Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

luận văn thạc sĩ phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xi măng bút sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 141 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS
Phạm Thị Thủy trong suốt quá trình viết và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội
đồng khoa học Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Khoa Kế toán,
Viện đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo
điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả
Ngô Thị Quyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu khoa
học của tôi, có sự hỗ trợ từ TS Phạm Thị Thủy hướng dẫn và
mọi sự giúp đỡ khác cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả thể hiện trong luận
văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả
Ngô Thị Quyên
I
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ KIỆU, CÁC CHỮ VIẾT VẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP 3
1.1. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 3
1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp 3


1.1.2. Vai trò của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 4
1.2. Cơ sở dữ liệu để phân tích tài chính doanh nghiệp 7
1.2.1. Báo cáo tài chính 7
1.2.2. Các tài liệu khác…………………………………………………………… 9
1.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp……………………9
1.3.1. Phương pháp so sánh……………………………………………………… 9
1.3.2. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích…………………………………… 11
1.3.3. Phương pháp liên hệ cân đối……………………………………………… 12
1.3.4. Phương pháp loại trừ……………………………………………………… 12
1.3.5. Phương pháp Dupont……………………………………………………….13
1.3.6. Các phương pháp phân tích khác………………………………………… 14
1.4 . Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp………………………15
1.4.1. Phân tích cấu trúc tài chính…………………………………………………15
1.4.2. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh…… 17
1.4.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán……… …………….22
1.4.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh…………………………………………… 28
1.5. Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp……… …………………31
1.5.1. Công tác chuẩn bị phân tích……………………………………………… 31
1.5.2. Quá trình tiến hành tiến hành phân tích ……………… ……………… 32
1.5.3. Kết thúc phân tích…………… ……………………………….34
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XI MĂNG BÚT SƠN…………………………………………………………… 35
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần xi măng Bút Sơn………………………….35
2.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh………………………………… 35
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý … ………37
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ kế toán……………………………39
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn 42
2.2.1. Cơ sở dữ liệu và phương pháp sử dụng 42
2.2.2. Phân tích cấu trúc tài chính 43
2.2.3. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh 55

2.2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán 60
2.4.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh 71
2.3. Kết luận về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần xi măng Bút Sơn 78
2.3.1. Về những mặt mạnh 78
2.3.1. Về những mặt hạn chế 79
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CHO CÔNG
TY CPXM BÚT SƠN 82
3.1. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực tài chính cho Công ty.CPXM Bút
Sơn 82
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính cho Công ty CP XM Bút Sơn 83
3.2.1. Xây dựng cơ cấu vốn phù hợp 83
3.2.2. Quản lý hiệu quả các khoản phải thu, phải trả 87
3.2.3. Tăng cường kiểm soát chi phí 90
3.2.4. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm 92
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp 93
PHẦN KẾT LUẬN 95
ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Báo cáo tài chính BCTC
Bảng cân đối kế toán BCĐKT
Báo cáo kết quả kinh doanh BCKQKD
Bình quân BQ
Cổ phần Xi măng CPXM
Doanh nghiệp DN
Hoạt động kinh doanh HĐKD
Hiệu quả kinh doanh HQKD
Lợi nhuận sau thuế LNST
Lợi nhuận trước thuế LNTT
Nguồn vốn NV
Tài sản TS

Tài sản cố định TSCĐ
Tài sản dài hạn TSDH
Tài sản ngắn hạn TSNH
Thu nhập doanh nghiệp TNDN
Sản xuất kinh doanh SXKD
Vốn chủ sở hữu VCSH
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 37
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ bộ máy kế toán 40
Sơ đồ 2.3 Quy trình ghi sổ kế toán 42
Bảng 2.1 Bảng phân tích cơ cấu tài sản 44
Bảng 2.2 Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn 51
Bảng 2.3 Bảng phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh 56
Bảng 2.4 Bảng phân tích tình hình công nợ 61
Bảng 2.5 Bảng phân tích khái quát khả năng thanh toán 64
Bảng 2.6 Bảng phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, nợ dài hạn 67
Bảng 2.7 Bảng phân tích hiệu quả kinh doanh 72
Biểu đồ 2.1 Quy mô tổng tài sản 46
Biểu đồ 2.2
So sánh quy mô tổng tài sản của Công ty với quy mô tổng tài sản
toàn ngành Xi măng năm 2010
47
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu tổng tài sản 47
Biểu đồ 2.4
Quy mô tổng nguồn vốn
50
Biểu đồ 2.5 Cơ cấu tổng nguồn vốn 53
Biểu đồ 2.6
So sánh cơ cấu nguồn vốn của các đơn vị cùng ngành và trung

bình ngành Xi măng năm 2010
55
Biểu đồ 2.7 Phân tích tình hình đảm bảo vốn theo quan điểm luân chuyển 57
Biểu đồ 2.8 Phân tích tình hình đảm bảo vốn theo tính ổn định của NTT 59
Biểu đồ 2.9 Phân tích tình hình công nợ 62
Biểu đồ 2.10 Phân tích khái quát khả năng thanh toán 63
Biểu đồ 2.11 Phân tích khả năng thanh toán khái quát 65
Biểu đồ 2.12
So sánh khả năng thanh toán với các đơn vị và ngành Xi măng
năm 2010
66
Biểu đồ 2.13 Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 68
Biểu đồ 2.14 Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn 70
Biểu đồ 2.15 Khả năng chi trả lãi tiền vay 71
Biểu đồ 2.16 Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh 73
Biểu đồ 2.17
So sánh khái quát HQKD với các đơn vị và ngành Xi măng năm
2010
73
Biểu đồ 2.18 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 75
Biểu đồ 2.19 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 77
Biểu đồ 2.20 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí 78
iv
v
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc
dân đồng thời hội nhập kinh tế quốc tế sâu, rộng. Đây chính là cơ hội và thách thức
lớn đối với các DN Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam cần nâng cao hiệu quả
kinh doanh, năng lực tài chính của mình.
Đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng tài chính thế giới trong những năm gần

đây có sự tác động đến nền kinh tế Việt Nam thì các DN Việt Nam nói chung và
Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn nói riêng đang phải tìm mọi cách giữ vững
thương hiệu, vượt qua giai đoạn khủng hoảng.
Là một Công ty có cổ phiếu được niêm yết trên sàn chứng khoán, là khách
hàng vay vốn của các Ngân hàng nên các thông tin phản ánh năng lực tài chính, tình
hình hiệu quả hoạt động của Công ty luôn dành được sự quan tâm của rất nhiều đối
tượng: Cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng
Chính vì vậy, nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả kinh doanh đã trở thành
một mục tiêu quan trọng xuyên suốt trong mọi hoạt động của Công ty. Phân tích
tình hình tài chính là một công cụ quan trọng và hữu ích trong quản lý tài chính của
Công ty. Qua quá trình phân tích tình hình tài chính, Ban Lãnh đạo Công ty sẽ đánh
giá khái quát tình hình tài chính trong kỳ, sẽ biết được các thông tin kịp thời, đầy
đủ, chính xác trên các mặt hoạt động SXKD của Công ty cả về kết quả, hiệu quả
cũng như các nguyên nhân, các nhân tố ảnh hưởng mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố.
Xuất phát từ lý do trên trên, nhận thấy tầm quan trọng của phân tích tình
hình tài chính đối với sự phát triển của Công ty, luận văn đã đi vào nghiên cứu đề
tài “Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn”
Kết cấu luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính trong các DN
Chương 2 : Phân tích tình hình tài chính của Công ty CPXM Bút Sơn
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực tài chính cho Công ty CPXM Bút
Sơn
i
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức

giá trị (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền
tệ nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi DN và góp phần tích lũy vốn.
Nội dung của những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính DN bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước. Quan hệ kinh tế giữa doanh
nghiệp và thị trường. Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp gồm.
1.1.2. Vai trò của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Tài chính DN có ba vai trò cụ thể sau: Vai trò huy động, khai thác nguồn tài
chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh của DN và tổ chức sử dụng vốn có hiệu
quả cao nhất. Vai trò đòn bảy kích thích và điều tiết HĐKD. Vai trò là công cụ kiểm
tra các HĐKD của DN.
Thông tin về tình hình tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị DN và cũng
là nguồn thông tin quan trọng đối với những người ngoài DN. Mục đích tối cao và
quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính, là giúp những người ra quyết định
lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng và tiềm
năng của DN.
1.2. Cơ sở dữ liệu để phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Báo cáo tài chính
BCTC chứa đựng những thông tin tổng hợp nhất về tình hình TS, nguồn
VCSH và công nợ cũng như tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của
DN. Hệ thống BCTC chính giữ một vai trò đặt biệt quan trọng trong phân tích tình
hình tài chính của DN. Chế độ kế toán của Việt Nam quy định cụ thể về hình thức
và nội dung của các BCTC, áp dụng cho tất cả các DN thuộc mọi lĩnh vực, mọi
ii
thành phần kinh tế, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2.2. Các tài liệu khác
Các tài liệu kế toán được sử dụng trong phân tích tình hình tài chính DN là
các sổ chi tiết, tổng hợp các tài khoản kế toán, một số các báo cáo kế toán khác có
liên quan như báo báo chi phí SXKD, báo cáo tăng giảm tài sản cố định…Một số tài
liệu khác để cung cấp các thông tin bên trong DN như : thông tin về tổ chức DN,

quy trình công nghệ, năng lực sản suất, lao động, marketing…các thông tin bên
ngoài DN như thông tin liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, thị
trường; thông tin ngành kinh tế; thông tin về pháp lý kinh tế…
1.3 Phương pháp phân tích
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng. Nó
được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ một hoạt động phân tích nào
của DN. Trong phân tích tình hình tài chính của DN, nó được sử dụng rất đa dạng
và linh hoạt.
1.3.2. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích
Mọi quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh đều có thể và cần chi tiết
theo nhiều hướng khác nhau nhằm đánh giá chính xác kết quả đạt được. Bởi vậy,
khi phân tích, có thể chi tiết chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu theo các hướng
khác nhau như: theo bộ phận cấu thành, theo thời gian và theo địa điểm phát sinh.
Sau đó, mới tiến hành xem xét, so sánh mức độ đạt được của từng bộ phận (kỳ phân
tích so với kỳ gốc) và mức độ ảnh hưởng của từng bộ phận đến tổng thể cũng như
xem xét tiến độ thực hiện và kết quả đạt được trong từng thời gian hay mức độ đóng
góp của từng bộ phận (phân xưởng, tổ, đội, ) vào kết quả chung.
1.3.3. Phương pháp liên hệ cân đối
Cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các
yếu tố và các quá trình kinh doanh. Dựa vào nguyên lý của sự cân bằng về lượng
giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh, người ta có thể xây dựng
iii
phương pháp phân tích mà trong đó, các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với các chỉ tiêu
phân tích được biểu hiện dưới dạng tổng hoặc hiệu số.
1.3.4. Phương pháp loại trừ
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt từng
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách: khi xác định sự ảnh
hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
1.3.5. Phương pháp Dupont

Trong phân tích tài chính, người ta thường vận dụng mô hình Dupont để
phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên
kết giữa các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến
chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ.
1.3.6. Các phương pháp phân tích khác
Ngoài các phương pháp phổ biến trên đây, các nhà phân tích còn kết hợp sử
dụng một số phương pháp phân tích khác như: Phương pháp liên hệ trực tuyến,
phương pháp liên hệ phi trực tuyến, phương pháp xác định giá trị theo thời gian của
tiền, phương pháp hồi quy tương quan, phương pháp chỉ số, phương pháp đồ thị,
phương pháp toán kinh tế…
1.4 . Nội dung phân tích
1.4.1. Phân tích cấu trúc tài chính
Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động, sử dụng vốn
và mối quan hệ giữa tình hình huy động vốn với tình hình sử dụng vốn của DN.
Qua đó giúp các nhà quản lý nắm được tình hình phân bổ TS và các nguồn tài trợ
TS, biết được nguyên nhân cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng đến cân bằng tài
chính. Những thông tin này sẽ là căn cứ quan trọng để các nhà quản lý ra các quyết
định điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn của mình, bảo đảm cho DN có
được cấu trúc tài chính lành mạnh, hiệu quả và tránh được những rủi ro trong kinh
doanh. Đồng thời nội dung phân tích này còn góp phần củng cố các nhận định rút ra
khi đánh giá khái quát tình hình tài chính.
iv
1.4.2. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động SXKD
Phân tích đảm bảo vốn cho HĐKD chính là việc xem xét mối quan hệ cân
đối giữa TS và nguồn hình thành TS của DN. Mối quan hệ này phản ánh cân bằng
tài chính của DN. Vì thế phân tích tình hình đảm bảo vốn cho HĐKD, các nhà phân
tích thường xem xét tình hình đảm bảo vốn theo quan điểm luân chuyển vốn và tình
hình đảm bảo vốn theo quan điểm ổn định nguồn tài trợ cùng với cân bằng tài chính
của DN.
1.4.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán

Phân tích tình hình công nợ của DN : nghiên cứu chi tiết các khoản phải thu,
công nợ phải trả sẽ tác động đến khả năng thanh toán của DN như thế nào. Khi hoạt
động tài chính của DN tốt thì tình hình chiếm dụng vốn của nhau thấp, khả năng
thanh toán dồi dào. Khi hoạt động tài chính kém dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn
của nhau nhiều, các khoản phải thu, nợ phải trả sẽ dây dưa kéo dài. Khi đó cần phải
xác định số vốn chiếm dụng và bị chiếm dụng là bao nhiêu để thấy được khả năng
thanh toán thực sự của DN. Phân tích khái quát khả năng thanh toán của doanh
nghiệp: Để đánh giá khái quát khả năng thanh toán của DN, ta thường xem xét quan
hệ giữa khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán. Phân tích khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn, nợ dài hạn.
1.4.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh
Bản thân hoạt động kinh doanh đã là một hoạt động kiếm lời, bởi vậy mối
quan tâm thường trực của các nhà đầu tư là không ngừng nâng cao HQKD, thu
được nhiều lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của DN để đạt hiệu quả cao nhất.
1.5. Tổ chức phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Công tác chuẩn bị phân tích
Công tác chuẩn bị phân tích bao gồm việc xây dựng chương trình (kế hoạch)
phân tích và thu thập, xử lý tài liệu phục vụ cho việc phân tích tình hình tài chính
DN. Ngoài ra việc chuẩn bị về con người, phải phân công trách nhiệm các bộ phận
trực tiếp và phục vụ công tác phân tích cùng các hội nghị phân tích nhằm thu thập
v
nhiều ý kiến, đánh giá thực trạng và phát hiện đầy đủ tiềm năng cho phấn đấu đạt
kết quả cao trong kinh doanh.
1.5.2. Quá trình tiến hành tiến hành phân tích
Tiến hành phân tích là quá trình thực hiện các nội dung công việc đã ấn định
trong kế hoạch phân tích. Kết quả của bước công việc này mang tính quyết định của
cả quá trình phân tích. Do vậy, khi tiến hành phân tích, cần phải tuyệt đối tuân thủ
kế hoạch phân tích đã được xây dựng mà không tự ý thay đổi kế hoạch , tổng hợp
kết quả phân tích theo giai đoạn và đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch phân tích.

1.5.3. Kết thúc phân tích
Kết thúc quá trình phân tích, các nhà phân tích phải nêu được kết luận phân
tích và viết báo cáo phân tích. Báo cáo phân tích là văn bản thể hiện nội dung và kết
quả phân tích bằng lời văn. Nội dung cụ thể của kết luận phân tích hay báo cáo phân
tích khá đa dạng, phụ thuộc vào mục tiêu, phạm vi và nội dung phân tích. Tuy
nhiên, nhìn chung, báo cáo phân tích thường bao gồm 3 phần: Đặt vấn đề, giải
quyết vấn đề, kết luận vấn đề.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XI MĂNG BÚT SƠN
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần xi măng Bút Sơn
2.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
* Tên của Công ty :
Tên hợp pháp Công ty : Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn.
Tên giao dịch quốc tế : BUT SON CEMENT JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt : BUSOCO
* Trụ sở chính của Công ty : Tại xã Thanh Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
* Lịch sử hình thành của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn.
Ngày 20/7/1999, Công ty Xi măng Bút Sơn chính thức đi vào sản xuất. Tổng
số vốn được Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước – Bộ Tài Chính xác nhận tại
vi
thời điểm thành lập là 219.776.118.942 đồng, trong đó: Vốn Ngân Sách Nhà nước
cấp là 4.022.506.000 đồng. Vốn điều động từ khấu hao cơ bản để lại thuộc nguồn
vốn ngân sách các doanh nghiệp và quỹ đầu tư phát triển trong Tổng công ty Xi
măng Việt Nam là 215.753.612.942 đồng.
Theo Quyết định số 485/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng ngày
23/3/2006, Công ty Xi măng Bút Sơn chuyển đổi thành Công ty Cổ phần xi măng
Bút Sơn. Tại thời điểm thành lập, vốn điều lệ của Công ty được xác định là
900.000.000.000 đồng. Trong đó vốn thuộc sở hữu Nhà nước (Tổng công ty Xi
măng Việt Nam là đại diện chủ sở hữu) là 710.016.400.000 đồng, bằng 78,9% vốn

điều lệ. Vốn sở hữu của các cổ đông là pháp nhân và các cá nhân ngoài vốn Nhà
nước là 189.983.600.000 đồng, bằng 21,1% vốn điều lệ.
Ngày 01/05/2006, Công ty xi măng Bút Sơn đã bắt đầu hoạt động theo mô
hình Công ty cổ phần. Cổ phiếu xi măng Bút Sơn chính thức giao dịch trên sàn giao
dịch chứng khoán Hà Nội từ ngày 05/12/2006.
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý
Để tăng cường hiệu quả quản lý và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
mình, bộ máy quản lý của Công ty CPXM Bút Sơn được tổ chức theo hình thức trực
tuyến chức năng.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ kế toán
Bộ máy kế toán tại Công ty trực thộc phòng Kế toán Thống kê Tài chính.
Công ty đã áp dụng mô hình bộ máy kế toán tập trung. Bộ máy kế toán của Công ty
gồm có 19 nhân viên kế toán. Công ty áp dụng niên độ kế toán theo năm, năm kế
hoạch trùng với năm dương lịch từ 01/01 đến 31/12. Công ty áp dụng kỳ kế toán
theo tháng.Công ty sử dụng hệ thống tài khoản ban hành tại Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và thực hiện ghi sổ kế toán
theo hình thức Nhật ký chung.
Các báo cáo của Công ty lập sẽ được nộp cho Tổng công ty Xi măng Việt
Nam, Cục thuế tỉnh Hà Nam, Cục thống kê, Sở Tài chính Hà Nam, Ngân hàng Đầu
vii
tư phát triển Hà nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Báo cáo thuế của Công ty sẽ
được nộp cho Cục thuế tỉnh Hà Nam.
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty CPXM Bút Sơn
2.2.1. Cơ sở dữ liệu và phương pháp sử dụng
- Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009, 2010 (Phụ lục 1).
- Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008, 2009, 2010 (Phụ lục 2).
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2008, 2009, 2010 (Phụ lục 3).
- Thuyết minh báo cáo tài chính năm 2010 (Phụ lục 4).
Các tài liệu kế toán khác trong phân tích tình hình tài chính của Công ty là
các sổ chi tiết, tổng hợp các tài khoản kế toán và sử dụng một số tài liệu khác để thu

thập các thông tin có liên quan như các tài liệu phục vụ đại hội cổ đông các năm
2010, năm 2011. Ngoài ra tác giả còn sử dụng thêm thông tin trong Bảng cân đối kế
toán và Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 của Công ty CPXM Bỉm Sơn và của
Công ty CPXM Hoàng Mai.
Phương pháp trong phân tích tình hình tài chính ở Công ty là các phương
pháp so sánh, phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích, phương pháp loại trừ, phương
pháp liên hệ cân đối và một số các phương pháp khác như phương pháp đồ thị
2.2.2. Phân tích cấu trúc tài chính
Phân tích sự biến động về quy mô tài sản: Tổng tài sản của Công ty liên tục
tăng qua các năm từ 2008 – 2010, cuối năm 2010 tổng tài sản đạt gần 5.566 tỷ đồng,
tăng 1.379 tỷ so với cuối năm 2008, 923 tỷ so với cuối năm 2009. Có thể thấy quy
mô hoạt động của Công ty đang được mở rộng.
Phân tích sự biến động về cơ cấu tài sản: Số liệu cuối năm 2010 tài sản ngắn
hạn của Công ty giảm nguyên nhân chủ yếu là do yếu tố hàng tồn kho cụ thể cuối
năm 2010 hàng tồn kho của Công ty là 426 tỷ đồng giảm 1.470 tỷ đồng tương ứng
với tỷ trọng là 35% trong tổng tài sản năm 2008; giảm 1.618 tỷ đồng tương ứng với
tỷ trọng 35% trong tổng tài sản năm 2009. Tài sản dài hạn cuối năm 2010 của Công
ty tăng chủ yếu là do yếu tố tài sản cố định của Công ty tăng, cụ thể cuối năm 2010
tài sản cố định của Công ty là 4.715 tỷ đồng tăng 2.832 tỷ đồng tương ứng với
viii
chiếm tỷ trọng 68% so với tổng tài sản cuối năm 2008; tăng 2.382 tỷ đồng tương
ứng với chiếm tỷ trọng 51% so với tổng tài sản cuối năm 2009.
Phân tích sự biến động về quy mô nguồn vốn: Tương ứng với sự gia tăng của
tổng tài sản là sự gia tăng của tổng nguồn vốn cuối năm 2010. Tổng nguồn vốn của
Công ty cuối năm 2010 tăng lên so với cuối năm 2008, 2009 trong đó đều có sự gia
tăng của nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Phân tích sự biến động về cơ cấu nguồn vốn: Cuối năm 2010, tổng nguồn
vốn tăng lên 20% so với cuối năm 2009, tăng 33% so với cuối năm 2008 với
nguyên nhân đều có sự gia tăng của nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.Qua so sánh số
liệu với các đơn vị trong ngành và chỉ số trung bình ngành ta nhận thấy chỉ tiêu Vốn

chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn của Công ty bằng với chỉ tiêu trung bình ngành.
2.2.3. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động SXKD
Khi phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động SXKD theo quan điểm
luân chuyển vốn ta khẳng định được trong năm 2008, 2009, 2010 Công ty phải sử
dụng nguồn vốn vay hợp pháp để đầu tư tài sản phục vụ quá trình sản xuất kinh
doanh. Đồng thời trong quá trình kinh doanh Công ty vẫn phải chiếm dụng vốn của
các đối tác và bị các đối tác chiếm dụng vốn để duy trì cân bằng tài chính.
Phân tích tình hình đảm bảo vốn theo tính ổn định của nguồn tài trợ năm 2010
mặc dù có sự chuyển dịch cơ cấu tài sản nhưng tính ổn định và cân bằng tài chính
của Công ty vẫn được đảm bảo. Vốn hoạt động thuần của Công ty năm 2008, 2009
đều >0, cán cân thanh toán ở cân bằng tốt thì năm 2010 vốn hoạt động thuần của
Công ty < 0 dẫn đến cán cân thanh toán ở cân bằng xấu. Vì vậy, tính tự chủ độc lập,
bền vững về mặt tài chính của Công ty có sự giảm sút mạnh, cho nên Công ty cần
đề phòng rủi ro tiềm tàng trong tương lai.
2.2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Phân tích tình hình công nợ: Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải
trả cuối năm 2010 của Công ty là 4,91% tăng 2,82 % so với cuối năm 2009 và giảm
2,32% so với cuối năm 2008. Nhìn chung tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản
ix
phải trả của Công ty quá thấp, chứng tỏ Công ty chiếm dụng vốn ngày càng nhiều,
đi vay và nợ người bán nhiều hơn so với cho người mua nợ.
Phân tích khái quát khả năng thanh toán: Đánh giá khái quát khả năng thanh
toán của Công ty là tương đối tốt, Công ty đủ khả năng thanh toán các khoản nợ và
mức nợ so với trung bình ngành Xi măng tương đương nhau.
Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Nhìn chung khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của Công ty là không cao, đặc biệt là vào thời điểm cuối năm
2010 các hệ số khả năng thanh toán đều < 1.
Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn: Nợ dài hạn chiếm tỷ lệ cao trong
các khoản nợ của Công ty, thậm chí cuối năm 2008 và cuối năm 2009 các khoản nợ
dài hạn còn cao hơn tài sản dài hạn của Công ty.Với số liệu cuối năm 2010 thể hiện

khả năng thanh toán của Công ty là tốt nhất so với cuối năm 2008, 2009. Tuy nhiên
Công ty vần cần rà soát lại các yếu tố tạo ra lợi nhuận để tìm ra nguyên nhân giảm
hệ số thanh toán lãi vay của Công ty vào năm 2010.
2.4.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh
Khái quát HQKD của Công ty năm 2010 ta thấy hiệu quả của 100 đồng tài
sản, 100 đồng VCSH, 100 đồng doanh thu năm 2010 đều giảm xuống.
Năm 2010 hiệu quả sử dụng tài sản, sử dụng vốn cũng như lợi nhuận của 100
đồng doanh thu mang lại đều giảm sút, so sánh với số liệu của Công ty CPXM Bỉm
Sơn, Hoàng Mai và chỉ số trung bình ngành Xi măng ta thấy chỉ tiêu sức sinh lời
của tài sản và chỉ tiêu sức sinh lời của VCSH của Công ty đều thấp hơn chỉ số trung
ngành, phân tích cơ cấu nguồn vốn với các đơn vị cùng ngành và chỉ số trung bình
ngành Xi măng ta thấy cũng phù hợp, và nguyên nhân chủ yếu là hệ số nợ so với
tổng tài sản và nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty là rất cao.
Tuy nhiên sức sinh lời của doanh thu thuần cao hơn chỉ số trung bình ngành
Xi măng (0,06 và 0,04) chứng minh ở một góc độ về hiệu quả kinh doanh Công ty
đã đạt được thành tích nhất định.
x
Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty năm 2010 có sự giảm sút so với năm
2008, 2009, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần hay 1 đồng lợi nhuận thì Công ty phải
đầu tư giá trị tài sản lớn hơn nhiều so với trước.
Số vòng quay vốn chủ sở hữu của Công ty trong các năm 2008, 2009, 2010
đều > 1 chứng tỏ trong năm vốn chủ sở hữu của Công ty quay được ít nhất 1 vòng.
Hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty năm 2010 giảm so với các năm 2008, 2009
nguyên nhân chủ yếu do tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2010 của Công ty
giảm so với năm 2008, 2009.
2.3. Kết luận về tình hình tài chính của Công ty CPXM Bút Sơn
2.3.1. Về những mặt mạnh
Nhìn chung, xét về mặt cơ bản và trọng yếu Công ty Cổ phần Xi măng Bút
Sơn đã có được những lợi thế cơ bản đó là cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động
kinh doanh tốt, tổng tài sản đủ khả năng thanh toán các khoản nợ và lĩnh vực hoạt

động sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn đem lại lợi nhuận cao, có đủ khả năng
thanh toán lãi tiền vay. Đây là những yếu tố cơ bản nhất giúp Công ty có tính chủ
động cao trong kinh doanh.
2.3.1. Về những mặt hạn chế
- Xét về cơ cấu tổng tài sản, cơ cấu trong tổng nguồn vốn của Công ty tại
thời điểm cuối năm 2010 đều chưa hợp lý.
- Xét về mặt luân chuyển vốn Công ty vẫn phải sử dụng vốn chiếm dụng
trong quá trình thanh toán thì mới đảm bảo cân bằng tài chính và đủ tài sản, nguồn
vốn phục vụ cho quá trình SXKD. Xét về tình hình đảm bảo vốn theo tính ổn định
của nguồn tài trợ thì phải chịu áp lực về thanh toán nợ ngắn hạn, mức độ ổn định tài
chính của Công ty không cao, tính chủ động về vốn trong kinh doanh giảm đi.
- Các khoản phải trả của Công ty quá cao so với các khoản phải thu. Khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn, thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời của
Công ty đều rất thấp.
- Hiệu quả sử dụng tài sản, sử dụng VCSH của Công ty năm 2010 đều giảm
sút so với các năm 2008, 2009 và thấp hơn chỉ số trung bình ngành Xi măng.
xi
- Đối với tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn năm 2010 đều có khả năng sinh lời
thấp hơn năm 2008, 2009. Số vòng quay của tài sản ngắn hạn, dài hạn đều chậm
hơn năm 2008, 2009.
- Khả năng thanh toán lãi vay của Công ty trong năm 2010 thấp hơn các năm
2008, 2009. Hiệu quả sử dụng chi phí năm 2010 so với 2008, 2009 giảm đi.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CHO
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BÚT SƠN
3.1. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực tài chính
Khi phân tích tình hình tài chính của Công ty CPXM Bút Sơn năm 2010 Ban
Giám đốc Công ty thấy rõ được những mặt mạnh về quy mô tài sản, nguồn vốn của
Công ty, khả năng thanh toán khái quát cũng như khả năng chi trả lãi vay của Công
ty để phát huy những mặt mạnh đó trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh.

Đồng thời tìm ra những nguyên nhân của những hạn chế trong cơ cấu nguồn vốn;
hạn chế trong khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, dài hạn; hạn chế trong việc lập kế
hoạch sử dụng, mua sắm, dự trữ hàng tồn kho; hạn chế trong quản lý các khoản chi
phí phát sinh hay quá trình quản lý các khoản phải thu, phải trả giúp cho Công ty
CPXM Bút Sơn có nhiều những giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường công tác quản
lý tài chính và nâng cao năng lực tài chính của Công ty.
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính
3.2.1. Xây dựng cơ cấu vốn phù hợp
* Đối với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
Cần thường xuyên rà soát TSCĐ hiện có, đặc biệt lưu ý rà soát phương pháp
tính trích khấu hao xem đã phù hợp với chế độ quy định và phù hợp với thực tế kết
quả SXKD chưa để điều chỉnh cho phù hợp. Công ty cần từng bước có sự điều
chỉnh cơ cấu vốn chuyển dịch tỷ lệ tài sản dài hạn sang tài sản ngắn hạn giải quyết
vấn đề khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty đang quá thấp, tính chủ động
trong kinh doanh không cao. Để giảm bớt sức ép phụ thuộc vào các yếu tố bên
xii
ngoài, Công ty cần đưa ra một số chính sách tài chính để điều chỉnh tỷ lệ nguồn
VCSH
* Đối với khả năng huy động vốn của Công ty: Lựa chọn hình thức huy động
vốn phù hợp. Trong thời gian càng sớm càng tốt, Công ty cần có kế hoạch huy động
vốn từ việc phát hành cổ phiếu. Thiết lập cân bằng tài chính hợp lý. Tăng cường
tính chủ động trong kinh doanh.
3.2.2. Quản lý hiệu quả các khoản phải thu, phải trả
* Quản lý khoản phải thu: Năm 2010 Công ty đã bán chịu cho khách hàng
nhiều hơn.Việc thay đổi hình thức bán hàng từ bán lẻ sang bán buôn là chủ yếu sẽ
giúp cho sản lượng tiêu thụ của Công ty tăng lên nhưng các khoản phải thu khách
hàng cũng sẽ tăng lên. Tuy nhiên, khi khoản phải thu khách hàng tăng lên, việc bị
chiếm dụng vốn nhiều ảnh hưởng tới tình hình thanh toán tiền hàng cho các nhà
cung cấp và các quan hệ tài chính khác
* Xây dựng chính sách bán hàng hợp lý: . Xây dựng giá bán hợp lý, phương

thức tiêu thụ và thanh toán tiền hàng phù hợp.
* Quản lý các khoản nợ phải trả: Thường xuyên rà soát các khoản nợ phải trả,
lập kế hoạch chi trả theo thời gian cho từng khoản nợ, đặc biệt rà soát những món
nợ ngắn hạn có ảnh hưởng lớn tới tình hình thanh toán của Công ty để đảm bảo an
ninh tài chính cho Công ty.
3.2.3. Tăng cường kiểm soát chi phí
Để tăng lợi nhuận, công ty cần tiết kiệm giảm chi phí. Tuy nhiên, cắt giảm chi
phí được xem như chương trình ngắn hạn chứ không phải lâu dài điều quan trọng là
phải phân biệt được những chi phí đem lại lợi nhuận và những chi phí có thể cắt
giảm mà không giảm lợi thế cạnh tranh để Công ty đưa ra phương án thích hợp để
tiết kiệm giảm chi phí. Việc tiết kiệm giảm chi phí sẽ được xác định theo từng khâu
trong quá trình SXKD như tiết kiệm trong quá trình thu mua hàng hóa, nguyên vật
liệu đầu vào, quá trình sản xuất sản phẩm và quá trình tiêu thụ sản phẩm.
3.2.4. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
xiii
Thị trường tiêu thụ có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ. Nếu thị trường tiêu thụ rộng lớn, khả năng cạnh tranh sản phẩm của công
ty cao, sức mua lớn thì công ty có điều kiện tăng doanh thu của mình. Vì vậy, việc
tích cực mở rộng thị trường tiêu thụ là một nhân tố quan trọng để tăng doanh thu.
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp
- Hàng năm tổ chức phân tích tình hình tài chính của Công ty để đưa ra các kết
luận về thực trạng tình hình tài chính của Công ty
- Xây dựng hệ thống quản trị DN, tăng cường các biện pháp quản lý, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các quy chế, quy định của Công ty. Xây dựng và áp dụng
một cách có hiệu quả hệ thống quản trị sản xuất với các chỉ tiêu cụ thể làm cơ sở
điều hành sản xuất.
- Sử dụng các đòn bẩy kinh tế như tiền lương, tiền thưởng một cách có hiệu
quả, khuyến khích người lao động.
- Phát huy cao độ vai trò của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát trong công tác
giám sát và quản lý hoạt động của Công ty. Nâng cao tính đóng góp, tính xây dựng

và kiểm soát của cổ đông đối với kết quả phân tích tình hình tài chính của Công ty.
- Công ty cần công khai hóa thông tin tài chính.
- Tuyên truyền, giáo dục, quán triệt mọi cán bộ nâng cao tinh thần trách
nhiệm, tiết kiệm tránh lãng phí trong cơ quan.
- Xây dựng quy chế đào tạo cán bộ làm công tác kế toán thống kê tài chính
và đặc biệt là cán bộ làm công tác phân tích tài chính. Công ty cần đổi mới trong
công tác kế toán tài chính
PHẦN KẾT LUẬN
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn đã trình bày trên đây, chúng ta có thể
khẳng định rằng, trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển và xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ đòi hỏi mỗi DN trong quá trình hoạt động
của mình đều phải tiến hành phân tích tình hình tài chính.
Qua thời gian nghiên cứu lý luận về phân tích tình hình tài chính cùng với
việc tìm hiểu thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty CPXM Bút Sơn,
xiv
tác giả đã hoàn thành luận văn “Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ
phân Xi măng Bút Sơn”. Với sự nỗ lực hết mình của bản thân cộng với sự giúp đỡ
tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Phạm Thị Thủy luận văn đã giải quyết được
các vấn đề sau:
- Hệ thống hóa lý luận về phân tích tình hình tài chính trong các DN.
- Khảo sát, làm rõ thực trạng và phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ
phân Xi măng Bút Sơn.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao năng lực tài chính và tăng
cường quản lý tài chính cho Công ty Cổ phần xi măng Bút Sơn.
Hy vọng rằng đây là cơ sở giúp cho Công ty CPXM Bút Sơn thực hiện tốt
hơn công tác quản lý tài chính nhằm nâng cao hiệu quả SXKD và thực hiện tốt
chức năng cung cấp thông tin của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ngày
càng phát triển và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài vẫn không tránh khỏi
những hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của thầy

cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn.
xv
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền
kinh tế quốc dân đồng thời hội nhập kinh tế quốc tế sâu, rộng. Đây chính là cơ hội
và thách thức lớn đối với các DN Việt Nam. Các DN Việt Nam muốn tồn tại và
phát triển được phải đối mặt với sự cạnh tranh trong điều kiện thị trường có nhiều
DN trong và ngoài nước tham gia. Do đó, các DN buộc phải tự vươn lên để vượt
qua thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh của cơ chế thị
trường.
Với môi trường kinh doanh như thế, các DN cần phải nhanh chóng đổi mới,
trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một trong những vấn đề được quan tâm
hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của DN.
Một trong những nội dung đổi mới công tác quản lý tài chính đó là thực hiện
phân tích tình hình tài chính của DN. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình
hình tài chính của DN sẽ giúp các nhà quản trị DN và các cơ quan chủ quản cấp trên
thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính của DN. Từ đó có những
giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tài chính của DN.
Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn (BUSOCO) là một đơn vị thành viên thuộc
Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam (VICEM) có cổ phiếu được niêm
yết trên sàn chứng khoán, là khách hàng vay vốn của các ngân hàng nên các thông
tin phản ánh năng lực tài chính, tình hình hiệu quả hoạt động của Công ty luôn dành
được sự quan tâm của rất nhiều đối tượng: Cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng
Chính vì vậy, nâng cao năng lực tài chính, hiệu quả kinh doanh đã trở thành
một mục tiêu quan trọng xuyên suốt trong mọi hoạt động của Công ty.
Xuất phát từ lý do trên trên, nhận thấy tầm quan trọng của phân tích tình
hình tài chính đối với sự phát triển của Công ty, luận văn đã đi vào nghiên cứu đề
tài “Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

1
Nghiên cứu tình hình tài chính của Công ty CPXM Bút Sơn để thấy rõ xu
hướng, tốc độ tăng trưởng và thực trạng tài chính của Công ty. Trên cơ sở đó đề
xuất những giải pháp, kiến nghị giúp Công ty hoàn thiện nâng cao năng lực tài
chính và hoạt động hiệu quả hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về phân tích tình
hình tài chính.
Phạm vi nghiên cứu là Công ty CPXM Bút Sơn. Các số liệu báo cáo tài
chính được công bố và số liệu kế toán tại Phòng Tài chính Kế toán Công ty CPXM
Bút Sơn dược sử dụng để phân tích đưa ra nhận xét .
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là tổng hợp các
phương pháp điều tra, so sánh, đối chiếu và một số phương pháp phân tích đặc thù
trong phân tích báo cáo tài chính tài chính như: phương pháp Dupont, phương pháp
thay thế liên hoàn…
5. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa lý luận về phân tích tình hình tài chính trong các DN.
- Phân tích tình hình tài chính của Công ty CPXM Bút Sơn giai đoạn 2008 -
2010.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao năng lực tài chính cho
Công ty CPXM Bút Sơn.
6. Kết cấu của đề tài : gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính trong các DN
Chương 2 : Phân tích tình hình tài chính của Công ty CPXM Bút Sơn
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực tài chính cho Công ty CPXM Bút
Sơn.

2
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức
giá trị (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền
tệ nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi DN và góp phần tích lũy vốn.
Nội dung của những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính DN bao gồm :
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước :
Mối quan hệ kinh tế này được thể hiện : Trong quá trình hoạt động kinh
doanh các DN phải có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước theo luật định và ngược lại
Nhà nước cũng có sự tài trợ về mặt tài chính cho các DN để thực hiện chính sách
kinh tế vĩ mô của mình.
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và thị trường :
Kinh tế thị trường có đặc trưng cơ bản là các mối quan hệ kinh tế đều được
thực thi thông qua hệ thống thị trường : Thị trường hàng hóa tiêu dùng, thị trường
hàng hóa tư liệu sản xuất, thị trường tài chính … và do đó, với tư cách là người kinh
doanh hoạt động của doanh nghiệp không tách rời hoạt động của thị trường, các
doanh nghiệp vừa là người mua các yếu tố hoạt động sản xuất kinh doanh, người
bán các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ; đồng thời là người tham huy động và mua, bán
các nguồn tài chính nhà rỗi của xã hội.
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp gồm :
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ đội
sản xuất trong tạm ứng, thanh toán.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên trong quá trình
phân phối thu nhập cho người lao động dưới nhiều hình thức tiền lương, tiền
thưởng, tiền phạt, lãi cổ phần…
3

×