Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Hoàn thiện quản lý thực hiện dự án giáo dục đại học ở trường đại học vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.82 KB, 99 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................................................1
3.2. Các nguyên tắc trong việc đề xuất các giải pháp...................................................................70


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQL
DA
QLTH
GD ĐH
PMU
TMU
TRIG
HTQT
IDA
ODA
WB
GD-ĐT
ĐH
KH-CN
KT-XH

Ban quản lý
Dự án
Quản lý thực hiện
Giáo dục Đại học
Ban quản lý dự án Trung ương
Ban quản lý dự án TRIG cấp trường
Quỹ đổi mới Giảng dạy và nghiên cứu
Hợp tác quốc tế
Hiệp hội Phát triển quốc tế


Hỗ trợ phát triển chính thức
Ngân hàng thế giới
Giáo dục và đào tạo
Đại học
Khoa học - công nghệ
Kinh tế - xã hội


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................................................1
3.2. Các nguyên tắc trong việc đề xuất các giải pháp...................................................................70


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong hơn 25 năm đổi mới vừa qua, cùng với những thành tựu kinh tế
đạt được của cả nước, giáo dục đại học (GDĐH) Việt Nam đã bám sát xu thế
phát triển của thời đại, lựa chọn các mơ hình GDĐH tiên tiến để nghiên cứu
áp dụng. So sánh với các nước trong khu vực đã bước vào nền kinh tế thị
trường trước chúng ta và không phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế như ở nước ta,
GDĐH Việt Nam đã tiến khá nhanh trong xu thế ổn định và hội nhập.
GDĐH đã tranh thủ được sự hỗ trợ và giúp đỡ quý báu của nhiều tổ chức
trong nước và quốc tế, góp phần từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả
của ngành giáo dục và đào tạo (GD – ĐT).
Trong những năm gần đây, Nhà nước đã tăng cường đầu tư cho GDĐH,
trong đó giành những khoản vay ưu đãi của các nhà tài trợ để góp phần đạt
được các mục tiêu chiến lược về đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa

học của các cơ sở GDĐH. Việc sử dụng vốn vay trong phát triển GDĐH đã
thu được những thành tích đáng khích lệ, hỗ trợ tích cực cho GDĐH thực hiện
các nhiệm vụ chiến lược.
Dự án (DA) GDĐH do Ngân hàng Thế giới hỗ trợ nhằm tăng cường
năng lực giảng dạy và nghiên cứu, nâng cao chất lượng đào tạo trong các
trường Đại học của Việt Nam. Kinh phí tài trợ được sử dụng cho phát triển
chuyên môn và nguồn nhân lực; cải thiện cơ sở hạ tầng cho giảng dạy và
nghiên cứu, hỗ trợ các DA nghiên cứu và hợp tác trong nghiên cứu, giảng dạy
cho nhà trường.
Được sự hỗ trợ của DA, cở sở vật chất của Trường Đại học Vinh được
trang bị đồng bộ và hiện đại hơn, trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ
nâng cao. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, do khách quan và chủ quan,
còn tồn tại vướng mắc và trở ngại cần khắc phục:


2

- Thời gian giải ngân chậm so với kế hoạch do thời gian phê duyệt hồ sơ
tại Ngân hàng thế giới quá chậm.
- Gặp khó khăn trong việc tuân thủ các quy tắc mua sắm đấu thầu phức
tạp của Ngân hàng Thế giới (WB), đặc biệt khi các quy tắc này lại trở nên
phức tạp thêm bởi các thủ tục phê duyệt và giải ngân phức tạp do thủ tục quản
lý hành chính phía Chính phủ Việt Nam.
- Một quy định hạn chế của WB là kinh phí tài trợ không được dùng để
trả lương cho đội ngũ cán bộ DA của các trường đã gây nên nhiều khó khăn
trong việc thực hiện vốn tài trợ do các cán bộ phải làm việc bán thời gian.
- Trình độ chun mơn về quản lý thực hiện (QLTH) DA chưa đáp ứng
được yêu cầu do DA chưa có cán bộ chuyên trách mà làm việc kiêm nhiệm.
- Trình độ ngoại ngữ, tin học của cán bộ được thụ hưởng DA chưa đáp
ứng để tham gia các khóa đào tạo của DA. Và một số cán bộ sau khi đi đào

tạo về chưa được bố trí làm việc đúng chuyên ngành đã được đào tạo, bồi
dưỡng.
- Tại một số đơn vị thụ hưởng, tần suất sử dụng thiết bị được mua sắm
bởi DA chưa cao.
- Việc giám sát và đánh giá DA chưa thực sự hiệu quả.
Để hoàn thành tốt DA GDĐH và tiến tới tham gia các DA đầu tư cho
GDĐH tiếp theo, vấn đề cấp thiết đặt ra cho lãnh đạo nhà trường và Ban quản
lý DA là làm thế nào để khắc phục và giảm bớt những vướng mắc để các DA
tài trợ thực sự có ý nghĩa đối với công cuộc nâng cao chất lượng đào tạo và
nghiên cứu của Nhà trường.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện
Quản lý thực hiện Dự án Giáo dục Đại học ở Trường Đại học Vinh” để làm
luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế và chính sách.
2. Tình hình nghiên cứu
Để quản lý dự án này nhằm đạt được hiệu quả cao nhất, từ lâu đã nghiên


3

cứu một mơn khoa học đó là khoa học “Quản lý dự án”. Trong các dự án
thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội
Lĩnh vực quản lý thực hiện dự án là một lĩnh vực nhận được sự quan
tâm. Việc nghiên cứu đề tài này đã được thể hiện trong một số luận văn thạc
sĩ, một số giáo trình giảng dạy về dự án. Có thể nêu ra như sau:
(1). Hồn thiện cơng tác quản lý các dự án đầu tư tại Tổng Cơng ty Khống
sản – TKV, />(2). Đánh giá tác động của các Dự án phát triển tới đói nghèo: Sổ tay
dành cho cán bộ thực hành:
/>(3). Đánh giá tác động của các chương trình, dự án phát triển nơng thơn
tới xố đói giảm nghèo tại huyện Điện Biên Đông - tỉnh Điện Biên (2009),
/>(4).


Cook D.L. Quản lý dự án Giáo dục 1971)

(5). Viện Quản lý dự án, Một hướng dẫn về quản lý dự án (2004),
Qua nghiên cứu tình hình trên cho thấy chưa có cơng trình nào nghiên
cứu một cách có hệ thống dưới góc độ lý luận chung về việc quản lý thực hiện
các dự án Giáo dục Đại học. Hơn nữa chưa có cơng trình nào nghiên cứu tồn
bộ vấn đề: "Hoàn thiện Quản lý thực hiện Dự án Giáo dục Đại học ở Trường
Đại học Vinh". Mặc dù vậy các cơng trình khoa học và bài viết đã được cơng
bố là tài liệu tham khảo có giá trị để học viên nghiên cứu hồn thành luận văn
của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thực hiện DA GDĐH tại trường
đại học.
- Đánh giá thực trạng quản lý thực hiện DA GDĐH tại Trường Đại học
Vinh giai đoạn 2007-2011.


4

- Đề xuất một số biện pháp hoàn thiện quản lý thực hiện DA GDĐH góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường Đại học Vinh.
Từ đó đề tài phải trả lời các câu hỏi nghiên cứu:
- Quá trình quản lý thực hiện DA GDĐH tại trường đại học gồm những
nội dung nào?
- Quản lý thực hiện DA GDĐH nhằm mục tiêu gì? Quản lý thực hiện dự
án GDĐH chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố nào?
- Thực trạng quản lý thực hiện DA GDĐH tại Trường Đại học Vinh
đang ra sao? Những điểm gì tốt và chưa tốt? Tại sao?
- Làm thế nào để hoàn thiện quản lý thực hiện DA GDĐH tại Trường

Đại học Vinh?
4, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thực hiện DA GDĐH 2 ở Trường Đại
học Vinh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Quá trình quản lý thực hiện DA GDĐH ở trường đại học
+ Về không gian: Quản lý thực hiện DA GDĐH 2 ở trường Đại học Vinh
+ Về thời gian: Dữ liệu được thu thập trong giai đoạn 2007-2012 và giải
pháp cho đến năm 2015.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học: Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý thực hiện DA
GDĐH tại trường đại học.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá được thực trạng quản lý thực hiện DA
GDĐH ở Trường Đại học Vinh và đề ra các giải pháp hoàn thiện.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trước hết luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phân


5

tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hố và các cơng trình nghiên cứu, các tài
liệu khoa học, các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu.
Các phương pháp phân tích, tổng hợp và thống kê được sự dụng nhằm
tổng hợp và cập nhật số liệu để minh chứng cho các vấn đề nghiên cứu.
Cuối cùng luận văn sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn để thu
được những đánh giá khách quan. Đối tượng khảo sát là cán bộ quản lý thuộc
Ban Quản lý DA GDĐH, lãnh đạo trường ĐH Vinh, cán bộ quản lý và thành
viên thuộc Ban Quản lý DA GDĐH trường ĐH Vinh.
7. Khung lý thuyết

Các yếu tố ảnh
hưởng đến Quản lý
thực hiện DA
GDĐH
- Yếu tố chủ quan:
+ Đội ngũ lãnh đạo
+ Đội ngũ cán bộ quản
lý thực hiện dự án
+ Đối tượng thụ
hưởng
- Yếu tố khách
quan:
+ Khung pháp lý DA
+ Các chính sách của
Đảng, Nhà nước, Bộ
Giáo dục và Đào tạo,
của Trường Đại học
Vinh
+ Năng lực các nhà
thầu, tư vấn
+ Nhà tài trợ

Quản lý thực hiện DA
GDĐH
- Tổ chức thực hiện:
+ Xây dựng bộ máy quản
lý thực hiện
+ Xây dựng chương trình
hành động
+ Tập huấn

- Chỉ đạo thực hiện:
+ Truyền thông và tư vấn
+ Sử dụng và vận hành
các quỹ của dự án
- Kiểm soát sự thực
hiện:
+ Giám sát
+ Đánh giá
+ Kiểm toán

Mục tiêu quản lý
thực hiện DA GD
ĐH

- Hoàn thành DA
đúng tiến độ, mục
tiêu đề ra với mức
kinh phí phù hợp.
- Đảm bảo chất lượng
DA

.


6

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ
lục, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý thực hiện dự án giáo dục
đại học tại trường đại học

Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý thực hiện Dự án Giáo dục Đại
học tại Trường Đại học Vinh
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thực hiện Dự án Giáo
dục Đại học tại Trường Đại học Vinh


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN
DỰ ÁN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan về dự án giáo dục đại học
1.1.1. Tổng quan dự án giáo dục đại học
1.1.1.1. Khái niệm dự án giáo dục đại học
- Khái niệm chung về DA
Thuật ngữ “dự án” (project) ngày nay được sử dụng rất phổ biến trong
hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội, sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa
học, giáo dục đào tao và quản lý xã hội nói chung. Dự án hiểu theo nghĩa
thông thường là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch. Dự án có thể xem
là một hoạt động (đơn vị công việc) được tiến hành bởi một nhóm người (một
đội) để đạt được mục tiêu (sản phẩm) nhất định, trong khoảng thời gian nhất
định và với chi phí xác định [41].
Có nhiều loại dự án khác nhau, dựa theo nội dung của dự án có thể phân
biệt các loại sau:
+ Dự án đầu tư
+ Dự án phát triển
+ Dự án nghiên cứu
+ Dự án hỗn hợp: một số nội dung trên
- Khái niệm dự án phát triển: Dự án phát triển là một tập hợp các mục
tiêu phát triển cụ thể, rõ ràng trong một thời gian nhất định với một nguồn

ngân sách được xác định.
DAGDĐH là một loại DA phát triển. Đó là một tập hợp các hoạt động
nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể trong lĩnh vực GDĐH (nâng cao chất
lượng các chương trình đào tạo, học tập và nghiên cứu khoa học) được thực
hiện trong các trường ĐH


8

- Khái niệm DAGDĐH: DAGDĐH là DA trong lĩnh vực GDĐH, đó là
một kế hoạch được xây dựng và thực hiện nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng
giảng dạy, nghiên cứu và học tập trong trường đại học.
Đặc điểm DAGDĐH:
- Mục tiêu: được xây dựng rõ ràng là phát triển GDĐH
- Có thời gian quy định cụ thể
- Có nguồn tài chính, vật chất, nhân lực được xác định cụ thể
- Mang tính chất tổng thể
- Được thực hiện trong Bộ GD-ĐT và trường ĐH
- DAGDĐH gồm các yếu tố:
- Mục tiêu DA
- Đối tượng DA (nhóm hưởng lợi)
- Chủ thể và các bên liên quan
- Các nguồn lực (tài chính, nhân lực, vật chất)
- Hệ thống kế hoạch giám sát và đánh giá để hỗ trợ việc quản lý DA
1.1.1.2. Mơ tả dự án
a. Nguồn kinh phí
Kinh phí đầu tư trong khuôn khổ DA gồm các nguồn: (i) vốn vay từ WB,
(ii) nguồn kinh phí khác từ DA hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực của Chính
phủ Nhật bản, và (iii) khoản đóng góp đối ứng được Chính phủ xác định và
đồng ý, (iv) đóng góp từ các trường đại học.

b. Các mục tiêu phát triển của DA và các chỉ số quan trọng
Cải tiến phương thức quản trị hệ thống và quản lý giáo dục theo hướng
hiện đại - cải tiến phương thức quản trị hệ thống GDĐH nhằm khuyến khích
các cơ sở GDĐH tự chủ và chịu trách nhiệm xã hội trong việc tăng cường
năng lực cung cấp các dịch vụ GDĐH tiên tiến, đồng thời nâng cao hiệu lực
quản lí của nhà nước và vai trị giám sát, đánh giá của xã hội đối với GDĐH.


9

Nâng cao chất lượng nghiên cứu, giảng dạy và học tập – phát triển một
hệ thống GDĐH có chất lượng cao hơn thông qua việc tăng cường năng lực
nghiên cứu, gắn kết nghiên cứu với giảng dạy và học tập; qua đó sẽ đáp ứng
có hiệu quả hơn yêu cầu của các ngành cơng nghiệp phục vụ cho q trình
hiện đại hóa nền kinh tế.
Phát triển nguồn lực và năng lực tiến hành các hoạt động nghiên cứu có
chất lượng chuyên môn cao hơn và phù hợp hơn với sự phát triển kinh tế của
Việt Nam.
1.1.1.3 Vai trò của dự án giáo dục đại học đối với việc nâng cao chất
lượng đào tạo của trường đại học
Bước vào thế kỷ XXI, chúng ta đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ
của KH – CN (khoa học – công nghệ), sự phát triển năng động của các nền
kinh tế, quá trình hội nhập và tồn cầu hố đang làm cho việc rút ngắn khoảng
cách về trình độ giữa các nước trở nên hiện thực hơn. KH - CN trở thành
động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế xã hội. GD là nền tảng của sự phát
triển KH - CN, các nước đang phát triển tiến hành CNH - HĐH đất nước, để
theo kịp các nước phát triển bằng cách sử dụng các thành quả của KH - CN
của thế giới hiện đại, bằng việc phát huy tiềm năng lao động dồi dào được đào
tạo chất lượng cao.
Đảng và Nhà nước đề ra chủ trương phải xây dựng cho được một nền

kinh tế hàng hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, cùng với sự
phát triển của thế giới, chúng ta đang xây dựng một nền kinh tế tri thức tuân
theo sự điều tiết bởi cơ chế thị trường. Đào tạo ĐH trở thành một hoạt động
“sản xuất nguồn nhân lực” cũng phải tuân theo quy luật cạnh tranh của nền
kinh tế thị trường và do đó GDĐH khơng chỉ cần có chất lượng cao mà cịn
cần phải có hiệu quả cao. Chất lượng đào tạo ĐH được thể hiện qua năng lực
của người được đào tạo sau khi hồn thành chương trình đào tạo.


10

Trong bối cảnh xã hội hóa GDĐH đại chúng hố cùng với áp lực cạnh tranh
quốc tế trong xu thế tồn cầu hố kinh tế (nét nổi trội là kinh tế tri thức) kết hợp
với nhau làm thay đổi yêu cầu đối với chất lượng đào tạo trong thế kỷ 21.
Sự phát triển KT - XH (kinh tế - xã hội) ở Việt Nam nói riêng và của
khu vực Châu Á Thái Bình Dương nói chung địi hỏi GDĐH Việt Nam cần
có chiến lược để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học, phục
vụ nhu cầu phát triển của xã hội. Các trường ĐH trở thành nơi hội tụ, trao
đổi kinh nghiệm về phát triển giáo dục, KT - XH, hợp tác giao lưu văn hoá,
khoa học – kỹ thuật của các nước trên thế giới. Trong bối cảnh như vậy,
việc tăng qui mơ, đa dạng hố loại hình, đồng thời phải nâng cao chất
lượng đào tạo đẩy các trường ĐH đứng trước thách thức lớn do mâu thuẫn
về gia tăng số lượng và chất lượng đào tạo, mâu thuẫn về yêu cầu cơ sở vật
chất, thư viện, trang thiết bị thí nghiệm và dạy học với ngân sách đầu tư
cho GD cịn hạn hẹp.
GDĐH có sứ mệnh đáp ứng yêu cầu của cuộc sống, nâng cao phúc lợi
cho mọi người, quản lý và điều hành xã hội, đáp ứng được sự phát triển của
đất nước mình và sớm hồ nhập vào thế giới. Trong khi đó, nhịp điệu thay đổi
trong xã hội ngày càng tăng nhanh do có tác động sâu sắc tới bản chất và vai
trò các trường ĐH. Việc cải cách GD đã trở thành một hiện tượng quốc tế.

Quá trình cải cách GD luôn luôn phải đương đầu với những định kiến lâu
đời, bảo thủ của người quản lý về cách thức quản lý, của cán bộ giảng dạy về
phương pháp, phương tiện dạy học, về nội dung chương trình giảng dạy trong
trường ĐH. GDĐH Việt Nam cũng nằm trong bối cảnh như vậy. Chính phủ
đã có các biện pháp về phát triển GD trong thời kỳ 2001 - 2010 về tăng đầu tư
ngân sách nhà nước, huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển giáo
dục…. Nâng tỷ lệ chi cho GD trong ngân sách nhà nước từ 15% năm 2000 lên
ít nhất 18% năm 2005 và 20% năm 2010; tranh thủ nguồn tài chính vay với


11

lãi suất ưu đãi cho GD từ Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển
châu á (ADB), các tổ chức quốc tế và các nước [3]. GDĐH với vị trí quan
trọng riêng biệt của mình trong hệ thống GD quốc dân và vị trí nịng cốt trong
đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao để thoả mãn nhu cầu phát triển của xã
hội, nên hầu hết các nước trong khu vực và trên thế giới, nhất là các nước có
nền kinh tế phát triển ln quan tâm đến GDĐH. Thực tế cho thấy, thông qua
cải cách, GDĐH ở những nước này mà nguồn nhân lực đào tạo ra có trình độ,
thích ứng với việc làm trong xã hội, năng lực tự tạo việc làm cho mình và cho
người khác. Sản phẩm của GDĐH thời kỳ mới là nguồn nhân lực có chất
lượng cao và thực sự giữ vị trí vơ cùng quan trọng, nếu khơng nói là hàng đầu
trong việc phát KT - XH và xây dựng đất nước.
DA GDĐH ra đời góp phần hỗ trợ kinh phí cho GDĐH Việt Nam thực
hiện nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản đã đề ra.
1.1.2. Quản lý dự án giáo dục đại học
1.1.2.1. Khái niệm quản lý dự án giáo dục đại học
- Quản lý DA phát triển
Các tài liệu về quản lý DA hiện đại không đề cập đến định nghĩa DA mà
đi ngay vào việc giải quyết những vấn đề cụ thể [42].

+ Viện quản lý DA định nghĩa quản lý DA là “… ứng dụng kiến thức,
các kỹ năng, các công cụ và các kỹ thuật vào các hoạt động DA để đáp ứng
các yêu cầu của DA ” [43].
+ Xét theo q trình quản lý, có thể định nghĩa:
Quản lý dự án phát triển là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian,
nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của DA nhằm đảm bảo cho DA
hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được
các yêu cầu đó định về mặt kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng


12

những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
- Khái niệm QL DA GDĐH
Quản lý DA GDĐH là quá trình quản lý bao gồm xây dựng kế hoạch dự
án, tổ chức thực hiện dự án và kiểm soát sự thực hiện đó nhằm đạt được mục
tiêu của DAGDĐH đề ra.
Quản lý DA GDĐH là một công việc phức tạp gồm những đặc điểm
chính sau:
- DA GDĐH được thành lập và thực hiện tại Bộ GD-ĐT hoặc một
trường đại học có giám đốc điều hành tương đối độc lập để thực hiện một
mục tiêu đơn lẻ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đại học;
- Hệ thống lập kế hoạch trong quản lý DA và thông tin sử dụng phải rất
thực tiễn, chuẩn xác để có thể đưa vào điều chỉnh kịp thời;
- Hệ thống giám sát và đánh giá bao gồm các chỉ số về mức hệ thống, chỉ
số đầu ra và đầu vào;
- Đơn vị thực thi DA được thành lập trong trường đại học nhưng khơng
có chức năng hành chính.
1.1.2.2. Nội dung cơ bản của quản lý dự án giáo dục đại học
a. Xét theo đối tượng tác động, quản lý DA GD ĐH gồm các nội dung

quản lý sau: quản lý phạm vi; quản lý thời gian; quản lý chi phí; quản lý chất
lượng; quản lý nhân lực; quản lý thông tin; quản lý rủi ro, quản lý hợp đồng
và hoạt động mua bán; lập kế hoạch tổng quan.
b. Xét theo quá trình quản lý, gồm các nội dung:
+ Quản lý lập kế hoạch dự án
Xác định toàn cảnh dự án về mục tiêu, kết quả cuối cùng và phương
pháp thực hiện kết quả đó. Từ đó lập kế hoạch tổng quan, nội dung cơng việc


13

của dự án, kế hoạch tiến độ thời gian, ngân sách, nguồn lực cần thiết, kế
hoạch chi phí cho dự án. Khâu lập kế hoạch hết sức quan trọng, sự thành bại
của dự án phụ thuộc khá lớn vào khâu lập kế hoạch.
+ Quản lý thực hiện dự án
Giai đoạn thực hiện dự án là giai đoạn quản lý dự án bao gồm các công
việc cần thực hiện như tổ chức mua sắm đấu thầu, đào tạo, nghiên cứu khoa
học, tư vấn...đây là giai đoạn chiếm nhiều thời gian và nổ lực nhất.
+ Kiểm soát sự thực hiện dự án: diễn ra trong suốt quá trình thực hiện dự
án và sau khi dự án hoàn thành.
Trong phạm vi đề tài được xác định từ đầu, luận văn chỉ tập trung nghiên
cứu quản lý thực hiện dự án.
1.2. Quản lý thực hiện dự án giáo dục đại học tại trường đại học
1.2.1. Khái niệm quản lý thực hiện dự án giáo dục đại học
Quản lý thực hiện dự án là quản lý hai giai đoạn: quản lý tổ chức thực
hiện và kiểm sốt sự thực hiện sau khi đã hồn thành lập kế hoạch dự án.
Việc thực hiện DA được tiến hành thông qua người quản lý DA. Ban
điều hành sử dụng nguồn lực được cung cấp cùng với những nguồn lực sẵn có
hoặc bổ sung thêm để đạt các mục tiêu của DA. Đối với các tổ chức khác
nhau, việc thực hiện DA phải tính đến những yếu tố: cấu trúc tổ chức, mối

quan hệ giữa đơn vị thực hiện DA và tổ chức.
Quá trình thực hiện DA phải tuân theo tiến độ đã đưa ra. Mẫu biểu dùng
trong quản lý phải thống nhất. Nguồn lực được sử dụng theo kế hoạch và
được cung cấp theo các điều khoản đã được ký kết. Các báo cáo tiến độ thực
thi và các điều kiện bảo đảm cùng những khó khăn xuất hiện được gửi định
kỳ đến các cơ quan chức năng.
1.2.2. Mục tiêu quản lý thực hiện dự án giáo dục đại học
Mục tiêu cơ bản của quản lý DA nói chung là hồn thành các cơng việc


14

DA theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng trong phạm vi ngân sách được
phê duyệt và theo tiến độ thời gian cho phép.
Mục tiêu quản lý thực hiện DA GDĐH là: Hoàn thành DA đúng tiến độ;
hoàn thành các mục tiêu đề ra với nguồn kinh phí đã được phê duyệt; đảm bảo
chất lượng DA.
1.2.3. Nội dung quản lý thực hiện dự án giáo dục đại học
1.2.3.1. Tổ chức thực hiện
a. Xây dựng bộ máy tổ chức thực hiện dự án
Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chủ trì thực hiện DA và Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo là người chịu trách nhiệm về DA. Thứ trưởng phụ trách
GDĐH có trách nhiệm quản lý DA và giám sát giám đốc DA.
Ở cấp trung ương, Ban quản lý dự án (PMU) được thiết lập cùng với sự
tham gia của các cán bộ từ các Vụ, Cục, các trường/cơ quan thuộc Bộ Giáo
dục và Đào tạo và các tư vấn được thuê (toàn bộ thời gian và bán thời gian)
để hỗ trợ việc thực hiện dự án. PMU là đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
và do Bộ giám sát điều hành. PMU sẽ điều phối thực hiện dự án. Các cán bộ
của PMU sẽ làm việc trực tiếp và hỗ trợ, tư vấn cho các trường đại học trong
thời gian thực hiện DA.

Ở cấp trường, mỗi trường đại học được nhận tài trợ từ dự án sẽ lập một
Ban Quản lý chương trình TRIG (gọi tắt là Ban Quản lý TRIG - TMU) . TMU
bao gồm: Giám đốc và các phó Giám đốc (nếu có), thư ký DA, bộ phận tài
chính (01 kế toán trưởng, 01 kế toán viên, và 01 thủ quỹ), bộ phận đấu thầu,
bộ phận giám sát và đánh giá DA, kiểm toán nội bộ, cán bộ văn thư.
Các trường được nhận tài trợ TRIG sẽ có một cán bộ quản lí cao cấp
(Giám đốc/Hiệu trưởng và khơng phải là thành viên trong TMU) để phê duyệt
và ký các quyết định do Trưởng ban quản lí/Giám đốc TMU (phụ trách TMU)
đề xuất.


15
Ghi chú:
** = cán bộ Bộ
Giáo dục và Đào
tạo

Bộ trưởng Bộ GD và ĐT
Hội đồng Tư
vấn DA

Thứ trưởng Bộ GD và
ĐT phụ trách GDĐH

Hội đồng
đánh giá tài
trợ TRIG

Giám đốc Ban quản lý DA**


BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN (PMU)
Thành phần 1
Thành phần 2

XÂY DỰNG NĂNG LỰC Ở CẤP BỘ

HỖ TRỢ CHO CÁC TRƯỜNG ĐAI
HỌC
1.1 -Quản lý
Điều phối
viên HED
**
Các nhóm
làm việc

Cty hỗ
trợ kĩ
thuật về
tài chính

1.2 – Tài
chính
Điều phối
viên P&F **

2.1 - Điều phối
viên

1.3 – K.
định

Điều phối
viên DTE
**

Các nhóm
làm việc

xây dựng năng
lực các trường
Đại học

Các nhóm
làm việc

Điều phối viên quản lý
tài chính

Cán bộ hỗ trợ

Điều phối
viên mua sắm
đấu thầu

+Thủ quỹ
(toàn thời
gian)***

+ trợ lý (x2)

+ trợ lý


Thứ
trưởng
&Vụ
KHTC

2.2 –
Trưởng ban
TRIGs

Cán bộ hỗ
trợ

Điều phối viên
giám sát và
đánh giá
(toàn thời
gian)***

+ trợ lý

Các trường đại học nhận tài trợ từ TRIGs - TMU
Giám đốc TMU

Kiểm toán

Kế toán và thủ
quỹ

Cán bộ Đấu thầu

Kiểm tốn
viên nội bộ

KT bên
ngồi

Các chun gia có chun mơn và
kinh nghiệm về nghiên cứu và các
hoạt động dạy và học

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý DA

Cán bộ giám sát và
đánh giá


16

b. Xây dựng các chương trình hành động và dự thảo ngân sách
Việc Bộ GD-ĐT và các trường ĐH sẽ căn cứ mục tiêu, kế hoạch chung
của DA để xây dựng chương trình hành động và dự tốn ngân sách
Việc xây dựng chương trình hành động DA liên quan tới:
- Thời gian và trình tự cho các hoạt động của DA;
- Dự báo các kết quả của từng hoạt động;
- Kết nối những kết quả này với hoạt động tiếp theo trong một trình tự;
- Thiết lập những mốc thực hiện và những chỉ số của tiến trình trong suốt
vịng đời DA; và
- Xác định kết quả cuối cùng, những kết quả góp phần vào sự thành cơng
của DA.
Việc lập dự thảo ngân sách bắt đầu bằng việc xác định các nguồn lực cần

thiết cho việc thực hiện DA và có thể khai thác các nguồn lực đó từ đâu. Việc
lập ngân sách cũng liên quan tới những chi phí cụ thể cho tất cả các hoạt động
đã được xác định trong tiến trình xây dựng chương trình hành động (chẳng
hạn như đoạn 2 và 3 ở trên), cũng như việc xác định các dịng tài chính cần
thiết để thanh tốn cho những hoạt động đó.
Việc xây dựng chương trình hành động và dự thảo ngân sách có ảnh
hưởng lẫn nhau: việc thiết kế của một DA quyết định phần lớn chi phí của nó;
trong khi ngân sách sẵn có lại thường quyết định tới thiết kế của DA. Cũng
lưu ý thêm rằng cả thiết kế và ngân sách cho một DA có thể thường xuyên
được điều chỉnh theo thời gian tuỳ theo sự thay đổi của tình huống cụ thể.
Những điều không chắc chắn nên được phản ảnh trong thiết kế và dự thảo
ngân sách của DA. Khi các tình huống trong tương lai có ảnh hưởng tới DA
càng khơng chắc chắn thì thiết kế và ngân sách càng cần độ linh hoạt nhiều
hơn. Thời gian cũng là một yếu tố quan trọng trong việc lập kế hoạch và dự
thảo ngân sách cho DA. Khi giai đoạn thực hiện càng dài, càng dễ có nhiều


17

thay đổi trên thực tế so với giai đoạn thiết kế ban đầu và vì thế càng cần tới độ
linh hoạt cao hơn của thiết kế và ngân sách.
Quy định chung của việc lập dự thảo ngân sách cho DA GDĐH của các
trường đại học bao gồm:
- Kế hoạch chiến lược phát triển trường trong đó chỉ rõ các chiến lược
nâng cao chất lượng nghiên cứu, giảng dạy và học tập
- Các chương trình dự án (gồm 1 hay nhiều tiểu DA, xếp theo thứ tự ưu
tiên)
- Thỏa thuận thực hiện dự án giữa PMU với trường trong đó có kế hoạch
tài chính, kế hoạch thực hiện chi tiết và kế hoạch đấu thầu.
Các chương trình dự án phải bao gồm những thông tin mô tả kế hoạch

mua sắm đấu thầu, kế hoạch tài chính và kế hoạch thực hiện chi tiết, mục tiêu
và kết quả dự kiến của DA.
Trong q trình thực hiện, hàng năm nhân viên kế tốn DA sẽ chuẩn bị
dự tốn kinh phí cho năm tiếp theo dựa vào chương trình, và khối lượng cơng
việc. Dự tốn kinh phí cần được tính tốn cho cả năm và được phân tích theo
quí. Kinh phí cho từng quí sẽ phản ánh những hoạt động cụ thể của DA, các
chương trình hoạt động (bao gồm cả kế hoạch mua sắm) và chi tiêu cho các
hoạt động của DA đã lên kế hoạch tương ứng với từng q. Dự tốn kinh phí
hàng năm sẽ được gửi tới PMU và sau đó PMU sẽ gửi cho WB.
c. Tập huấn
Chương trình tập huấn tập trung xây dựng năng lực cho cán bộ tham gia
thực hiện DA trong vòng 6 tháng sau khi nhận được tài trợ nhằm hỗ trợ đơn
vị được nhận tài trợ có kỹ năng quản lý đề án và đào tạo nâng cao năng lực để
thực hiện đề án.
PMU tổ chức các khóa tập huấn cho các bộ các trường tham gia DA:
+ Quản lý thực hiện các DA giáo dục đại học


18

+ Quản lý tài chính
+ Quản lý đấu thầu
+ Kiểm toán nội bộ
+ Giám sát và đánh giá DA
Các trường tham gia dự án phải cử cán bộ tham gia đầy đủ các khóa tập
huấn của DA. Sau đợt tập huấn các cán bộ tham gia đều có bài thu hoạch để
đơn vị tổ chức đợt tập huấn tham gia đánh giá.
Ngồi ra, các trường có thể dùng nguồn vốn đối ứng hoặc dùng nguồn
vốn của Trường để cử cán bộ đi tham quan học tập nâng cao năng lực quản lý
thực hiện DA để đáp ứng nhu cầu của công việc.

1.2.3.2. Chỉ đạo thực hiện
a. Truyền thông và tư vấn
PMU điều phối thực hiện DA, trực tiếp triển khai các hoạt động của DA
và hỗ trợ các trường tham gia DA.
DA có 01 trang Web chính thống để các đơn vị tham gia DA có các
thơng tin cần thiết.
Trong quá trình xây dựng và thực hiện DA, PMU và các đơn vị tư vấn
do PMU thuê sẽ hướng dẫn, tư vấn cho các trường trong việc xây dựng kế
hoạch và thực hiện DA.
Ngồi ra, các trường có thể tự thuê tư vấn để tư vấn trong quá trình lập
kế hoạch và thực hiện DA. Việc thuê tư vấn phải tuân thủ các quy định của
Chính phủ Việt Nam và WB.
b. Phối hợp thực hiện dự án
PMU sẽ phối hợp và hỗ trợ, tư vấn với các TMU trong quá trình xây
dựng và thực hiện DA.
Giám đốc TMU chịu trách nhiệm lãnh đạo các nhóm làm việc nhằm thực
hiện tốt DA. Các nhóm phụ trách về tài chính, đấu thầu, giám sát và đánh giá


19

DA do giám đốc lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện DA. Người phụ trách các
nhóm sẽ chịu trách nhiệm trước Giám đốc về cơng việc của nhóm mình.
Sự phối kết hợp thực hiện dự án giữa đội ngũ cán bộ quản lý thực hiện
dự án và đối tượng thụ hưởng cũng là một yếu tố hết sức quan trọng trong quá
trình thực hiện dự án.
c. Vận hành các quỹ
Đặc điểm chính của DA GDĐH, dưới góc độ hệ thống quản lý tài chính
và kế tốn sẽ được thực hiện tại các trường Đại học, sau khi DA được phê
duyệt, các trường đại học sẽ xem như “chủ sở hữu tài khoản tài trợ” và có

quyền phê duyệt các khoản chi tiêu và tiến hành mua sắm đấu thầu theo đúng
kế hoạch thực hiện của DA đã được Bộ GD-ĐT phê duyệt. Các trường đại
học sẽ báo cáo hàng quý cho PMU về việc chi tiêu và sử dụng các nguồn vốn.
Hệ thống quản lý tài chính và kế tốn của DA sẽ vận hành trong khuôn
khổ pháp luật hiện tại của Việt Nam và quy định của WB (Phụ lục 1 đính
kèm).
TMU có trách nhiệm trực tiếp trong quản lý tài chính DA của đơn vị
mình, bao gồm:
- Kế hoạch ngân sách cho TMU
- Thủ tục mua sắm đấu thầu đã được đề ra trong thỏa thuận tài trợ DA và
trong quản lý tài chính cũng như việc giải ngân cho các hợp đồng thuộc TMU
- Giám sát và đánh giá việc thực hiện và các kết quả của thỏa thuận tài
trợ TRIG
TMU cũng có vai trị quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và
giải trình trong suốt thời gian thực hiện Thoả thuận tài trợ dự án.
- Trách nhiệm tài chính của các TMU là: mở tài khoản để tiếp nhận
nguồn vốn; sử dụng phần mềm kế toán (do DA cung cấp), vào sổ kế toán theo
dõi chi tiêu của TMU; lập báo cáo định kỳ (theo quý hoặc theo tháng tùy theo


20

yêu cầu) gửi PMU; lập kế hoạch chi tiêu 6 tháng kèm theo báo cáo trên gửi
PMU để được tạm ứng cho hoạt động tiếp theo; thường xuyên phối hợp với
bộ phận quản lý tài chính của PMU để kịp thời giải quyết các vướng mắc
trong quản lý tài chính; sẵn sàng hợp tác với kiểm toán nội bộ, và các đơn vị
khác khi yêu cầu có báo cáo nhanh.
d. Hệ thống dịch vụ hỗ trợ;
Trong quá trình thực hiện dự án, PMU sẽ có các đơn vị tư vấn hỗ trợ cho
các trường đại học tham gia dự án về quản lý tài chính, giám sát và đánh giá

dự án. Ngồi ra tại các trường cũng có các đơn vị tư vấn hỗ trợ về xây dựng
tiêu chí kỹ thuật cho các gói thầu, hướng dẫn sử dụng thiết bị. Các trường mời
các đơn vị tư vấn nước ngoài hỗ trợ xây dựng chương trình đào tạo, đổi mới
phương pháp giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
1.2.3.3. Kiểm soát sự thực hiện dự án
Kiểm soát sự thực hiện dự án là quá trình giám sát, đo lường, đánh giá
việc thực hiện và kết quả thực hiện, từ đó thực hiện các điều chỉnh (nếu cần)
và đưa ra các kiến nghị đổi mới, nhằm bảo đảm nhằm đạt được các mục tiêu
của dự án với kết quả và hiệu quả cao.
Kiểm soát gồm các yếu tố sau:
a. Chủ thể kiểm soát
- Kiểm soát của đơn vị phụ trách: gồm hai chủ thể là WB, Bộ GD-ĐT
(thông qua PMU)
+ WB sẽ thông qua một đơn vị tư vấn độc lập để kiểm sốt tồn bộ q
trình thực hiện dự án.
+ PMU sẽ chịu trách nhiệm trong việc xây dựng và thực hiện một kế
hoạch giám sát và đánh giá đối với toàn bộ DA. Kế hoạch này sẽ bao gồm các
hoạt động rà soát một cách thường xuyên các hoạt động nâng cao năng lực và
đánh giá tổng hợp về dự án tại các trường. PMU chịu trách nhiệm về các hoạt


21

động giám sát của DA, và một nhà thầu quốc tế độc lập sẽ được tuyển chọn
để tiến hành các hoạt động đánh giá dự án.
- Kiểm soát nội bộ của đơn vị thực hiện: Các Trường xây dựng một
bộ phận giám sát và đánh giá để tự kiểm soát sự thực hiện của DA tại
đơn vị mình.
b. Các hình thức và phương pháp kiểm soát sự thực hiện dự án
Về hình thức kiểm sốt sự thực hiện gồm: Giám sát, đánh giá và kiểm

toán.
(1). Giám sát dự án
- Giám sát là quá trình giám sát tiến độ và kết quả các hoạt động của dự
án. Giám sát là việc theo dõi “các mốc thời gian chủ yếu” được xác định theo
tiến độ và chỉ số thực hiện của dự án. Các mốc thời gian thực hiện này là các
bản báo cáo về cơng việc sẽ được hồn thành theo ngày cụ thể để dự án triển
khai hiệu quả nhằm đạt được các kết quả đã được xác định theo đúng tiến độ
đặt ra.
- Hoạt động giám sát gồm:
+ Xây dựng “một biểu đồ phát triển” các hoạt động đã được xác định của
dự án – thực hiện các hoạt động gì? theo trình tự nào? để dự án được triển
khai thành công?
+ Cung cấp biểu đồ phát triển với mốc thời gian thực hiện dự kiến,
khơng cần ngày chính xác nhưng phải đưa ra được thời hạn hoàn thành các
công việc của dự án.
+ Xác định các điểm quan trọng trong biểu đồ phát triển trước khi các
hoạt động tiếp theo được thực hiện – đó chính là các mốc thời gian thực hiện
chủ yếu.
+ Xác định nguồn thông tin nào cần thiết để chắc chắn rằng các mốc thời
gian chủ yếu sẽ được thực hiện.


22

+ Xác định các phương thức thu thập thông tin phù hợp.
+ Xác định các phương thức báo cáo thông tin kịp thời và hiệu quả.
(2). Đánh giá dự án
- Đánh giá là theo dõi một cách có hệ thống sau đó đánh giá kết quả đầu
ra của dự án:
Dự án có đang thực hiện mục tiêu cụ thể khơng?

Dự án có tạo ra sự cải tiến nào khơng?
- Đánh giá dự án sẽ đề cập đến 05 nội dung chính:
+ Các mục tiêu và mục đích của dự án được xác định (khơng xác định,
hay quan trọng khác) có đạt được khơng?
+ Nguồn lực và cơ hội có được sử dụng tối đa trong suốt quá trình thực
hiện dự án?
+ Dự án có được thực hiên tuân thủ theo các tiêu chuẩn nghiêm nghiêm
ngặt và theo đúng qui định của pháp luật khơng?
+ Dự án có tạo nên sự khác biệt không?
+ Bài học kinh nghiệm nào từ dự án cho việc thực hiện các hoạt động sắp
tới.
(3). Kiểm tốn:
- Kiểm tốn nội bộ tại trường
+ Xem xét tính phù hợp, hiệu quả và hiệu lực của hệ thống kiểm sốt nội
bộ cũng như tính phù hợp của hệ thống kế toán hiện hành và đề xuất cải tiến
khi cần;
+ Kiểm tra và đánh giá về chất lượng và độ tin cậy của các thông tin
trong các báo cáo tài chính thơng qua xem xét phương pháp sử dụng để đánh
giá, lập các báo cáo, kiểm tra chéo, thực hiện kiểm tra cụ thể các giao dịch,
các bảng cân đối và tính phù hợp của các thủ tục trong việc kiểm sốt thơng
tin… Việc tham quan thực tiễn là cần thiết để kiểm tra tính thích hợp của các


×