Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân đái tháo đường type 2 ngoại trú tại khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu bệnh viện bạch mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.25 KB, 90 trang )

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa glucid mạn tính
mang tính chất xã hội trên thế giới cũng như Việt Nam. Trong những năm gần
đây ĐTĐ là một trong ba bệnh không lây (ung thư, tim mạch, ĐTĐ) phát triển
nhanh nhất, bệnh được xem là đại dịch ở các nước đang phát triển. Theo IDF,
trên thế giới tính đến năm 2011 hiện có khoảng 266,2 triệu người mắc bệnh
ĐTĐ, điều này vượt xa tất cả các dự đoán của các chuyên gia trước đây và
đây là vấn đề ám ảnh của ngành y tế các nước trong đó có Việt Nam. Dự báo
đến năm 2030 sẽ có khoảng 551,9 triệu người [1].
Trong số các bệnh nhân ĐTĐ thì ĐTĐ type 2 có tỷ lệ 85 - 95% [2]. Bệnh
tiến triển âm thầm, từ từ gây ra nhiều biến chứng mạn tính nguy hiểm để lại di
chứng nặng nề thậm chí tử vong.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng bệnh nhân ĐTĐ nếu được quản lý tốt sẽ
giảm đáng kể các biến chứng và tỷ lệ tử vong [3],[4]. Một số nước trên thế
giới như Pháp, Mỹ quản lý bệnh nhân ĐTĐ được tổ chức theo mô hình hội
bệnh nhân ĐTĐ, câu lạc bộ bệnh nhân ĐTĐ, phòng giáo dục tư vấn – giáo
dục bệnh nhân ĐTĐ tại bệnh viện và cộng đồng. Các hình thức này đạt kết
quả tốt, phát hiện sớm bệnh đái tháo đường, giảm thiểu được các biến chứng,
nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh, giảm chi phí điều trị [5],[6].
Qua nghiên cứu của Diabcare 1998 – 2003 tại Việt Nam cho thấy thực
trạng quản lý ĐTĐ ở nước ta còn kém, mức glucose máu và HbA1c còn cao
do đó xảy ra nhiều biến chứng nặng nề cho bệnh nhân [7],[8]. Đã có nhiều mô
hình giáo dục bệnh nhân như các câu lạc bộ ĐTĐ quản lý bệnh nhân ĐTĐ của
các khoa nội tiết. Tuy nhiên mô hình này còn chưa được áp dụng rộng rãi dẫn
đến hậu quả là việc quản lý ĐTĐ còn chưa tốt. Mức kiểm soát glucose máu và
HbA1c còn cao, biến chứng có xu hướng tăng lên. Sự hiểu biết về bệnh ĐTĐ,
cách thức phòng bệnh còn rất hạn chế: 78,8% các đối tượng được phỏng vấn
không hiểu về yếu tố nguy cơ gây bệnh ĐTĐ, 76,5% không biết gì về các
2
biện pháp phòng bệnh. Trong số 21,2% và 23,5% số người được xem là có


biết về nguy cơ và cách phòng bệnh thì những kiến thức này còn rất hạn chế.
Những bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ chế độ điều trị chủ yếu là đơn thuốc,
thuốc kết hợp với chế độ ăn và luyện tập chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ [9].
Việc quản lý BN ĐTĐ điều trị ngoại trú vẫn còn là một vấn đề khó kiểm
soát chung ở trên thế giới cũng như Việt Nam. Để cập nhật mô hình quản lý
ĐTĐ hiệu quả của thế giới, một chi nhánh của IDF ở châu Á gọi là ADF
(Asia Diabetes Foundation) đã phối hợp với Việt Nam thực hiện chương trình
JADE (Joint Asia Diabetes Evaluation Program). Đây là một chương trình
quản lý ĐTĐ ngoại trú đã được áp dụng có hiệu quả trên thế giới. Qua áp
dụng mô hình tiên tiến này bệnh nhân được quản lý, tư vấn và điều trị tốt
nhất trong điều kiện thực tế và qua đó đánh giá kết quả và những bài học
kinh nghiệm.
Chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân
ĐTĐ type 2 ngoại trú tại khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu Bệnh viện Bạch mai”
nhằm mục tiêu:
1. Đánh giá hiệu quả quản lý bệnh nhân đái tháo đường type 2 theo
chương trình JADE.
2. Nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. DỊCH TẾ HỌC BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
“Đái tháo đường là một nhóm các bệnh chuyển hóa có đặc điểm tăng
glucose máu hậu quả của sự thiếu hụt bài tiết insulin, khiếm khuyết trong hoạt
động của insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu thường kết hợp với sự hủy
hoại, rối loạn chức năng và suy yếu chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là
mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu” [10].
Số người mắc ĐTĐ ngày càng gia tăng, đặc biệt ĐTĐ type 2 hiện nay
đang trở thành đại dịch. Theo hiệp hội ĐTĐ quốc tế năm 1995 cả thế giới có
135 triệu người mắc bệnh ĐTĐ, trong đó ĐTĐ type 2 là 114,9 triệu người.

Năm 2003 số người mắc bệnh ĐTĐ đã lên 170 triệu người, trong đó ĐTĐ
type 2 là 165,7 triệu người [9]. Dự đoán năm 2030 sẽ có 551,9 triệu người
mắc ĐTĐ, trong đó người mới mắc sống ở các nước thu nhập thấp và trung
bình [1]. Tỷ lệ ĐTĐ type 2 cao nhất ở châu Mỹ và các đảo Thái Bình Dương,
tiếp theo là người Mỹ gốc Mêhico, người Mỹ gốc Ấn Độ, rồi người Đông
Nam Á, người Mỹ gốc Phi [9].
Ở Việt Nam ĐTĐ đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng theo sự phát
triển của kinh tế thị trường cũng như tốc độ đô thị hóa. Năm 1990, lần đầu
tiên có nghiên cứu dịch tễ học bệnh ĐTĐ được tổ chức một cách tương đối
khoa học, kết quả tỷ lệ ĐTĐ ở Hà Nội là 1,2%, thành phố Hồ Chí Minh là
2,52% [9]. Năm 2002 theo Nguyễn Huy Cường và cộng sự điều tra trên 3508
người trên 16 tuổi ở Hà Nội, tỷ lệ ĐTĐ là 2,45% [11]. Năm 2002 điều tra trên
phạm vi toàn quốc của viện nội tiết, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở lứa tuổi 30 – 64 là
2,7% [9].
Tại hội nghị lần thứ 6 của Hiệp hội Đái tháo đường quốc tế khu vực Thái
Bình Dương, bệnh ĐTĐ được xem là “kẻ giết người thầm lặng”. Một người ở
4
lứa tuổi 40 – 49 được chẩn đoán ĐTĐ type 2 sẽ mất đi trung bình là 10 năm
sống [9]. Ở Mỹ hàng năm có tới 80% người mù mới do ĐTĐ, 50% BN suy
thận giai đoạn cuối phải lọc máu chu kỳ, khoảng 60% BN đái tháo đường có
tăng HA, 50% số BN cắt cụt chi là do hậu quả vết loét bàn chân biến chứng
của ĐTĐ [12],[13],[14].
Hàng năm thế giới đã phải chi một khoản khá lớn cho điều trị ĐTĐ.
Năm 1997 thế giới chi phí 1.030 tỷ đô la Mỹ cho điều trị ĐTĐ. Tại Nhật Bản
năm 1998 chi 16,94 tỷ USD cho ĐTĐ. Tại Việt Nam ước tính hiện nay chi
phí cho bệnh ĐTĐ là 606.251.000 đôla, dự kiến đến năm 2025 tăng lên
1.114.430 [15]. Ở Việt Nam gánh nặng chi trả của bệnh ĐTĐ chủ yếu cho các
biến chứng của bệnh. Do đó vấn đề cấp bách đặt ra là phải quản lý tốt BN đái
tháo đường để giảm tỷ lệ các biến chứng.
1.2. CHẨN ĐOÁN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG [16],[17]

Theo ADA - 2010 đái tháo đường được chẩn đoán khi thỏa mãn 1 trong
4 điều kiện sau:
- Glucose huyết tương lúc đói (ít nhất sau ăn 8 giờ) ≥ 7,0 mmol/l (126
mg/dl). Hoặc:
- Glucose huyết tương bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl), kèm theo triệu
chứng lâm sàng cổ điển: đái nhiều, ăn nhiều, sút cân. Hoặc:
- Glucose huyết tương sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose
(uống nhanh trong 5 phút 75g glucose hòa tan trong 200 ml nước) ≥ 11,1
mmol/l (200mg/dl). Hoặc:
- HbA1c ≥ 6,5%
Chẩn đoán chỉ được xác định với xét nghiệm lần thứ 2 (ngày sau) có kết quả
thỏa mãn một trong các tiêu chuẩn trên (không bắt buộc phải đúng với xét
nghiệm lần đầu), trừ tiêu chuẩn 2 (glucose máu bất kỳ) chỉ cần xét nghiệm 1 lần.
5
1.3. PHÂN LOẠI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG [9],[16],[18]
- Đái tháo đường type 1 (tổn thương tế bào dẫn đến thiếu insulin tuyệt đối)
+ Đái tháo đường type 1 tự miễn: xảy ra ở người trẻ tuổi. Bệnh có đặc
điểm tổn thương tế bào tự miễn với các tự kháng thể như kháng thể kháng tiểu
đảo (ICA), tự kháng thể kháng insulin (IAA), tự kháng thể kháng glutamic acid
decarboxylase (GAD), tự kháng thể kháng tyrosine phosphatase và một số tự
kháng thể khác. Bệnh cũng có thể phối hợp với HLA. ĐTĐ tự miễn thường xảy
ra ở người trẻ tuổi nhưng cũng có thể xảy ra ở tuổi 80, 90 (LADA).
+ Đái tháo đường type 1 vô căn: Thiếu insulin tuyệt đối dễ dẫn đến toan
ceton nhưng không có bằng chứng tự miễn, bệnh chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong
ĐTĐ type 1, thường gặp ở người châu Âu, châu Á, có tính di truyền mạnh.
- Đái tháo đường type 2 (từ dạng kháng insulin là chủ yếu kèm thiếu
insulin tương đối cho đến dạng chủ yếu do kém tiết insulin kèm đề kháng
insulin): ĐTĐ xuất hiện ở người lớn tuổi, bệnh có đặc trưng do đề kháng
insulin kèm thiếu insulin tương đối. Phần lớn bệnh nhân bị béo phì, nhất là
béo phì dạng nam thường gây đề kháng insulin. Triệu chứng lâm sàng của

ĐTĐ type 2 thường kín đáo, bệnh thường được chẩn đoán khi có biến chứng
hoặc qua khám sức khỏe. Đề kháng insulin có thể cải thiện với giảm cân
và/hay là dùng thuốc nhưng hiếm khi trở lại bình thường.
Các yếu tố nguy cơ của ĐTĐ type 2:
• Tiền sử giảm dung nạp glucose hoặc rối loạn glucose lúc đói
• Tiền sử gia đình ĐTĐ
• Béo phì (nhất là béo phì dạng nam)
• Từ 45 tuổi trở lên
• Tăng HA và/ hoặc rối loạn lipid máu
• Tiền sử ĐTĐ thai nghén
6
• Tiền sử sinh con nặng ≥ 4 kg
• Chủng tộc (người Mỹ gốc Phi, người Mỹ gốc Tây Ban Nha), người
Mỹ bản địa, người trên các đảo thuộc Thái Bình Dương)
Ngoài ra còn một số điều kiện thuận lợi:
• Ít vận động
• Stress
• Thói quen ăn nhiều và giàu đường đơn
• Dùng các thuốc làm tăng glucose huyết (corticoid)
• Chẩn đoán phân biệt ĐTĐ type 1 hoặc type 2 còn gặp nhiều khó
khăn, đặc biệt ở những tuyến chưa có đủ xét nghiệm. Các yếu tố có
giá trị chẩn đoán cao là các kháng thể, insulin máu và C-peptid máu.
- Các type ĐTĐ đặc thù khác:
+ Tổn thương chức năng tế bào di truyền:
• MODY 1
• MODY 2
• MODY 3
• AND ty lạp thể
+ Thương tổn tác dụng insulin di truyền
• Đề kháng insulin type A

• Leprechaunism
• Hội chứng Rabson – Mendenhall
• ĐTĐ teo mỡ
+ Bệnh lý tụy ngoại tiết:
• Viêm tụy cấp, chấn thương/phẫu thuật cắt tụy, ung thư
7
• Xơ hóa túi mật, hemochromatose, xơ sỏi tụy
+ Các bệnh nội tiết:
• To đầu chi, hội chứng Cushing, u tiết glucagon.
• U tiết aldosteron, các bệnh khác
• U tủy thượng thận, cường giáp.
+ Do thuốc, hóa chất:
• Vacor, hormon giáp, pentamidine
• Diazoxid
• Đồng vận adrenergic
• Thiazid, α – interferon, thuốc, hóa chất khác
+ Nhiễm trùng:
• Rubelle di truyền, cytomegalovirut, nhiễm trùng khác
+ Đái tháo đường tự miễn hiếm gặp:
• Hội chứng Stiff-man, kháng thể kháng thụ thể insulin
• Các type khác
+ Một số hội chứng di truyền khác:
• Hội chứng Down, hội chứng Klinefelter, hội chứng Turner
• Hội chứng Wolfram
• Múa giật Huntington, hội chứng Laurence-Moon-Biedl
• Loạn trương lực cơ
- Đái tháo đường thai nghén:
ĐTĐ thai nghén là sự giảm dung nạp glucose hoặc ĐTĐ được phát hiện
lần đầu trong lúc mang thai (không loại trừ khả năng BN đã có giảm dung nạp
glucose hoặc ĐTĐ từ trước nhưng chưa được phát hiện). Với ĐTĐ thai kỳ, tỷ

lệ phát hiện cao ở giai đoạn muộn của thai kỳ hơn là giai đoạn sớm. Phần lớn
các trường hợp sau sinh glucose có thể trở về bình thường trở lại, tuy nhiên
8
những trường hợp có tiền sử ĐTĐ thai kỳ này có nguy cơ phát triển thành
ĐTĐ type 2 trong tương lai.
1.4. MỘT SỐ BIẾN CHỨNG CỦA ĐTĐ TYPE 2
Biến chứng của bệnh nhân ĐTĐ type 2 được chia thành 2 nhóm chính:
Biến chứng cấp tính (hay gặp là hạ đường máu) và biến chứng mạn tính
(mạch máu nhỏ và biến chứng mạch máu lớn).
Biến chứng của ĐTĐ là nguyên nhân gây tử vong chính ở bệnh nhân
ĐTĐ. Thời gian tăng glucose máu càng dài thì nguy cơ của các biến chứng
mạn tính ngày càng tăng.
1.4.1. Biến chứng mạch máu nhỏ
Biến chứng này tác động tới tất cả các cơ quan do tổn thương các mạch
máu có đường kính < 30µm (tiểu động mạch, mao mạch, tiểu tĩnh mạch).
* Bệnh võng mạc đái tháo đường [10],[16],[19]
Bệnh võng mạc đái tháo đường là biến chứng đặc trưng của bệnh ĐTĐ,
là nguyên nhân gây mù lòa. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ type 2 tăng theo thời gian
mắc bệnh đái tháo đường. Theo DRS và ETDRS, bệnh võng mạc do ĐTĐ
được chia làm 3 giai đoạn:
- Bệnh võng mạc không tăng sinh
- Bệnh võng mạc tiền tăng sinh
- Bệnh võng mạc tăng sinh
Theo nghiên cứu của Hoàng Thu Hà, bệnh võng mạc ĐTĐ gặp hầu hết
các giai đoạn nhưng bệnh võng mạc ĐTĐ tăng sinh chiếm tới 69,8% [20].
Bệnh võng mạc tăng sinh do ĐTĐ nhanh chóng đe dọa thị lực bởi các mạch
máu tân tạo luôn có nguy cơ chảy máu và nguy cơ bong võng mạc. Mặt khác
thông qua đánh giá tình trạng võng mạc có thể hiểu được chức năng thận.
Tình trạng bệnh lý mắt – thận hầu như luôn đi song song với nhau [19].
* Biến chứng thận do đái tháo đường [10],[16],[21],[19]

9
- Bệnh thận đái tháo đường là biến chứng nặng của ĐTĐ, là nguyên
nhân hàng đầu gây suy thận ở giai đoạn cuối ở châu Âu và Mỹ. Ở các nước
đang phát triển, 30 – 40% BN hiện đang điều trị thay thế thận có bệnh ĐTĐ
(chủ yếu là ĐTĐ type 2) [22]. Khoảng 3% BN ĐTĐ type 2 mới được chẩn
đoán có triệu chứng bệnh thận lâm sàng. Tỷ lệ bệnh cao nhất vào thời điểm
bị ĐTĐ 10 – 20 năm.
- Các giai đoạn của bệnh thận do đái tháo đường:
Theo Mogensen. CE (1989) đã mô tả bệnh thận đái tháo đường tiến triển
qua 5 giai đoạn [23]:
– Giai đoạn 1: Là giai đoạn tăng MLCT (>120 ml/phút), thận to. Nếu
điều chỉnh tốt tình trạng tăng glucose máu bằng insulin triệu chứng này có thể
hồi phục sau vài tuần, vài tháng.
– Giai đoạn 2: Albumin niệu còn bình thường, MLCT phục hồi trở lại bình thường.
– Giai đoạn 3: Là giai đoạn bắt đầu có bệnh thận do ĐTĐ, với các triệu
chứng có microalbumin niệu từ 20 – 200 µg/phút tồn tại kéo dài, có thể tăng
HA vừa phải.
– Giai đoạn 4: Biểu hiện bằng protein niệu thường xuyên (>500mg/ 24
giờ), có thể có hội chứng thận hư. MLCT giảm, tăng huyết áp. Nếu BN không
được kiểm tra đường huyết tốt, MLCT giảm với tốc độ 1 – 1,2 ml/ph.
– Giai đoạn 5: Suy thận giai đoạn cuối, mức lọc cầu thận còn 10 ml/phút
* Bệnh thần kinh trong bệnh đái tháo đường:
Bệnh thần kinh trong ĐTĐ là biến chứng rất hay gặp và có rất sớm. Có
thể chia 3 thể lâm sàng về tổn thương thần kinh trong bệnh ĐTĐ: triệu chứng
thần kinh ngoại vi, thần kinh sọ não và thần kinh thực vật.
– Triệu chứng thần kinh ngoại vi:Tổn thương chủ yếu ở chi trên và chi
dưới, đặc biệt dây thần kinh mác, đùi ở chi dưới, thần kinh trụ ở chi trên.
10
Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là tê bì như kiến bò, kim châm, đau tăng lên
về đêm và kèm theo giảm cảm giác. Khám lâm sàng phát hiện tổn thương thần

kinh bằng Monofilaman, rung thoa, mất phản xạ gân gối, gân gót [24],[25].
Sự kết hợp của giảm nhạy cảm cảm giác đau và giảm cảm nhận bản thể
cùng các áp lực lớn khi đi đứng và trọng lượng cơ thể dồn hết vào đầu xương
bàn chân làm cho các vị trí này dễ bị loét.
– Bệnh thần kinh tự động do ĐTĐ: thường kết hợp với thần kinh ngoại
vi, tổn thương rất nhiều cơ quan và hệ thống cơ quan.
+ Bệnh thần kinh tự động tim:
Triệu chứng lâm sàng: nhịp tim khi nghỉ nhanh > 100 lần/phút, NMCT
không triệu chứng, hạ huyết áp tư thế.
+ Biến chứng thần kinh tự động ống tiêu hóa: gây giảm co thắt thực
quản, dạ dày. Biểu hiện: nuốt nghẹn, đầy bụng, ăn chậm tiêu, đau thượng vị,
buồn nôn, ỉa chảy hoặc táo bón xen kẽ từng đợt.
+ Bệnh thần kinh tự động tiết niệu – sinh dục
• Bệnh thần kinh bàng quang: Biểu hiện đái không hết bãi, đái khó, bí đái
• Bệnh thần kinh hệ sinh dục:
Nam giới: rối loạn cương dương, trào ngược tinh dịch, phóng tinh ra quá sớm
Nữ giới: rối loạn kinh nguyệt, khô âm đạo, giảm cảm giác vùng bẹn,
mất cảm giác kích thích tình dục.
+ Bệnh thần kinh vận mạch:
• Tăng tiết mồ hôi vùng mặt và thân
• Giảm tiết mồ hôi ở phần xa gốc chi dưới: da khô, ngứa, rụng lông,
rạn nứt, gia tăng chai chân, loạn dưỡng móng, tăng nguy cơ loét chân.
– Biến chứng thần kinh sọ não: ít gặp (khoảng 0,5 – 1%). Thường gặp
nhất là dây thần kinh V, VI, VII, III,IV.
11
– Bệnh lý bàn chân do ĐTĐ:
Tổn thương bàn chân ĐTĐ là hậu quả của biến chứng thần kinh (vận
động, cảm giác, tự động), biến chứng mạch máu làm giảm tưới máu, tăng áp
lực quá mức vùng bàn chân, chấn thương, nhiễm trùng…[12],[24]. BN đái
tháo đường Việt Nam thường vào viện ở những giai đoạn muộn. Điều này dẫn

tới những hậu quả nặng nề, thời gian nằm viện kéo dài, chi phí điều trị cao.
Do đó việc phát hiện sớm và điều trị tích cực các tổn thương bàn chân là rất
quan trọng, giảm tỷ lệ cắt cụt chi và tàn phế.
1.4.2. Biến chứng mạch máu lớn ở bệnh nhân ĐTĐ type 2
Các biến chứng mạch máu lớn ở bệnh nhân đái đường (bệnh động mạch
vành, tai biến mạch máu não và bệnh mạch máu ngoại biên) không phải là
biến chứng đặc hiệu của ĐTĐ. Tuy nhiên ĐTĐ chính là nguyên nhân làm
tăng nguy cơ bị bệnh tim mạch lên 2 – 4 lần [23],[26].
* Bệnh lý động mạch vành:
Bệnh động mạch vành là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở bệnh
nhân ĐTĐ. Tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân ĐTĐ có thể gặp ở
người trẻ tuổi và triệu chứng lâm sàng không điển hình, thậm chí bệnh nhân
không đau ngực do bệnh nhân có cả biến chứng thần kinh.
* Tai biến mạch máu não:
ĐTĐ làm gia tăng tỷ lệ mắc, tử vong, thường để lại di chứng nặng nề
đối với các trường hợp bị tai biến mạch máu não. Ở bệnh nhân ĐTĐ, nhồi
máu não đặc biệt là nhồi máu ổ khuyết gặp nhiều hơn xuất huyết não.
* Tăng huyết áp:
Chẩn đoán tăng HA khi HA tâm thu ≥ 140 mmHg và/ hoặc HA tâm
trương ≥ 90 mmHg. Tăng HA là biến chứng thường gặp của ĐTĐ type 2.
Khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ type 2 có tăng HA. Ở bệnh nhân ĐTĐ type 2,
12
tăng HA có thể xảy ra trước, cùng lúc hoặc sau khi bị ĐTĐ trong bệnh cảnh
hội chứng chuyển hóa [10],[19].

* Bệnh mạch máu ngoại vi
Bệnh mạch máu ngoại vi ở bệnh nhân ĐTĐ thể hiện chủ yếu bằng viêm
tắc động mạch chi. Hậu quả của bệnh mạch máu ngoại vi là loét, hoại thư
chân. Triệu chứng lâm sàng của bệnh mạch máu ngoại vi ở giai đoạn sớm là
đau cách hồi, đau khi nghỉ, nặng có thể dẫn đến tắc mạch chi gây hoại tử thậm

chí phải cắt cụt chi. Một số bệnh nhân không có triệu chứng rõ rệt do có biến
chứng thần kinh.
Thăm khám: mạch ngoại vi yếu, thậm chí không bắt được, rụng lông,
thiểu dưỡng móng, da khô lạnh. Siêu âm hoặc chụp mạch giúp chẩn đoán
bệnh lý mạch máu ngoại vi.
* Xơ vữa động mạch và rối loạn lipid máu:
Ở người bị bệnh ĐTĐ, bệnh xơ vữa động mạch và rối loạn chuyển hóa
lipid thường gặp hơn. BN đái tháo đường type 2 kháng insulin, kiểu rối loạn
lipid thường gặp là HDL – c thấp và triglycerid cao [27].
Triệu chứng lâm sàng của rối loạn lipid máu:
• Xơ vữa động mạch gây ra các bệnh tim mạch
• Các biểu hiện ngoài da: u vàng tại gân cơ như gân Achille và gân cơ
duỗi ngón tay, đôi khi xuất hiện tại gân khuỷu tay và đầu gối. Đôi khi
gặp u vàng phát ban ở bụng và chi trên.
• Hội chứng tăng chylomicron: xảy ra khi tăng chylomicron kéo dài, hậu
quả nặng nề nhất là gây viêm tụy cấp tái phát nhiều lần.
• Đau bụng mạn tính do gan nhiễm mỡ
1.4.3. Hạ đường huyết ở bệnh nhân ĐTĐ [9],[19]
13
- Hạ đường huyết là một trong những biến chứng cấp tính rất nguy hiểm ở BN
ĐTĐ, có thể dẫn tới tử vong nhanh chóng nếu không được phát hiện và xử trí
kịp thời.
- Hạ đường huyết là khi đường máu giảm dưới 70 mg/dl (3,9 mmol/l) (ADA-2010)
- Lâm sàng hạ glucose máu [9]
+ Mức độ nhẹ: Thường là triệu chứng vã mồ hôi, run chân tay và đói.
Đây là triệu chứng của hệ thần kinh tự động. Các triệu chứng này sẽ mất đi
sau khi uống 10 – 15 gram carbohydrate.
+ Mức độ trung bình: đau đầu, thay đổi hành vi, dễ bị kích thích, giảm
khả năng chú ý, ngủ gà. Thông thường người bệnh không đủ tỉnh táo để kết
hợp điều trị với thấy thuốc.

+ Mức độ nặng: Biểu hiện lâm sàng bằng hôn mê, mất cảm giác hoặc có
những cơn co giật.
+ Hạ glucose máu tiềm tàng hay hạ glucose máu không triệu chứng: Tai
biến này rất hay gặp nhất là những bệnh nhân được áp dụng phương pháp
điều trị tích cực.
Các biến chứng khác của bệnh ĐTĐ
 Đục thủy tinh thể
 Glaucoma
 Nhiễm trùng các loại: viêm phổi, lao phổi, nhiễm khuẩn tiết niệu
1.5. ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 [9],[16],[19],[28],[29],[30],[31]
1.5.1. Mục đích điều trị
– Giảm các triệu chứng lâm sàng, đạt mục tiêu kiểm soát đường huyết
– Đạt cân nặng lý tưởng (giảm cân đối với đái tháo đường type 2 béo phì).
– Làm chậm xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính.
– Giúp bệnh nhân có cuộc sống gần như người bình thường.
1.5.2. Điều trị bằng chế độ ăn
14
Chế độ ăn rất quan trọng, là nền tảng cơ bản của điều trị bệnh ĐTĐ, nó cần
phù hợp với từng bệnh nhân và phải thỏa mãn một số yếu tố cơ bản sau đây:
– Đủ chất đạm, béo, bột, đường, vitamin, muối khoáng và nước với khối
lượng hợp lý.
 Thành phần carbohydrate (chất bột, đường): Chiếm 60% tổng số
calo/ngày. Gồm các loại gạo, mỳ, ngô, khoai, sắn, bún, phở (nên chọn gạo
lứt, bánh mỳ đen, ngũ cốc xay xát rối).
 Lipid: Tỷ lệ chất béo trong khẩu phần ăn của bệnh nhân ĐTĐ là 15 – 20%.
Nên dùng các loại dầu thực vật có các acid béo không no cần thiết như: dầu hạt
cải, dầu mè, dầu oliu, dầu đậu nành. Hạn chế mỡ động vật, các món ăn rán.
 Protid: chiếm 15 – 20% tổng số calo hàng ngày, tương ứng 0,8 – 1,2 g/kg
cân nặng.
 Chất xơ: ≥ 5g chất xơ/khẩu phần ăn. Nên ăn đa dạng các loại rau như

khoai lang, rau muống, rau cải…Hạn chế sử dụng các loại nước quả ép,
xay sinh tố, nên ăn cả múi, miếng để có chất xơ.
– Duy trì cân nặng ở mức lý tưởng hoặc giảm cân đến mức hợp lý.
Cân nặng lý tưởng được tính theo công thức:
Cân nặng lý tưởng = (chiều cao)
2
x 22.
– Phân bố bữa ăn: 3 bữa chính, hoặc 3 bữa chính và 2 bữa phụ (nếu tiêm
nhiều mũi insulin). Ăn một bữa trước khi đi ngủ nếu tiêm mũi insulin trước ngủ
nhằm tránh hạ đường huyết ban đêm và tránh tăng đường huyết sau ăn nhiều.
– Đủ duy trì hoạt động thể lực bình thường hàng ngày.
– Không làm thay đổi các yếu tố nguy cơ như rối loạn lipid máu,
tăng HA, suy thận…
1.5.3. Hoạt động thể lực và luyện tập
Rất quan trọng trong điều trị ĐTĐ type 2, có tác dụng điều chỉnh glucose
máu thông qua việc làm giảm tình trạng kháng insulin. Nếu tập đều đặn 30 –
45 phút mỗi ngày có thể giúp cải thiện việc kiểm soát đường huyết tốt trong
15
thời gian dài. Bệnh nhân nên chọn các môn thể dục, thể thao phù hợp với điều
kiện kinh tế và tình trạng bệnh, biến chứng ĐTĐ. Bệnh nhân tập luyện tăng
dần cho đến khi đạt thời gian ít nhất 30 phút/ngày và 5 ngày/tuần. (Khi đường
huyết đói dưới 5 mmol/l và trên 14 mmol/l không luyện tập).
1.5.4. Các thuốc viên điều trị ĐTĐ type 2:
* Thuốc kích thích tiết insulin nhóm sulfonylurea:
– Cơ chế: làm tăng tiết insulin từ các tế bào β tụy. Nghiên cứu đối chứng
với placebo cho thấy sulfonylurea làm giảm nồng độ glucose máu lúc đói
khoảng 3 – 4,2 mmol/l và giảm HbA1c 1,5 – 2% ở những BN điều trị trong
thời gian dài.
– Chỉ định: ĐTĐ type 2 béo phì hoặc không
– Chống chỉ định: ĐTĐ type 1, ĐTĐ nhiễm toan ceton, suy gan, suy

thận nặng, có thai hoặc dị ứng với sulfonylurea
– Các chế phẩm: Gồm 3 thế hệ:
+ Thế hệ 1: Tolbutamid, chlorpropamide Thuốc còn có độc tính cao
với thận nên hiện nay không còn sử dụng trên lâm sàng.
+ Thế hệ 2: Gliclazid (Predian, Diamicron, Glucodex…), Glibenclamid
(Daonil, Glibenhexal, Euclamin). Tính ưu việt của thuốc là kích thích mạnh
nhất tiết insulin, tăng tác dụng hạ đường huyết của insulin, tăng khả năng kích
thích tiết insulin của glucose.
+ Thế hệ 3: Glimepirid (Amaryl).
– Cách dùng: Bắt đầu bằng liều thấp và tăng dần liều để kiểm soát đường
huyết. Khi dùng liều cao thì chia 2/3 liều uống vào buổi sáng và 1/3 uống vào
buổi chiều, uống trước ăn.
– Tác dụng phụ: Hạ đường huyết, rối loạn tiêu hóa, tăng cân, tăng men
gan, dị ứng.
16
* Nhóm tăng nhạy cảm insulin ở ngoại vi, giảm đề kháng insulin:
Nhóm biguanid, thuốc hiện nay còn sử dụng là metformin
– Cơ chế: làm giảm tân tạo glucose ở gan, ức chế hấp thu glucose ở
đường tiêu hóa và tăng bắt giữ glucose ở cơ vân. Metformin không kích thích
tiết insulin nên không gây hạ đường huyết khi chỉ điều trị một mình nó. Đơn
trị liệu metformin làm giảm nồng độ glucose máu lúc đói từ 3,3 – 3,9 mmol/l
và HbA1c giảm 1 – 2% so với placebo ở những BN trước đó kiểm soát đường
huyết bằng chế độ ăn.
– Chỉ định: ĐTĐ type 2, nhất là ở bệnh nhân có thừa cân, béo phì.
– Chống chỉ định: ĐTĐ type 1, nhiễm toan ceton, thiếu oxy tổ chức
ngoại biên (suy tim, suy hô hấp), suy thận, rối loạn chức năng gan, có thai,
ngay trước và sau phẫu thuật…
– Liều lượng: Metformin (biệt dược Glucophage, Metforal, Glyfor). Liều
lượng thay đổi từ 500 – 2550mg, với liều thấp nhất có tác dụng, uống sau bữa ăn.
– Tác dụng phụ: các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa như chán ăn, buồn

nôn, đầy bụng, ỉa chảy…
* Nhóm kích thích tụy bài tiết insulin không phải là sulfonylurea:
Nateglinid, repaglinid
– Cơ chế tác dụng: kích thích tụy sản xuất insulin. Nghiên cứu lâm sang
cho thấy repaglinid liều 4 mg làm giảm nồng độ glucose lúc đói gần 2,8
mmol/l và HbA1c giảm 1,9% so với placebo.
– Thời gian bán hủy ngắn dưới 1 giờ
– Chỉ định: Tăng đường huyết sau ăn, uống thuốc 1 - 10 phút trước bữa
ăn, thường là bữa ăn chính. Có thể dùng cho bệnh nhân suy thận hoặc bệnh
nhân có tuổi.
– Tác dụng phụ: Hạ đường huyết ít hơn sulfonylurea.
*Nhóm thiazolidinediones:
17
- Cơ chế tác dụng: chưa rõ ràng nhưng tác dụng quan sát được là làm tăng
chất vận chuyển glucose (GLUT 1 và GLUT 4). Làm giảm các acid béo tự do
(FFA). Làm giảm tân tạo glucose ở gan. Làm tăng biệt hóa các tiền acid béo
thành acid béo. Đơn trị liệu bằng glitazon cải thiện tốt glucose huyết lúc đói từ
3,3 – 4,4 mmol/l và HbA1c giảm từ 1,4 – 2,6% so với placebo.
- Chỉ định: ĐTĐ type 2 điều trị đơn trị liệu hoặc phối hợp với
sulfonylurea hoặc metformin.
- Chống chỉ định: Mẫn cảm với các thành phần của thuốc, có thai, cho
con bú, bệnh gan, suy tim.
- Liều lượng: Pioglitazon (Pioz viên 15mg): Liều 15 – 45mg/ngày.
Thuốc uống 1 lần trong ngày, xa bữa ăn,có thể uống trước bữa ăn sáng.
- Tác dụng phụ: Tăng cân, giữ nước, rối loạn chức năng gan.
* Nhóm thuốc ức chế enzym alpha glucosidase làm giảm glucose máu:
– Cơ chế tác dụng: thuốc ức chế hấp thu đường, làm giảm đường huyết
sau ăn. Tác dụng kiểm soát glucose huyết vừa phải, HbA1c giảm 0,5 – 1% so
với placebo.
– Chỉ định: tăng đường huyết sau ăn với điều trị bằng chế độ ăn hoặc

bằng thuốc.
– Liều lượng và cách dùng:
+ Acarbose (Glucobay 50/100mg): 50 – 200mg, 3 lần/ngày
+ Voglibose (Basen 0,2/0,3mg): 0,2 – 0,3 mg, 3 lần/ngày
+ Miglitol (Glyset 25/50/100 mg): 75 – 300 mg, 3 lần/ngày
Uống thuốc trong bữa ăn, cụ thể là sau miếng cơm đầu tiên. Bắt đầu
bằng liều thấp nhất và tăng dần lên tùy theo đáp ứng với điều trị hoặc mức độ
tác dụng phụ.
– Tác dụng phụ: buồn nôn, đầy chướng bụng, cảm giác mót đi ngoài, ỉa chảy.
* Nhóm các thuốc incretin:
– Các thuốc đồng phân GLP -1 (Glucagon –like Peptide 1):
18
+ Cơ chế tác dụng: kích thích tiết insulin khi nồng độ đường huyết cao.
GLP– 1 cũng làm giảm tiết glucagon, làm chậm trống dạ dày và làm giảm
cảm giác ngon miệng giúp làm giảm đường huyết sau ăn.
+ Chỉ định: ĐTĐ type 2, tăng đường huyết sau ăn
+ Liều lượng và cách dùng: thuốc exenatid (Byeta dạng bút tiêm), tiêm
dưới da 5 hoặc 10µg, 2 lần/ngày, trước bữa ăn 60 phút.
+ Tác dụng phụ: buồn nôn (thường tự hết), hạ đường máu có thể xảy ra
khi dùng cùng thuốc kích thích tiết insulin.
– Thuốc ức chế DPP - 4:
+ Cơ chế tác dụng: ức chế enzym phân hủy GLP - 1 là DPP - 4 nhờ đó
làm tăng nồng độ và tác dụng của các GLP - 1 nội sinh.
+ Chỉ định: ĐTĐ typ 2, tăng đường huyết sau ăn
+ Liều lượng và cách dùng: liều 1 - 2 viên/ngày
Sitagliptin (Januvia viên 50 và 100mg)
Vidagliptin (Galvus viên 50mg)
Saxagliptin (Onglyza viên 2,5 mg và 5 mg
– Đồng phân Amylin:
+ Cơ chế tác dụng: Giảm đường huyết sau ăn do ức chế glucagon, làm

chậm trống dạ dày, chóng no, tăng GLP
+ Chỉ định: ĐTĐ type 1 và type 2
+ Liều lượng và cách dùng: Thuốc Pramlintid (Symlin dạng bút tiêm),
tiêm dưới da 30µg – 120 µg vào ngay trước các bữa ăn chính
+ Tác dụng phụ: nôn, buồn nôn, chán ăn, đau đầu
* Lựa chọn thuốc điều trị
– Đơn trị liệu:
Theo Hội Đái tháo đường Hoa Kỳ nghiên cứu về bệnh ĐTĐ 2006 [19]
chọn metformin là thuốc đầu tiên điều trị phối hợp cùng với chế độ dinh
19
dưỡng và luyện tập thể lực. Tuy nhiên có khuyến cáo cho rằng nên ưu tiên lựa
chọn nhóm sulfonylurea cho bệnh nhân gầy và nhóm metformin cho người
béo khi bắt đầu điều trị. Đối với BN tăng đường máu sau ăn chiếm ưu thế thì
nhóm acarbose hoặc miglitol là nhóm ưu tiên lựa chọn [19],[32].
– Điều trị phối hợp:
Khi BN dùng một loại thuốc uống mặc dù đã đạt liều tối đa mà không
kiểm soát đường huyết như mong muốn thì nên kết hợp thuốc. Phối hợp thuốc
sulfonylyurea với metformin được áp dụng rộng rãi nhất. Nếu phối hợp 3 loại
thuốc uống (SU + MET + ức chế α glucosidase) hoặc phối hợp với một mũi
insulin tiêm trước khi ngủ [32].
1.5.5. Điều trị insulin
– Chỉ định insulin ở BN đái tháo đường type 2:
+ Chỉ định tạm thời ngay khi có đường máu cao > 16,5 mmol/l và/hoặc
HbA1c >11%.
+ ĐTĐ type 2 có chống chỉ định với thuốc uống: có thai, phẫu thuật
+ ĐTĐ có hôn mê nhiễm toan ceton hoặc hôn mê tăng áp lực thẩm thấu
+ ĐTĐ không đáp ứng với thuốc viên hạ đường máu
+ Dị ứng với thuốc viên hạ đường huyết
– Các loại insulin:
Loại insulin

Bắt đầu tác
dụng
Đỉnh tác
dụng
Tác dụng
kéo dài
Nhanh
Apart, lispro
5 – 15 ph 1- 1,5 giờ 3 – 4 giờ
Thường
Actrapid, Umulin
0,5 – 1 giờ 2 – 3 giờ 3 – 6 giờ
Trung gian
NPH, Insulatard, Lente,
Biosulin N
2 – 4 giờ 4 – 10 giờ 10 – 18 giờ
Chậm Ultralente,
Ultratard, BiosulinN
3 – 5 giờ 8 – 14 giờ 18 – 24 giờ
20
Hỗn hợp
Mix 30/70, Mix 50/50
3 -5 giờ 8 – 14 giờ 18 – 24 giờ
Tác dụng kéo dài
Glargin (lantus)
Determir (levemir)
2 – 3 giờ
Không có
đỉnh
24 giờ

– Các phác đồ tiêm insulin:
+ Phác đồ 1 mũi insulin
+ Phác đồ 2 mũi insulin
+ Phác đồ nhiều mũi insulin: Tiêm 3 lần trong ngày, Tiêm 4 lần/ ngày
1.5.6. Điều trị các yếu tố nguy cơ khác kèm theo
* Điều trị rối loạn lipid máu
- Thay đổi lối sống: Giảm cân, tăng vận động, thay đổi khẩu phần ăn cho
BN . Ngoài ra còn tăng cường chất xơ, giảm các acid béo bão hòa.
- Kiểm soát chặt glucose máu có thể làm giảm sản xuất VLDL (very low
density lipoprotein) bằng các thuốc điều trị đái tháo đường.
- Điều trị rối loạn lipid máu bằng các thuốc:
+ Nhóm statin (Ức chế HMG-CoA redutase): Lovastatin, Pravastatin,
Simvastatin, Atorvastatin, Rosuvastatin.
+ Nhựa gắn acid mật: (questran) và colestipol (colestid)
+ Acid nicotinic (Niacin, Niaspan)
+ Nhóm fibrate: Có 2 loại fibrate chính là gemfibrozil (lopid) và
fenofibrate (lipanthyl)
+ Nhóm thuốc ức chế hấp thu cholesterol: Ezetimibe
* Kiểm soát huyết áp [16],[19]
- Mục tiêu: HA < 130/80 mmHg và 125/75 mmHg khi có biến chứng thận.
- Phương pháp điều trị:
21
+ Nếu HA =130-139/80-89: Điều trị thay đổi lối sống (chế độ ăn, tập
luyện, bỏ thuốc lá, giảm cân nếu thừa cân) trong thời gian 3 tháng nếu không
đạt mục tiêu thì dùng thuốc.
+ Nếu HA ≥ 140/90 mmHg thì dùng thuốc hạ HA kết hợp với thay đổi
lối sống. Thuốc lựa chọn đầu tay là ức chế men chuyển hoặc chẹn thụ thể
angiotensin.
1.6. CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG LIÊN CHÂU Á
(Joint Asia Diabetes Evaluation Program) [33],[34]

Từ giữa thập kỷ 90, nhóm nghiên cứu và chăm sóc bệnh ĐTĐ của Đại
học Trung Hoa của Hồng Kông (CUHK) đã phát triển một loạt phương trình
có nguy cơ dự đoán tử vong do biến chứng tim mạch, thận ở BN đái tháo
đường type 2 [35],[36] và thống nhất việc ứng dụng đa chuyên ngành bao
gồm bác sỹ có kinh nghiệm, điều dưỡng và các trợ lý về chăm sóc y tế để
cung cấp một dịch vụ có sự phối hợp giữa các bên theo một lộ trình nâng cấp.
Các điểm cơ bản của chương trình chăm sóc hợp tác này bao gồm phân tầng
nguy cơ, đánh giá định kỳ, tăng cường tuân thủ và kiểm soát các yếu tố nguy
cơ. Những ứng dụng này đã cải thiện đáng kể tỷ lệ tuân thủ điều trị và tỷ lệ
đạt được mục tiêu điều trị trên nhiều bình diện khác nhau. Kết quả là làm
giảm nguy cơ tử vong và nguy cơ biến chứng tim, thận cho bệnh nhân.
Năm 2007 được hỗ trợ bằng tài trợ giáo dục , một tổ chức từ thiện có tên
là quỹ ĐTĐ châu Á (Asia Diabetes Foundation – ADF) đã được thành lập bởi
Đại học Trung Hoa của Quỹ Hồng Kông. Nhiệm vụ của ADF là phát triển và
ứng dụng chương trình đánh giá bệnh ĐTĐ châu Á (JADE), bao gồm một
chương trình quản lý BN dựa trên trang web cho phép bác sỹ, điều dưỡng và
các nhân viên y tế khác có thể quản lý BN một các thích hợp và hiệu quả.
Chương trình JADE là một thử nghiệm lâm sàng bằng cách sử dụng
công nghệ thông tin để tạo thuận lợi cho việc thực hiện một mô hình chăm
22
sóc sức khỏe toàn diện. Các chuyên gia y tế tạo ra một bản đăng ký bệnh
ĐTĐ và cung cấp dịch vụ dựa trên bằng chứng và quản lý phù hợp với phân
tầng nguy cơ của bệnh nhân. Các số liệu này được thông báo tới bệnh nhân và
các trung tâm chăm sóc sức khỏe dưới dạng biểu đồ, xu hướng tiến triển theo
thời gian của bệnh. Trên cơ sở đó thúc đẩy bác sỹ và bệnh nhân đối thoại và
trao quyền cho cả hai bên đưa ra quyết định, thúc đẩy việc hợp tác trong điều
trị để đạt mục tiêu đã đặt ra. Hơn nữa cổng thông tin giúp các bác sỹ theo dõi
mức độ tuân thủ của bệnh nhân cho các quy trình chăm sóc (tham gia các buổi
giáo dục, kiểm tra, tự quản lý, mục tiêu điều trị…).
1.7. CHƯƠNG TRÌNH JADE TẠI VIỆT NAM

Chương trình JADE cung cấp mẫu cho tài liệu về các yếu tố nguy cơ và
biến chứng bằng các hướng dẫn chuẩn hóa, kết hợp các hướng dẫn chăm sóc
khác nhau dựa trên bằng chứng với khuyến cáo về lịch theo dõi và quy trình
chăm sóc cho phù hợp với nguy cơ của BN. Nhiều phương tiện hỗ trợ quyết
định như lời gợi ý, biểu đồ, đường khuynh hướng giúp bác sỹ và BN ra quyết
định dựa trên thông tin và tối ưu hóa việc chăm sóc. Chương trình JADE cũng
sở hữu các ma trận cho phép các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc theo dõi tiến
triển của bệnh và kiểm soát các yếu tố nguy cơ cho mục tiêu so sánh chuẩn và
cải thiện chất lượng. Các bệnh nhân ĐTĐ được quản lý theo một hướng dẫn
dựa trên phân tầng nguy cơ với lịch theo dõi được xác định được xác định
trước kèm đánh giá toàn diện mỗi năm. Kết quả mong muốn của hoạt động
này là tỷ lệ đạt được nhiều mục tiêu điều trị; thay đổi hành vi, trạng thái tâm
lý khỏe mạnh và chất lượng cuộc sống; giảm tỷ lệ các biến chứng và nhập
viện có liên quan đến ĐTĐ.
23
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Gồm 300 bệnh nhân ĐTĐ type 2 được quản lý, điều trị ngoại trú tại khoa
khám chữa bệnh theo yêu cầu bệnh viện Bạch Mai. Thời gian từ T8/2012 –
T8/2013.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
* BN đái tháo đường type 2 đến khám tại phòng khám của khoa khám
chữa bệnh theo yêu cầu, được hướng dẫn bởi nghiên cứu viên chính của
chương trình Việt Nam – JADE, có nguyện vọng muốn theo dõi đều đặn.
* Tuổi ≥ 18
* ĐTĐ type 2 mới chẩn đoán hoặc đã chẩn đoán bệnh, được điều trị
bằng thay đổi lối sống hoặc thuốc giảm đường huyết bao gồm thuốc uống
kèm hoặc không kèm insulin.
* Đối với BN đái tháo đường type 2 mới chẩn đoán:

- Glucose huyết tương lúc đói (ít nhất sau ăn 8 giờ) ≥ 7,0 mmol/l (126
mg/dl), và/ hoặc:
- Glucose huyết bất kỳ hoặc sau nghiêm pháp dung nạp glucose (uống
nhanh trong 5 phút 75g glucose hòa tan trong 200 ml nước) ≥ 11,1 mmol/l
(200mg/dl), và/ hoặc:
- HbA1c ≥ 6,5%
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
• Đái tháo đường type 1 (những trường hợp BN đái tháo đường có tiền
sử nhiễm toan ceton lúc được chẩn đoán hoặc cần dung insulin liên tục
trong vòng 1 năm sau khi chẩn đoán)
24
• BN có tuổi thọ dự tính giảm (dưới 6 tháng) do chẩn đoán gần đây về
ung thư tiến triển (ví dụ trong vòng 2 năm qua) và các tình trạng đe
dọa tính mạng khác.
• BN trong tình trạng rối loạn ý thức khiến họ không thể hiểu được bản
chất, phạm vi và kết quả có thể có của nghiên cứu.
• BN đang tham gia nghiên cứu khác.
• Bệnh nhân không mong muốn quay lại để theo dõi đều đặn.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu quan sát theo dõi dọc, có can thiệp
2.2.2. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu của chương trình là 300 bệnh nhân
2.2.3. Các bước tiến hành
- Tất cả bệnh nhân ĐTĐ type 2 mới được chẩn đoán hoặc có tiền sử
bệnh ĐTĐ đến khám tại khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu bệnh viện Bạch
Mai được lựa chọn, chấp nhận tham gia chương trình.
- BN sẽ được yêu cầu cung cấp bản thỏa thuận tham gia để tham gia
chương trình và cho phép nhóm nghiên cứu nhắc họ qua điện thoại hoặc email
cũng như thu thập dữ liệu lâm sàng và sinh hóa cho mục đích phân tích

nghiên cứu.
- Tất cả BN sẽ được khám toàn diện (đo chỉ số nhân trắc, đo mạch,
HA, khám mắt và bàn chân) và sau đó được nhóm nghiên cứu xem xét lại
theo khuyến cáo của phần mềm chạy trên web JADE, lặp lại khám toàn
diện lúc 12 tháng.
- Làm các xét nghiêm cơ bản: đường máu lúc đói, HbA1c, lipid máu, chức
năng gan thận, công thức máu định kỳ theo khuyến cáo của chương trình JADE.
25
- Đánh giá sự tuân thủ điều trị, thói quen sinh hoạt của BN: tuân thủ chế
độ ăn, tập luyện
- Can thiệp: Bác sỹ hướng dẫn BN theo dõi và điều trị, điều dưỡng
hướng dẫn BN tự chăm sóc để đạt mục tiêu điều trị.
- Tất cả các chi tiết của lần khám toàn diện và những lần theo dõi sẽ
được điều dưỡng, bác sỹ của nhóm nghiên cứu nhập vào mẫu bệnh án và sau
đó nhập vào phần mềm chạy trên trang web của JADE.
- Tất cả BN được tái khám theo mức độ nguy cơ của chương trình
JADE: sau 02 tháng, sau 03 tháng, sau 06 tháng, sau 12 tháng để đánh giá.
- Dựa vào một số yếu tố như tiền sử bệnh tim mạch, thận; các thông số phân
tầng nguy cơ; điểm nguy cơ, chức năng thận, BN được xếp vào 4 nhóm nguy cơ
và can thiệp theo hướng dẫn.
Phân tầng nguy cơ Rất cao (4) Cao (3) Trung bình(2) Thấp (1)
BC tim mạch - thận ≥ 1 0 0 0
Bất kỳ điểm nguy

Ko áp dụng ≥ độ đặc
hiệu
≥ độ nhạy và <
độ đặc hiệu
< độ nhạy
Thông số phân tầng Ko áp dụng ≥ 3 2 0 – 1

MLCT Ko áp dụng 15 – 60 60 - < 90 ≥ 90
Số lần khám tối
thiểu/năm
≥ 6 ≥ 4 ≥ 3 ≥ 2
Can thiệp chăm sóc Cấp 4 Cấp 3 Cấp 2 Cấp 1
Đánh giá toàn diện Mỗi 12 – 18 tháng
Các tham số để phân tầng nguy cơ:
1. Biến chứng tim mạch – thận: Các bệnh tim mạch (đột quỵ, bệnh mạch
vành, và/ hoặc bệnh mạch máu ngoại biên có hay không có can thiệp hay
dung thuốc), suy tim và bệnh thận giai đoạn cuối (điều trị thay thế thận hay
MLCT ước tính < 15 ml/phút/1,73m
2
)
2. Các thông số phân tầng: Người đang hay đã từng hút thuốc lá; BMI ≥ 27,5
kg/m
2
hay vòng eo ≥ 80 cm đối với nữ, ≥ 90 cm với nam; HA > 130/80 mmHg

×