Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

khảo sát đặc điểm z score trong đo mật độ xương bằng phương pháp dxa ở phụ nữ trên 50 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.44 KB, 34 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Loãng xương với biến chứng gẫy xương, làm gia tăng tỷ lệ tử vong, giảm
chất lượng cuộc sống là một trong những vấn đề y tế đang được quan tâm toàn
cầu. Tỉ lệ loãng xương gia tăng nhanh chóng cùng với sự gia tăng về tuổi thọ
trung bình và tốc độ già hóa dân số. Có khoảng 200 triệu phụ nữ trên toàn thế
giới, hơn 75 triệu người ở châu Âu, Mỹ và Nhật Bản bị loãng xương . Theo
WHO, loãng xương là nguyên nhân gây bệnh tật đứng hàng thứ 2 trên thế giới,
chỉ sau nguyên nhân tim mạch. Tại Việt Nam, ước tính có khoảng 2,5 triệu
người bị loãng xương và trên 150000 trường hợp bị gãy xương do loãng xương.
Có khoảng 30% phụ nữ trên 50 tuổi có triệu chứng của loãng xương .
Nguyên nhân dẫn đến loãng xương ngoài vấn đề tuổi già, suy giảm nội tiết
tố sinh dục ở phụ nữ sau mãn kinh (loãng xương nguyên phát) thì còn những
nguyên nhân thứ phát gây mất xương nhanh đến từ lối sống, tiền sử bệnh lý bẩm
sinh hay mắc phải . Hiện nay, đo mật độ xương vẫn là tiêu chuẩn vàng để chẩn
đoán loãng xương sớm nhất trên lâm sàng. Theo WHO, chẩn đoán loãng xương
dựa vào kết quả đo mật độ xương bằng phương pháp DXA (Dual energy X-ray
absorptionmetry), cụ thể là T score thấp hơn hoặc bằng -2,5. Việc chẩn đoán
loãng xương không quá khó khăn nhưng để chẩn đoán nguyên nhân loãng
xương trong trường hợp nghi ngờ loãng xương thứ phát thì phức tạp và tốn kém.
Việc này không chỉ cần hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng kỹ lưỡng mà còn cần các
xét cận lâm sàng theo định hướng nguyên nhân. Vì vậy, trên thực hành lâm
sàng, việc tìm ra một chỉ số xét nghiệm có giá trị “ báo động” một tình trạng
loãng xương cần tìm nguyên nhân là rất cần thiết và quan trọng.
Từ những năm 2000, Z score ngày càng được chú ý khi phân tích kết quả
đo mật độ xương. Z score chính là độ lệch chuẩn mật độ xương hiện tại của đối
tượng với mật độ xương trung bình của quần thể cùng lứa tuổi, cùng giới và
chủng tộc. Z score càng thấp thì điều đó nói lên đối tượng có thêm yếu tố nào đó
gây mất xương nhanh hơn những đối tượng khác cùng giới và lứa tuổi. Theo
Duetschmann và cộng sự (2002), có mối tương quan nghịch biến giữa tổng số
yếu tố nguy cơ gấy mất xương thứ phát với số điểm Z score, tức là số yếu tố gây
mất xương thứ phát càng nhiều thì điểm Z score càng thấp . Năm 2008, tác giả


Swaminathan nhận thấy ngưỡng Z score dưới -1,0 có thể dự báo bệnh nhân có
nguyên nhân gây mất xương thứ phát với độ nhạy là 87,5% và giá trị dự báo
dương tính là 29,2% . Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào được tiến hành để
tìm hiểu đặc điểm của Z score trong đo mật độ xương và mối liên quan của Z
score với những nguyên nhân loãng xương thứ phát thường gặp, vì vậy chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát đặc điểm Z score trong đo mật độ
xương bằng phương pháp DXA ở phụ nữ trên 50 tuổi” với hai mục tiêu
chính như sau:
1. Mô tả đặc điểm Z score trong đo mật độ xương bằng phương pháp
DXA ở phụ nữ trên 50 tuổi.
2. Tìm hiểu mối liên quan giữa Z score và nguyên nhân loãng xương
thứ phát.
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1Đặc điểm về cấu trúc và chức năng của xương bình thường:
1.1.1 Đặc điểm về cấu trúc của xương:
a. Cấu trúc đại thể :
- Phần ngoài: (vỏ xương, xương đặc) chiếm 80% khung xương , 20% diện
tích xương, khoảng 3% xương đặc được làm mới hàng năm: chức năng chính là
bảo vệ.
- Phần trong: (xương bè, xương xốp) chiếm 20% khối lượng, 80% diện tích
xương và khoảng 25% được tạo mới hằng năm: chức năng chính là tham gia vào
quá trình chuyển hóa.
b. Cấu trúc vi thể :
Gồm các tế bào và chất cơ bản (Bone matrix).
- Chất cơ bản của xương:
+ Khung Protein: 95% là sợi collagen typ I là những sợi protein dài xoắn
chuỗi, đan chéo giúp xương đàn hồi, các sợi này và protein không collagen tạo
thành chất khuôn xương có khả năng hút các anion mạnh nên rất quan trọng

trong quá trình calci hóa và cố định các phân tử hydroxyapatite vào các sợi
collagen.
+ Muối khoáng: chủ yếu là calci và phospho dạng tinh thể Hydroxyapatit gắn
song song vào các sợi collagen của khung protein.
- Các loại tế bào tạo xương :
+ Tiền tạo cốt bào (Pre-osteoblasts): có mặt ở bề mặt xương đang hình
thành, nó có khả năng tự làm mới và có thể chuyển thành tạo cốt bào trên bề mặt
xương.
+ Tế bào tạo xương (Osteoblast- Tạo cốt bào): biệt hóa từ các tiền tạo cốt
bào, tập trung từng đám dọc theo bề mặt xương ở những nơi xương đang hình
thành, có vai trò chính trong điều chỉnh chu chuyển xương, sinh tổng hợp chất
nền và quá trình khoáng hóa.
3
+Tế bào xương (Osteocyte) là các nguyên bào xương đã ngừng tổng hợp
khuôn và gắn chặt vào khuôn xương đã calci hóa, chúng nằm trong ổ khuyết
xương và hoạt động như những bộ phận nhân cảm để cảm nhận và khởi động
quá trình tái tạo xương
+ Tế bào hủy xương (Osteoclasts-Hủy cốt bào): chức năng là hủy xương và
giải phóng các sản phẩm chuyển hóa vào dịch ngoại bào, có thể thấy ở những vị trí
đang hủy xương chúng gắn chặt vào bề mặt xương đã được calci hóa và tạo ra một
ổ khuyết (Howship) do hoạt động hủy xương tạo thành.
1.1.1 Chức năng của xương:
Trong cơ thể xương giữ 3 chức năng chính:
a. Cơ học : tạo thành bộ khung nâng đỡ cơ thể và là nơi bám cho các
cơ, gân để tạo thành hệ vận động.
b. Bảo vệ: các cơ quan trong hộp sọ, lồng ngực,các tạng trong ổ bụng,
tủy sống và các thành phần tạo máu của tủy xương.
c. Chuyển hóa: là nơi dự trữ để duy trì cân bằng ion trong cơ thể.
1.1.2 Sự tái tạo của mô xương và các yếu tố ảnh hưởng đến chu
chuyển xương

a. Sự tái tạo mô xương:
- Bộ xương liên tục được sửa chữa và tự làm mới thông qua quá trình tái
tạo xương. Quá trình này tuần tự theo 4 bước: khởi động, phân hủy, tạm ngừng
và tạo xương :
- Trong giai đoạn khởi động: các dòng tế bào tạo xương tương tác với các
tế bào tạo máu sản sinh ra các tế bào hủy xương. Bắt đầu bằng việc kích thích
các tế bào xương từ những vi tổn thương của mô xương. Các tế bào này tiết ra
các chất hóa học được dẫn truyền tới tế bào liên kết và tế bào liên kết phô diễn
yếu tố RANK trên bề mặt kích hoạt sự tạo thành tế bào hủy xương từ tế bào tạo
máu.
- Đến giai đoạn phân hủy: các tế bào hủy xương đục bỏ những xương bị tổn
hại hay xương cũ bằng cách phân hủy các chất khoáng và để lại những lỗ hổng
trên bề mặt xương.
4
- Sau đó là giai đoạn ngắn tạm nghỉ để các đại thực bào thu dọn những
mảnh xương vụn. Các tế bào tạo xương xuất hiện và sửa chữa những xương tổn
hại bằng xương mới. Trong quá trình này một số các tế bào tạo xương còn lưu
lại trong mô xương và được chuyển hóa thành các tế bào xương thực sự. Khi
xương mới được khoáng hóa quá trình tái tạo xương được hoàn tất. Một chu kỳ
tái tạo xương kéo dài từ 6-9 tháng .
- Ở độ tuổi đang phát triển do tác dụng của các yếu tố tăng trưởng, quá
trình xây dựng xương diễn ra mạnh hơn giúp bộ xương phát triển để đạt khối
lượng đỉnh. Ở người trưởng thành quá trình hủy xương và tạo xương diễn ra cân
bằng [15].Sau khi đạt khối lượng tối đa, xương bắt đầu suy giảm với mức độ
khác nhau theo độ tuổi.
b. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển hóa xương:
Estrogen và testosteron là hai hormon đóng vai trò quan trọng trong quá
trình tạo xương .
- Estrogen: hormone sinh dục nữ tăng hoạt động của tạo cốt bào (vì có thụ
thể với estrogen), tăng vận chuyển calci vào xương, tăng phát triển sụn liên hợp

và tăng chuyển sụn thành xương [8], kích thích sản sinh calcitonin, calcitriol, ức
chế bài tiết PTH ảnh hưởng đến các yếu tố tăng trưởng tại chỗ của xương
interleukin-1, interleukin-6, prostaglandin E
2
. Nó làm giảm lượng tế bào và hoạt
động của tế bào hủy xương.
- Testosteron kích thích tăng trưởng cơ và tác động tích cực đến quá trình
tạo xương, nó còn kích thích sản sinh ra estrogen trong quá trình tác động đến
xương và cơ .
Ngoài ra còn rất nhiều các yếu tố toàn thân và nội tại khác tham gia vào cơ
chế tạo xương, hủy xương và chuyển hóa xương :
* Các Polypeptid hormon
- Parathiroid hormon (PTH): tăng giải phóng calci từ xương vào máu do tác
dụng lên sự biệt hóa và hoạt động của các loại tế bào xương
- Calcitonin: do tế bào cạnh nang tuyến của tuyến giáp tiết ra có tác dụng
ức chế hủy cốt bào làm giảm vận chuyển calci vào máu.
- Insulin: của tuyến tụy kích thích tổng hợp chất nền xương do tác dụng
lên tạo cốt bào, rất c ần thiết cho sự calci hóa và sự phát triển bình thường của
xương.
5
- Hormon tăng trưởng (Growth hormone - GH) của tuyến yên có tác dụng
kích thích mô sụn và xương phát triển, kích thích tạo xương.
* Các steroid hormone:
- Calcitriol (1, 25 Dihydroxy vitamin D3) có tác dụng tăng quá trình hấp
thu Ca
+2
ở ruột và xương, cần thiết cho sự trưởng thành, calci hóa bình thường
của xương. Ngoài ra còn tác dụng kích thích hủy xương và ức chế tổng hợp
collagen xương.
- Glucocorticoid: của vỏ thượng thận, có tác dụng với chuyển hóa và chất

khoáng của xương làm giảm khối lượng xương.
- Các thyroid hormon: Hormon tuyến giáp có vai trò chuyển mô sụn thành
mô xương, kích thích hủy xương
* Các yếu tố điều chỉnh tại chỗ:
- Yếu tố tăng trưởng giống insulin duy trì khuôn xương và khối lượng
xương. Yếu tố tăng trưởng chuyển dạng β (TGF-β) tăng số lượng tạo cốt bào,
giảm hủy xương. Yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi làm lành tổ chức xương và
yếu tố tăng trưởng bắt nguồn từ tiểu cầu (FDGF) làm lành tổ chức xương.
- Các Cytokin: các interleukin, các yếu tố hoại tử u, prostaglandin E
2
kích
thích sự tiêu xương và tái tạo tế bào xương.
* Các yếu tố khác: men phosphatase acid kháng tartrate (TRAP), yếu tố
nhân Kappa B (RANK), Interferon vừa kích thích vừa ức chế hoạt động tế bào
xương
1.2Loãng xương và các yếu tố nguy cơ của loãng xương:
1.2.1 Cơ chế bệnh sinh của loãng xương :
Xương bình thường

Loãng xương
Hình 1.1 Xương bình thường và loãng xương
Nguồn: Nicholas Pocock (2013)
6
Loãng xương là hệ quả của sự mất cân đối giữa hai quá trình tạo xương và
hủy xương: trong đó mức độ hủy xương tăng hơn mức độ tạo xương. Sự mất cân
đối dẫn đến việc cơ thể mất xương tăng dần, khiến lực của xương suy giảm và
làm tăng nguy cơ gãy xương.
Đó là khi các tế bào hủy xương tạo ra những lỗ phân hủy sâu, hoặc khi các
tế bào tạo xương không có khả năng lấp vào những lỗ hổng do các tế bào hủy
xương để lại. Quá trình được lặp đi lặp lại trong nhiều năm, lâu dần làm xương

yếu và dễ gẫy, đặc biệt ở những người cao tuổi. Với bề mặt rộng và nằm sát với
những tế bào tủy có tham gia vào chu chuyển xương nên sự mất xương ở xương
xốp thường xảy ra sớm và trên diện rộng hơn xương vỏ vì vậy rối loạn tái tạo
biểu hiện ở xương xốp sớm hơn. Sau thời kì mãn kinh vài năm ở nữ và sau độ
tuổi 60 ở nam các tế bào hủy xương năng động hơn các tế bào tạo xương, dẫn
tới tình trạng suy giảm mật độ xương, loãng xương và gia tăng nguy cơ gãy
xương ở người cao tuổi.
Khi sinh thiết xương của một người bình thường và một người bị loãng
xương người ta thấy rằng: xương của người bình thường có những thanh xương
liên kết nhau thành những “ma trận” và ở xương của người bị loãng xương hay
có mật độ xương bị suy giảm thì phần lớn những “ma trận” này bị mất đi hay bị
phân hủy (hình 1.1).
Sơ đồ 1.1 Cơ chế loãng xương
Nguồn: Nguyễn Thy Khuê (2011)
a. Cơ chế loãng xương nguyên phát:
7
• Cơ chế mất xương ở nữ giới sau mãn kinh
Trung bình phụ nữ mất khoảng 50% xương xốp và 35% xương đặc trong
quãng đời, có ước tính cho rằng trong đó có 25% xương xốp và 15% xương đặc
mất đi là do giảm hay thiếu estrogen . Estrogen tác động đến các tế bào tạo
xương và hủy xương để ức chế sự phân hủy xương trong mọi giai đoạn của quá
trình tái tạo xương. Điều đó giải thích rằng ngay những năm đầu mãn kinh,
lượng estrogen bị suy giảm đột ngột hệ quả là mật độ xương cũng suy giảm
nhanh chóng. Ảnh hưởng của Estrogen lên sự tái tạo xương là vấn đề cơ bản của
loãng xương sau mãn kinh .
Mất xương nhanh ngừng sau 5-10 năm, ngay sau đó người phụ nữ tiếp tục
giai đoạn mất xương chậm do thiếu estrogen, đồng thời lại vừa chịu mất xương
do tuổi già .
Sơ đồ 1.2 Giai đoạn mất xương chậm do thiếu estrogen sau mãn kinh
Nguồn: Nguyễn Thy Khuê (2012)

• Cơ chế mất xương ở người cao tuổi
Nguyên nhân là do giảm chức năng tạo cốt bào, mất cân bằng giữa tạo
xương và hủy xương, tạo nên những cân bằng âm tại vị trí mất xương. Vì vậy
làm cho vỏ xương bị mỏng đi, liên kết giữa các bó xương bị đứt gãy do hậu quả
của sự thiếu hụt nhiều yếu tố kích thích tạo xương, gián tiếp làm các yếu tố kích
thích hủy xương tăng lên . Đồng thời có sự giảm hấp thu calci ở ruột, giảm tái
hấp thu calci ở ống thận, dẫn tới cường cận giáp thứ phát do đó tăng bài tiết
8
calci qua nước tiểu , gây mất chất khoáng toàn thể cả xương xốp và xương đặc.
Vì vậy loãng xương ở người cao tuổi biểu hiện chủ yếu là gẫy cổ xương đùi với
tỷ lệ nam/nữ là 1/2 và thường xuất hiện muộn . Ngoài ra khi tuổi cao thì sự hấp
thu các chất dinh dưỡng giảm, lượng calci, vitamin D, phospho và tỷ lệ mắc các
bệnh mạn tính tăng lên ảnh hưởng đến sức khỏe xương.
b. Cơ chế loãng xương thứ phát :
• Cường cận giáp nguyên phát và thứ phát :
Cường cận giáp trạng gây tăng nồng độ parathyroid hormone liên tục trong
máu, dẫn đến tăng giải phóng calci từ xương vào máu do tác dụng lên sự biệt
hóa và hoạt động của các loại tế bào xương. PTH không tác dụng trực tiếp lên
các tế bào hủy xương mà thông qua các tín hiệu được chuyển vào từ tế bào
xương và tế bào tạo xương. PTH vừa kích thích lại vừa ức chế tổng hợp các sợi
collagen và khuôn xương. Tuy nhiên khi nồng độ PTH cao liên tục trong huyết
thanh thì quá trình ức chế tạo xương xảy ra nhanh hơn quá trình kích thích tạo
xương, và gây nên loãng xương.
• Cường giáp trạng :
Cường giáp được định nghĩa khi có sự gia tăng nồng độ thyroid hormone
trong huyết thanh. Hormon tuyến giáp có vai trò chuyển mô sụn thành mô
xương và đồng thời cũng kích thích hủy xương, vì vậy gây nên loãng xương.
• Đái tháp đường :
Insulin của tuyến tụy có tác dụng làm kích thích tổng hợp chất nền của
xương do tác dụng lên tạo cốt bào, rất cần thiết cho sự calci hóa và sự phát triển

bình thường của xương. Trong đái tháo đường typ1 và typ2 giai đoạn muộn đều
có sự suy giảm nồng độ insulin trong máu, đồng thời còn gây rối loạn chuyển
hóa protid và lipid trong máu, dẫn đến giảm tạo xương gây loãng xương.
• Viêm khớp dạng thấp :
Những bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp có rất nhiều yếu tố nguy cơ gây
loãng xương. Trong những đợt tiến triển của bệnh do tình trạng viêm của các
khớp dẫn đến bệnh nhân bị hạn chế vận động, thời gian nằm tại giường nhiều, ít
9
tiếp xúc với ánh nắng. Kèm theo đó là việc sử dụng các thuốc để điều trị bệnh
như corticoid kéo dài, methotrexat…
• Bệnh lý ác tính:
Những bệnh lý ác tính tại xương (sarcoma xương, đa u tủy xương, loạn sản
xơ xương…) hay di căn từ mô khác đến xương (phổi, gan, tử cung, phần phụ,
tiền liệt tuyến, đường tiêu hóa…) đều gây quá trình hủy xương liên tục, dẫn đến
loãng xương nhanh và nặng.
• Thiếu vitamin D và Canxi :
Calcitriol (1,25 dihydroxy cholecalciferol – vitamin D3) có tác dụng tăng
quá trình hấp thu Ca 2+ ở ruột và xương, cần thiết cho sự trưởng thành, calci
hóa bình thường của xương. Vì thế khi thiếu vitamin D 3 (do cung cấp thiếu, do
giảm hấp thu, do ít tiếp xúc với ánh nắng…) thì đều gây loãng xương.
• Suy sinh dục ở nam giới :
Testosteron có tác dụng kích thích sự tăng trưởng cơ và tác động tích cực
đến quá trình tạo xương; ngoài ra testosteron trong cơ thể còn có thể chuyển hóa
thành estrogen tác động lên tạo xương. Khi suy giảm testosteron trong cơ thể
dẫn đến giảm quá trình tạo xương trong cơ thể gây loãng xương.
• Sử dụng corticoid :
Khi sử dụng glucocorticoid ngoại sinh sẽ dẫn đến giảm sản xuất
glucocortioid nội sinh tại vỏ tuyến thượng thận do quá trình feedback ngược,
đồng thời làm giảm hấp thu calci ở ruột, tăng thải calci qua đường niệu, hậu quả
cuối cùng là ức chế quá trình tạo xương dẫn đến loãng xương.

• Lối sống :
- Ít vận động: Tập thể dục thường xuyên làm giảm bớt nguy cơ loãng
xương và làm chậm quá trình mất xương do tuổi già, đồng thời làm cơ thể chắc
khỏe và giảm nguy cơ ngã. Vận động kích thích quá trình tạo xương và làm tăng
khối lượng xương, giảm vận động sẽ gây mất xương nhanh.
- Hút thuốc lá: ở những người hút thuốc lá có khối lượng xương thấp hơn ở
những người không hút thuốc lá do làm tăng quá trình mất xương.
10
- Thói quen uống rượu và café: làm giảm hấp thu calci và các khoáng chất
ở ruột; các độc chất sinh ra trong quá trình chuyển hóa rượu ngăn cản sự hoạt
động của tạo cốt bào.
1.2.2 Định nghĩa, triệu chứng, chẩn đoán và phân loại loãng xương:
a. Định nghĩa :
- Năm 1991 WHO định nghĩa: Loãng xương là một bệnh lý của xương, đặc
trưng bởi sự giảm khối lượng xương kèm theo hư biến cấu trúc của xương làm
cho xương giòn và trở nên dễ gẫy.
- Năm 2001- Viện Y tế Hoa Kì chủ trì hội nghị chuyên đề về loãng xương
đã đi đến một định nghĩa mới về loãng xương: Loãng xương được đặc trưng bởi
sự thay đổi sức mạnh của xương. Sức mạnh này được đặc trưng bởi mật độ
xương và chất lượng của xương.
- Chất lượng xương được đánh giá bởi các thông số: cấu trúc của xương,
chu chuyển xương, độ khoáng hóa, tổn thương tích lũy, tính chất của các chất cơ
bản của xương. Tuy nhiên các thông số để đánh giá chất lượng xương hiện đang
được nghiên cứu để tìm ra các chỉ số có thể ứng dụng trên lâm sàng, hiện nay
mật độ xương vẫn là tiêu chuẩn vàng để đánh giá sớm nhất tình trạng loãng
xương trên lâm sàng.
b. Triệu chứng :
Triệu chứng lâm sàng xuất hiện muộn khi mật độ xương đã mất khoảng 30%,
biểu hiện:
- Đau dọc các xương dài, đau cột sống thắt lưng, đau cột sống cổ.

- Giảm chiều cao so với lúc trưởng thành hoặc đau cột sống do xẹp các đốt
sống cấp tính; đau xuất hiện khi có 1 đốt sống mới bị xẹp hoặc đốt sống ban đầu
bị xẹp nặng lên. Trường hợp có biến dạng cột sống: làm cho bệnh nhân đau cột
sống và đau do cọ sát vào xương chậu
- Hội chứng kích thích rễ thần kinh: có thể có dấu hiệu chèn ép rễ, không
bao giờ có dấu hiệu chèn ép tủy.
- Nhiều trường hợp biểu hiện đầu tiên của loãng xương là gẫy xương tự
nhiên hoặc sau 1 sang chấn nhẹ, thường gặp ở vị trí cổ xương đùi, xương cánh
11
tay, cẳng tay, xương sườn, xương chậu. Trong số đó gãy xương đùi gây hậu quả
nặng nề nhất, làm tăng nguy cơ tử vong, tàn tật và chi phí y tế cao.
- Xét nghiệm sinh hóa: Bilan phospho-calci, CRP, tốc độ máu lắng,
hemoglobin… thay đổi phụ thuộc nguyên nhân loãng xương thứ phát hay
nguyên phát
- Tạo xương: xét nghiệm nồng độ Osteocalcin, phosphatse kiềm trong
huyết thanh.
- Hủy xương: xét nghiệm phosphatase acid, kháng tartrate (TRAP) trong máu
- Nước tiểu: piridinolin (Pyr), Desoxypyridinolin(D-Pyr)
- XQ quy ước: có nhiều tiêu chuẩn đánh giá mật độ xương bằng phương pháp
Xquang, tính theo các chỉ số Barnett-Nordin, Meunier, Buchanan J.R, Singh.
c. Chẩn đoán:
Chẩn đoán loãng xương theo tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO dựa trên mật
độ xương. Từ năm 2002 các hội nghị quốc tế về loãng xương đã thống nhất
quan điểm chỉ có máy sử dụng tia X năng lượng kép được gọi là DEXA ( Dual-
energy X-Ray absorptionmetry) mới có giá trị chẩn đoán. Tiêu chuẩn chẩn đoán
loãng xương của WHO dựa vào BMD (Bone Mineral Density) tính theo T-
score.
• Định nghĩa T score :
Sau khi đã đo mật độ xương (MĐX), bác sĩ lâm sàng cần phải biết các tiêu
chuẩn để chẩn đoán loãng xương hay thiểu xương. MĐX được tinh bằng g/cm2

không thể sử dụng cho mục đích này, vì vậy các nhà nghiên cứu đã tìm cách
chuẩn hóa MĐX bằng chỉ số T hay còn gọi là “T score”
T score là chỉ số so sánh MĐX hiện tại của đối tượng với MĐX lúc 20 – 30
tuổi, lứa tuổi đạt MĐX đỉnh. Trên thực tế đó là độ lệch chuẩn của MĐX hiện tại
so với MĐX đỉnh ở lứa tuổi 20-30 (SD hay standard deviations). T score được
ước tính theo công thức sau đây:
T score =
12
Trong đó, iMĐX là mật độ xương của đối tượng I, mMĐX là mật độ xương
trung bình của quần thể trong độ tuổi 20-30 (peak bone mineral density) và SD
là độ lệch chuẩn của mật độ xương trung bình của quần thể ở lứa tuổi 20-30.
• Tiêu chuẩn chẩn đoán Loãng xương :
Dựa vào kết quả T score WHO đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương
như sau:
Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương do WHO đề nghị
Tiêu chuẩn T score Chẩn đoán
T score > -1 Bình thường – Normal
T score trong khoảng -2,5 đến -1,0 Thiểu xương – Osteopenia
T score thấp hơn hoặc bằng -2,5 Loãng xương – Osteoporosis
T score thấp hơn hoặc bằng -2,5 + tiền sử
gãy xương gần đây
Loãng xương nghiêm trọng – Severe
osteoporosis
Tiêu chuẩn của WHO ban đầu chỉ ứng dụng cho phụ nữ sau mãn kinh. Tuy
nhiên gần đây qua nhiều nghiên cứu, các chuyên gia đề nghị ứng dụng tiêu
chuẩn này cho chẩn đoán loãng xương ở nam giới sau 50 tuổi, với điều kiện mật
độ xương đỉnh của nam giới cần được khảo sát kỹ lưỡng hơn.
Các triệu chứng lâm sàng và hình ảnh trên phim X quang chỉ chẩn đoán
loãng xương ở giai đoạn muộn khi đã có biến chứng:
+ Giảm chiều cao so với thời thanh niên do đốt sống bị lún, xẹp

+ Cột sống biến dạng gù, cong
+ Được phát hiện lún xẹp đốt sống hoặc thưa xương trên Xquang
+ Gẫy xương không do chấn thương : thường gẫy đầu trên xương đùi, đầu
dưới xương cẳng tay.
d. Phân loại loãng xương :
Loãng xương chia 2 loại: loãng xương nguyên phát và loãng xương thứ phát.
- Loãng xương nguyên phát: (chiếm khoảng 80%) là loại loãng xương xuất
hiện một cách tự nhiên mà không tìm thấy căn nguyên nào khác ngoài tuổi
và/hoặc tình trạng mãn kinh ở phụ nữ. Nguyên nhân do quá trình lão hóa của tạo
13
cốt bào dẫn đến tình trạng mất cân bằng giữa tạo xương và hủy xương. Loãng
xương nguyên phát được chia thành 2 typ:
+ Loãng xương sau mãn kinh - typ 1: nguyên nhân chủ yếu do thiếu hụt
estrogen, ngoài ra có sự giảm tiết PTH, tăng thải calci qua nước tiểu. Thường gặp ở
phụ nữ 50-60 tuổi đã mãn kinh hoặc cắt bỏ buồng trứng khoảng 5-15 năm. Tổn
thương chủ yếu là sự mất chất khoáng ở xương xốp, biểu hiện bằng sự gẫy lún các đốt
sống hoặc gẫy đầu dưới xương quay.
+ Loãng xương tuổi già - typ 2: xuất hiện ở cả nam và nữ trên 70 tuổi, đây
là hậu quả của sự mất xương trong nhiều năm, liên quan đến hai tếu tố: giảm hấp
thu calci ở ruột và giảm chức năng tạo cốt bào gây cường cận giáp thứ phát làm
tăng bài tiết calci qua nước tiểu. Tổn thương cả ở phần xương xốp và xương vỏ,
thường biểu hiện bằng gẫy cổ xương đùi
- Loãng xương thứ phát: là loãng xương tìm thấy nguyên nhân do 1 số bệnh
hoặc thuốc gây nên
+ Bệnh nội tiết: tăng tiết hormon vỏ thượng thận, giảm chức năng tuyến sinh
dục, cường giáp, cường cận giáp, đái tháo đường, cắt bỏ buồng trứng.
+ Bệnh tiêu hóa: cắt dạ dày, cắt đoạn ruột, rối loạn tiêu hóa kéo dài, bệnh
gan mãn, kém hấp thu
+ Bệnh khớp: viêm khớp dạng thấp, bệnh lý cột sống,
+ Bệnh ung thư: kaler, ung thư di căn.

+ Bệnh di truyền: nhiễm sắc tố sắt, bệnh marfan
+ Sử dụng corticoid kéo dài, heparin, thuốc chống động kinh, hay nằm bất
động lâu ngày.
1.2.3 Các yếu tố nguy cơ gây loãng xương
Tình trạng loãng xương phụ thuộc vào một hoặc cả hai yếu tố: khối lượng
xương đỉnh và sự mất xương sau khi đạt khối lượng xương đỉnh.
a. Khối lượng xương đỉnh:
Là khối lượng xương đạt được tại thời điểm trưởng thành 20-30 tuổi, đây chính
là ngân hàng dự trữ xương của cơ thể khi về già. Khối lượng xương đỉnh càng
cao thì nguy cơ loãng xương khi có tuổi càng thấp. Khối lượng xương đỉnh được
quyết định bởi các yếu tố sau:
Genetic

14
Dinh dưỡng Khối lượng xương đỉnh Các hormon

Lối sống
Sơ đồ 1.3. Các yếu tố quyết định khối lượng xương đỉnh
Nguồn Manolagas S.C (1995)
b. Những yếu tố nguy cơ gây loãng xương sau khi cơ thể đạt khối
lượng xương đỉnh :
Các yếu tố được nêu sau đây không có yếu tố nào là nguyên nhân đặc biệt
gây loãng xương mà mỗi yếu tố đều có một phần vai trò trong việc làm cho
xương mỏng và xốp dần, tất cả đều có nguy cơ làm giảm mật độ xương, một cá
thể hội tụ nhiều các yếu tố nguy cơ thì nguy cơ loãng xương cao hơn những cá
thể không có hay có ít yếu tố nguy cơ.
- Yếu tố chủng tộc : người da đen ít bị loãng xương hơn người da trắng và
người Châu Á
- Yếu tố di truyền và gia đình: tiền sử gia đình là yếu tố nguy cơ gây loãng
xương, những người có mẹ đẻ bị gẫy xương thường có nguy cơ gẫy lún đốt sống

do loãng xương hơn những người có mẹ đẻ không bị gẫy xương do loãng xương
- Giới: phụ nữ có nguy cơ loãng xương cao hơn nam giới vì khối lượng
xương của họ thấp hơn và có một quá trình mất xương nhanh do sự suy giảm
chức năng buồng trứng sau mãn kinh .
- Tuổi già: tuổi càng cao mật độ xương càng giảm do chức năng của tạo cốt
bào suy giảm làm mất cân bằng giữa tạo xương và hủy xương. Thêm vào đó là
sự giảm hấp thu calci ở ruột, và giảm tái hấp thu calci ở ống thận .
- Tuổi mãn kinh: những phụ nữ mãn kinh sớm một cách tự nhiên hay do cắt
bỏ buồng trứng có nguy cơ loãng xương sớm hơn do thiếu hụt hormon oestrogen
.
- Yếu tố hormon: giảm oestrogen trong thời gian tăng trưởng và sau mãn
kinh đóng vai trò quan trọng nhất trong cơ chế bệnh sinh của loãng xương,
tỷ lệ mất xương trong giai đoạn mất xương nhanh có liên quan đến nguy cơ gãy
xương do loãng xương.
15
Giảm androgen, tăng tiết hormon cận giáp trạng, tăng tiết corticoid của vỏ
thượng thận cũng có thể dẫn tới loãng xương.
- Yếu tố dinh dưỡng: Chế độ ăn không đầy đủ calci và vitamin D khi tuổi
già làm tăng nguy cơ gãy xương do loãng xương ở người cao tuổi. Một chế độ
ăn kiêng quá mức dẫn tới việc các cơ bị yếu đi không đủ sức chống đỡ khi có
nguy cơ ngã, và cơ cũng không đủ dày để đệm cho xương, không đủ căng để
giúp xương chịu lực ở những nơi xương bị loãng do đó càng làm tăng nguy cơ
gãy xương khi bị ngã.
- Cân nặng: người nhẹ cân sự mất xương xảy ra nhanh hơn, tần xuất gẫy cổ
xương đùi và xẹp đốt sống cao hơn
- Chiều cao: tầm vóc nhỏ dễ bị loãng xương hơn do có khối lượng xương
thấp hơn. Vũ Thị Thanh Thủy (1996), Trần Thị Tô Châu (2002) thấy rằng chiều
cao dưới 145cm là yếu tố nguy cơ gây giảm mật độ xương.
- Chỉ số khối cơ thể (BMI): có ảnh hưởng đến mật độ xương , BMI ≥ 25
như là yếu tố bảo vệ với mật độ xương, BMI <22 lại tăng nguy cơ loãng xương;

Nguyễn Thị Hoài Châu (2003) cũng kết luận có mối liên quan giữa chỉ số khối
cơ thể với tình trạng loãng xương.
- Vận động: tập thể dục thường xuyên làm giảm bớt nguy cơ loãng xương
và làm chậm quá trình mất xương ở người có tuổi, đồng thời làm cho cơ chắc
khỏe và giảm nguy cơ ngã, vận động của các cơ kích thích sự tạo xương và tăng
khối lượng xương, giảm vận động sẽ gây mất xương nhanh.
- Hút thuốc lá : làm tăng mất xương, ở những người có hút thuốc lá mật độ
xương thấp hơn những người chưa từng hút thuốc lá.
- Thói quen uống rượu và cafe: làm giảm hấp thu calci và các chất khoáng
ở ruột, các độc chất sinh ra trong quá trình chuyển hóa làm ngăn cản sự hoạt
động của tạo cốt bào.
- Loãng xương do thuốc: sử dụng corticoid kéo dài làm tăng nguy cơ loãng
xương và gãy xương.
- Yếu tố cơ học: nằm bất động lâu trên 6 tháng…
- Các bệnh lý ảnh hưởng tới loãng xương: cường giáp, cường cận giáp,
16
Cushing, đái tháo đường, sau cắt dạ dày, ruột, rối loạn tiêu hóa kéo dài, suy
thận, xơ gan, suy giáp, viêm khớp mạn tính.
1.2.4 Điều trị và dự phòng loãng xương :
a. Điều trị loãng xương nguyên phát:
* Các biện pháp không dung thuốc:
- Thể thao, hoạt động thể lực thường xuyên để củng cố chất lượng xương
- Các bệnh nhân có nguy cơ loãng xương cần tránh ngã
- Đảm bảo chế độ ăn giàu calci trong suốt cuộc đời.
- Tránh sử dụng thuốc lá và rượu
* Nhóm thuốc chống hủy xương:
- Biphosphonate: Là nhóm thuốc kinh điển, và được chỉ định đầu tay trong
điều trị loãng xương.
Các nhóm biphosphonate chính và biệt dược bao gồm:
+ Alendronat- Fosamax

+ Risedronat-Actotel
+ Pamidronat- Aredia
+ Acid Zoledronic-Aclasta
• Nhóm thuốc tăng tạo xương:
- Hormon cận giáp trạng PTH – Forsteo: Là nhóm thuốc mới nhất hiện nay,
tuy nhiên thị trường Việt Nam hiện nay chưa có nhóm thuốc này.
- Strontium ranelate – Protelos: Là nhóm thuốc mới, vừa có tác dụng chống
hủy xương, vừa có tác dụng tăng tạo xương.
b. Điều trị loãng xương thứ phát:
• Điều trị nguyên nhân gây loãng xương:
Trong điều trị loãng xương thứ phát ngoài điều trị triệu chứng loãng xương,
quan trọng hơn cả cần điều trị theo nguyên nhân gây loãng xương:
- Loại bỏ nguyên nhân đến từ lối sống: bỏ rượu bia, thuốc lá, cafein, tập thể
dục đều đặn.
- Điều trị bệnh lý gây nên tình trạng loãng xương: cường giáp dùng các
thuốc kháng giáp trạng; cường cận giáp nguyên phát do u tuyến cận giáp cần
phẫu thuật loại bỏ u; suy thận mạn gây cường cận giáp trạng thứ phát cần điều
trị suy thận và bổ sung calci – vitamin D; …
- Ngừng việc sử dụng các thuốc gây loãng xương nếu có thể: corticoid;
chống đông; chống động kinh…
• Điều trị triệu chứng loãng xương:
17
Trong điều trị triệu chứng loãng xương cũng tương tự như loãng xương
nguyên phát đã trình bày ở trên. Tuy nhiên việc lựa chọn nhóm thuốc phụ thuộc
vào nguyên nhân gây loãng xương.
1.3Đặc điểm của Z score và ứng dụng trong lâm sàng:
1.3.1 Kỹ thuật đo mật độ xương bằng phương pháp hấp thụ tia X năng
lượng kép(DXA)
a. Nguyên lý đo mật độ xương bằng DXA:
Sử dụng nguồn tia X phát năng lượng kép, với 2 đỉnh năng lượng riêng biệt

có thể tách phần hấp thu bởi mô mềm và phần hấp thu bởi mô xương. Ưu điểm
là độ chính xác cao, với thời gian thăm dò ngắn, ngoài CSTL và CXĐ còn có thể
đo tại các vị trí ngoại vi toàn cơ thể.
b. Các bước tiến hành:
- Chuẩn bị phương tiện máy móc: Kiểm tra nguồn điện, bật công tắc máy.
- Chuẩn lại máy: Tiến hành vào các buổi sáng hàng ngày.
- Chuẩn bị đối tượng đo: Đối tượng đo được hướng dẫn tỉ mỉ các bước đo,
cách thức tiến hành đo, có làm mẫu trước khi đo để giúp đối tượng làm đúng kỹ
thuật.
- Kỹ thuật đo: Do bác sĩ chuyên khoa đảm nhiệm.
Bệnh nhân nằm trên bàn, dịch chuyển máy đến vị trí cần đo và máy tự
động chọn các thông số đo như liều lượng, tốc độ đo, tất cả được thể hiện trên
màn hình điều khiển. Kỹ thuật viên điều khiển máy để thực hiện phép đo.

18
Đo MĐX tại cổ xương đùi Đo MĐX tại cột sống thắt lưng
c. Vị trí đo mật độ xương:
- Tại cột sống thắt lưng: Đo ở vùng L1, L2, L3, L4.
- Tại cổ xương đùi: Đo ở vùng cổ xương đùi, mấu chuyển lớn và điểm giữa
hai mốc trên.
Hình ảnh đo mật độ xương CSTL và CXĐ bằng phương pháp DXA
+ Kết quả đo mật độ xương được thu thập theo mẫu:
- Mật độ xương cột sống
Vị trí BMD
(g/cm
2
)
T - score Z - score
L1
L2

L3
L4
Tổng
- Mật độ xương cổ xương đùi
Vị trí BMD
(g/cm
2
)
T - score Z - score
Cổ xương đùi
Tam giác Ward
19
Mấu chuyển lớn
Tổng
1.3.2 Định nghĩa và đặc điểm Z score :
Trong kết quả đo mật độ xương, ngoài T score các chuyên gia còn tính toán
chỉ số Z hay còn gọi là Z score. Định nghĩa chỉ số Z là độ lệch chuẩn giữa MĐX
hiện tại của đối tượng với MĐX của những người cùng tuổi trong một quần thể
Z score =
Trong đó, iMĐX là mật độ xương của đối tượng I, tMĐX là mật độ xương
trung bình của quần thể có cùng độ tuổi với đối tượng, và SD là độ lệch chuẩn
của MĐX trung bình của quần thể có cùng độ tuổi với đối tượng.
Khi chỉ số Z score thấp, nghĩa là đối tượng bị mất xương nhanh hơn quần
thể cùng giới và cùng lứa tuổi như vậy, điều đó chứng tỏ ở đối tượng có Z score
thấp có thể có thêm nguyên nhân gây mất xương nào khác ngoài tuổi và mãn
kinh. Ví dụ chỉ số Z score bằng -2,0 thì đó là dấu hiệu cho thấy đối tượng có
MĐX thấp hơn 2 SD so với những người cùng độ tuổi, và cần phải được tìm
nguyên nhân thứ phát gây mất xương nhanh ở đối tượng, đặc biệt ở những phụ
nữ chưa mãn kinh hoặc nam giới thấp hơn 50 tuổi. Ngoài ra, Z score còn được
sử dụng ở trẻ em để đánh giá tình trạng tăng trưởng của xương trong thời kỳ dậy

thì.
1.3.3 Một số nghiên cứu về ứng dụng của Z score trong lâm sàng:
Năm 2002, tác giả HA Deutschmann và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu
trên 377 bệnh nhân loãng xương chẩn đoán theo tiêu chuẩn T score dưới -2,5
hoặc có gãy đốt sống không do chấn thương, trong đó có 285 bệnh nhân nữ và
92 bệnh nhân nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 241 bệnh nhân có ít nhất
một nguyên nhân loãng xương thứ phát, gồm 179 bệnh nhân nữ và 62 bệnh nhân
nam. Nguyên nhân thứ phát thường thấy nhất là rối loạn hấp thu lactose (chiếm
18,6% ở nữ và 21,7% ở nam) và tăng calci niệu (7,7% ở nữ, 20,7% ở nam). Tác
giả đã chứng minh rằng có mối liên quan nghịch biến giữa tổng số yếu tố nguy
cơ gây loãng xương thứ phát và giá trị chỉ số Z score ở cả nam và nữ, nghĩa là
20
tổng số yếu tố gây loãng xương thứ phát càng lớn thì giá trị Z score càng thấp
với hệ số tương quan r = -0,43 ở nữ (p < 0,001) và -0,28 ở nam (p < 0,05) .
Năm 2008, tác giả K Swaminathan và cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu
hồi cứu cắt ngang trên 136 bệnh nhân bị loãng xương trong 4 năm từ 1998 đến
2002 tại Anh đế tìm hiểu liệu Z score có hữu ích trong việc dự báo nguyên nhân
loãng xương thứ phát. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 55 phụ nữ có nguyên
nhân loãng xương thứ phát trong số 117 bệnh nhân nữ bị loãng xương. Nguyên
nhân loãng xương thứ phát chiếm tỷ lệ cao nhất là: thiếu vitamin D (15/55), tiền
sử dùng corticoid (12/55), cường cận giáp nguyên phát (4/55). Nghiên cứu cũng
đưa ra điểm cut-off Z score bằng -1,0 có thể xác định được 21 trong số 24 bệnh
nhân nữ bị loãng xương thứ phát, có độ nhạy là 87,5% với giá trị dự báo dương
tính là 29,2%. Còn với cut-off tại -2,0 thì độ nhạy và độ đặc hiệu trong việc xác
định loãng xương thứ phát lần lượt là 66,7% và 58,1% .
Tháng 3/2012 tác giả Chee Kwang Yung và cộng sự đã nghiên cứu 332
bệnh nhân loãng xương ở khu vực Đông Nam Á, cụ thể là tại đơn vị loãng
xương thuộc một trong những bệnh viện lớn nhất Singapore. Nghiên cứu cũng
đưa ra tỷ lệ có nguyên nhân loãng xương thứ phát ở cả hai giới là 47,6%, trong
đó tỷ lệ này ở nữ là 44,4% và 62,5% ở nam. Cũng tương tự như các nghiên cứu

đã tiến hành ở phương Tây, những nguyên nhân loãng xương thứ phát thường
gặp nhất là thiếu vitamin D chiếm 18,5%, tăng Calci niệu là 21,6%, cương giáp
chiếm 10,1%, tiền sử dùng corticoid là 8,43%, suy tuyến sinh dục ở nam là
9,4%; các nguyên nhân cường cận giáp nguyên phát và thứ phát chiếm tỷ lệ thấp
hơn, tương ứng là 1% và 6%. Tương tự như nghiên cứu của K Swaminathan và
cộng sự, tác giả Chee Kwang Yung cũng lấy điểm cut-off của Z score bằng -1,0
thì có thể xác định được 66 trong tổng số 92 bệnh nhân nữ bị loãng xương thứ
phát, có độ nhạy và độ đặc hiệu tương ứng là 71,7% và 37,8%, giá trị dự báo
dương tính và giá trị dự báo âm tính lần lượt là 44,0% và 66,2% .
21
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu và lựa chọn bệnh nhân đến khám và điều trị tại
khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2012 đến hết tháng
9/2014.
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn
- Nữ giới từ 50 tuổi trở lên.
- Đo mật độ xương bằng phương pháp DXA
- Đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu (phỏng vấn, thăm khám lâm sàng
và làm các xét nghiệm cận lâm sàng)
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ
- Phụ nữ dưới 50 tuổi
- Không đo mật độ xương bằng phương pháp DXA
- Không đồng ý tham gia nghiên cứu
2.2 Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu quan sát: mô tả cắt ngang, tiến cứu.
2.2.2 Cỡ mẫu:
Dựa theo công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu tìm độ nhạy của một

phương pháp CĐ:
n = Zα² x Pse x (1-Pse)/ Pdis x w²
Trong đó: Pse: độ nhạy (0,87)
Zα = 1,96 là hằng số phân bố chuẩn với α = 0,05;
w = 0,05
Pdis là tỷ lệ lưu hành bệnh trong quần thể (30%)
Số bệnh nhân n tối thiểu là 579; được lấy đều cho các nhóm tuổi dự kiến
2.2.3 Phân tích và xử lý số liệu
- Nhập số liệu, phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0
- Sử dụng thuật toán thống kê y học:
+ Khi bình phương để so sánh hai tỷ lệ
+ So sánh hai trung bình
+ Tính độ nhạy, độ đặc hiệu và các giá trị dực báo âm tính, giá trị dự báo
dương tính cảu một phương pháp chẩn đoán
+ Sử dụng đường cong ROC và diện tích dưới đường cong AUC để đánh
giá ý nghĩa của phương pháp chẩn đoán.
22
2.2.4 Các bước tiến hành nghiên cứu
a. Phỏng vấn và thăm khám lâm sàng:
Các đối tượng phụ nữ trên 50 tuổi đồng ý tham gia nghiên cứu được
phỏng vấn trực tiếp và thăm khám lâm sàng, thu thập thông tin theo mẫu bệnh
án thống nhất (phụ lục 1).
b.Tiến hành đo mật độ xương
- Tất cả các đối tượng đã được phỏng vấn và thăm khám lâm sàng được chỉ
định đo mật độ xương bằng phương pháp DXA.
- Máy đo mật độ xượng bằng phương pháp DXA – Hologic được đặt tại
Trung tâm Ung bướu – Y học hạt nhân và khoa Khám bệnh theo yêu cầu của
Bệnh viện Bạch Mai.
- Các đối tượng được tiến hành đo mật độ xương tại hai vị trí là: cột sống
thắt lưng và cổ xương đùi.

- Kết quả đo mật độ xương được phân tích tự động trên máy nhằm thu thập
các thông tin cần thiết như: BMD, T score, Z score tại mỗi vị trí đo.
a. Các thăm dò cận lâm sàng để loại trừ một số nguyên nhân loãng
xương thứ phát thường gặp:
- Sauk hi có kết quả đo mật độ xương bằng phương pháp DXA, các đối
tượng được chia làm 2 nhóm:
+ Nhóm 1: những đối tượng không bị loãng xương (theo tiêu chuẩn của
WHO với T score trên -2,5)
+ Nhóm 2: những đối tượng được chẩn đoán loãng xương (T score ≤ -2,5)
- Dựa trên kết quả hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng, các đối tượng nghiên
cứu sẽ được chia ra 2 nhóm theo định hướng nguyên nhân: loãng xương nguyên
phát và những đối tượng nghi ngờ loãng xương thứ phát.
- Những đối tượng nghi ngờ có nguyên nhân loãng xương thứ phát sẽ tiếp
tục được chỉ định làm các xét nghiệm để xác định nguyên nhân loãng xương thứ
phát, tùy theo định hướng trên lâm sàng, có thể được chỉ định trong số các xét
nghiệm sau:
+ Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi, máu lắng: thực hiện tại khoa Huyết
Học và truyền máu – Bệnh viện Bạch Mai
+ Sinh hóa máu: CRP; Creatinin; Ure; Protein toàn phần; Albumin; GOT và
GPT; Canxi máu toàn phần, Canxi ion hóa; Phospho; Phosphatase kiềm;
23
hormone giáp (FT4; TSH); định lượng vitamin D; Cortison máu; PTH (khi có
rối loạn bilan canxi – phosphor trong huyết thanh)
- Từ những kết quả thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng thu được chia đối
tượng nghiên cứu vào một trong các nhóm: nhóm không có loãng xương; nhóm
bị loãng xương nguyên phát; nhóm có nguyên nhân loãng xương thứ phát
d. Nhập số liệu, phân tích và xử lý số liệu đưa ra kết quả nghiên cứu
theo hai mục tiêu:
- Đặc điểm Z score trong đo mật độ xương bằng phương pháp DXA ở phụ
nữ trên 50 tuổi

- Mối liên quan giữa Z score và một số nguyên nhân loãng xương thứ
phát.
2.3 Các biến số chính trong nghiên cứu
Tên biến Loại biến Phương pháp thu thập
Tuổi Liên tục Phỏng vấn
BMI Liên tục Đo chỉ số nhân trắc + tính
toán
Tiền sử loãng xương Nhị phân Phỏng vấn
TS gãy xương sau 1 chấn
thương nhẹ
Nhị phân Phỏng vấn
Ts lún xẹp đốt sống Nhị phân Phỏng vấn
Có người thân gãy xương
sau chấn thương nhẹ
Nhị phân Phỏng vấn
Hút thuốc lá Nhị phân Phỏng vấn
Uống rượu bia thường
xuyên
Nhị phân Phỏng vấn
Viêm khớp dạng thấp Nhị phân Phỏng vấn + khám lâm sàng
Bệnh lý thần kinh cơ Nhị phân Phỏng vấn + khám lâm sàng
Đái tháo đường Nhị phân Phỏng vấn + khám lâm sàng
Cường giáp trạng Nhị phân Phỏng vấn + khám lâm sàng
Bệnh phổi mạn tính Nhị phân Phỏng vấn + khám lâm sàng
Suy thận Nhị phân Phỏng vấn + khám lâm sàng
Ung thư vú Nhị phân Phỏng vấn + khám lâm sàng
Bệnh khớp mạn tính khác Nhị phân Phỏng vấn + khám lâm sàng
Cushing Nhị phân Phỏng vấn + khám lâm sàng
Cường cận giáp Nhị phân Phỏng vấn + khám lâm sàng
Cấy ghép nội tạng Nhị phân Phỏng vấn + khám lâm sàng

Sau cắt dạ dày – ruột Nhị phân Phỏng vấn + khám lâm sàng
Tiêu chảy kéo dài Nhị phân Phỏng vấn + khám lâm sàng
TS dung corticoid Nhị phân Phỏng vấn
Dùng hormone tuyến giáp Nhị phân Phỏng vấn
Methotrexat Nhị phân Phỏng vấn
Heparin Nhị phân Phỏng vấn
24
Thuốc chống động kinh Nhị phân Phỏng vấn
Số năm mãn kinh Liên tục Phỏng vấn
Số lần sinh con Thứ bậc Phỏng vấn
T score cột sống thắt lưng Liên tục Xét nghiệm CLS
Z score cột sống thắt lưng Liên tục Xét nghiệm CLS
BMD cột sống thắt lưng Liên tục Xét nghiệm CLS
T score cổ xương đùi Liên tục Xét nghiệm CLS
Z score cổ xương đùi Liên tục Xét nghiệm CLS
BMD cổ xương đùi Liên tục Xét nghiệm CLS
Phosphatase kiềm Liên tục Xét nghiệm CLS
Máu lắng Liên tục Xét nghiệm CLS
CRP hs Liên tục Xét nghiệm CLS
Hemoglobin Liên tục Xét nghiệm CLS
Creatinin Liên tục Xét nghiệm CLS
Protein/Albumin Liên tục Xét nghiệm CLS
Định lượng Ca Liên tục Xét nghiệm CLS
TSH Liên tục Xét nghiệm CLS
FT4 Liên tục Xét nghiệm CLS
2.4 Một số tiêu chuẩn đánh giá chính
2.4.1 Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương:
Chẩn đoán Loãng xương theo tiêu chuẩn của WHO, dựa vào kết quả đo mật độ
xương bằng phương pháp DXA:
T – score >= -1,0: bình thường

T – score từ -1,0 đến -2,5: thiểu xương
T – score <= -2,5: loãng xương
2.4.2 Tiêu chuẩn đánh giá một số yếu tố nguy cơ loãng xương
25

×