc ý
nghĩ riêng cho từng phím, thường là phím tắt của những lệnh phổ biến

Con trỏ và các phím chữ số
Các phím này nằm ở ngoài cùng bên phải của bàn phím, và có thể được đảo trạng thái bật/ tắt bằng cách nhấn
phím trên bàn phím. Khi đèn trạng thái bật lên, bảng phím chữ số trở thành máy tính điện tử hoặc
bảng chữ số; khi đèn tắt, bảng phím chữ số trở thành bảng di chuyển con trỏ hoặc mũi tên.
Sử dụng các thiết bị trỏ
Thiết bị trỏ cho phép bạn lựa chọn hoặc kích hoạt một đối tượng trên màn hình bằng cách đặt mũi tên con trỏ
vào đối tượng đó và thực hiện một hành động; ví dụ, bạn có thể nhấp chuột vào một tập tin hoặc nhấp và kéo
chuột để lựa chọn một đoạn văn bản. Thiết bị trỏ có nhiều dạng nhưng
truyền thống là chuột máy tính.
Chuột máy tính
Thiết bị này di chuyển con trỏ khắp màn hình. Di chuyển chuột trên một
mặt phẳng như mặt bàn khiến cho chuột bắt đầu chuyển động thể hiện
qua con trỏ trên màn hình. Chuột máy tính truyền thống có một viên bi
tròn lăn để kích hoạt chuyển động khi bạn di chuyển chuột trên mặt
bàn. Các đời chuột máy tính sau này dùng ánh sáng quang học hoặc công nghệ đi-ốt để di chuyển con trỏ chuột
trên màn hình. Chuột bi có viên bi đặt ở một phía nơi có ngón tay cái, bạn xoay viên bi để di chuyển chuột.
Chuột máy tính thường có hai nút được dùng để chọn và kích hoạt các tính năng trên màn hình:
Nhấp đơn Hướng chuột vào một đối tượng, nhấp và nhả nút chuột trái để chọn đối tượng trên màn hình.
Nhấp đúp Hướng chuột vào một đối tượng, nhấp chuột trái hai lần liền nhau để kích hoạt chương trình
ứng dụng hoặc mở tập tin.
Nhấp chuột phải Hướng chuột vào một đối tượng, rồi nhấp chuột phải để hiển thị menu biểu tượng rút gọn của
đối tượng đó.
Kéo chuột trái Nhấp và giữ chuột trái khi bạn di chuyển chuột để di chuyển hoặc lựa chọn nhiều đối tượng trên
màn hình.
Kéo chuột phải Nhấp và giữ chuột phải khi bạn di chuyển chuột để di chuyển hoặc sao chép một đối tượng. Khi
nhả chuột, sẽ xuất hiện một biểu tượng rút gọn có nhiều lựa chọn hơn.
Bánh xe Cuộn bánh xe nằm giữa các nút chuột để cuộn màn hình lên xuống. Hầu hết các phần mềm
ứng dụng sẽ phóng to hoặc thu nhỏ khi bạn nhấn và cuốn bánh xe.
Nút ngón cái Một nút phụ ở cạnh bên của thiết bị nơi đặt ngón cái. Nút này có thể được cài đặt để thực hiện
những nhiệm vụ cụ thể như khởi động một chương trình hoặc có tác dụng như phím .

18 7310-1 v1.00 © 2009 CCI Learning Solutions Inc.
C
h
ư
ơ
n
g

1
:

N
h

n

d
i

n

m
á
y

t
í
n
h
S ử d ụ n g t h i ế t b ị x u ấ t / n h ậ p d ữ l i ệ u B à i 4

Để dùng chuột lựa chọn đối tượng, hãy nắm lấy chuột trong lòng bàn tay, ngón trỏ đặt
nhẹ lên nút thứ nhất. Khi bạn di chuyển chuột trên mặt bàn, con trỏ
chuột sẽ di chuyển tương ứng trên màn hình. Nếu bạn hết chỗ di
chuyển chuột thì nhấc chuột lên, đặt vào vị trí mới trên bàn và tiếp tục
di chuyển chuột.
Để hủy một lựa chọn, nhấp chuột trái tại bất cứ điểm nào trên màn hình ngoài đối
tượng đã lựa chọn.
Thiết bị chuột có thể kết nối bằng cáp theo kiểu truyền thống hoặc kết nối không dây. Chuột truyền thống có dây
kéo từ chuột cắm vào một cổng hoặc khe cắm của máy tính. Chuột không dây có thiết bị kết nối riêng cắm vào
máy tính và nhận lệnh từ chuột; trông nó khá giống với thanh nhớ cắm trực tiếp vào máy tính hoặc có thể có một
hộp kết nối có dây cắm vào máy tính. Chuột không dây chạy bằng pin, trong khi đó, chuột truyền thống chỉ cần
cắm vào máy tính là đủ.
Chuột máy tính có thể tương thích với máy tính cá nhân (PC) hoặc máy Mac.
Bảng cảm ứng
Thiết bị cảm ứng cho phép bạn dùng tay để di chuyển chuột khắp màn hình. Thiết bị này
phổ biến với máy notebook, mặc dù có thể mua rời để dùng cho máy để bàn. Bảng cảm
ứng có 2 nút hoạt động tương tự như chuột trái và phải của chuột máy tính.
• Để di chuyển con trỏ chuột khắp màn hình, đặt ngón tay vào điểm bất kỳ trên bảng
cảm ứng và trượt ngón tay trên đó theo hướng bạn muốn di chuyển con trỏ chuột.
• Để lựa chọn một đối tượng, di chuyển chuột đến đối tượng đó rồi gõ một lần lên
bảng cảm ứng hoặc nhấp phím bên trái ở phía dưới bảng cảm ứng.
• Để kích hoạt một đối tượng, đặt con trỏ chuột vào đối tượng rồi gõ 2 cái liên tục vào bảng cảm ứng hoặc or
nhấp đúp vào nút bên trái dưới bảng cảm ứng.
• Để kéo một đối tượng, đặt chuột vào đối tượng, nhấn phím , rồi di tay trên bảng cảm ứng tới vị trí mong
muốn.
• Để hiển thị menu rút gọn, đặt trỏ chuột vào đối tượng rồi nhấp nút phải dưới bảng cảm ứng.
Bảng cảm ứng có thể tương thích với máy tính cá nhân hoặc máy Mac.
Sử dụng Microphone
Microphones cho phép bạn ghi âm và chuyển những âm thanh đó sang dạng số hóa để sử dụng
trên máy tính. Phần mềm chuyên dụng nhận dạng giọng nói của bạn rồi chuyển những gì bạn nói

sang dạng văn bản hiện trên màn hình. Điều này đặc biệt có lợi cho những người dùng có những
yêu cầu đặc biệt.
Microphone thường không bao gồm trong máy tính để bàn mặc dù các máy notebook thế hệ mới
đều có gắn thiết bị. Có nhiều loại microphone chất lượng khác nhau để bạn có thể mua riêng.
Quan sát màn hình
Màn hình là một thiết bị xuất dữ liệu cho phép bạn xem thông tin máy tính hiển thị. Tất cả màn hình đều có một
công tắc điện cũng như nút kiểm soát độ sáng tối và tương phản để điều chỉnh hình ảnh trên màn hình.
Màn hình có nhiều kích cỡ, độ phân giải và loại khác nhau; màn hình càng lớn, hình ảnh
hiện ra càng lớn và màn hình càng đắt tiền. Độ phân giải, năng lực hiển thị hình ảnh của
màn hình, là một thước đo dựa trên độ rõ và sắc nét, và là một yếu tố quyết định giá của
sản phẩm.
Màn hình phẳng trở nên phổ biến nhờ kích cỡ và công nghệ cảm ứng. Màn hình cảm
ứng cho phép bạn chọn một đối tượng trên màn hình bằng cách dùng ngón tay thay vì
dùng chuột hoặc bàn phím.
7310-1 v1.00 © 2009 CCI Learning Solutions Inc. 19
C
h
ư
ơ
n
g
1
:

N
h

n

d

i

n

m
á
y

t
í
n
h
B à i 4 S ử d ụ n g c á c t h i ế t b ị n h ậ p / x u ấ t d ữ l i ệ u
Sử dụng máy in
Máy in chuyển những gì hiển thị trên màn hình sang dạng bản in khi
bạn kích hoạt lệnh in. Các chương trình ứng dụng cho phép bạn có các
lựa chọn in khác nhau như in ngang, dọc giấy, kích thước giấy, và đặt
giấy in bằng tay hoặc tự động.
Có một số loại máy in như máy in phun, in laze, máy in ảnh hoặc máy
in đa năng; Bạn chọn loại nào tùy thuộc vào nhu cầu của bạn.
• Nhiều người sắm máy in phun dùng tại nhà để in các tài liệu đơn
giản. Máy in phun, hộp mực in, và giấy in đều có chi phí thấp hơn
so với hộp mực máy in laze, chất lượng in cũng tương đối tốt, mỗi
phút có thể in được vài trang. Đây là một lựa chọn phù hợp để sử
dụng tại nhà khi cần in số lượng ít.
• Nếu cần in nhiều, đối với trường học hoặc doanh nghiệp, máy in laze được nối mạng để nhiều người có thể
dùng chung thiết bị này. Bạn có thể chọn máy in đen trắng hoặc máy in màu. Máy in laze có thể có vài khay
đựng giấy kích cỡ khác nhau, trong đó có một khay đựng giấy khổ lớn để in poster, hoặc in lưu đồ.
• Các loại máy in khác dành cho các mục đích cụ thể như máy in biểu đồ hoặc in poster khổ lớn hoặc mặt
bằng thiết kế, máy in ảnh để in những bức hình chất lượng cao, hoặc máy in đa năng cho phép bạn vừa có

thể in, sao chụp, và quét hình ảnh.
Sử dụng loa
Loa phát đi âm thanh lưu dưới dạng các tập tin số hóa trên máy tính. Các định dạng ân thanh
khác nhau như .mp3, .wav, hay .wma, có thể dành riêng cho các phần mềm âm nhạc hoặc
cũng có thể dùng chung cho các thiết bị chơi nhạc trên máy tính. Định dạng tập tin được dùng
để lưu nhạc quyết định chất lượng của tập tin âm thanh.
Một bộ loa có thể được gắn vào máy tính như là một thiết bị riêng rẽ hoặc được gắn vào bên trong máy tính như
với máy notebook. Có rất nhiều loại loa có chất lượng khác nhau có thể được mua rời.
Tìm hiểu các thiết bị chuyên dụng
1-1.1.6
Một số thiết bị nhập/ xuất dữ liệu có thể được sử dụng cho những nhiệm vụ chuyên biệt. Dưới đây là một vài trong
số những thiết bị phổ biến nhất.
Thiết bị nhập dữ liệu
Máy quét
Máy quét chụp lại hình ảnh của một đối tượng gốc và chuyển đổi nó sang dạng số
hóa. Phần mềm dành cho máy quét quy định mức độ chi tiết bạn thu được từ tập
tin được quét, bao gồm tính năng Nhận dạng ký tự quang học (OCR). Tính năng
này tìm cách diễn dịch các ký tự đánh máy hoặc viết rồi chuyển chúng thành các ký
tự chữ.
Đầu đọc mã vạch
Đây là một dạng khác của máy quét, được thiết kế để cắt giảm lượng dữ liệu nhập
vào trong các quá trình giao dịch hàng ngày hoặc để xác nhận sản phẩm. Mỗi đầu
đọc mã sẽ quét hoặc đọc các đường vạch dầy mỏng cũng như khoảng trống của
các mã vạch. Hệ thống mã sản phẩm toàn cầu (UPC) là một ví dụ về mã vạch.
Máy chơi game hoặc Cần điều khiển
Những thiết bị này được thiết kế để dùng trong các chương trình trò chơi hoặc hệ
thống trò chơi chuyên biệt như Xbox hay Wii. Chúng được bán với nhiều loại dựa
trên việc chơi trò chơi như thế nào. Loại thiết bị chơi trò chơi là do hệ thống trò
chơi quyết định. Ví dụ, cần điều khiển được dùng để chơi các trò chơi giả dạng
20 7310-1 v1.00 © 2009 CCI Learning Solutions Inc.

C
h
ư
ơ
n
g

1
:

N
h

n

d
i

n

m
á
y

t
í
n
h
S ử d ụ n g t h i ế t b ị x u ấ t / n h ậ p d ữ l i ệ u B à i 4
chuyến bay trong khi máy chơi game lại phù hợp hơn với trò chơi hành động.

Màn hình cảm ứng
Nhiều hệ thống sử dụng màn hình cảm ứng, dùng bút hoặc bút điện tử để chọn và
kích hoạt một đối tượng. Những hệ thống này gồm trò chơi như Nintendo DS và
thiết bị hỗ trợ cá nhân số (PDA) như Blackberry. Các thiết bị điện toán dùng công
nghệ cảm ứng, dùng tay để chọn và kích hoạt đối tượng gồm máy tính bảng, điện
thoại di động hoặc PDA như iPhone, iTouch, hay Blackberry Storm.
Máy ảnh kỹ thuật số
Loại máy ảnh này bắt hình dưới dạng dữ liệu số hóa để bạn có thể chuyển trực
tiếp sang máy tính. Bạn có thể xem hình thông qua một dây cáp đặc biệt nối máy
chụp hình với máy tính hoặc Ti vi, hoặc bạn có thể in hình bằng máy in ảnh. Bạn
cũng có thể dùng thẻ nhớ có nhiều loại và kích cỡ để lưu nhiều file hơn.
Webcam
Webcam là một loại máy chụp hình kỹ thuật số kết nối với máy tính của bạn, cho
phép bạn chụp hình ảnh và video và chia sẻ trực tiếp với bạn bè. Loại máy chụp
hình này cần có kết nối Internet và một phần mềm chuyên dụng để kết nối máy tính
với nhau. Webcam rất phổ biến với các chương trình nhắn tin nhanh và phần mềm
liên lạc như Skype hay đàm thoại truyền hình Web. Một số notebook có gắn
Webcam; webcam cũng có thể mua rời.
Điều khiển từ xa
Điều khiển từ xa có thể được dùng để kích hoạt các câu lệnh trên máy chiếu hoặc
cho chính máy tính trong khi chạy file trình chiếu hình ảnh (slideshow), vì vậy
người thuyết trình có thể di chuyển ra xa và vẫn có thể điều khiển được phần trình
bày. Điều khiển từ xa còn được dùng để người khuyết tật có thể truy nhập được
máy tính khi họ gặp khó khăn trong việc dùng bàn phím và chuột.
Thiết bị đầu vào chuyên dụng
Một số ngành công nghiệp sử dụng các thiết bị đầu vào chuyên dụng. Ví dụ, những
nghiên cứu khoa học dùng bộ cảm biến để đo các loại dữ liệu đặc biệt, như chất
lượng không khí, nhiệt độ đất hoặc điều kiện thời tiết. Những thiết bị này hoạt động
tương tự với các thiết bị đầu vào khác, được kết nối với máy tính cho phép dữ liệu
được phân tích dùng các phần mềm chuyên dụng.

Thiết bị an ninh
Sinh trắc học là cách phổ biến để xử lý các vấn đề an ninh như quá trình truy cập
vào hệ thống hoặc đảm bảo bảo mật dữ liệu máy tính. Những thiết bị này cần có
các tín hiệu nhận dạng như dấu vân tay, tròng mắt trước khi cho phép bạn truy cập
vào máy tính. Một loại khác sử dụng các thông tin nhận dạng tương tự và mã hóa
chúng vào thẻ an ninh, thẻ này phải được quét, đọc tại một số địa điểm nhất định
trước khi được phép truy nhập vào khu vực cấm xân nhập.
Các thiết bị truy cập
Có vô số các thiết bị để những người khuyết tật có thể cải thiện khả năng sử dụng máy tính. Ví dụ như phần
mềm nhận dạng giọng nói để diễn dịch diễn ngôn rồi chuyển nó sang dạng ký tự chữ trên màn hình, bàn phím
chuyên dụng có lớp phủ để thực hiện các nhiệm vụ như đánh máy hoặc di chuyển trên màn hình, có chữ nổi
Braille là những công cụ có thể áp dụng với các phím chữ số tương ứng,và thiết bị không dây có thể được kích
hoạt dùng đầu hoặc miệng.
7310-1 v1.00 © 2009 CCI Learning Solutions Inc. 21
C
h
ư
ơ
n
g
1
:

N
h

n

d
i


n

m
á
y

t
í
n
h
B à i 4 S ử d ụ n g c á c t h i ế t b ị n h ậ p / x u ấ t d ữ l i ệ u
Thiết bị xuất dữ liệu
1-1.1.7
Đối với thiết bị xuất dữ liệu/ đầu ra, cũng có nhiều loại được thiết kế cho các nhiệm vụ đặc biệt.
Máy chiếu
Khi thuyết trình dùng máy tính, bạn có thể kết nối máy tính với máy chiếu để hiển thị bài
trình bày trên máy tính, trên một bề mặt như màn hình treo trên tường, hoặc cả hai
nếu cần thuyết trình trực tiếp hoặc qua đàm thoại truyền hình. Có thể mua máy chiếu
để thỏa mãn những yêu cầu về kích cỡ, độ phân giải, khả năng cơ động và nhiều phụ
kiện đi kèm khác.
Máy in ảnh
Máy chụp ảnh kỹ thuật số có thể kết nối với máy in ảnh để in ra những bức hình trên
loại giấy ảnh đặc biệt. Những máy in này có chất lượng tuyệt hảo, vì chúng được thiết
kế để xử lý những hình ảnh nhiếp ảnh, tương tự như rửa ảnh thông qua dịch vụ tráng
phim.
Máy in đồ họa
Máy in đồ họa là máy chuyên dụng được thiết kế để in hình ảnh trên khổ giấy cực lớn
những sản phẩm như posters hoặc bản vẽ thiết kế. Máy in đồ họa có thể in ngang hoặc
dọc giấy.

Các thiết bị đầu ra chuyên dụng
Đây là các thiết bị kiểm soát cho phép bạn dùng một loại điều khiển từ xa để quản lý hoặc kiểm soát việc thực
hiện tác vụ. Một ví dụ là nhà sản xuất xe hơi dùng công nghệ tự động hóa/ người máy để lắp ráp các linh kiện và
người điều khiển kiểm soát quy trình sản xuất thông qua thiết bị này.
Thiết bị hợp âm (tổng hợp giọng nói)
Những thiết bị được thiết kế nhằm hỗ trợ những người gặp khó khăn về vận động bao gồm thiết bị tổng hợp
giọng nói để chuyển sang dạng văn bản trên màn hình hoặc âm thanh, màn hình có phần mềm phóng đại hình
ảnh, hoặc phần mềm dịch chữ nổi Braille để chuyển đổi chữ trên màn hình sang chữ nổi Braille và máy in chữ
nổi Braille để in chữ nổi ra giấy.
Các thiết bị kết nối
1-1.1.8
Để kết nối một thiết bị với máy tính, bạn cần có hai thứ: dây nối và cổng kết nối phù hợp với thiết bị đó và phần
mềm nhận dạng thiết bị và cài đặt phần mềm đúng cách.
Nhận biết cổng kết nối
Bất cứ thiết bị nào có thể dùng với máy tính đều có dây kết nối với máy tính. Đầu dây nối thể hiện kiểu kết nối
bạn cần để nối được thiết bị với loại cổng tương ứng trên máy tính. Trong một số trường hợp, bạn có thể cần
cáp phụ để điều chỉnh tương thích một thiết bị với một loại dây nối sao cho phù hợp với cổng nối trên máy tính.
Dưới đây là một số loại cổng kết nối trên máy tính:
Cổng song song
Những cổng này thường được dùng để kết nối với máy in. Loại cổng này giờ đây rất hiếm có, và được thay thế
bằng cổng USB hoặc Ethernet.
Các cổng nối tiếp
Các loại cổng này thường được dùng để kết nối chuột máy tính hoặc mô-đem. Loại kết nối này cũng có thể
được thay thế bằng kết nối USB và Firewire ở tất cả lĩnh vực tiêu dùng và trong hầu hết ứng dụng thương mại.
Tuy nhiên, các cổng kết nối này vẫn còn được dùng phổ biến ở các thiết bị công nghiệp chuyên dụng.
Cổng giao diện hệ thống máy tính nhỏ (SCSI)
22 7310-1 v1.00 © 2009 CCI Learning Solutions Inc.
C
h
ư

ơ
n
g

1
:

N
h

n

d
i

n

m
á
y

t
í
n
h
S ử d ụ n g t h i ế t b ị x u ấ t / n h ậ p d ữ l i ệ u B à i 4
Cổng SCSI được dùng để kết nối thiết bị đòi hỏi tốc độ truyền dữ liệu cao, như ổ cứng. Hâu hết ổ CD dùng
SATA (Serial Advanced Technology Attachment) vì công nghệ này có hiệu quả cao mà không đòi hỏi nhiều về
việc truyền dữ liệu.
Cổng USB

Cổng USB hỗ trợ các hệ thống plug-and-play (cắm là chạy) khi hệ điều hành nhận các thiết bị mới dưới dạng
cắm vào và hiển thị thông tin ngay khi nó phát hiện ra thiết bị. Thuật ngữ, cắm nóng - hot plugging, nhằm chỉ khả
năng máy tính phát hiện thiết bị USB đã được tháo rời khỏi cổng USB mà không cần phải đóng thiết bị hay hay
máy tính trước. Với thiết bị USB, phải luôn luôn chờ chúng kết thúc hoạt động trước khi tháo ra khỏi cổng kết
nối.
Cổng kết nối mạng
Những cổng này trông giống giắc cắm đường dây điện thoại và có thể kết nối với máy tính khác trong một hệ
thống mạng, với modem, hoặc trực tiếp với Internet. (Hai cái sau tùy thuộc vào loại kết nối Internet.)
Cổng giao diện số hóa thiết bị âm nhạc (MIDI)
Cổng Midi trông giống cổng song song hoặc cổng nối tiếp nhưng chuyên dành để xử lý các thiết bị âm nhạc như
đàn điện tử và thiết bị hợp âm.
Các thiết bị không dây
Các thiết bị không dây dùng nhiều công nghệ như sóng radio hoặc tia hồng ngoại, sử dụng một loại tần suất gọi
là công nghệ truyền sóng để gửi và nhận dữ liệu trong khoảng cách ngắn. Thiết bị này không dùng cáp như đối
với thiết bị truyền thống, nhưng vẫn có thiết bị kết nối cắm vào cổng phù hợp trên máy tính. Những thiết bị kết
nối này có thể là ăng ten hoặc máy đọc tia hồng ngoại. Bluetooth là một chuẩn hoặc giao thức dùng sóng radio
để gửi và nhận dữ liệu.
Bộ điều hợp
Nếu bạn có một thiết bị với thiết bị đấu nối không phù hợp với máy tính, bạn có thể sử dụng một cáp đặc biệt để
kết nối thiết bị đầu vào hoặc đầu ra với máy tính. Ví dụ, nếu chuột máy tính duy nhất của bạn có cổng kết nối
serial mà máy notebook lại không có, bạn có thể dùng cáp chuyển đổi kết nối với cổng USB.
Thiết bị đấu nối hub
Nếu số lượng thiết bị bạn muốn kết nối với máy tính vượt quá số cổng kết nối máy tính của bạn có, bạn sẽ cần
dùng thiết bị nối tiếp. Thiết bị đấu nối là thiết bị có một số cổng kết nối để các thiết bị khác có thể cắm vào,
nhưng bạn chỉ cần có một đường cáp để kêt nối nó với máy tính. Ví dụ, bạn có thể có máy notebook mà chỉ có
hai cổng USB mà bạn laiaj muốn cắm tới bốn thiết bị gồm chuột không dây, máy in, ổ cứng ngoài và USB. Bạn
sẽ phải cắm bốn thiết bị đó vào các cổng nối tiếp, rồi nối thiết bị nối tiếp với một cổng của máy notebook, còn
cổng USB kia để dùng cho một thiết bị khác.
7310-1 v1.00 © 2009 CCI Learning Solutions Inc. 23
2 3

4 5
8
1
Thiết bị đấu nối
USB
Cổng song song
5
Cổng SCSI
2
Cáp nối USB
với Serial
6
Cổng Serial
3
Chuột không dây
7
6 7
1
Cổng USB
4
Thiết bị đấu nối mạng
8
C
h
ư
ơ
n
g
1
:


N
h

n

d
i

n

m
á
y

t
í
n
h
B à i 4 S ử d ụ n g c á c t h i ế t b ị n h ậ p / x u ấ t d ữ l i ệ u
Sử dụng phần mềm
Trước khi bạn có thể dùng một thiết bị mới, máy tính của bạn phải có khả năng nhận diện được thiết bị đó. Máy
tính thực hiện việc này thông qua một trình điều khiển thiết bị. Trình điều khiển thiết bị là một tiểu chương trình
hướng dẫn hệ điều hành về loại thiết bị, nhãn hiệu hoặc nhà sản xuất và chức năng của nó là gì. Mục đích chính
là cho phép hệ điều hành và thiết bị giao tiếp được với nhau, vì vậy cho phép một thiết bị có thể được dùng với
nhiều hệ điều hành.
Hệ điều hành Windows có tích hợp một tính năng gọi là plug-and-play (cắm là chạy), tự động nhận diện thiết bị
mới được kết nối để hệ điều hành tự động tìm kiếm và cài đặt thiết bị đó. Nếu hệ điều hành không tìm được
đúng trình điều khiển, bạn sẽ cần phải thao tác bằng tay hoặc bằng cách dùng phần mềm cung cấp kèm thiết bị
hoặc tìm kiếm trên Internet.

Để thiết bị hoạt động tốt thì điều quan trọng là trình điều khiển phải đúng. Nếu thiết bị có các tính năng đặc biệt
thì việc chạy đúng trình điều khiển giúp bạn có thể sử dụng được tất cả những tính năng đó.
Tổng kết
Trong bài học này, bạn đã tìm hiểu các thiết bị nhập, xuất dữ liệu, cũng như cách nhận biết chúng, hiểu cơ chế
hoạt động của chúng và cách chúng làm việc với máy tính. Bạn đã có hiểu biết về:
 Thiết bị đầu vào/ đầu ra
 Các thiết bị đầu vào phổ biến
 Các thiết bị đầu ra phổ biến
 Các thiết bị chuyên dụng
 Kết nối thiết bị như thế nào
 Cổng kết nối là gì
 Trình điều khiển thiết bị là gì
Câu hỏi ôn tập
1. Ba thiết bị đầu vào phổ biến gồm những gì?
a. Bàn phím, chuột, màn hình
b. Bàn phím, chuột, loa
c. Bàn phím, chuột, máy in
d. Bàn phím, chuột, Microphone
2. Nút chuột nào bạn cần nhấn để lựa chọn một đối tượng?
a. Trái b. Phải
3. Bạn có thể sử dụng thiết bị sinh trắc học trên máy tính như thế nào?
a. Để xác nhận ai đó muốn truy nhập vào máy tính đó
b. Để xác nhận một người là ‘được phép’ bằng vân tay của họ
c. Là một phương pháp bảo an để truy nhập vào máy tính
d. Tất cả những lựa chọn trên
e. a hoặc c
4. Xác định loại cổng kết nối trong hình dưới đây:

a. Mạng c. USB
b. Serial d. Song song

5. Tại sao lại cần cài đặt trình điều khiển thiết bị phù hợp?
a. Máy tính có thể nhận ra mục đích của một trình điều khiển thiết bị mới.
b. Nó cho phép hệ điều hành Windows tự động cài đặt.
c. Trình điều khiển thiết bị là tập tin đặt cấu hình xác định thiết bị và cách thức hoạt động của nó.
d. Tất cả những lựa chọn trên
e. a hoặc c
24 7310-1 v1.00 © 2009 CCI Learning Solutions Inc.
U
n
i
t

1
:

N
h

n

d
i

n

M
á
y

t

í
n
h
N h ữ n g k ỹ t h u ậ t x ử l ý s ự c ố c ă n b ả n L e s s o n 5
Bài 5 Những kỹ thuật xử lý
sự cố căn bản
Mụ c tiêu
Trong bài học này, bạn sẽ tìm hiểu các cách thức khác nhau giúp duy trì hoạt động máy tính của bạn, cũng
như cách thức tiến hành một số chức năng sửa chữa sự cố cơ bản. Khi kết thúc bài học, bạn sẽ có hiểu biết
về:
 Hiệu suất của máy tính
 Bảo quản máy tính
 Làm việc với phần cứng máy tính
 Bảo trì cơ bản
 Xử lý sự cố cơ bản
Kỹ năng
1-1.1.9 Nhận biết những yếu tố ảnh hướng đến hiệu suất của máy tính
1-1.2.1 Nhận biết tầm quan trọng của việc bảo vệ máy tính khỏi sự cố hoặc nạn trộm cắp
1-1.2.2 Nhận biết các yếu tố có thể gây sự cố với phần cứng hoặc thiết bị
1-1.2.3 Nhận biết cách thức bảo vệ phần cứng khỏi các vấn đề như biến động điện áp, sự cố lưới điện và các
vấn đề về điện khác (như việc dùng máy tính trong các hệ thống điện khác nhau
1-1.2.4 Nhận biết những trục trặc thông thường về phần cứng máy tính
1-1.2.5 Nhận biết những vấn đề có thể xảy ra nếu phần cứng không được bảo trì đúng cách
1-1.2.6 Nhận biết việc bảo trì hàng ngày người dùng có thể tiến hành
1-1.2.7 Nhận biết việc bảo trì mà CHỈ các chuyên gia giàu kinh nghiệm có thể thực hiện, bao gồm thay thế hay
nâng cấp linh kiện phần cứng trong máy tính (đặc biệt về điện) (như bộ vi xử lý hoặc ổ đĩa) mà theo
thiết kế người dùng không được động chạm đến.
1-1.2.8 Nhận biết các bước cần thực hiện để giải quyết các trục trặc của máy tính
Gia tăng hiệu suất của máy tính
1-1.1.9

Bất kể loại bộ vi xử lý là gì và tốc độ của nó thế nào, đôi lúc bạn vẫn có thể thấy hiệu suất của máy giảm hoặc
máy không đáp ứng các hiệu lệnh. Điều này có thể là do bất cứ lý do nào trong số sau đây:
• Nguồn tài nguyên của hệ thống quá thấp để xử lý công việc, đặc biệt là RAM. Điều này xảy ra khi bạn mở
quá nhiều ứng dụng hoặc tập tin cùng một lúc, hoặc một chương trình
chiếm quá nhiều bộ nhớ.
• Ổ cứng gần đầy và không còn chỗ trống để cài đặt chương trình mới
hoặc lưu tập tin. Bạn sẽ nhận được một thông báo rằng dung lượng lưu
trữ cạn kiệt. Thậm chí nếu bạn xóa tập tin sang Thùng rác (Recycle Bin)
thì bạn cũng không giải phóng được không gian lưu trữ trên máy tính cho
đến khi nào bạn xóa toàn bộ Thùng rác để xóa vĩnh viễn các tập tin.
• Trên ổ cứng không có đủ chỗ cho hệ điều hành xử lý nhiều chương trình cùng một lúc. Điều này có thể là
do trên hệ thống có quá nhiều tập tin tạm trú hoặc bị lỗi.
• Kích cỡ tập tin quá lớn và do vậy, không đóng hoặc mở nhanh chóng do tốc độ của bộ vi xử lý.
• Cần nhiều thời gian để hiển thị nội dung tài liệu. Vấn đề này thường xảy ra khi bạn không có đủ RAM video
để hiển thị những nội dung đó hoặc để làm tươi (refresh) màn hình.
• Một thành phần của hệ điều hành, một phần mềm, hoặc một tập tin dữ liệu gây lỗi hệ thống nhưng vẫn tiếp
tục chạy ẩn.
7310-1 v1.00 © 2009 CCI Learning Solutions Inc. 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×