Tải bản đầy đủ (.ppt) (32 trang)

Bài báo cáo đầu tư quốc tế starbucks’ international operations

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.45 KB, 32 trang )



Bài báo cáo: Đầu tư quốc tế
Case11: Starbucks’ International Operations

Cao Trần Quang 4061821

Hứa Hải Đăng 4061682

Hà Nhật My Trâm 4077629

Bùi Minh Toàn 4061338

Phạm Hồng Mai 4074606

Các chiến lược mở rộng thị
trường của Starbucks

Liên doanh: Joint venture

Cấp giấy phép: Licensing

Vốn chủ sở hữu: Wholly owned subsidiary

Một số yếu tố khác:Thuộc về khả năng của
chính Starbuck, nó được xem là yếu tố
quyết định dẫn đến sự thành công cũng
như là chiến lược để mở rộng thị trường.

Các chiến lược mở rộng thị
trường của Starbucks


Chiến lược mở rộng
thị trường
Liên doanh Cấp giấy phép Vốn chủ sở hữu Một số yếu tố khác

Quốc gia Loại hình gia nhập Tên hoạt động Năm
Canada Vốn chủ sở hữu Starbucks coffee Canada 1996
Japan Liên doanh Sazaby Inc 1996
Malaysia Cấp giấy phép Berajaya Group bhd 1998
New Zealand Cấp giấy phép Restaurant Brands 1998
Taiwan Liên doanh President Coffee corp 1998
Kuwait Cấp giấy phép Alshaya 1999
Philippine Cấp giấy phép Rustan’s Coffee corp 2000
Australia Liên doanh Markus Hofer 2000
Israel Liên doanh Delek Coperation** 2001
Austria Cấp giấy phép Bon Appetit Group** 2001
Switzerland Cấp giấy phép Bon Appetit Group** 2001
Germany Liên doanh Karstadt Qualle AG 2002
Greece Liên doanh Marinopoulos Brothers 2002
Mexico Liên doanh SC de Mexico 2002
Hawaii Liên doanh Café Hawaii Partner 2002
Hong Kong Liên doanh Maxim’s Caterers Ltd 2000
Indonesia Liên doanh PT Mitra A Diperkasa 2002
Pueto Rico Liên doanh Pueto Rico Coffee partner 2002
Lebanon Cấp giấy phép Alshaya N.A.
Spain Liên doanh Grupo Vips 2002

Ví dụ: Liên doanh - Joint venture
+Năm 1996, STARBUCKS
đã thâm nhập vào thị
trường Nhật thông qua

sự liên doanh với
Sazaby’s Inc (một công
ty hàng đầu kinh
doanh trà và các sản
phẩm ở cửa hàng của
Nhật.

Ví dụ: Liên doanh - Joint
venture

Các cửa hiệu của STARBUCKS được mở cửa
ở Nhật họ đề nghị STARBUCKS đưa ra nguên
tắc. No Smoking và đảm rằng kích thướt của
các cửa hiệu không lớn hơn 500 feet vuông
lớn hơn ở Nhật

Điều này đã thu hút các giới trẻ phụ nữ ở
Nhật đến với cửa hiệu STARBUCKS và kích
thướt của các cửa hiệu là 1200-1500 sq feet
– giống với các cửa hiệu của Mỹ.

Các chiến lược mở rộng thị
trường của Starbucks

Một số yếu tố khác:
-Năng lực lãnh đạo của Schutlz:
+Vào tháng 6 năm 1985, Schutlz mở ra quán cafê
bar – Giornale in Seattle – với một số vốn đầu tư
khoảng 150000$ bỏi Jerry Baldwin, Goordon
Bowker. Phần còn lại của một số vốn được cung

cấp thông qua vị trí tư nhân.
+Ngay sau đó thì của hiệu thứ hai và thứ ba được
mở tương ứng ở Seattle và Vancouver

Một số yếu tố khác:
-Năng lực lãnh đạo của Schutlz:
+ Trong những năm đầu tiên ông ấy ở
STARBUCKS, ông ấy học được sự khác nhau
của một số lọai cafê và sự phức tạp của việc
kinh doanh cafê.
+Những bước ngoặc đến năm 1983 khi Schultz
đã gởi đến Milan (Ý) buổi trình diễn
Houseware quốc tế. Ở đó ông quan sát thấy
rằng trên mỗi con đường trong thành phố
đều có quán cafê bar, ở đó người ta có thể
gặp nhau và dành nhiều thời gian.

Một số yếu tố khác:
-Năng lực lãnh đạo của Schutlz:
+Schultz nhận ra rằng mình có thể giới thiệu cho các
quán café bar ở Mỹ và đưa ra ý tưởng này cho các
đối tác của mình.
+Nhưng họ không thích ý tưởng bán quán cafê. Tuy
nhiên, sau đó được sự thuyết phục rất nhiều từ
Schultz, họ đồng ý cho ông ta mở quán cafê ở các
cửa hàng bán lẻ của họ
=>Việc kinh doanh kiếm được và vào cuối tuần họ đã
kiếm được nhiều tiền hơn từ bán nước giải khác so
với việc bán cafê hạt.


Một số yếu tố khác:
-Năng lực lãnh đạo của Schutlz:
+Trong khoảng thời gian đó, Schutlz nghe
rằng chủ sở hữu của STARBUCKS đang bán 6
cửa hàng nhà máy rang và cả thương hiệu
STARBUCKS. Với mức giá cao hơn 3.8 triệu $
mua STARBUCKS và cả vị trí tư nhân.
+Vì STARBUCKS là một tên đã được thành lập
Schutlz quyết định giữ lại nó thay vì lấy tên
Giornal II

Một số yếu tố khác:
-Năng lực lãnh đạo của Schutlz:
+Schutlz mở rộng STARBUCKS đến với Chicago,
LosAngerles và các thành phố lớn khác. Nhưng với
sự gia tăng chi phí cực lớn công báo cáo đã lỗ mất
1.2 triệu $ năm 1990.
+Tuy nhiên Schutlz rất tự tin vào kế hoạch kinh
doanh của mình và tiếp tục mở rộng. Thậm chí ông
ấy còn thuê thêm nhân viên của công ty pepsico.
+Năm 1991, số lượng cửa hàng của STARBUCKS đã
gia tăng đến con số 116.

Một số yếu tố khác:
-Chính sách của STARBUCKS

Năm 1993 có đến 100 cửa hàng STARBUCKS và
lên đến con số 145 vào năm 1994.

STARBUCKS cũng thâm nhập vào các tập đoàn

khác như hãng hàng không canadian, hãng
hàng không Mỹ, Starwood Hotel, Barnes and
Noble dịch vụ cafê STARBUCKS.

Hơn một năm mở rộng đến vùng Đông bắc Á,
châu Âu và Trung Đông. Vào tháng 3 năm
2003, STARBUCKS đã có 1532 cửa hiệu ( chiếm
23% trong tổng số cửa hàng) bên ngoài nước
Mỹ (Bảng tham khảo với sự có mặt của
STARBUCKS ở thị trường quốc tế).

Một số yếu tố khác:
- Chính sách của STARBUCKS

Năm 1998, STARBUCKS đã mở ra một cửa
hàng ở Anh, và sớm mở rông sự góp mặt
của mình đến Thụy Sĩ, Đức và Hy Lạp.

Ở Trung Đông STARBUCKS được cấp giấy
phép ngoại trừ Iraq thì hoạt động dưới hình
thức liên doanh. Sự tôn trọng các nền văn
hóa ở Trung Đông, các cửa hiệu của
STARBUCKS cung cấp một phần tách biệt
cho phụ nữ.

Một số yếu tố khác:
- Chính sách của STARBUCKS
+STARBUCKS quyết định thâm nhập vào thị trường
châu Á Thái Bình Dương lần đầu tiên
=>Với sự tiêu thụ ngày càng nhiều ở quốc gia

châu Á Thái Bình Dương và sự ham học hỏi
trong số các giới trẻ muốn bắt chước theo lối
sống phương tây làm cho nhiều quốc gia bị thu
hút bời thị trường của STARBUCKS.
+ Tháng 9 năm 2002, STARBUCKS công bố rằng
số lượng cửa hàng đã gia tăng đến con số 10000
vào năm 2005

Một số yếu tố khác:
-Sự hiểu biết-sự am hiểu thị trường
+STARBUCKS bắt đầu kiểm tra thị trường với
một vài cửa hàng rằng việc mở cửa ở đó có
đúng mode hay không
=>Sau sự thành công về việc kiểm tra thị
trường.
+STARBUCKS rất thành công trong việc thu hút
đông các giới trẻ ở tất cả các thị trường châu
Á, những giới trẻ trong những thị trường
muốn bắt trước nên văn hóa của Mỹ.

Một số yếu tố khác:
-Sản phẩm hoàn hảo:Tạo thế độc quyền

STARBUCKS cũng tạo ra
các sản phẩm mới thu
hút khách hàng. Thí dụ
năm 1995 để phục vụ
cho nhu cầu chế độ ăn
uống có ý thức trẻ, nó
đã tung ra một loại

“kem đá hương cafê”
ít chất béo mang tên
Frappuccino

Một số yếu tố khác:
-Sản phẩm hoàn hảo:Tạo thế độc
quyền

Trong cùng năm đó nó
đã tham gia vào một
thỏa thuận với pepsico
cola cho ra một loại
nước đóng chai “kem đá
hương cafê”
Frappuccino.

Một số yếu tố khác:
-Kinh nghiệm để thâm nhập TT

Năng lực lãnh đạo của người điều hành

Sản phẩm phải biết cải tiến.

Sự am hiểu về thị trường:
+Phải biết về nền văn hóa-xã hội của
từng quốc gia để phát triển riêng cho
quốc gia đó
+Phải biết về tình hình chính trị

Một số yếu tố khác:

-Kinh nghiệm để thâm nhập TT
+Phải biết về chính sách pháp luật.
+Vị trí địa lý-Điều kiện tự nhiên.
+Khả năng phát triển của nền kinh tế.
Một nhân tố quan trọng dẫn đến sự thành
công cho STARBUCKS ở thị trường châu Âu
là môi trường và môi trường không khói
thuốc.
Một sản phẩm tốt tự nó sẽ cho ta biết được.

Các rủi ro Starbucks đối mặt ở
các thị trường quốc tế

Sự không ổn định về môi trường chính trị ở Trung
Đông

Đối mặt với những lời phê bình của các tổ chức
phi chính phủ

Vấn đề suy thoái kinh tế ở các quốc gia như :
Thụy Sĩ, Đức, Nhật Bản

Sự cạnh tranh quyết liệt với các công ty khác

Ngoài ra chi phí kinh doanh cũng tăng cùng với sự
kháng cự từ khách hàng

Các rủi ro Starbucks đối mặt ở
các thị trường quốc tế (TT)


Những cửa hàng lưu động ở Nhật (TT lớn
nhất ) giảm dần cuối những năm 1990

Starbucks bị lên án là không có khả năng đạt
được đủ doanh thu trong hoạt động QT do sự
liên doanh và những hợp đồng cấp giấy phép
phức tạp

Thiếu một lực lượng lao động có tay nghề và
đẳng cấp thích hợp

Những biện pháp Starbucks đã
áp dụng để giảm thiểu rủi ro

Quyết định mời gọi những nhà cung
ứng sản phẩm mới

Giảm tốc độ phát triển bằng cách:

Chỉ mở khoảng 80 cửa hàng năm 2003 (
so với năm 2002 là 115 cửa hàng)

Đóng cửa những cửa hàng thua lỗ

Những biện pháp Starbucks đã
áp dụng để giảm thiểu rủi ro(TT)

Cân nhắc chiến lược thâm nhập TT
quốc tế và tập trung vào giá cả


Đề phòng những rủi ro đối ngoại từ môi
trường kinh doanh và chính trị không
ổn định trên khắp thế giới
 Chỉ có thời gian Starbucks có thể trù
liệu được sự thành công của mình trong
TTQT


Trong bài phân tích này, Starbuck đã không phân
tích và quản lý rủi ro ở các thị trường mà nó gia
nhập có thể là do:

Starbuck có chiến lược kinh doanh đúng đắn.

Biết đi chậm và chắc.

Có sự đầu tư nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng.

Đa dạng hóa sản phẩm.

Sáng tạo trong kinh doanh

×