Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Phát triển và Đầu tư xây dựng Việt Nam thuộc Công ty Cổ phần AVINAA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.24 KB, 56 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam đang trên đường hội nhập vào nền kinh tế thị trường, một môi trường
mang tính cạnh tranh mạnh mẽ, đem lại nhiều cơ hội song cũng không ít thách thức
cho các doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường với các quy luật khắt khe đã chi phối
mạnh mẽ đến mọi mặt đời sống kinh tế-xã hội đến hoạt động của doanh nghiệp thương
mại - dịch vụ cũng như doanh nghiệp sản xuất. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp
phải không ngừng đổi mới cũng như mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trên mọi
lĩnh vực. Đứng trước những yêu cầu của nền kinh tế thị trường đòi hỏi công tác quản
lý có sự thay đổi phù hợp cùng với hệ thống quản lý chặt chẽ để phù hợp với điều kiện
thực tiễn.
Trong công tác quản lý thì công tác kế toán là một công cụ quản lý doanh nghiệp
với những thông tin mà kế toán cung cấp thì các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ hiểu rõ
hơn tình hình của doanh nghiệp mình, đồng thời cũng có thể phần tích và đánh giá
tình hình sử dụng vốn, lao động và các nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp. Qua đó
có thể sử dụng hợp lý hơn và tiết kiệm được nguồn lực mà vẫn nâng cao được chất
lượng sản phẩm, gia tang kết quả của doanh nghiệp. Đây là biện pháp để tối đa hóa lợi
nhuận của doanh nghiệp, ngoài ra có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, đóng góp khẳng định uy tín cũng như thương hiệu của doanh nghiệp trên thi
trường. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần tạo điều kiện thuận lợi để công tác kế toán đạt
hiệu quả tốt nhất, qua đó hoàn thiện và nâng cao cơ chế quản lý của doanh nghiệp.
Từ ý nghĩa và vai trò của công tác kế toán qua việc áp dụng kiến thức đã học vào
thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Phát triển và Đầu tư xây dựng Việt Nam
thuộc Công ty Cổ phần AVINAA , được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Lương
Ngọc Linh cùng cán bộ phòng Tài chính – Kế toán của công ty em đã lựa chọn đề tài
“Kế toán vốn bằng tiền” để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Bài báo cáo thực tập gồm 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền
Chương II: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Phát
triển và Đầu tư xây dựng Việt Nam.
1
Chương III: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại


Công ty Cổ phần Phát triển và Đầu tư xây dựng Việt Nam.
Tuy nhiên, do thời gian và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên bài báo cáo của
em không thể tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng
góp của các thầy cô giáo, các anh chị trong phòng Tài chính- Kế toán của Công ty Cổ
phần Phát triển và Đầu tư xây dựng Việt Nam đề bài báo cáo của em được hoàn thiện
hơn cũng như giúp em hiểu sâu hơn về đề tài của mình nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1. Tầm quan trọng, chức năng, nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:
1.1: Tầm quan trọng của kế toán vốn bằng tiền:
Tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm tiền
mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển. Vốn bằng tiền là một
bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp, thuộc vốn lưu động được
biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một lượng tài sản nhất định, một số vốn ban đầu để mua sắm
trang thiết bị, thanh toán công nợ hay thanh toán các khoản chi phí phục vụ trực tiếp
cho quá trình sản xuất kinh doang. Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền để đầu tiên cho
doanh nghiệp hình thành và phát triển, các nhà đầu tư, các nhà quản lý doanh nghiệp
đều rất quan tâm tới tình hình tiền tệ và những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đưa ra những quyết
định đúng đắn tối ưu nhất về đầu tư cũng như xây dựng những kế hoạch kinh doanh
trong tương lai.
Trong điều kiện hiện nay phạm vi hoạt động của doanh nghiệp không còn bị giới
hạn ở trong nước mà còn được mở rộng tăng cường hợp tác với nhiều nước trên thế
giới. Do đó quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và
quản lý chúng có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường doanh nghiệp phải tự chủ về tài chính thì vốn bằng tiền càng
có vị trí quan trọng, thúc đẩy sản xuất kinh 7.doanh phát triển và đạt hiệu quả kinh tế

cao. Việc tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền là đưa ra những thông tin chính xác
các hiện tượng kinh tế xảy ra trong đơn vị và thông tin đầy đủ kịp thời khách quan và
công khai về tình hình thu chi và tình hình sử dụng vốn kinh doanh có đạt hiệu quả
hay không. Vốn bằng tiền còn là đòn bẩy kinh doanh hữu hiệu nhất phản ảnh khả năng
thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Nếu không có vốn thì doanh nghiệp sẽ gặp rất
nhiều khó khăn trong việc thanh toán hay việc đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc
và quan trong hơn khi doanh nghiệp gặp rủi ro trong kinh doanh thì đội lại là nguồn
vốn để doanh nghiệp tiếp tục tồn tại. Như vậy vốn bằng tiền rất quan trọng nó thúc
3
đẩy quá trình sản xuất phát triển và là cái gốc để cho doanh nghiệp tồn tại trên thương
trường.
1.2: Chức năng và nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền.
- Phản ánh kịp thời các khoản thu, chi, tạm ứng, trả trước, thế chấp, ký cước, kỹ
quỹ. Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thường xuyên giữa kế toán với thủ quỹ
để đẩm báo giám sát chặt chẽ.
- Tổ chức thực hiện đầy đủ các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán.
- Thông qua việc ghi chép, kế toán có thể thực hiện chức năng kiểm soát hoặc phát
hiện trường hợp chi tiêu lãng phí, sai lệch chế độ, phát hiện các chênh lệch, xác định
nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
1.3: Chứng từ kế toán sử dụng, sổ kế toán chi tiết có liên quan
1. Phiếu thu – Mẫu 01-TT
2. Phiếu chi – Mẫu 02-TT
3. Giấy thanh toán – Mẫu 04-TT
4. Giấy đề nghị - Mẫu 05-TT
5. Bảng kê vàng bạc đá quý – Mẫu 07-TT
6. Bảng kiểm kê quỹ - Mẫu 08a-TT, 08b-TT
7.Sổ quỹ tiền mặt
8. Sổ tiền gửi ngân hàng
9. Các sổ kế toán tổng hợp
10. Sổ kế toán chi tiết tiền mặt

1.6: Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 111: Tiền mặt
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- TK 113: Tiền đang chuyển
1.7: Phương pháp kế toán:
a. Kế toán tiền mặt
*Các trường hợp làm tăng tiền mặt:
(1) Thu tiền mặt từ việc bán hàng hóa, dịch vụ, hoạt động tài chính, doanh thu khác
và nhập quỹ:
4
Nợ TK: TK 1111
Có TK 511, 515, 711
Có TK 3331
(2) Thu nợ của khách hàng hoặc nhận tiền ứng trước của khách hàng và nhập quỹ:
Nợ TK 1111
Có TK 131
(3) Rút tiền gừi ngân hàng về nhập quỹ:
Nợ TK 1111
Có TK 1121
(4) Nhận tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn và nhập quỹ:
Nợ TK 1111
Có TK 136, 138
(5) Nhận tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn nhập quỹ:
Nợ TK 1111
Có TK 144, 244
(6) Thu hôi vốn từ các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn nhập quỹ:
Nợ TK 1111
Có TK 121,128, 222, 228
(7) Nhận vốn được giao bằng tiền mặt:
Nợ TK 1111

Có TK 411
(8) Khi nhận được tiền của ngân sách nhà nước về thành toán các khoản nợ, trợ
cấp, trợ giá bằng tiền mặt:
Nợ TK 1111
Có TK 3339
(9) Kiểm kê quỹ phát hiện thừa chưa xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 1111
Có TK 3381
(10) Nhận khoản ký quỹ, ký cược của đơn vị khác bằng tiền mặt:
5
Nợ TK 1111
Có TK 344
6
* Các trường hợp làm giảm tiền mặt:
(1) Xuất quỹ tiền mặt gửi ngân hàng
Nợ TK 112
Có TK 1111
(2) Xuất quỹ tiền mặt mua chứng khoán ngắn hạn, dài hạn hoặc mang đi đầu tư và
các công ty:
Nợ TK 121, 221, 222, 223, 228
Có TK 1111
(3) Xuất quỹ tiền mặt đem ký cược, kỹ quỹ
Nợ TK 144, 244
Có TK 1111
(4) Xuất quỹ tiền mặt để mua TSCĐ
Nợ TK 211, 213
Nợ TK 1332
Có TK 1111
(5) Xuất quỹ tiền mặt mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa:
Nợ TK 152, 153, 156, 157

Nợ TK 1331
Có TK 1111
(6) Xuất quỹ tiền mặt chi cho hoạt động xây dựng cơ bản hoặc chi cho sửa chữa
TSCĐ
Nợ TK 241
Nợ TK 1331
Có TK 1111
(7) Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản nợ phải trả
Nợ TK 311, 315, 331, 334, 336, 338
Có TK 1111
7
(8) Xuất quỹ tiền mặt để sử dụng cho các hoạt động tài chính và hoạt động khác:
Nợ TK 635, 811
Nợ TK 133
Có TK 1111
(9) Mua nguyên vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài đưa thẳng vào sản xuất hoặc sử
dụng ngay
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Nợ TK 133
Có TK 1111
(10) Các khoản thiếu tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định được nguyên
nhân:
Nợ TK 1381
Có TK 1111
1.7.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng.
Tài khoản sử dụng: TK 112
TK 112 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 1121: Tiền Việt Nam
- TK 1122: Ngoại tệ
- TK 1123: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý

a. Kế toán tiền gửi ngân hàng:
Phương pháp hạch toán:
* Các trường hợp làm tăng TGNH
(1) Lấy tiền mặt đi gửi ngân hàng:
Nợ TK 1121
Có TK 111
(2) Bán hàng hóa dịch vụ sản phẩm:
Nợ TK 1121
Có TK 511
Có TK 33311
8
(3) Thu hồi công nợ:
Nợ TK 1121
Có TK 131, 136, 138, 141
(4) Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính các khoản thu nhập khác:
Nợ TK 112
Có TK 511, 711
Có TK 3331
(5) Khi nhận được tiền của ngân sách nhà nước về thanh toán các khoản nợ, trợ cập,
trợ giá:
Nợ TK 1121
Có TK 3339
(6) Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản ký gửi, ký quỹ:
Nợ TK 1121
Có TK 121, 128, 144, 224, 228
(7) Nhập vốn gốc được giao bằng TGNH:
Nợ TK 1121
Có TK 411
(8) Kiểm kê quỹ phát hiện thừa chưa xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 112

Có TK 3381
(9) Nhận khoản ký gửi, ký quỹ của đơn vị khác:
Nợ TK 1121
Có TK 344
* Các trường hợp làm giảm TGNH
(1) Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt
Nợ TK 1111
Có TK 1121
(2) Rút tiền gửi ngân hàng mua chúng khoán ngắn hạn, dài hạn hoặc mang đi đầu tư
vào công ty:
9
Nợ TK 121, 221, 222, 223, 228
Có TK 1121
10
(3) Rút tiền gửi ngân hàng ký cược, ký quỹ
Nợ TK 144, 244
Có TK 1121
(4) Rút tiền ngân hàng mua TSCĐ
Nợ TK 211, 213
Nợ TK 133
Có TK 1121
(5) Rút tiền gửi ngân hàng mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa:
Nợ TK 152, 153, 156, 157
Nợ TK 1331
Có TK 1121
(6) Rút tiền gửi ngân hàng chi cho hoạt động đâu tư xây dựng cơ bản:
Nợ TK 241
Nợ TK 1331
Có TK 1121
(7) Rút tiền gửi ngân hàng thanh toán các khoản nợ phải trả:

Nợ TK 311, 315, 331, 333, 334, 336, 338
Có TK 1121
(8) Rút tiền gửi ngân hàng để sử dụng cho các hoạt động tài chính và hoạt động khác:
Nợ TK 635, 811
Nợ TK 133
Có TK 1121
(9) Mua nguyên vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài đua thẳng vào sản xuất và sử dụng
ngay:
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Nợ TK 133
Có TK 1121
11
(10) Các khoản thiếu quỹ phát hiện khi kiêm kê chưa xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 1381
Có TK 1121
1.7.3 Kế toán tiền đang chuyển:
Phương pháp kế toán:
(1) Thu tiền bán hàng hóa, các khoản phải thu mà KH trả đã nộp vào ngân hàng nhưng
chưa nhận được giấy báo Có:
Nợ TK 113
Có TK 511, 711, 131, 111
Có TK 3331
(2) Khi doanh nghiệp nhận được giấy báo Có hoặc doanh nghiệp thanh toán tiền nợ
nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ:
Nợ TK 112
Có TK 113

12
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VIỆT NAM
2. Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần Phát triển và Đầu tư xây dựng Việt Nam.
2.1 Giới thiệu chung về công ty Cổ Phần AVINAA
2.1.1 Một số nét chung cơ bản về AVINAA
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần AVINAA (gọi tắt là AVINAA).
- Tên giao dịch: AVINAA JOIN STOCK COMPANY.
- Tên viết tắt: AVINAA.
- Địa chỉ công ty: Ô đất CN6 KCN vừa và nhỏ Nguyên Khê, Đường Lê Hữu Tựu, Đông
Anh, Hà Nội.
- Điện thoại: 043.9686039; website: www.avinaa.com
- Người đại diện công ty: Ông Tô Văn Năm.
- Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 01027093 do phòng đăng ký kinh doanh số 02-
sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 01 tháng 04 năm 2008.
- Đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 05 tháng 05 năm 2011 theo mã số doanh nghiệp
0102709370.
- Vốn điều lệ: 100.000.000.000,0 (Một trăm tỷ đồng Việt Nam)
Tiền thân của AVINAA là công ty cô phần Phát triển Đầu tư Việt Nam do kỹ sư Tô
Văn Năm sáng lập, xây dựng và phát triển. Khởi nghiệp vào năm 1995 khi đó còn là một
xí nghiệp trực thuộc Công ty đầu tư và Phát triển Nông thôn Hà Nội và đến năm 2001,
sau nhiều năm tích lũy vốn và kinh nghiệm kỹ sư Tô Văn Năm chính thức đăng ký thành
lập công ty Cổ phần Phát triển đầu tư Xây dựng Việt Nam.
13
Avinaa đã và đang phấn đầu trở thành một công ty đa ngành đa lĩnh vực mang tầm cơ
quốc gia và dẫn đầu về mảng mặt hàng vật liệu xây dựng công nghệ cao, công nghệ thân
thiện môi trường và mảng mặt hàng thực phẩm đồ uống.
Với quy mô liên tục mở rộng và phát triển để phù hợp với định hướng phát triển
thương hiệu và chiến lược lâu dài, năm 2008 Hội đồng quản trị (HĐQT) đã quyết định
thành lập Công ty Cổ phần Avinaa và sát nhập các đơn vị thành viên của công ty lại
thành một tập đoàn AVINAA.

2.1.2 : Các ngành nghề kinh doanh chính của công ty.
* Về mảng xây dựng và đầu tư xây dựng:
- Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp.
- Giao thông, thủy lợi.
- Xây dựng trạm, đường dây điện thế 35KV.
- Tư vấn đầu tư, thẩm định.
- Cung cấp các ống công nghiệp, phục vụ cho xây dựng hệ thống giao thông đường ống
tại khu công nghiệp hay các công trình giao thông.
- Cung cấp sản phẩm gạch Tuynel, bê tông.
* Về mảng bất động sản:
Tính thời điểm hiện tại công ty đã và đang đầu tư tất cả 07 dự án đầu tư bất động sản
lớn.
- Dự án 3 ha xây nhà ở để bán tại Trung tâm thương mại thị trấn Đông Anh- huyện Đông
Anh – Hà Nội.
- Dự án chợ Kim Chung – Đông Anh – Hà Nội với diện tích 1,2 ha đang xây dựng
- Dự án KCN Nguyên Khê – Đông Anh – Hà Nội (giai đoạn 2 mở rộng 77 ha)
- Dự án nhà và văn phòng tại KCN Phú Minh – Xã Phú Diên – Từ Liêm – Hà Nội với
diện tích 1,2 ha
- Dự án xây dựng khu chung cư tại khu Tiên Dương QL 23b – Đông Anh – Hà Nội
- Dự án xây dựng chọ làng nghề Đông Anh diện tích 10 ha.
- Dự án nhà văn phòng 154 Hồ Tùng Mậu – Hà Nội.
* Về mảng thực phẩm đồ uống:
- Sản xuất và cung cấp các loại rượu Vodka mang thương hiệu Avinaa ( viết tắt: A).
14
- Sản xuất và cấp nước tinh khiết Avinaa.
- Công ty đang hướng tới sản xuất và cung cấp gia vị và nước mắm sạch mang thương
hiệu Avinaa.
2.1.3: Nguyên tắc tổ chức:
- HĐQT(Hội Đồng Quản Trị) đưa ra chiến lược, định hướng, chính sách hoạt động
và phát triển kinh doanh cho toàn bộ AVINAA cũng như cho từng Công ty, Nhà máy và

đơn vị trực thuộc.
- Ban giám đốc AVINAA và Ban giám đốc của các Công ty và đơn vị thành viên có
trách nhiệm xây dựng các kế hoạch dựa trên định hướng, chiến lược, chính sách mà
HĐQT đưa ra sau đó HĐQT sẽ phê duyệt các kế hoạch đó để đội ngũ Ban giám đốc triển
khai thực hiện.
- HĐQT phân cấp, phân quyền tối đa có thể trên nguyên tắc chung là Ban giám đốc sẽ
triển khai thực hiện các công việc điều hành tại đơn vị của mình. (Trong thời gian đầu
triển khai có thể HĐQT sẽ cử người hoặc trực tiếp đào tạo, giúp đỡ cho Ban giám đốc
các đơn vị thành viên để tổ chức đi vào nền nếp).
2.1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.
- AVINAA là tên gọi viết tắt và thống nhất sử dụng trong giao dịch để dễ nhớ, dễ gọi
và dễ sử dụng.
- AVINAA được xem là công ty mẹ của tất cả các công ty thành viên, các đơn vị trực
thuộc. Công ty cổ phần AVINAA là một đơn vị trực thuộc của Tập đoàn.
- AVINAA sử dụng logo chung cho tất cả các đơn vị thành viên là hình tròn nền đỏ
tươi với chữ A màu trắng.
Hình 1: Sơ đồ bộ máy Tập đoàn Avinaa (trang tiếp theo)
15
AVINAA
CÔNG TY CỔ
PHẦN PHÁT
TRIỀN ĐTXD
VIỆT NAM
NHÀ MÁY
BÊ TÔNG
AMACAO
CÔNG TY CỔ PHẦN
BẮC THĂNG LONG
(NHÀ MÁY GẠCH
TUYNEL)

CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN
VÀ XÂY DỰNG
HÀ NỘI
NHÀ MÁY
RƯỢU
AVINAA
CÔNG TY CỔ
PHẦN PHÁT
TRIỀN ĐTXD
VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HÀ
NỘI
CÔNG TY CỔ
PHẦN PHÁT
TRIỀN ĐTXD
VIỆT NAM – CHI
NHÁNH TÂY BẮC

NGHIỆP
BÊ TÔNG
AMACAO

NGHIỆP
BÊ TÔNG
ASPHALT
PHÁT
TRIỂN
XÂY
DỰNG

ĐẦU TƯ
PHÁT
TRIỂN DỰ
ÁN - CHO
THUÊ
ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT –
MỎ
PHÁT
TRIỂN
XÂY
DỰNG
HĐQT định hướng chiến lược
(chỉ đạo)
Ban kiểm soát và các
bộ phận chức năng
kiểm tra kiểm soát
Ban giám đốc của AVINAA và
ban giám đốc của đơn vị thành
viên triển khai thực hiện và điều
hành hoạt động
Báo cáo kiến nghị
Kiểm tra, kiểm soát
Chỉ
đạo
* Hệ thống quản trị của Avinaa 1.
Mô hình quản trị của Công ty góp dựng theo phương pháp tự thực hiện, chủ trương
là:
- Trao quyền cho cấp dưới một cách tối đa để phát triển tính chủ động sáng tạo với

điều kiện phải có đủ năng lực đảm nhiệm.
- Sử dụng phương pháp khoán chỉ tiêu để phát triển tố chất của mỗi cán bộ và tăng
hiệu quả trong quản lý
- Cấp điều hành:
* HĐQT là cấp điều hành và có thẩm quyền cao nhất trong AVINAA
* Ban kiếm soát của HĐQT có quyền được kiểm tra kiểm soát hoạt động của bất
cứ cá nhân đơn vị nào nằm trong AVINAA
* Tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc của AVINAA được HĐQT ủy quyền
điều hành, chỉ đạo toàn bộ các công ty và đơn vị thành viên trực thuộc AVINAA. Các
tổng giám đốc và phó giám đốc có quyền chỉ đạo kiểm tra giám sát các giám đốc của
các đơn vị trực thuộc thực hiện chiến lược, định hướng và chính sách của HĐQT.
* Ban giám đốc của các công ty, đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm cuối cùng về
kết quả kinh doanh, hoạt động của đơn vị mình và có nhiệm vụ điều hành trực tiếp các
hoạt động thuộc phạm vi mình quản lý.
* Các phòng chức năng như: Phòng Tài chính - Kế toán, Phòng Tổ chức - Hành
chính, Phòng Đấu thầu - Kỹ thuật, có quyền chỉ đạo kiểm tra giám sát về mặt chuyên
môn nghiệp vụ đối với các phòng chức năng ở dưới các đơn vị cơ sở. Trưởng phòng
và nhân viên của các phòng chức năng dưới các đơn vị cơ sở có trách nhiệm làm theo
sự chỉ dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của các phòng chức năng cấp trên, đồng thời hợp
tác làm việc khi có đợt kiểm tra tại cơ sở.
2.2 Giới thiệu về Công ty cổ phân Phát triền và Đầu tư xây dựng Việt Nam
- Tên công ty: Công ty cổ phần Phát triển và Đầu tư xây dựng Việt Nam.
- Địa chỉ: Ô CN6 – Khu công nghiệp Nguyên Khê – Đông Anh – Hà Nội.
- Tel: 043.9686039
- Website: www.avinaa.com.vn
- Người đại diện của công ty: Kỹ sư Nguyễn Xuân Năng – Tổng giám đốc
2.2.1: Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần Phát triển và đầu tư xây dựng Việt Nam được thành lập năm 2001.
Là công ty con của Tập đoàn AVINAA.
Từ khi thành lập đến nay, công ty đã tuyển dụng nhiều cán bộ kỹ thuật và công

nhân đã thi công rất nhiều công trình phức tạp nhóm A và B trên địa bàn Hà Nội và
toàn quốc. Công ty đã xây dựng được tập thể đội ngũ cán bộ trẻ có tri thức và chung
một phương châm hợp tác cùng phát triển.
Công ty đã thực hiện được những hợp đồng có quy mô lớn và yêu cầu phức tạp về
kỹ thuật, mỹ thuật công trình cũng như tiến độ thi công ngặt nghèo và đặc biệt những
dự án khu công nghiệp mà công ty làm tổng thầu cho các chủ đầu tư Đài Loan.
Công ty hiện đã có tiềm năng cơ sở vật chất vững vàng có đội ngũ cán bộ công
nhân viên đạt trình độ chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm quản lý và
tổ chức thi công nhưng công trình lớn.
Qua thực tế sản xuất kinh doanh, Công ty đã và đang tiếp tục đầu tư mở rộng quy
mô ngành nghề kinh doanh.
Kết quả hoạt động của công ty:
- Tổng doanh thu năm 2011: 78 tỷ (lợi nhuận 2008: 2,1 tỷ đồng)
- Tổng doanh thu năm 2012: 190 tỷ (lợi nhuận 2009: 5 tỷ đồng)
- Tổng doanh thu dự kiến năm 2013: 400-500 tỷ đồng
2.2.2: Nội dung ngành nghề kinh doanh:
Phòng
TC-HC
Phòng
TC-KT
Phòng
Vật tư
Phòng
KD
Phòng
KT-
KCS
Giám đốc công ty
- Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp.
- Giao thông, thủy lợi.

- Xây dựng trạm, đường dây điện thế 35KV.
- Tư vấn đầu tư, thẩm định.
- Cung cấp các ống công nghiệp, phục vụ cho xây dựng hệ thống giao thông đường
ống tại khu công nghiệp hay các công trình giao thông.
- Cung cấp sản phẩm gạch Tuynel, bê tông.
2.2.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến:
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần PT và ĐT XD VN
*Chức năng của từng bộ phận:
- Giám đốc công ty: Trực tiếp chỉ đạo các phòng ban thực hiện theo các kế hoạch
nhiệm vụ và mục tiêu mà Tổng công ty đã đề ra, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động kinh doanh của nhà máy. Phê duyệt các quyết định trong phạm vi quản lý và
quyền hạn của mình.
-Phòng Tổ chức – Hành chính: Có nhiệm vụ hỗ trợ các công việc mang tính chất
hành chính văn phòng như soạn thảo văn bản, quyết định, hợp đồng . . . lưu trữ và
quản lý tài liệu. Thực hiện quản lý cán bộ, tổ chức biên chế lao động trong công ty, lập
bảng lương, khen thưởng, nhận xét đánh giá cán bộ hàng năm, thực hiện chính sách
chế độ có liên quan đến người lao động, bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ, nâng lương,
nâng bậc. Tham mưu cho Giám đốc công ty trong các lĩnh vực liên quan đến chuyên
môn nghiệp vụ của mình.
- Phòng Tài chính – Kế toán: Theo dõi và cập nhận phản ánh lên sổ sách các
nghiệp vụ phát sinh hàng ngày của công ty. Định kì hàng tháng, hàng quý lập và phân
tích các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị nhằm cung cấp các thông tin trung thực và
chính xác làm cơ sở cho quá trình ra các quyết định kinh doanh. Kiểm tra, kiểm soát
các hoạt động, nghiệp vụ, các quy trình nhằm đảm bảo tính kinh tế, tính tuân thủ và
tính hiệu quả. Tham mưu cho ban giám đốc trong công tác định hướng chiến lược và
lập kế hoạch kinh doanh. Lập và phân tích các báo cáo quản trị để tham mưu đề xuất
với Giám đốc công ty về kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng các định mức kinh
tế, định mức chi phí, xác định giá thành đảm bảo kinh doanh có hiệu quả
- Phòng Kỹ thuật – KCS: Chuyên trách về việc giám sát sản xuất và kinh doanh,

đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên hoàn, hiệu quả. Kiểm tra, kiểm soát chất lượng
sản phẩm đầu ra theo đúng tiêu chuẩn. Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng
kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn. Chủ trì và phối hợp với các phòng
ban để soạn thảo, triển khai các hợp đồng kinh tế, đôn đốc, kiểm tra trong quá trình
thực hiện và thanh lí hợp đồng.
- Phòng Vật tư: Thường xuyên cấp nhật, kiểm tra, theo dõi sát sao tình hình vật từ
nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời vật tư trong quá trình sản xuất, đồng thời tìm kiếm lựa
chọn các nhà cung ứng tốt nhất.
- Phòng Kinh doanh: Phụ trách các kênh phố hợp sản phẩm đầu ra chủ động xây
dựng các chiến lược Marketing, mở rộng các kênh phân phối, đưa ra sản phẩm tới
khách hàng và công chúng. Hướng dẫn, quản lý, giám sát các nhân viên hoạt động
ngoài thị trường như nhân viên kinh doanh, đại diện thương mại. Tham mưu cho ban
giám đốc nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ, xây dựng hình ảnh của công ty, định vị và
phát triển thương hiệu trên thị trường.
2.2.4: Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Sau khi ký kết hợp đồng kinh tế với khác hàng, phòng Kinh doanh giao Hợp đồng
kinh tế cho các phòng ban như phòng Tài chính – Kế toán, phòng Hành chính, phòng
Giám đốc, từ đó căn cứ vào năng lực và chức năng của đơn vị sản xuất để ký kết hợp
đồng giao khoán nội bộ cho cá nhân làm chủ nhiệm đồ án.
Thực hiện sản xuất: Do đặc thù của từng dự án trong hợp đồng kinh tế mà chủ
nhiệm đồ án thực hiện công việc của mình. Nhìn chung quy trình như sau:
+ Khảo sát
+ Lập dự án tiền khả thi, khả thi:
+ Thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công:
+ Nghiệm thu, ban giao tài liệu
+ Phòng kinh doanh:
+ Phòng kế toán
Hình 3: Sơ đồ quy trình sản xuất của công ty
KD, Kế hoạch,
HĐ GKNB

Chủ nhiệm đồ án
Các đơn vị,
cá nhân tham gia
Sản phẩm thiết kế
Kế toán
Cán bộ chủ quản, phê
duyệt các Quyết Định
Khách hàng
Kết
hợp
tạo
ra
Giao việc
Phối hợp

Thông tin
SP
thiết
kế
Kết
hợp
xác
định
khối
lượng
thiết
kế và
công
nợ
Xác định và

đối chiếu
Công nợ,
thanh toán
Chi phí thực
hiện dự án
2.2.5: Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.2.5.1: Chức năng, nhiệm vụ phòng Tài chính - Kế toán
a. Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau:
- Công tác tài chính;
- Công tác kế toán tài vụ;
- Công tác kiểm toán nội bộ;
- Công tác quản lý tài sản;
- Công tác thanh quyết toán hợp đồng kinh tế;
- Kiểm soát các chi phí hoạt động của Công ty;
- Quản lý vốn, tài sản của Công ty, tổ chức, chỉ đạo công tác kế toán trong toàn Công
ty;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
b. Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Công ty tham mưu cho Giám đốc
trình HĐTV(Hội Đồng Thành Viên) phê duyệt để làm cơ sở thực hiện.
- Chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các khoản tiền vốn,
sử dụng tư, theo dõi đối chiếu công nợ.
- Xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác và phát triển vốn của Tổng công ty giao
cho Công ty, chủ trì tham mưu trong việc tạo nguồn vốn, quản lý, phân bổ, điều
chuyển vốn và hoàn trả vốn vay, lãi vay trong toàn Công ty;
- Tham mưu giúp Giám đốc phân bổ chỉ tiêu kế hoạch tài chính cho các đơn vị trực
thuộc;
- Triển khai công tác nghiệp vụ kế toán tài vụ trong toàn Công ty;
Thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, năm đúng tiến độ và tham gia cùng với phòng

nghiệp vụ của công ty để hoạch toán lỗ, lãi cho từng đơn vị trực thuộc, giúp cho ban
giám đốc Công ty nắm chắc nguồn vốn, lợi nhuận.
- Trực tiếp thực hiện các chế độ, chính sách tài chính, kế toán, thống kê, công tác
quản lý thu chi tài chính của cơ quan Văn phòng Công ty, thực hiện thanh toán tiền
lương và các chế độ khác cho Cán bộ công nhân viên (CBCNV) khối Văn phòng theo
phê duyệt của Giám đốc;
- Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo quy định chế độ tài chính hiện hành của
Nhà nước phản ánh trung thực kết quả hoạt động của Công ty;
- Phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn, công nợ trong Công ty và báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc;
- Chủ trì xây dựng, soạn thảo các văn bản có liên quan đến công tác tài chính, kế
toán, các quy định về quản lý chi tiêu tài chính trình Giám đốc ban hành hoặc đề xuất
với Lãnh đạo Công ty trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chủ trì làm việc với các cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra tài chính;
Lập hồ sơ vay vốn trung hạn, ngắn hạn Ngân hàng, lập kế hoạch và quy định huy động
vốn từ các nguồn khác phục vụ cho hoạt động công ích và SX-TM-DV. Chủ trì trong
công tác giao dịch với các tổ chức tài chính có liên quan.
Chủ trì hướng dẫn công tác hạch toán nghiệp vụ kế toán tài chính trong toàn Công ty
theo quy định của pháp luật hiện hành, kiểm tra việc thực hiện chế độ hạch toán kế
toán, quản lý tài chính và các chế độ chính sách khác liên quan đến công tác tài chính,
kế toán của các đơn vị trực thuộc. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho hệ công tác kế
toán và hướng dẫn các đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của cấp trên về
công tác tài chính kế toán.
Kiểm tra định kỳ về công tác kế toán, thực hiện chế độ chính sách, kỷ luật thu chi tài
chính, kế toán vốn và các loại tài sản khác trong toàn công ty nhằm thực hiện đúng các
chế độ chính sách của Nhà nước đã quy định. Tham gia kiểm tra quyết toán năm của
các đơn vị trực thuộc
- Tham gia soạn thảo, thẩm định hồ sơ, theo dõi, kiểm tra tiến độ giải ngân, thanh
quyết toán đối với các hợp đồng kinh tế trong Công ty cũng như nguồn vốn đầu tư cho
các dự án, các công trình do Công ty làm chủ đầu tư và thực hiện.

- Chủ trì phối hợp các phòng ban thực hiện công tác nghiệm thu thanh quyết toán
theo đúng quy định.
- Là đầu mối phối hợp với các phòng, ban tham mưu, đơn vị thành viên trong việc
mua sắm, thanh lý, nhượng bán tài sản của Công ty.
2.2.5.2: Cơ cấu, hình thức tổ chức bộ máy kế toán
- Căn cứ vào quy mô và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty tổ chức bộ
máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung.
- Công ty dùng phương pháp nhập trước, xuất trước để tính giá
- Khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng. Kê khai thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ loại tiền sử dụng là Việt Nam đồng và Ngoại tệ.
- Thời điểm mở sổ kế toán từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12.
Thể hiện qua sơ đồ sau:
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ chức năng:
Hình 4: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
* Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng: là người trực tiếp tổ chức, quản lý và điều hành bộ máy kế toán
của công ty.
Có nhiệm vụ tham mưu các hoạt động tài chính cho giám đốc, trực tiếp lãnh đạo
các nhân viên kế toán trong công ty, kiểm tra công tác thu thập và xử lý chứng từ,
kiểm soát và phân tích tình hình vốn của đơn vị.
Cuối tháng, kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra báo cáo quyết toán do kế toán
tổng hợp lập lên để báo cáo cho lãnh đạo.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra số liệu của kế toán viên rôi
tổng hợp số liệu báo cáo quyết toán theo quý.
Tập hợp chi phí xác định doanh thu, hoạch toán lãi lỗ và đánh giá hiệu quả kinh
doanh của công ty. Kế toán tổng hợp còn theo dõi tình hình thanh toán với Ngân sách
nhà nước.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế

toán
tổng
hợp
Kế
toán
tiền
mặt và
thanh
toán
TGNN
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
vật tư
tài sản
tiền
lương
Thủ
quỹ
- Kế toán tiền mặt, TGNN và thanh toán: Ghi chép phản ánh kịp thời chính xác
đầy đủ các khoản thu chi tiền mặt, thanh toán nội bộ và các khoản thanh toán khác,
đôn đốc việc thực hiện tạm ứng. Theo dõi tình hình biến độc của TGNN, tiền vay ngân
hàng.
- Kế toán công nợ: Theo dõi công nợ phải thu, phải trả. Có trách nhiệm đôn đốc
khách hàng để thu nợ.
- Kế toán vật tư, tài sản, Kế toán tiền lương: Theo dõi tình hình cung ứng, xuất
nhập vật tư, hàng hóa, kiểm tra giám sát về số lượng hiện trạng tài sản cố định hiện có,

tình hình tăng giảm, tính và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng, lập bảng
lương, trích BHYT, . . .
- Thủ quỹ: Có trách nhiệm theo dõi tình hình thu chi và quản lý tiền mặt của công
ty.
2.2.5.3: Hình thức sổ kế toán tại công ty:
Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty sử dụng
hình thức Nhật ký chung theo sơ đồ sau:

×