Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.9 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thăng Long
Lời nói đầu
Trong mỗi tổ chức , báo cáo tài chính hàng năm là đối tợng quan tâm cua rất
nhiều ngời : Các chủ doanh nghiệp , các nhà đầu t, các cơ quan chủ quản của Nhà
nớc , nhân viên trong doanh nghiệp Do đó, để có đợc các thông tin chính xác và
tin cậy là điều rất quan trọng và cần thiết. Để làm đợc điều đó thì cần phải có một
bên thứ ba độc lập đợc thừa nhận rộng rãi thực hiện kiểm tra và đa ra các kết luận
về Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Các công việc này đợc các Công ty kiểm
toán thực hiện và đa ra các ý kiến tin cậy về Báo cáo tài chính của khách hàng đợc
lập có chính xác không, xét trên các khía cạnh trọng yếu.
Kiểm toán Báo cáo tài chính đợc thực hiện với từng chu trình trong chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp . Các chu trình này có mối liên quan trực tiếp với
nhau, đầu ra của chu trình này lại là đầu vào cho chu trình tiếp theo, vì vậy chúng
nh là những mắt xích trong một sợi dây, không thể thiếu một chu trình nào, nếu
không chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị đứt đoạn và doanh nghiệp ngừng
hoạt động. Chu trình bán hàng - thu tiền là một mắt xích trong sợi dây quan trọng
đó. Chu trình bán hàng - thu tiền càng quan trọng hơn khi kết quả của nó thể hiện
hàng loạt các khoản mục quan trọng trên Báo cáo tài chính và là đối tợng quan tâm
của rất nhiều ngời.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của chu trình, trong thời gian thực tập tại Công
ty dịch vụ t vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) em đã chọn đề tài :
Kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài
chính do AASC thực hiện
Đề tài đợc chia làm ba phần :
Phần I : Cơ sở lý luận của kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền
trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Phần II : Thực trạng kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại AASC.
Phần III : Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn hoạt động của AASC
và kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện chu trình bán hàng thu tiền do AASC thực
hiện.


Trong quá trình nghiên cứu, do những hạn chế chủ quan và khách quan, đề tài
của em không thể tránh khỏi sai sót. Vì vậy, em mong đợc sự góp ý của thầy giáo ,
cô giáo và các cô chú anh chị tại AASC để em có thể hoàn thiện đề tài tốt hơn.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thăng Long
Em xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo Ngô Trí Tuệ- Thầy giáo hớng dẫn em
trong thời gian thực tập và ban lãnh đạo AASC đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề.
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thăng Long
Phần I
Cơ sở lý luận của kiểm toán chu trình
bán hàng - thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính
I. Chu trình bán hàng - thu tiền trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1. Đặc điểm của chu trình bán hàng - thu tiền.
Trong doanh nghiệp sản xuất, để tồn tại và duy trì các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình thì quá trình kinh doanh của doanh nghiệp phải nối tiếp liên
tục và lặp đi lặp lại tạo thành những chu kỳ sản xuất. Thực tế chu kỳ sản xuất bao
gồm các chuỗi nghiệp vụ có liên quan chặt chẽ với nhau toạ thành chu kỳ nghiệp
vụ cơ bản. chu kỳ kinh doanh tại một doanh nghiệp thờng bắt đầu từ khi doanh
nghiệp tạo vốn có thể bằng vốn tự có hoặc nguồn vốn vay mợn để phục vụ cho sản
xuất, kết thúc giai đoạn sản xuất thì công đoạn cuối cùng của chu kỳ kinh doanh là
việc tiêu thụ sản phẩm đồng thời là quá trình thu tiền từ hoạt động bán hàng để thu
hồi lại vốn kinh doanh. Chu trình hoạt động bán hàng - thu tiền chấm dứt một quá
trình kinh doanh để bắt đầu quá trình kinh doanh tiếp theo . Nh vậy, quá trình kinh
doanh bao gồm các chu kỳ diễn ra liên tục, đều đặn và mỗi chu kỳ đều là mắt xích
quan trọng không thể thiếu đợc. Trong đó kết quả của chu trình bán hàng - thu tiền
không chỉ phản ánh riêng kết quả của chu trình mà còn phản ánh toàn bộ kết quả

quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Bán hàng và thu tiền là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu của hàng hoá qua
quá trình trao đổi hàng tiền. Với ý nghĩa nh vậy, quá trình này bắt đầu từ yêu cầu
mua của khách hàng và kết thúc bằng việc chuyển đổi hàng hoá thành tiền. Trong
trờng hợp này, hàng hoá và tiền tệ đợc xác định theo bản chất kinh tế của chúng.
Hàng hoá là những tài sản hay dịch vụ chứa đựng giá trị và có thể bán đợc : tiền tệ
là phơng tiện thanh toán nhờ đó mọi ngời quan hệ giao dịch đợc giải quyết tức
thời. Tuy nhiên ranh giới của bán hàng - thu tiền đợc thể chế hoá trong từng thời kỳ
và từng đối tợng cụ thể khác nhau.
Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam, quá trình tiêu thụ đợc thực hiện
khi hàng hoá, dịch vụ đã đợc chuyển giao cho ngời mua và ngời mua trả tiền hoặc
chấp nhận thanh toán. về bản chất, bán hàng - thu tiền là quá trình thực hiện giá trị
và giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đồng thời tạo vốn để tái sản
xuất mở rông. Thực hiện tốt quá trình nay, doanh nghiệp mới có thể thu hồi vốn và
có lãi -một nguồn thu quan trọng để tích luỹ và ngân sách và các quỹ của doanh
nghiệp nhằm mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống ngời lao động.
33
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thăng Long
Dới góc độ kiểm toán, chu trình bán hàng - thu tiền liên quan đến nhiều chỉ
tiêu trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Đây là những chỉ
tiêu cơ bản mà những ngời quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
dùng để phân tích khả năng thanh toán, hiệu quả kinh doanh , triển vọng phát triển
cũng nh rủi ro tiềm tàng trong tơng lai, vì thế các chỉ tiêu này thờng bị phản ánh
sai lệch. Để có thể có đợc những hiểu biết sâu sắc về chu trình thì trớc hết phải
nắm đợc các đặc điểm của chu trình.
Các đặc điểm của chu trình bán hàng - thu tiền gồm có :
- Mật độ phát sinh của các nghiệp vụ là tơng đối lớn.
- Có liên quan đến các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp.
- Chịu ảnh hởng mạnh mẽ của quy luật cung - cầu.
- Các chỉ tiêu dễ bị phản ánh sai lệch.

- Các quan hệ thanh toán trong mua bán rất phức tạp, chiếm dụng vốn của
nhau công nợ dây da khó đòi. Tuy nhiên, việc lập dự phòng khó đòi lại mang tính
chủ quan và thờng dựa vào ớc đoán của ban giám đốc nên rất khó kiểm tra và th-
ờng bị lợi dụng để ghi tăng chi phí.
- Rủi ro đối với các khoản mục trong chu kỳ xảy ra theo nhiều chiều hớng
khác nhau có thể ghi tăng , ghi giảm hoặc vừa ghi tăng vừa ghi giảm theo ý đồ của
doanh nghiệp hoặc một số cá nhân. Vì thế việc kiểm toán chu trình bán hàng - thu
tiền tơng đối tốn kém và mất thời gian. Với chức năng xác minh và các thông tin
về chu trình nói riêng thì kiểm toan viên không thể không xem xét những đặc điểm
của chu trình và ảnh hởng của nó tới phơng pháp kiểm toán.
2. Chức năng của chu trình bán hàng - thu tiền.
Để thực hiện tốt chu trình bán hàng - thu tiền , trong doanh nghiệp có các bộ
phận chức năng khác nhau thực hiện các công việc khác nhau. Quá trình đợc bắt
đầu từ việc phát sinh nhu cầu mua hàng từ giá khách hàng đến khâu tiếp theo nh
việc phê chuẩn các phơng thức bán hàng , cách thức thanh toán và việc tiêu thụ
hàng hoá sản phẩm. Thông thờng chu trình bán hàng - thu tiền thực hiện 7 chức
năng cơ bản sau:
(1) Xử lý đơn đặt hàng của khách hàng: khi nhận đợc đơn đặt hàng của khách
hàng gửi đến thì doanh nghiệp phải thực xem xét có nhất trí việc cung cấp hàng
hoá, dịch vụ cho khách hàng không. Việc chấp nhận hay không là tuỳ thuộc vào
nhu cầu hàng hoá của khách hàng và khả năng cung cấp của doanh nghiệp và các
yếu tố khác nh giá cả, phơng thức thanh toán.
(2) Xét duyệt bán chịu : Đối với phơng thức bán chịu cho khách, hàng sẽ đợc
chuyển đi sau khi có sự phê chuẩn của ngời có thẩm quyền trong doanh nghiệp .
Việc phê chuẩn phơng thức bán chịu đợc thực hiện tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp
quản lý tốt các khoản nợ phải thu.
44
Nhu cầu bán hàng
L u trữ
Bộ phận cung ứng Thủ tr ởng, KTT Bộ phận quản lý hàng Kế toán thanh toán

Lập chứng từ bán hàng Ký duyệt hoá đơn Giao nhận hàngGhi sổ và theo dõi thanh toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thăng Long
(3) Chuyển giao hàng : Khi hàng hoá đợc chuyển đi thì chứng từ vận chuyển
sẽ đợc lập, đấy là điều cần thiết cho việc tính tiền đúng số hàng chuyển giao.
(4) Gửi hoá đơn cho khách hàng và ghi rõ nghiệp vụ bán hàng . Hoá đơn phải
đợc lập ngay sau khi giao hàng, hoá đơn là phơng thức chỉ rõ cho khách hàng số
tiền và thời hạn thanh toán đồng thời là căn cứ ghi sổ nhật ký bán hàng và theo dõi
các khoản phải thu.
(5) Xử lý và ghi số các khoản thu tiền : Sau khi thực hiện các chức năng về
bán hàng cùng ghi sổ kế toán các khoản này cần phải thực hiện các chức năng thu
tiền cả trong điều kiện bình thờng và không bình thờng. Trong mọi trờng hợp đều
cần xử lý và ghi sổ các khoản thông thờng về thu tiền bán hàng.
(6) Xử lý và ghi sổ các khoản hàng bán bị trả lại và bớt giá . Tất cả các khoản
này phải trả đợc phê chuẩn đúng đắn bởi những ngời có trách nhiệm và phải đợc
ghi số kế toán một cachs chính xác và nhanh chóng.
(7) Dự phòng nợ khó đòi và xoá sổ các khoản phải thu không thu hồi đợc: Tr-
ớc khi khoá sổ các tài khoản và chuẩn bị lập BCTC phải tiến hành đánh giá phí tồn
kho cho các khoản phải thu không có khả năng thu hồi đợc qua đó tiến hành lập dự
phòng cho các khoản đó. Còn những khoản không thể thu hồi đợc thì phải xoá sổ
kế toán cho các khoản này.
3. Tổ chức kế toán bán hàng - thu tiền.
Bán hàng - thu tiền là một giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Là
giai đoạn thứ hai sau quá trình mua hàng và thanh toán đối với doanh nghiệp thơng
mại và là giai đoạn tiếp theo giai đoạn sản xuất đối vơi các doanh nghiệp sản xuất.
Do vậy, cũng giống nh các giai đoạn khác, tổ chức kế toán bán hàng - thu tiền gồm
các nội dung sau :
(1) Tổ chức chứng từ kế toán : Đó là quá trình thiết kế khối lợng chứng từ và
quy trình hạch toán trên chứng từ theo chỉ tiêu hạch tán và đơn vị hạch toán cơ sở.
Tổ chức chứng từ kế toán cho chu trình bán hàng - thu tiền đợc chia làm hai trờng
hợp :

Trờng hợp 1 : Hàng hoá bán ra là sản phẩm vật chất
55
Nhu cầu giao hàng
L u trữ
Bộ phận kinh doanh
KTT
Thủ quỹ Bộ phận cung cấp
Lập hoạt động C2 d vụ Ký duyệt hoá đơn Thu tiền Cung cấp dịch vụ
Kế toán bán hàng
Ghi sổ doanh thu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thăng Long
* Trờng hợp 2 : Hàng hoá bán ra là sản phẩm phi vật chất
(2) Các tài khoản sử dụng
Bộ tài khoản đó bao gồm các tài khoản sau :
TK511 : Doanh thu bán hàng
TK512 : Doanh thu bán hàng nội bộ
TK531 : Hàng bán bị trả lại
TK532 : Giảm giá hàng bán
TK131 : Phải thu khách hàng
TK3387 : Doanh thu nhận trớc
TK139 : Dự phòng phải thu khó đòi
TK641 : Chi phí bán hàng
TK642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK3331 : Thuế VAT đầu ra
TK111 : Tiền mặt tại quỹ
TK112 : Tiền gửi ngân hàng
TK004 : Nợ khó đòi đã xử lý
(3) Hệ thống sổ sách sử dụng
Trong trờng hợp doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ nhật ký chung thì hệ
thống sổ sách gồm có

- Sổ nhật ký chung
- Sổ nhật ký thu tiền
- Sổ các khoản phải thu
- Sổ chi tiết khách hàng nợ
- Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
66
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thăng Long
(4) Quy trình hạch toán kế toán chu trình bán hàng -thu tiền
4. Hệ thống kiểm toán nội bộ với chu trình bán hàng - Thu tiền
Trong mỗi doanh nghiệp, hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ là khác
nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm và quy mô của doanh nghiệp đó. Với mục đích
chung của các doanh nghiệp khi tổ chức, xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ
nhằm để phục vụ cho công tác kiểm toán kiểm soát và qua đó có thể cung cấp
TK333 TK511,512 TK111,112,131
Thuế XK, tiêu thụ Doanh thu áp dụng phơng pháp
tính thuế VAT trực tiếp
(tổng giá thanh toán)
Đvị áp dụng pp
VAT khấu trừ
TK3331
VAT đầu ra
TK531,532
TK3387
Dthu hàng bán Cuối kỳ K/c Doanh thu Doanh thu ghi
bị trả lại DT Dthu hàng bán Kỳ này nhận trớc
giảm giá bị trả lại hoặc
giảm giá phát sinh
trong TK131,136 TK642
Doanh thu cha Xoá nợ phải thu
TK911 thu tiền khó đòi

Cuối kỳ K/c TK004
doanh thu thuần
đồng thời ghi
TK139
Trình lập dự phòng Hoàn nhập
Phải thu khó đòi Dự phòng
phải thu
khó đòi
Khi hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán phát sinh
Dthu
bán
hàng
phát
sinh
77
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thăng Long
những nguồn thông tin nhanh chóng và đáng tin cậy, giúp cho các nhà quản lý có
thể chỉ đạo tốt hoạt động của đơn vị mình đem lại thành công trong công việc.
Hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống chính sách, các thủ tục kiểm soát
do đơn vị lập nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đề ra của đơn vị.
- Bảo vệ tài sản của đơn vị
- Bảo đảm độ tin cậy các thông tin
- Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý
- Bảo đảm hiệu quả hoạt động và năng lực quản lý
Hệ thống kiểm soát nội bộ có vai trò rất quan trọng đối với các hoạt động của
Công ty. Cũng nh vậy đối với chu trình bán hàng và thu tiền, hệ thống kiểm soát
nội bộ giúp cho việc đềiu hành giám sát và hoàn thiện các hoạt động của chu trình.
Hệ thống kiểm soát nội bộ gồm 4 yếu tố cấu thành chính :
- Môi trờng kiểm soát
- Hệ thống kế toán

- Các thủ tục kiểm soát
- Kiểm toán nội bộ
Chính vì vậy, việc xây dựng và điều hành tốt hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ
giúp cho nhà lãnh đạo thành công trong việc điều hành các hoạt động của đơn vị
mình.
II. Kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền trong kiểm toán báo
cáo tài chính
1.Mục tiêu kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền :
Trong việc thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền của kiểm toán
báo cáo tai chính phải xác định rõ phạm vi công việc và mục tiêu của cuộc kiểm
toán. Với chu trình bán hàng - thu tiền cũng vậy, phải xác định rõ mục tiêu và
phạm vi công việc để làm cơ sở cho việc thu thập bằng chứng kiểm toán để làm cơ
sở đa ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính của đơn vị đợc kiểm toán theo chuẩn
mực kiểm toán số 200 thì mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm
toán viên và công ty kiểm toán đa ra ý kiến xác nhận nhận rằng báo cáo tài chính
có đợc lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc đợc chấp nhạan
có tuân thủ pháp luật và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng
yếu hay không ?
Các mục tiêu của kiểm toán có mối quan hệ với những xác nhận của ban quản
trị. Do đó, để thực hiện tốt cuộc kiểm toán cần phải hiểu đợc những xác nhận đó.
Năm loại xác nhận của kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền gồm :
- Xác nhận về sự hiện hữu : Doanh thu trên báo cáo tài chính phản ánh quá
trình trao đổi về hàng hoá và dịch vụ thực tế đã xảy ra các khoản phải thu trong
bảng cân đối là có thực vào ngày lập các cân đối kế toán.
88
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thăng Long
- Xác nhận về tính đầy đủ : Tất cả doanh thu về dịch vụ, hàng hoá, các khoản
thu và đã thu đều đợc ghi sổ và đa vào báo cáo tài chính.
- Xác nhận về quyền sở hữu : Hàng hoá và các khoản phải thu của doanh
nghiệp vào ngày lập bảng cân đối tài sản đều thuộc quyền sở hữu của doanh

nghiệp.
- Xác nhận về sự đánh giá và phân loại :
Các khoản phải thu khoản doanh thu đợc phân loại đúng bản chất và đợc tính
đúng đắn.
- Xác nhận về sự trình bày : Doanh thu và các khoản phải thu đợc trình bày
trung thực và đúng đắn trên bảng cân đối tài sản hay trên báo cáo tài chính theo
đúng hệ thống kế toán của doanh nghiệp và theo các quy định kế toán hiện hành.
Bên cạnh các xác nhận của ban quản trị của doanh nghiệp thì các mục tiêu
chung và mục tiêu đặc thù của kiểm toán cần phải đợc xem xét.
Mục tiêu chung gồm 2 loại :
- Mục tiêu hợp lý chung : Mục tiêu này giúp kiểm toán viên đánh giá số liệu
trên các số d trên tài khoản phải thu khách hàng có hợp lý hay không xét theo tất
cả các thông tin mà kiểm toán viên có đợc về công việc kinh doanh khách hàng.
- Các mục tiêu chung khác bao gồm :
+ Có căn cứ hợp lý : Số tiền ghi sổ và ghi trên báo cáo tài chính thực sự là số
tiền phát sinh trong quá trình xảy ra nghiệp vụ bán hàng và các nghiệp vụ có liên
quan.
+ Tính đầy đủ : Tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều đợc ghi sổ
+ Quyền sở hữu : Số tiền hoặc tài sản đợc ghi thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp tại ngày lập báo cáo tài chính.
+ Sự đánh giá : Tiền và tài sản của doanh nghiệp phải đợc đánh giá đúng đắn
phù hợp với giá trị hiện tại trên thị trờng và đợc ghi trên hoá đơn và trên sổ sách
chính xác hợp lý theo từng kỳ.
+ Sự phân loại : Số tiền đợc ghi trên sổ phải đợc phản ánh đúng đắn ghi đúng
nội dung tài khoản và các tài khoản phải đợc trình bày đúng đắn trên báo cáo tài
chính.
+ Ghi chép đúng kỳ: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc ghi chép đúng
thời gian phát sinh nghiệp vụ, tránh mọi hiện tợng báo cáo thừa hoặc thiếu.
+ Mục tiêu đặc thù của chu trình bán hàng -thu tiền bao gồm :
+ Có căn cứ hợp lý: Doanh thu tiền mặt và các khoản phải thu đều phải hiện

hữu vào ngày lập báo cáo tài chính.
- Tính đầy đủ : Các khoản doanh thu và các khoản phải thu hiện có đợc tính
và ghi vào tài khoản có liên quan.
99
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thăng Long
+ Quyền sở hữu : Doanh nghiệp có quyền sở hữu đối với các khoản doanh
thu, thu nhập khác và các khoản phải thu phát sinh trong kỳ.
+ Sự đánh giá: Tính giữa đơn giá và số lợng hàng hoá phải đợc tính đúng và
số liệu trên các sổ chi tiết phải đợc cộng dồn chính xác.
+ Chính sách chiết khấu phù hợp : Doanh thu và các khoản phải thu thực tế
phát sinh phù hợp với các chính sách chiết khấu của đơn vị đề ra.
+ Sự phân loại : Doanh thu phải đợc phân loại đúng đắn thành các loại doanh
thu bán ra và doanh thu nội bộ, doanh thu hàng bán bị trả lại doanh thu nhận trớc.
Các khoản phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác
+ Tính đúng kỳ : Doanh thu và các khoản phải thu đợc ghi chép đúng kỳ,
không có hiện tợng ghi giảm doanh thu và ghi tăng các khoản phải thu và ngợc lại.
+ Trình bày và thể hiện : Doanh thu tiền mặt và các khoản phải thu đợc trình
bày chính xác và hợp lý trên các báo cáo tài chính theo đúng chế độ.
2. Quy trình kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền trong kiểm toán báo
cáo tài chính
Sau khi kiểm toán viên đã hoàn thành việc xác định các mục tiêu kiểm toán
đặc thù cho chu trình bán hàng thu tiền, yếu tố cấu thành của báo cáo tài chính thì
kiểm toán viên bắt đầu các giai đoạn kiểm toán cụ thể. Do chu trình bán hàng - thu
tiền có những khoản mục là yếu tố cấu thành báo cáo tài chính nên khi tiến hành
kiểm toán cũng phải tuân thủ theo quy trình kiểm toán chung của một cuộc kiểm
toán để đảm bảo tính thống nhất.
Quy trình kiểm toán là một hệ thống phơng pháp rõ ràng của tổ chức một
cuộc kiểm toán nhằm giúp cho kiểm toán viên hoàn thành công việc của mình theo
đúng các mục tiêu đề ra.
Quy trình kiểm toán gồm 3 giai đoạn :

Giai đoạn 1
Giai đoạn 3
Giai đoạn 2
Hoàn tất công tác kiểm toán và
công bố báo cáo kiểm toán
Thực hiện kiểm toán chu trình bán
hàng - thu tiền
Lập kế hoạch thiết kế phơng pháp
kiểm toán của chu trình bán hàng
- thu tiền
1
0
1
0
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thăng Long
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phơng pháp kiểm toán
(1) Lập kế hoạch kiểm toán : Kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền là một
chu trình của kiểm toán tài chính. Vì vậy, nhiệm vụ chung của kiểm toán chu trình
là triển khai các chức năng kiểm toán thông qua việc vận dụng các phơng pháp
kiểm toán thích hợp với đặc thù của phần hành này thông qua các bớc trong quy
trình kiểm toán. Để cso kế hoạch kiểm toán cụ thể cho một khách hàng nói chung
và kế hoạch kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền nói riêng, kiểm toán viên th-
ờng thực hiện các bớc sau :
B ớc 1 : Chuẩn bị kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền:
Trong bớc này phải thực hiện các công việc sau:
- Thứ nhất, phải xác định mục tiêu và phạm vi kiểm toán. Mục tiêu và phạm
vi kiểm toán cần phải xác định cụ thể đối với từng mục kiểm toán . Mục tiêu kiểm
toán là cái đích cần đạt tới đồng thời là thớc đo kết quả kiểm toán cho mỗi chu
trình kiểm toán cụ thể. Mục tiêu chung phải gắn với mục tiêu riêng yêu cầu của
quản lý. Do vậy, mục tiêu của kiểm toán phải tuỳ thuộc vào quan hệ giữa chủ thể

và khách thể kiểm toán, tuỳ thuộc vào loại hình cụ thể. Phạm vi kiểm toán là sự
giới hạn về không gian và thời gian của đối tợng kiểm toán, thờng đợc xác định
đồng thời với mục tiêu kiểm toán và là một hớng cụ thể xác định mục tiêu này với
một khách thể kiểm toán cần xác định rõ đối tợng cụ thể của kiểm toán : Bảng cân
đối tài sản hay toàn bộ các bảng khai tài chính
- Thứ hai, chỉ định ngời phụ trách công việc kiểm toán và chuẩn bị các điều
kiện vật chất cơ bản. Để thực hiện tốt và có hiệu quả cuộc kiểm toán báo cáo tài
chính thì lãnh đạo công ty kiểm toán cần bố trí đội ngũ nhân viên có trình độ nghề
nghiệp tuỳ thuộc vào nhu cầu của cuộc kiểm toán, hay tuỳ thuộc vào đặc điểm của
cuộc kiểm toán đó.
- Thứ ba, lập hợp đồng kiểm toán. Sau khi thực hiện xong các bớc công việc
trên thì Công ty kiểm toán và khách hàng sẽ lập hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng
kiểm toán là tài liệu nêu rõ trách nhiệm của Công ty kiểm toán, trách nhiệm của
Công ty khách hàng, thời gian tiến hành cuộc kiểm toán , giá phí kiểm toán hay
phạm vi cuộc kiểm toán.
- Thứ t, thu thập những thông tin phục vụ cho việc kiểm toán: Để thực hiện tốt
công việc kiểm toán nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền nói riêng
thì kiểm toán viên cần phải có những hiểu biết về công việc kinh doanh của khách
hàng và kiến thức về lĩnh vực kinh doanh của Công ty khách hàng. Khi tiến hành
kiểm toán có rất nhiều cách khác nhau để thu thập thông tin cơ sở. Thông thờng
thông tin cơ sở đợc thu thập dới các hình thức sau :
1
1
1
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thăng Long
Qua tìm hiểu về doanh nghiệp: kiểm toán viên tiến hành tìm hiểu về doanh
nghiệp để thu thập những thông tin về cơ cấu tổ chức, loại hình kinh doanh hat ph-
ơng pháp kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
Qua tham quan nhà xởng: Tất cả những thông tin thu thập đợc qua tìm hiểu

doanh nghiệp chủ yếu trên giấy tờ, tài liệu ở văn phòng của Công ty. Do đó, tham
quan nhà xởng sẽ giúp cho kiểm toán viên có cách nhìn thực tế hơn về các phơng
tiện vật chất, giúp cho việc hiểu biết đợc công tác bảo vệ tài sản và giúp cho việc
thuyết minh số liệu kế toán bằng cách đa ra một khung tham gia qua đó hình dung
ra những tài sản này nh: sản phẩm đang chế tạo và máy móc thiết bị, phân xởng để
chế tạo ra hàng hoá .
Xem xét qua các chính sách của Công ty: Nhiều chính sách của Công ty đợc
phản ánh trên báo cáo tài chính là một phần của cơ cấu kiểm soát nội bộ.
Qua phỏng vấn : Kiểm toán viên có thể thu đợc những thông tin cơ sở qua việc
phỏng vấn trong nôi bộ Công ty hoặc bên ngoài.
Thu thập những thông tin về trách nhiệm pháp lý của khách hàng để làm cơ
sở phục vụ cho kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền.
Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng đợc trình bày trên các tài
liệu nh :
+ Hồ sơ thành lập : Đây là tài liệu về thông tin của doanh nghiệp về quá trình
thành lập Công ty khách hàng, về vốn thành lập cơ cấu của bộ máy quản lý.
+ Biên bản các cuộc họp : Biên bản sẽ cung cấp những thông tin quan trọng
để xác định xem các báo cáo tài chính đó có thật đúng không?
+ Hợp đồng : Đây là những tài liệu cung cấp những thông tin về nghĩa vụ
pháp lý của Công ty khách hàng trong việc thực hiện công việc kinh doanh, việc
cung cấp các dịch vụ, hàng hoá mà Công ty khách hàng đã ký kết với bạn hàng của
họ, đây cũng là bằng chứng thiết thực nói lên quá trình kinh doanh của đơn vị có đ-
ợc ổn định và phát triển qua các thời kỳ kế toán hay không.
B ớc 2: Đánh giá trọng yếu và rủi ro trong quá trình kiểm toán báo cáo tài
chính nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền nói riêng:
Nếu ở các bớc trên, kiểm toán vien mới chỉ thu thập thông tin mang tính
khách quan về khách hàng thì ở bớc này, kiểm toán viên sẽ căn cứ vào các thông
tin đã thu thập để đánh giá, nhận xét nhằm đa ra một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
* Đánh giá tính trọng yếu: Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay quy mô)
và bản chất của các sai phạm (kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc đơn lẻ,

hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét
đoán thì không thể chính xác hoặc là sẽ rút ra kết luận sai lầm.
1
2
1
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thăng Long
Kiểm toán viên cần đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính và
phân bổ mức đánh giá này cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính.
- Ước lợng ban đầu về tính trọng yếu : Mức ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu
là lợng tối đa mà kiểm toán viên tin rằng ở mức đó các báo cáo tài chính có thể sai
lệch nhng vẫn cha ảnh hởng đến các quyết định cuả ngời sử dụng thông tin tài
chính.
Ước lợng ban đầu về tính trọng yếu giúp cho kiểm toán viên lập kế hoạch thu
thập bằng chứng kiểm toán thích hợp. Tuy nhiên để xây dựng đợc các ớc lợng ban
đầu không phải là điều dễ dàng mà đòi hỏi phải có những phán xét xác đáng về
chuyên môn: Cho nên khi tiến hành công việc này, những kiểm toán viên có trình
độ chuyên môn và nghiệp vụ cao thờng đợc chủ định thực hiện.
Khi xây dựng mức ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu, kiểm toán viên cần lu ý
những yếu tố ảnh hởng sau:
+ Tính trọng yếu là một khái niệm tơng đối hơn là một khái niệm tuyệt đối,
nó gắn liền với quy mô của Công ty khách hàng. Do vậy, viêc xác định và chỉ dẫn
ra một mức giá trị cụ thể bằng tiền cho sự ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu áp
dụng cho tất cả khách hàng là điều không thể làm đợc.
+ Yếu tố định lợng của tính trọng yếu: Quy mô sai phạm là một yếu tố quan
trọng để xem xét liệu các sai phạm có trọng yếu hay không. Tuy nhiên do trọng
yếu mang tính chất tơng đối nên việc có đơck các cơ sở để quyết định xem một
quy mô của sai phạm nào có là trọng yếu hay không là một điều cần thiết.
+ Yếu tố định tính của tính trọng yếu : Trong thực tế, để đánh giá một sai
phạm có trọng yếu hay không, kiểm toán viên phải đánh giá cả về mặt quy mô và

bản chất. Một hành vi gian lận luôn đợc coi là trọng yếu bất kể quy mô.
- Phân bổ ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục: Sau khi kiểm
toán viên đã có đợc ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài
chính, kiểm toán viên cần phân bổ mức ớc lợng này cho từng khoản mục trên báo
cáo tài chính. Đó cũng chính là sai số có thể chấp nhận đợc đối với từng khoản
mục.
Mục đích của việc phân bổ này là để giúp kiểm toán viên xác định đợc số l-
ợng bằng chứng kiểm toán thích hợp phải thu thập đối với từng tài khoản ở mức chi
phí thấp nhất mà vẫn có thể đảm bảo công việc.
* Đánh giá rủi ro:
Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải xác
định mức độ rủi ro kiểm toán có thể xảy ra là cao hay thấp bao gồm đánh giá rủi ro
tiềm tàng (rủi ro cố hữu), rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
1
3
1
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thăng Long
Rủi ro kiểm toán (AR) là rủi ro do Công ty kiểm toán và kiểm toán viên đa ra
ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán còn có
những sai sót trọng yếu.
Rủi ro kiểm toán bao gồm rủi ro cố hữu, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
Rủi ro cố hữu (IR) là khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài
chính có chứa đựng sai soát trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay
không có hệ thông kiểm soát nội bộ.
Để đánh giá rủi ro cố hữu kiểm toán viên dựa vào các yếu tố ảnh hởng sau:
- Bản chất kinh doanh của khách hàng
- Tính trung thực của ban giám đốc
- Kết quả các lần kiểm toán trớc
- Hợp đồng kiểm toán lần đầu và hợp đồng kiểm toán dài hạn

- Các nghiệp vụ kinh tế không thờng xuyên
- Các ớc tính kế toán
- Quy mô của các số d tài khoản.
Nh vậy, kiểm toán viên cần đánh giá lần lợt các yếu tố trên và quyết định mức
rủi ro cố hữu thích hợp đối với từng khoản mục trên báo cáo tài chính.
Rủi ro kiểm soát (CR): là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu do hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng không hoạt động hoặc hoạt động không
hiệu qủa do đó đã không phát hiện và ngăn chặn các sai phạm nay.
Rủi ro kiểm soát là cao trong các trờng hợp :
- Hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ không đợc áp dụng đúng
- Việc đánh giá sự áp dụng của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ đợc xem
là không đủ.
Rủi ro phát hiện (DR): Là khả năng xảy ra các sai soát hoặc gian lận trên
báo cáo tài chính mà không đợc ngăn chặn hay phát hiện bởi hệ thống kiểm soát
nội bộ và cũng không đợc kiểm toán viên phát hiện trong quá trình kiểm toán.
Trong quá trình kiểm toán, rủi ro phát hiện phát sinh do ảnh hởng của các
nhân tố sau:
+ Các bớc kiểm toán không thích hợp
+ Phát hiện ra bằng chứng nhng không nhận thức đợc sai sót
+ Kiểm toán viên hoàn toàn không phát hiện ra sai phạm do có sự thông
đồng, gian lập giữa các cấp.
- Mối quan hệ giữa các loại rủi ro :
Giữa rủi ro kiểm toán với rủi ro phát hiện, rủi ro cố hữu, rủi ro kiểm soát có
mối quan hệ với nhau. Mối quan hệ đợc thể hiện qua công thức :
AR = IR x DR x CR
1
4
1
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thăng Long

Ngoài ra , rủi ro phát hiện, rủi ro cố hữu và rủi ro kiểm soát cũng có mối quan
hệ với nhau. Mối quan hệ đó đợc thể hiện qua bảng dới đây:
Đánh giá của kiểm toán viên
về rủi ro kiểm soát
Đánh giá của kiểm toán
viên về rủi ro tiềm tàng
(rủi ro cố hữu)
Cao (1) (2) (3)
Trung bình (2) (3) (4)
Thấp (3) (4) (5)
Sự biến đổi của rủi ro phát hiện thông qua đánh giá của kiểm toán viên về rủi
ro cố hữu và rủi ro kiểm soát đợc thể hiện bằng con số (từ (1) (5) ) ở bảng trên.
Rủi ro phát hiện có 5 mức:
(1) Thấp nhất
(2) Thấp
(3) Trung bình
(4) Cao
(5) Cao nhất
Nh vậy mức độ rủi ro phát hiện tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro tiềm tàng và
rủi ro kiểm soát.
* Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán:
Mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngợc chiều nhau nghĩa là
nếu mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngợc lại. Kiểm toán
viên phải quan tâm đến mối quan hệ này khi xác định bản chất thời gian, phạm vi
của thủ tục kiểm toán cần thực hiện.
Bớc 3: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro
kiểm soát.
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên cần phải đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát không chỉ để xác minh tính hữu hiệu của kiểm
soát nội bộ mà còn làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm

cơ bản trên số d và nghiệp vụ của đơn vị. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400
cũng quy định Kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và kiểm
toán nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận
kiểm toán có hiệu quả.
Việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro
kiểm soát đợc thực hiện nh sau:
* Tìm hiểu hệ thông kiểm soát nội bộ của khách hàng:
Trong công việc này, kiểm toán viên cần tìm hiểu về kiểm soát nội bộ của
khách hàng trên 2 mặt chủ yếu sau : Thiết kế kiểm soát nội bộ hoạt động liên tục
và có hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ.
1
5
1
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thăng Long
Cũng giống nh việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng, các ph-
ơng pháp kiểm toán viên thờng áp dụng là:
- Dựa vào kinh nghiệm trớc đây của kiểm toán viên với khách hàng
- Thẩm vấn nhân viên của Công ty khách hàng
- Xem xét sổ tay về thủ tục và chế độ của Công ty khách hàng.
- Kiểm tra các chứng từ và sổ sách đã hoàn tất
- Quan sát các mặt hoạt động và quá trình hoạt động của Công ty khách hàng.
* Đánh giá rủi ro kiểm soát:
Dựa trên sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ khách hàng, kiểm toán
viên cần phải đánh giá rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số d tài
khoản hoặc các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
Kiểm toán viên thờng đánh giá rủi ro kiểm soát là cao đối với cơ sở dẫn liệu
của BCTC trong trờng hợp :
- Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không đầy đủ
- Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không hiệu quả

- Kiểm toán viên không đợc cung cấp đầy đủ cơ sở để đánh giá sự đầy đủ và
hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Qua ba bớc trên, sau khi đã thu nhập đủ thông tin kiểm toán viên sẽ xây
dựng kế toán kiểm toán tổng quát.
Trong bớc tiếp theo của giai đoạn này, dựa vào các yếu tố đã xác định trong
kế hoạch kiểm toán tổng quát. Kiểm toán viên sẽ thiết kế phơng pháp kiểm toán.
(2) Thiết kế phơng pháp kiểm toán và thủ tục kiểm toán chu trình bán hàng
thu tiền.
Phơng pháp kiểm toán là cách thức mà kiểm toán viên sẽ đa ra để thu nhập và
đánh giá bằng chứng thu đợc trong kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền để chứng
minh cho ý kiến đa ra trong báo cáo kiểm toán.
Các phơng pháp kiểm toán đợc vận dụng theo các phép trắc nghiệm
- Trắc nghiệm đạt yêu cầu của công việc : Là trình tự và soát các thủ tục kế
toán hay thủ tục quản lý có liên quan đến đối tợng quản lý.
- Trắc nghiệm độ vững chãi của công việc : Là trình tự rà soát các thông tin
về giá trị trong trình tự kế toán.
- Trắc nghiệm trực tiếp số d : Là cách thức kết hợp các phơng pháp cân đối,
phân tích, đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và điều tra thực tế để xác minh độ tin cậy
của các số d cuối kỳ (hoặc tổng số phát sinh) ở sổ cái ghi vào bảng cân đối tài sản
hoặc vào báo cáo kết quả kinh doanh.
- Trắc nghiệm phân tích : Là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và xu
hớng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp giữa đối chiếu trực
1
6
1
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thăng Long
tiếp, đối chiếu logicgiữa các trị số (bằng tiền) của các chỉ tiêu hoặc của các bộ
phận cấu thành chỉ tiêu.
Việc thiết kế các loại hình trắc nghiệm kiểm toán trên đầu gồm bốn nội dung :

- Xác định các thủ tục kiểm toán : các thủ tục kiểm toán cần đợc sử dụng là
những hớng dẫn chi tiết về quá trình thu thập một loại bằng chứng kiểm toán cá
biệt ở một thời điểm kiểm toán nào đó trong khi tiến hành kiểm toán.
- Quy mô mẫu chọn : Kiểm toán viên phải tiến hành chọn mẫu theo phơng
pháp khoa học để chọn mẫu có tính đại diện, phản ánh đặc trng cơ bản của tổng
thể.
- Khoản mục đợc chọn : Khi quyết định số lợng mẫu chọn thì phải chọn đợc
mẫu có tính đại diện.
- Thời gian thực hiện : Xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc các thủ tục
kiểm toán đề ra.
Phơng pháp kiểm toán thờng đợc thiết kế cho từng chu trình hoặc từng khoản
mục nhằm đáp ứng mục tiêu kiểm toán. Tuy nhiên trong thực tế, phơng pháp kiểm
toán có thể không cần lập mà sẽ sử dụng ngay phơng pháp kiểm toán mẫu do công
ty kiểm toán lập ra.
Giai đoạn 2 : Kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền
(1) Khảo sát nghiệp vụ bán hàng
Qua tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và các mục tiêu kiểm soát có thể
nhận thấy trong các chu trình khác nhau thì mật độ phát sinh các nghiệp vụ trong
các chu trình là khác nhau. Do đó việc tiến hành khảo sát các nghiệp vụ trong các
chu trình khác nhau là không giống nhau. Thông thờng thủ tục kiểm soát các
nghiệp vụ bản hàng gồm :
- Phân chia trách nhiệm theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm : Đây là cách phân
chia trách nhiệm khi thực hiện nghiệp vụ. Theo nguyên tắc này phải có sự phân
định rõ ràng giữa các nhân viên và thủ quỹ hay ở các khâu phê duyệt. Nh việc phân
chia giữa kế toán tiền mặt, kế toán công nợ, kế toán bán hàng độc lập với thủ quỹ,
nhân viên thu tiền và đồng thời kế toán sẽ không đảm nhận các công việc nh phê
duyệt các nghiệp vụ bán hàng. Định kỳ phải thực hiện việc đối chiếu giữa thủ quỹ
với kế toánnếu làm tốt việc phân chia trách nhiệm sẽ hạn chế và ngăn ngừa
những gian lận và sai sót xảy ra.
Các nghiệp vụ bán hàng đợc phê chuẩn đúng đắn : Trong khi thực hiện tiêu

thụ sản phẩm các doanh nghiệp thờng sử dụng hình thức tiêu thụ khác nhau. Nhng
dù cho việc tiêu thụ đợc thực hiện theo bất kỳ phơng thức nào cũng đòi hỏi đợc phê
chuẩn một cách đúng đắn. Nh việc phê chuẩn phơng thức tiêu thụ, phê chuẩn ph-
ơng thức thanh toán và phê chuẩn các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả
lại Để xem xét các nghiệp vụ đó có đợc phê chuẩn hay không thì kiểm toán viên
1
7
1
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thăng Long
sẽ thực hiện kiểm tra hoá đơn, chứng từ bán hàng xem có đầy đủ chữ ký hay
không, có đầy đủ sự phê chuẩn không. Ngoài ra kiểm toán viên cần phải xem xét
đến các chính sách bán hàng đợc phê chuẩn của doanh nghiệp.
- Chứng từ, sổ sách đầy đủ : Các chứng từ, số sách của chu trình là sổ nhật ký
hàng ngày, các hoá đơn bán hàng, sổ nhật ký chung, chứng từ vận chuyển và hợp
đồng ký kết với khách hàng. Thông qua hệ số sổ sách và chứng từ đợc sử dụng
trong chu trình này kiểm toán viên có thể biết đợc việc thực hiện các công việc kế
toán trong doanh nghiệp khách hàng và qua đó phát hiện ra những gian lận và sai
sót. Thủ tục kiểm toán cần thực hiện là xem xét từng bộ chứng từ về tính đầy đủ
của chúng.
- Các chứng từ phải đợc đánh số trớc : Kiểm toán viên căn cứ vào số thức tự
của các chứng từ để kiểm tra qua đó phát hiện ra việc ghi sổ trùng lặp hay ghi sổ
thiếu.
Thủ tục kiểm toán là kiểm tra tính liên tục của hoá đơn, chứng từ.
(2) Khảo sát nghiệp vụ chiết khấu, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Các nghiệp vụ chiết khấu, giảm giá và hàng bán bị trả lại khi phát sinh có liên
quan đến giảm giá trị tài sản của các doanh nghiệp.
Các nghiệp vụ này thờng không thờng xuyên phát sinh nên khi phát sinh
nghiệp vụ phải có sự phê chuẩn bởi ngời có thẩm quyền trong doanh nghiệp và các
nghiệp vụ này chỉ xảy ra khi :

+ Nghiệp vụ chiết khấu đợc thực hiện khi khách hàng thực hiện thanh toán
các khoản tiền mua hàng trớc hoặc trong thời hạn thanh toán nh đã thoả thuận với
doanh nghiệp .
+ Nghiệp vụ giảm giá hàng bán sẽ đợc áp dụng với những khách hàng mua
hàng với số lợng lớn hoặc với những khách hàng mua hàng hoá của doanh nghiệp
mà hàng hoá không đúng phẩm chất, mẫu mã nh đã thoả thuận trong hợp đồng và
sau khi kiểm tra thấy thực đúng.
+ Nghiệp vụ hàng bán bị trả lại phát sinh khi khách hàng mua phải hàng kém
chất lợng , không đúng quy cách. Khi phát sinh nghiệp vụ này phải có sự phê
chuẩn của trởng phòng kinh doanh hoặc ngời có thẩm quyền về lý do trả lại hàng.
Khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành chọn một số các nghiệp vụ
phát sinh trong kỳ đem so sánh với mức giảm gía, chiết khấu trên hoá đơn với mức
tính thực tế cho khách hàng trên cơ sở Nhật ký bán hàng và sổ các khoản phải thu.
Với hàng bán bị trả lại, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra sự phê duyệt bằng cách
đối chiếu số lợng trên hoá đơn của hàng bị trả lại với phiếu nhập kho của hàng bị
trả lại hoặc trên số hàng gửi bán. Đối chiếu số tiền của khách hàng bán bị trả lại
với bên có của tài sản phải thu khách hàng (nếu khách hàng mua hàng cha thanh
toán.)
1
8
1
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thăng Long
Trong khi tiến hành kiểm toán, nếu các khoản này quá nhỏ (có thể coi là
không trọng yếu) thì kiểm toán viên có thể bỏ qua.
(3) Thử nghiệm tuân thủ và thử nghiệm cơ bản đối với tài khoản doanh thu.
Thực hiện hai loại thử nghiệm này đối với tài khoản doanh thu nhằm thoả
mãn các mục tiêu của kiểm toán :
- Doanh thu bán hàng đợc ghi sổ là có thật : Để xem doanh thu đợc ghi sổ là
có thật hay không thì kiểm toán viên cần quan tâm đến hai loại sai sót có thể xảy

ra đó là doanh thu đợc ghi sổ nhng không đợc thực hiện gửi hàng và doanh thu đợc
ghi sổ nhng không đợc thực hiện gửi hàng và doanh thu đợc ghi sổ khi hàng gửi đi
cho khách hàng là không có thật. Khi thực hiện kiểm toán các kiểm toán viên tiến
hành chọn một số nghiệp vụ bán hàng để đối chiếu giữa việc ghi sổ, hoá đơn bán
hàng và các chứng từ khác kèm theo (chứng từ vận chuyển, phiếu xuất kho) kiểm
toán viên có thể thực hiện tính lại số tiền xem có đúng không . Trong quá trình
kiểm toán, nếu nh kiểm toán viên nghi nghờ những khách hàng không có thật thì
kiểm toán viên thực hiện đối chiếu sổ sách nhật ký chung với những hoá đơn đợc
phê chuẩn và có thể đối chiếu với tài khoản 131 Phải thu khách hàng với nguồn
phát sinh những nghiệp vụ đó
Tất cả công việc trên kiểm sẽ thực hiện khi họ nhận định hoạt động của hệ
thống kiểm soát nội bộ là kém hiệu quả.
- Doanh thu đợc phê chuẩn đúng đắn, khảo sát bằng các thủ tục chính thức để
xem liệu các chế độ tín dụng, chế độ giao hàng và định giá của Công ty có đợc
thực hiện một cách đúng đắn, trong các hoạt động thờng ngày hay không là rất
quan trọng, đặc biệt với việc định giá bán. Công việc kiểm toán đợc thực hiện bằng
cách so sánh giá thực tế cho các sản phẩm khác nhau kể cả cớc vận chuyển và ph-
ơng thức thanh toán với thanh toán với danh sách đã đợc bản quản trị phê duyệt.
Các nghiệp vụ bán hàng trong kỳ phát sinh rất nhiều, để xem xét doanh thu
có ghi giảm hay không thì kiểm toán viên thờng thực hiện các thủ tục phân tích.
Trớc tiên kiểm tra viên thực hiện so sánh tỷ suất doanh thu của năm nay so với năm
trớc xem xét biến động lớn hay không . Nếu nh doanh thu năm nay giảm nhiều so
với năm trớc thì kiểm toán viên cần tăng thêm số mẫu đợc chọn để kiểm tra. Trên
cơ sở các hoá đơn, chứng từ vận chuyển và sổ sách kế toán, kiểm toán viên thực
hiện đối chiếu để phát hiện ra gian lận và sai sót.
- Doanh thu đợc tính toán đúng đắn và ghi sổ chính xác :
Thực hiện khảo sát nghiệp vụ này nhằm mục đích kiểm tra cơ sở dữ liệu đã
tính toán và đánh giá doanh thu. Thông thờng khảo sát này đợc tiến hành trong mọi
cuộc kiểm toán. Khảo sát nghiệp vụ này đợc tiến hành theo 4 bớc sau :
+ Tính toán lại số liệu trên hoá đơn bán hàng

1
9
1
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thăng Long
+ Đối chiếu giá bán trên hoá đơn và giá bán mà doanh nghiệp phê chuẩn xem
có khớp đúng hay không.
+ Đối chiếu sổ nhật ký bán hàng với hoá đơn bán hàng.
+ Đối chiếu hoá đơn bán hàng với chứng từ vận chuyển và với đơn đặt hàng
của khách hàng (nếu có)
- Doanh thu bán hàng đợc ghi sổ và đánh giá đúng đắn :
Để khảo sát đợc nghiệp vụ này kiểm toán viên tiến hành chọn một số bút toán
trên nhật ký bán hàng mà so sánh với tổng cộng của nghiệp vụ đợc chọn với các số
phụ các khoản phải thu và bản sao các hoá đơn bán hàng. Đối chiếu giá trên bản
sao hoá đơn bán hàng với giá đã đợc phê chuẩn xem có khớp đúng hay không.
Ngoài ra kiểm toán viên thực hiện đối chiếu hàng hoá trên hoá đơn với giá hàng
hoá đã đợc phê chuẩn xem có khớp đúng hay không và kiểm toán viên thực hện
đối chiếu hàng hoá trên hoá đơn bán hàng với đơn đặt hàng của khách hàng xem
có phù hợp không.
Với những doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ đợc đánh giá là hoạt
động có hiệu quả thì kiểm toán sẽ giảm bớt quy mô khảo sát nghiệp vụ do đó giảm
đợc chi phí thực hiện kiểm toán :
- Doanh thu bán hàng đợc phân loại đúng đắn:
Việc phân loại doanh thu một cách đúng đắn sẽ xác định đợc nghĩa vụ của
doanh nghiệp . Trong một số doanh nghiệp thờng có ý trốn thuế thông qua việc
chuyển doanh thu của mặt hàng có thuế suất cao thành doanh thu của mặt hàng có
thuế suất thấp hơn. Hay việc phân chia doanh thu thành doanh thu bán hàng nội bộ
và doanh thu bán hàng trả góp, doanh thu từ bên thứ ba.
Để khảo sát nghiệp vụ này thì kiểm toán viên sẽ thực hiện chọn một vài
chứng từ để xác định cách phân loại đúng đắn của một vài nghiệp vụ nhất định và

so sánh với tài khoản thực hiện đợc phân bổ vào.
- Doanh thu bán hàng đợc ghi chép đúng kỳ:
Doanh thu bán hàng là chỉ tiêu quan trọng có ảnh hởng lớn tới báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh . Trên thực tế một số doanh nghiệp khai tăng doanh thu
trong kỳ bằng cách ghi nhận trớc một số hoá đơn bán hàng nhằm phô trơng thanh
thế của doanh nghiệp. Nhng lại có một số doanh nghiệp thực hiện ghi giảm doanh
thu nhằm mục đích trốn thuế.
Để khảo sát nghiệp vụ này, kiểm soát viên sẽ thực hiện so sánh tỷ suất lãi
gộp , tỷ suất hiệu quả kinh doanh để phát hiện ra những biến động bất thờng.
Ngoài ra kiểm toán viên có thể lựa chọn một số hoá đơn bán hàng , chứng từ vận
chuyển để so sánh thời gian ghi trên hoá đơn với thời gian ghi trên sổ nghiệp vụ đã
phát hiện ra liệu doanh thu có đợc hạch toán đúng kỳ hay chuyển sang kỳ sau. Khi
2
0
2
0
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thăng Long
chọn mẫu kiểm toán , kiểm toán viên cần lựa chọn những nghiệp vụ bán hàng, hay
những hoá đơn bán hàng có giá trị lớn và phát sinh phần cuối niên độ kế toán.
(4) Kiểm toán chi tiết số d tài khoản phải thu :
* Các nghiệp vụ bán chịu có ảnh hởng lớn đến kết qủa hoạt động của doanh
nghiệp và có ảnh hởng lớn đến nhiều tài khoản trên bảng cân đối kế toán. Do đó,
việc theo dõi các khoản phải thu khách hàng hay việc lập và xử lý các khoản dự
phòng phải thu khó đòi là điều cần thiế . Một doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát
nội bộ hoạt động có hiệu quả đòi hỏi các nghiệp vụ phát sinh phải có sự phê chuẩn
và đợc hạch toán chính xác. Cụ thể nh trớc khi phê chuẩn của ngời có thẩm quyền
trong doanh nghiệp nh : Giám đốc, trởng phòng kinh doanh hay những ngời đợc uỷ
quyền . Khi thực hiện thử nghiệm tuân thủ với nghiệp vụ này, kiểm toán viên có
thể phỏng vấn nhân viên trong doanh nghiệp hay xem xét sự hiện hữu của việc phê
chuẩn trên hoá đơn.

Khi đã tiến hành các thử nghiệm tuân thủ, kiểm toán viên tiến hành các thủ
tục phân tích, phơng pháp thờng đợc sử dụng khi tiến hành thủ tục phân tích với
khoản phải thu là đem so sánh tỷ suất giữa các năm và các thủ tục đó đợc thể hiện
nh sau :
Các thủ tục phân tích tài khoản phải thu khách hàng:
Thủ tục phân tích Sai sót có thể xảy ra
1. So sánh doanh thu bán chịu năm nay với
năm trớc
2. So sánh số d tài khoản phải thu và tài khoản
doanh thu với năm trớc
Tăng hay giảm các khoản phải thu
Tăng hay giảm các khoản thu đợc
thu từ khách hàng.
Ngoài ra, kiểm tra cần xem xét những khách hàng có số d lớn hoặc số d kéo
dài trong nhiều năm để thực hiện điều tra.
Qua các thủ tục phân tích kiểm toán viên cần kiểm tra chi tiết để thiết kế cuộc
khảo sát chi tiết số d cho thích hợp nhằm thoả mãn cac mục tiêu kiểm toán đối với
khoản phải thu.
- Các khoản phải thu chính xác về mặt kỹ thuật: Các cuộc khảo sát các khoản
phải thu dựa trên bảng cân đối thử theo thời gian.
Thông qua việc khảo sát bảng cân đối thử theo thời gian để đảm bảo với kiểm
toán viên rằng tổng thể đang đợc khảo sát phù hợp với sổ cái . Kiểm toán viên có
thể chọn một số mẫu bao gồm số d tài khoản cá biệt và thực hiện đối chiếu với sổ
chi tiết các khoản phải thu để kiểm tra tính đúng đắn và tên khách hàng, số d và
thời hạn nợ. Sau đó kiểm toán viên lập bảng phân tích tuổi nợ theo nhóm tuổi.
2
1
2
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thăng Long

Bảng phân tích công nợ (khoản phải thu theo nhóm tuổi)
Tên
khách
hàng
Nợ hiện
còn
Nợ
trung
hạn
Nợ qúa hạn
1- 30 ngày
Nợ qúa hạn
từ 30-60
ngày
Nợ quá
hạn từ 60-
90 ngày
Nợ quá hạn
từ 91-120
ngày
Nợ trên
120
ngày
A
B

Cộng
- Các khoản phải thu là có thật : Kiểm toán viên yêu cầu Công ty khách hàng
cung cấp bảng kê khách nợ và tiến hành chọn mẫu, gửi th xác nhận việc chọn mẫu
khách hàn tuỳ thuộc vào:

+ Tính trọng yếu của các khoản phải thu : nếu thực sự các khoản phải thu là
trọng yếu theo đánh giá của kiểm toán viên thì cần phải có số lợng mẫu lớn hơn.
+ Số lợng các khoản phải thu.
+ Kết quả của việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp
khách hàng và việc thực hiện các thủ tục phân tích.
+ Kết quả xác nhậnc của năm trớc.
Sau khi tiến hành chọn những khách hàng để thực hiện xác minh các khoản
phải thu, kiểm toán viên có thể yêu cầu Công ty khách hàng gửi th xác nhận dới sự
kiểm soát của kiểm toán viên hoặc do kiểm toán viên tự tiến hành.
- Các khoản phải thu hiện hữu đều phải đợc ghi sổ. Để thực hiện khảo sát thì
chỉ cần chọn một số hoá đơn bán hàng đối chiếu với sổ chi tiết và sổ caí để khẳng
định rằng các khoản phải thu đều đợc ghi sổ đầy đủ.
- Các khoản phải thu đợc ghi đúng kỳ : Việc ghi chép các khoản phải thu luôn
gắn liền với việc ghi sổ doanh thu . Do đó tiến hành khảo sát mục tiêu này cho các
khoản phải thu đợc thực hiện khi khảo sát cho các khoản doanh thu .
Sau khi đã hoàn thành các cuộc khảo sát cho chu trình để thu thập bằng
chứng kiểm toán, kiểm toán viên thực hiện tổng hợp công việc đã thực hiện trên
giấy làm việc để phát hiện những sai soát và đánh giá kết qủa kiểm toán. Kiểm
toán viên thực hiện đa ra các bút toán điều chỉnh đối với những chênh lệch mà
kiểm toán viên phát hiện ra và đề nghị khách hàng điều chỉnh theo số liệu kiểm
toán.
Giai đoạn 3 : Kết thúc kiểm toán
(1) Soát xét lại các sự kiện sau ngày lập báo cáo tài chính :
Trong các cuộc kiểm toán thời gian từ khi lập bảng cân đối tài sản đến khi
kiểm toán viên ký báo cáo kiểm toán có thể có những sự kiện xảy ra ảnh hởng đến
báo cáo tài chính của doanh nghiệp . Do đó kiểm toán viên phải có nhiệm vụ xem
xét lại các sự kiện đó. Thông thờng có hai loại sự kiện sau :
2
2
2

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thăng Long
- Những sự kiện có ảnh hởng trực tiếp tới các báo cáo tài chính . Những sự
kiện này cung cấp bằng chứng cụ bổ sung về các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc
niên độ và có ảnh hởng trực tiếp đến các đánh giá trong quá trình lập báo cáo tài
chính. Theo chuẩn mực kế toán thì phải điều chỉnh lại số d các tài khoản trên bảng
cân đối tài sản khi các nghiệp vụ này phát sinh. Đó là những nghiệp vụ nh :
+ Khách hàng mua hàng cha thanh toán và không có khả năng thanh toán
trong khi doanh nghiệp lại cha lập dự phòng vì cho rằng khách hàng có khả năng
thanh toán.
+ Chuyển nhợng thiết bị không sử dụng với giá thấp hơn giá trị sổ hiện
hành.
+ Bán các khoản đầu t với giá thấp hơn giá trị ghi sổ hiện hành.
+ Phải bồi thờng cho các vụ kiện thực tế xảy ra lớn hơn giá trị ghi sổ.
- Những sự kiện không ảnh hởng trực tiếp tới báo cáo tài chính:
+ Việc phát hành trái phiếu hay cổ phần hoá doanh nghiệp.
+ Những nguyên nhân khách quan bất khả kháng (hoả hoạn , thiên tai)
gây thiệt hại về tài sản cho doanh nghiệp.
Để xem xét các sự kện sau ngày lập báo cáo tài chính, kiểm toán viên cần tiến
hành một số thủ tục nh : thực hiện kiểm tra tính đúng kỳ, kiểm tra chi tiết các số d,
xem xét biên bản họp hội đồng quản trị, của ban giám đốc sau ngày lập bảng cân
đối tài sản
(2) Báo cáo kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán là loại báo cáo băng văn bản do kiểm toán viên và Công ty
kiểm toán lập và công bố để nêu rõ ý kến chính thức của mình về báo cáo tài chính
của khách hàng.
Báo cáo kiểm toán có thể đa ra một trong bốn nội dung ý kiến sau:
A/ ý kiến chấp nhận toàn phần : ý kiến này đợc đa ra trong Báo cáo kiểm
toán trong trờng hợp kiểm toán viên và Công ty kiểm toán cho rằng báo cáo tài
chính phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài

chính của đơn vị đợc kiểm toán và phù hợp vơí chuẩn mực và chế độ kế toán Việt
Nam hiện hành (hoặc đợc chấp nhận)
B/ ý kiến chấp nhận từng phần : Là ý kiến đợc trình bày trong trờng hợp kiểm
toán viên và Công ty kiểm toán cho rằng báo cáo tài chính chỉ phản ánh trung thực
và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị , nếu không bị
ảnh hởng bởi yếu tố tuỳ thuộc (hoặc ngoại trừ) mà kiểm toán viên đã nêu trong Báo
cáo kiểm toán.
C/ ý kiến từ chối : Là ý kiến đợc đa ra trong trờng hợp hậu quả của việc giới
hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc thiếu thông tin liên quan đến một số l-
2
3
2
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thăng Long
ợng lớn các khoản mục tới mức mà kiểm toán viên không thể thu nhập đầy đủ và
thích hợp các bằng chứng kiểm toán để có thể cho ý kiến về Báo cáo kiểm toán.
D/ ý kiến không chấp nhận : Đợc đa ra trong trờng hợp các vấn đề không
thống nhất với ban giám đốc là quan trọng hoặc liên quan đến một số lợng lớn các
khoản mục đến mức độ mà kiểm toán viên cho rằng ý kiến chấp nhận từng phần là
cha đủ để thể hiện tính chất và mức độ sai sót trọng yếu của Báo cáo tài chính.
Phần II :
Thực trạng kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty dịch
vụ t vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC)
I . Lịch sử hình thành và phát triển của AASC.
Trong những năm đầu của thập kỷ 90 của thế kỷ XX, xu hớng hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam đã phát triển mạnh. Nhiều tập đoàn, công ty lớn trên thế giới đã có mặt
tại Việt Nam. Nhiều dịch vụ đã xuất hiện tại Việt Nam, trong đó có dịch vụ kiểm toán và
dịch vụ t vấn, tài chính, kế toán Trớc sự đòi hỏi của nền kinh tế hoạt động kiểm toán đã
đợc cong nhận tại Việt Nam với các quyết định thành lập các công ty kiểm toán.

Với chủ trơng đa dạng các loại hình sở hữu và đa phơng hoá đầu t đã đặt ra những đòi
hỏi cấp thiết của kiểm toán độc lập. Trớc đòi hỏi đó, ngày 13/5/1991 theo giấy phép số
957 PPLT của Thủ tớng chính phủ, Bộ tài chính đã ký hai quyết định thành lập công ty:
Công ty Dịch vụ Kế toán Việt Nam với tên giao dịch là ASC ( quyết định 164
TC/QĐ/TTCB ngày 13/51991 ) sau đổi tên là Công ty Dịch Vụ T Vấn Tài Chính Kế Toán
và Kiểm toán với tên giao dịch là AASC ( quyết định 639 TC/QĐ/TCCB ngày 14/9/1993)
và quyết định 165TC/QĐ/TCCB ngày 13/5/1991 thành lập công ty Kiểm toán Việt Nam
(VACO). Nh vậy AASC là một trong những công ty hợp pháp đầu tiên và lớn nhất Việt
Nam. Là một công ty đầu ngành AASC đã ra sức phát triển công ty, mở rộng phạm vi
hoạt động và loại hình dịch vụ cung cấp với chất lợng ngày một tốt hơn góp phần phát
triển nền kiểm toán Việt Nam.
Trong những năm đầu hoạt động Công ty AASC cung cấp duy nhất một dịch vụ đó là
dịch vụ kế toán cụ thể: Hớng dẫn các đơn vị đăng ký chế độ kế toán, lập sổ sách kế toán,
so sánh đối chiếu các loại sổ, lập các báo cáo kế toán.
Sau hai năm hoạt động ban lãnh đạo công ty nhận thấy nhu cầu ngày càng lớn của thị
trờng tài chính nên đã quyết định đề nghị Bộ tài chính bổ sung thêm một số loại hình dịch
vụ theo quyết định số 639 TC/QĐ/TCCB của bộ tài chính ra ngày 14/09/1993cho
phép công ty đợc mở thêm các: T vấn tài chính, kế toán và kiểm toán, dịch vụ công nghệ
thông tin, dịch vụ đào tạo. Do nhiệm vụ đã đa dạng hơn do đó công ty đã đổi tên thành
Công ty Dịch vụ t vấn tài chính kế toán và kiểm toán - AASC. Với trụ sở chính đặt tại số
1 Lê Phụng Hiểu Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
2
4
2
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thăng Long
Để mở rộng phạm vi hoạt động đáp ứng nhu cầu của thị trờng và đảm bảo chất lợng
dịch vụ thống nhất trong toàn công ty. AASC đã thành lập các chi nhánh và vắn phòng đại
diện tại các thành phố, trung tâm kính tế của cả nớc.
Tháng 3-1992, Công ty thành lập chi nhánh đầu tiên tại thành phố Hồ Chí Minh. Trớc

sự lớn mạnh của chi nhánh và đòi hỏi của thực tế, đợc phép của Bộ Tài chính , tháng 3-
1995 chi nhánh này tách khỏi AASC thành lập công ty Kiểm toán Sài Gòn (AFC).
Tháng 4-1995, Công ty chính thức nhận giấy phép thành lập và đa vào hoạt động chi
nhánh tại Thành Phố Thanh Hoá.
Ngày 2-2-1996, Công ty thành lập chi nhánh tại Thành phố Hạ Long- Quảng Ninh và
hai năm sau văn phòng đại diện tại Hải Phòng đợc thành lập
Ngày 13-3-1997, Cong ty tái lập văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Cho tới
tháng 5-1998 công ty nâng cấp từ văn phòng đại diện lên thành chi nhánh lớn nhất của
công ty.
Nh vậy sau hơn 10 năm hoạt động với số vốn ban đầu đợc cấp là trên 300 triệu đồng
và tổng số nhân viên 7 ngời do Bộ tài chính bổ nhiệm, hiện nay công ty đã phát triển với
một trụ sở chính taih Hà Nội, năm chi nhánh trên mọi mièn đất nớc, cụ thể:
*Trụ sở chính tại số 1- Lê Phụng Hiểu Hoàn Kiếm - Hà Nội
* Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh: Số 29 đờng Võ Thị Sáu Thành phố Hồ Chí
Minh
* Chi Nhánh Thành phố Vũng Tàu: Địa chỉ số 42 đờng Thống Nhất Thành phố Vũng
Tàu
* Chi nhánh Thanh Hoá: Địa chỉ số 25 đờng Phan Chu Trinh Thành phố Thanh Hoá.
* Chi nhánh Quảng Ninh: Địa chỉ : Tầng 2 Công ty Vàng Bạc Đá Quý đờng Trần H-
ng Đạo Thành phố Hạ Long.
* Chi Nhánh tại Hải Phòng: Địa chỉ số 22 đờng Trần Phú Thành Phố Hải Phòng.
Trong suốt quá trình ra đời và phát triển đến nay AASC hoạt động theo nguyên tắc
Tuân thủ pháp luật của nàh nớc Việt Nam, đảm bảo tính trung thực khách quan và công
bằng; tuân thủ các chuẩn mực kế toán, kiểm toán hiện hành của Việt Nam, và các chuẩn
mực kiểm toán, kế toán quốc tế phổ biến đợc chấp nhận tại Việt Nam.
II. Các dịch vụ cung cấp và định hớng phát triển của công ty AASC.
Hiện nay AASC đã và đang cung cấp cho khách hàng nhiều loại dịch vụ có giá trị cao:
Kiểm toán
2
5

2
5

×