Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thực thi dự án tại Xí Nghiệp 4 – Công ty Hà Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.15 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
MỞ ĐẦU
Trong xu thế hiện nay, đối với nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh
tế Việt nam nói riêng, ngành xây dựng có vai trò đặc biệt quan trọng, ngành
xây dựng chính là một thành phần hữu cơ không thể thiếu để cấu tạo nên nền
kinh tế. Bởi vì ngành xây dựng không chỉ ảnh hưởng tới nhịp độ phát triển
của nền kinh tế mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống vật chất, tinh thần đời
sống của nhân dân và cho thấy xu thế phát triển của xã hội.
Đi cùng với sự phát triển của ngành xây dựng, công tác tổ chức quản lý
thực thi dự án các công trình xây dựng ngày càng được chú trọng hơn, là công
việc không thế thiếu của các nhà thầu. Công tác quản lý trong quá trình thi
công công trình có tác động to lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Xí Nghiệp 4 – Công ty Hà Thành. Là một
đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Nhận
thức được vai trò quan trọng của công tác quản lý trong quá trình thực thi dự
án em đã chon đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thực thi dự án
tại Xí Nghiệp 4 – Công ty Hà Thành”. Nội dụng đề tài của em gồm 3 phần:
Chương 1: Quản lý thực thi dự án xây dựng.
Chương 2: Thực trạng quản lý thực thi dự án xây dựng tại Xí Nghiệp 4 –
Công Ty Hà Thành.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thực thi dự án tại Xí
Nghiệp 4 Công ty Hà Thành.
Do thời gian và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế vì vậy đề tài của
em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo góp ý
của thầy cô giáo cùng ban lãnh đạo của Xí Nghiệp. Qua bài viết em xin chân
thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền cùng toàn thể cán bộ trong
Xí nghiệp 4 - Công ty Hà Thành đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá
trình thực tập và viết chuyên đề thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện


Lê Việt Dũng
Lê Việt Dũng QLKT 44B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
CHƯƠNG 1: QUẢN LÝ THỰC THI DỰ ÁN XÂY DỰNG
I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG
1. Khái niệm dự án xây dựng:
Dự án xây dựng (DAXD) là một phạm vi hoạt động sáng tạo hoặc thay
đổi có những chức năng hoạt động của chương trình, hệ thống sản xuất, công
nghệ kỹ thuật, môi trường … Cũng như hình thành tổng thể những quan điểm
thống nhất của mục tiêu, địa điểm và thời gian thực hiện.
Dự án xây dựng hàm chứa bản chất lưỡng tính: Một mặt DAXD là tổng
hợp các hồ sơ, bản vẽ, thiết kế, trong đó bao gồm các tài liệu pháp lý, giải
quyết đối với công trình. Mặt khác đây là một môi trường hoạt động phù hợp
với mục đích đã đặt ra, nghĩa là một quá trình xây dựng có định hướng đối
với các công trình mới hoặc cải tạo đối với các công trình hiện hữu đang sản
xuất.
2. Quản lý dự án xây dựng tại doanh nghiệp xây dựng
2.1. Khái quát quản lý dự án xây dựng.
Quản lý dự án xây dựng là tổng hợp những hoạt động của nhà quản lý
tới các đối tượng trong suốt quá trình của dự án tính từ khi dự án được phê
duyệt chuẩn bị thi công cho đến khi bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
Do đặc tính của công tác xây dựng, những biến đổi nhiều không nhìn
thấy trước - nảy sinh trong quá trình thực thi dự án nên phải có những hành
động liên tục nhằm đạt được kết quả tốt nhất khả thi.
2.2. Nhiệm vụ trong quản lý dự án xây dựng.
Nhiệm vụ cơ bản trong quản lý xây dựng chính là sự sáng tạo và đổi
mới phương pháp để đẩy nhanh tốc độ giải ngân các nguồn vốn xây dựng cơ
bản, nhằm tăng cường sự phát triển kinh tế tổng thể và giải quyết các vấn đề
xã hội. Tham gia vào lĩnh vực xây dựng là các công ty tư vấn thực hiện các

công việc thăm dò, khảo sát địa chất, quy hoạch, thiết kế kiến trúc và kỹ thuật
Lê Việt Dũng QLKT 44B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
… Và các nhà thầu thi công xây dựng hoàn thành sản phẩm xây dựng trong
khuân khổ vốn đầu tư và thời gian đã được xác định trước.
Nhiệm vụ trong phạm vi công nghệ là tìm kiếm sự lựa chọn hợp lý các
phương tiện kỹ thuật và các thao tác công nghệ thực hiện công việc. Trong
lĩnh vực này cần làm sáng tỏ các khả năng kỹ thuật cũng như phương pháp
ứng dụng vào mục đích sáng tạo nên các công trình xây dựng. Nhiệm vụ cơ
bản của công nghệ là tạo ra các sản phẩm xây dựng có chất lượng cao thông
qua việc tận dụng tối đa công xuất và các tính năng kỹ thuật máy móc, thiết bị
xây dựng.
Nhiệm vụ trong phạm vi tổ chức là tạo ra các điều kiện thuận lợi cho
các nhà thầu thực hiện xây lắp. cho dù sử dụng công nghệ này công nghệ khác
thì côngtác tổ chức vẫn được vận dụng hết sức đa dạng cả về sự tập trung
nguồn lực, cũng như sự phối hợp đồng bộ các hoạt động giữa các đơn vị xây
lắp trên công trường.
Nhiệm vụ trong phạm vi kinh tế là thực hiện thống nhất các quá trình
kinh tế trong sản xuất và trong các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể tham
gia vào dự án. Trong lĩnh vực kinh tế xây dựng vấn đề có ý nghĩa quan trọng
chính là sự phân loại chi phí, thu nhập hay sức hấp dẫn người lao động …
Trong phạm vi này, tính quy luật kinh tế tác động tương hỗ giữa các phần tử
tham gia vào quá trình xây dựng và thúc đẩy họ hướng tới mục tiêu nâng cao
hiệu quả sản xuất.
Phạm vi xã hội có đặc trưng các mối quan hệ xã hội tập thể sản xuất và
được xác định bởi các nguyên tắc kinh tế trong tổ chức xây dựng.
Giữa các phạm vi trên luôn tồn tại những mối liên hệ trao đổi và phụ
thuộc, chúng phản ánh bản chất và nội dung của các hoạt động xây dựng và
ảnh hưởng tới việc xây dựng cấu trúc liên hệ giữa các thành phần của tổ chức.

Đầu mối liên hệ trong các tổ chức ở các phạm vi khác nhau chính là quản lý
xây dựng.
Lê Việt Dũng QLKT 44B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
2.3. Các giai đoạn trong dự án xây dựng.
2.3.1. Các giai đoạn của dự án.
Các giai đoạn của dự án xây dựng - từ thời điểm bắt đầu quyết định
thực hiện một dự án cho tới khi dự án thành hiện thực dưới dạng một công
trình. Gồm 5 giai đoạn chính biểu hiện như hình 1.1.
chuẩn bị kết thúc dự án
đầu tư Thực hiện đầu tư xây dựng
Ở Việt nam, “Quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản” ban hành kèm
nghị định số 52/CP ngày 8-7-1999 của Chính phủ, phân tích trình tự đầu tư và
xây dựng thành 3 giai đoạn chính:
- Chuẩn bị đầu tư;
- Thực hiện đầu tư;
- Kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác hoạt động;
Trong quy chế còn phân loại các dự án theo quy mô và tính chất công
trình thành các nhóm dự án và theo đó phân cấp quản lý.
2.3.2. Những nhóm vấn đề khác nhau cần được xem xét
Trong mỗi giai đoạn khác nhau của dự án xây dựng - Biểu thị trong
hình 1.2 – Hình thành cái khung của dự án, của quá trình xây dựng, có 4
nhóm vấn đề chủ yếu:
- Nhóm vấn đề về công năng: Những quan điểm và khái niệm tổng
quát về công trình, mẫu vận hành, bố cục không gian sử dụng, các khu vực,
các phòng, buồng;
Lê Việt Dũng QLKT 44B
4
Nghiệm thuThi côngĐấu thấuthiết kếlập báo cáo

khả thi
HÌNH 1.1: CÁC GIAI ĐOẠN CỦA MỘT DỰ ÁN XÂY DỰNG
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
- Nhóm vấn đề về địa điểm, vị trí: Môi trường, khí hậu, thủy văn, địa
hình, địa mạo, hướng ra vào chính, cơ sở hạ tầng, thủ tục pháp lý liên quan;
- Nhóm vấn đề về xây dựng: Những nguyên tắc thiết kế, tiêu chuẩn kỹ
thuật, vật liệu xây dựng, phương pháp, công nghệ xây dựng, an toàn xây dựng;
- Nhóm vấn đề vận hành: Quản lý hành chính dự án, cấp vốn, nhu cầu
duy tu, bảo dưỡng, an toàn và hiệu quả khi vận hành công trình.
Việc kiểm tra mỗi nhóm vấn đề cần bắt đầu từ trong giai đoạn nghiên
cứu lập báo cáo và tiếp tục ngày càng chi tiết trong các giai đoạn tiếp theo cho
tới giai đoạn kết thúc.
Mỗi nhóm vấn đề hoặc một nhóm vấn đề sẽ được trình bầy ở các thời điểm
khác nhau trong các giai đoạn của dự án. Để đi đến những kết luận đúng đắn cần
làm theo trình tự: “Khảo sát- Phân tích- Kiến nghị” như hình 1.2 biểu thị.
Khi xem xét các nhóm vấn đề về công năng, địa điểm, xây dựng và vận
hành ở mỗi giai đoạn, mức độ chi tiết cần thiến phải được cân nhắc cẩn thận.
Mỗi yếu tố cần thiết phải được đề cập nhưng chỉ phát triển tới mức phát triển
tới mức thỏa mãm các yêu cầu của giai đoạn đang tiến hành mà thôi.
Lê Việt Dũng QLKT 44B
5
Giai đoạn
Các HĐ
Nhóm vấn đề
về công năng
Nhóm vấn đề
về địa điểm,
vị trí
Nhóm vấn đề
về xây dựng

Nhóm vấn đề
về vận hành
Giai đoạn
nghiên cứu
lập báo cáo
Giai đoạn
thiết kế
Giai đoạn
đấu thầu
Giai đoạn
thi công
xây dựng
Giai đoạn
nghiệm thu
Nhóm vấn đề
về xây dựng
Khảo sát Phân tích Kiến nghị
HÌNH 1.2: CÁC NHÓM VẤN ĐỀ CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
2.4. Các đối tượng quản lý xây dựng
Quản lý tiến độ ngân sách, chất lưọng và rủi ro chính là những đối
tượng cơ bản của quản lý dự án xây dựng. Các đối tượng này được đặt điều
kiện bởi: Các kế hoạch của dự án, các tiêu chuẩn, quy phạm; Phân tích và dự
trù tài chính cũng như các nguồn lực và tài nguyên đưa vào dự án.
Trong chu kỳ đầu tư, mỗi chủ đầu tư đều có những hoạt động đặc biệt
và đối tượng quản lý của mình. Đơn vị quy hoạch, khảo sát xây dựng với tư
cách là đối tượng quản lý, tham gia vào quá trình chon lựa địa điểm xây dựng
các công trình; Các đơn vị tư vấn, dịch vụ bao gồm: Quản lý, thiết kế, đấu
thầu, giám sát kỹ thuật và nhà đấu thầu tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất xây dựng, trong đó vốn sản xuất xây dựng bao gồm tất cả các nguyên vật

liệu xây dựng và các tài nguyên tổng hợp khác như công nghệ kỹ thuật, tài
Lê Việt Dũng QLKT 44B
6
Các mục tiêu
của quản lý
dự án
xây dựng
Nghiên
cứu biện
pháp
đối ứng
Phân tích
Chỉ dẫn
thực
hiện
Kế
hoạch
Những
thông
tin mới
nhất
- Bản vẽ
thiết kế
- Vật tư
- Nhân công
- thiết bị
thi công
- Dự báo theo
chiều hướng
- Theo dõi

HÌNH 1.3: CÁC ĐỐI TƯỢNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
chính và lao động. Trong quá trình sản xuất diễn ra quá trình quay vòng vốn:
Vốn lưu động, vốn cơ bản và khấu hao … Được chuyển sang một dạng vật
chất mới.
Hiệu quả dự án tùy thuộc rất lớn vào việc thiết lập các kế hoạch triển
khai và thực hiện dự án. Nhà quản lý phải biết tưởng tượng trước được những
vấn đề phát sinhvà luôn nhạy cảm với những thay đổi bên trong cũng như bên
ngoài dự án, biết phản ứng kịp thời và có khả năng đưa ra những biện pháp
khắc phục hợp lý trong suốt quá trình từ khi khởi đầu đến khi kết thúc dự án,
bàn giao và đưa vào sử dụng.
Nhìn chung, đối tượng quản lý cũng như quá trình thực hiện triển khai
dự án đều mang tính động và những tham số của chúng cũng thay đổi với
mức độ chuẩn xác nhất định, bởi vậy, khi quản lý những đối tượng này hay
đối tượng khác, nhất thiết phải xem xét ảnh hưởng của những nhân tố khác
nhau tác động vào quá trình lập kế hoạch và thực hiện chương trình công việc,
với cách tiếp cận như vậy, nhiệm vụ của quản lý dự án được bắt đầu từ việc
xem xét, phân tích và tính toán các tác động vào đối tượng quản lýcũng như
ra quyết định lựa chọn phương án tốt nhất thực hiện công việc với mục đích
giảm thiểu tình trạng không xác định, để đạt được mục đích đề ra.
II. TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC THI DỰ ÁN TẠI DOANH NGHIỆP XÂY
DỰNG.
1. Khái niệm quản lý thực thi dự án xây dựng.
Quản lý thực thi dự án là quá trình quản lý dự án từ lúc nhận được
quyết định đầu tư của nhà tài trợ, của nhà nước cho đến khi đưa công trình thi
công bàn giao đi vào sử dụng.
Trong quá trình thi công công trình luôn có những biến đổi không thể
lường trước được vì vậy phải luôn có những hành động liên tục nhằm đật
được kết quả tốt nhất như hình dưới:
Lê Việt Dũng QLKT 44B

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
2. Tổ chức bộ máy quản lý thực thi dự án xây dựng.
Quản lý thực thi dự án xây dựng là một hoạt động gắn liền với dự án từ
khi dự án đi vào thi công đến khi bàn giao công trình. Xét về nguyên tắc
chung, hoạt động của bộ máy quản lý thực thi dự án đảm nhận các chức năng
khác nhau. Bao gồm 4 giai đoạn đó là:
• Lập kế hoạch: là xây dựng các mục tiêu của dự án và thiết lập ra các
phương pháp cũng như các biện pháp thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu
đó một cách tốt nhất.
Các kế hoạch cho phép:
- Tổ chức tất cả các nguồn lực cần thiết để hoàn thành dược dự án.
- Tất cả các thành viên tham gia dự án phải thực hiện công việc một
cách nhất quán với các phương pháp đã lựa chọn.
- Quá trình tiến đến các mục tiêu phải được kiểm soát và đánh giá khá
chính xác để có thể kịp tiến hành các hành động điều chỉnh và sửa chữa trong
các trường hợp, nếu như tiến độ thực hiện không đáp ứng được kế hoạch đề ra.
• Tổ chức: Khi các mục tiêu được thiết lập và các kế hoạch được tiến
hành, thì mọi tổ chức cần phải biết dẫn dắt chúng để thực hiện một cách thành
công.
Lê Việt Dũng QLKT 44B
8
LẬP KẾ HOẠCH
Xác định những mục tiêu;
Khảo sát các nguồn lực;
Hình thành các chiến lược
THỰC THI
Phân phối nguồn lực;
Hướng dẫn thực hiện; Phối
hợp các nguồn lực; Động

viên khuyến khích đội ngũ
dự án.
KIỂM SOÁT
Đánh giá kết quả đạt được so
với mục đích; Lập báo cáo;
Xử lý các vấn đề
HÌNH 1.4: CÁC BƯỚC THỰC HIỆN QUẢN LÝ THỰC THI DỰ ÁN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
• Lãnh đạo: Hoạt động quản lý gắn liền với việc lãnh đạo tổ chức đạt
được mục tiêu đã vạch ra; Sự động viên, tập hợp các nhân tố khác nhau của tổ
chức; Giải quyết các vấn đề phát sinh…
• Kiểm tra: Là một nguyên tắc không thể thiếu được của mọi tổ chức
nhằm làm cho mọi tổ chức ngày càng hoàn thiện hơn về mặt tổ chức, hoạt
động.
Mô hình tổ chức quản lý thực thi dự án xây dựng được xây dựng theo
mô hình trực tuyến chức năng được mô tả như hình 1.4.
Lê Việt Dũng QLKT 44B
9
Chủ nhiệm điều hành dự án
Quản lý thi công
Kiểm soát tại
hiện trường
Tiến độ và
chi phí
Hỗ trợ
kỹ thuật
Quản lý
hành chính
Giám sát kỹ thuật
thiết

kế
tại
công
trường
Quản


kiểm
tra
chất
lượng
An
toàn

an
ninh
Kiểm soát
tự mua
sắm tại
công
trường,
duy tu
máy móc
Các vấn đề
chung về
nhân sự,
các mối
quan hệ với
sổ sách
kế toán

Kỹ thuật
Hạ tầng
Kiến trúc
Trang thiết bị
Hệ thống đường ống
Hệ thống điện nước
Lắp đặt máy, thiết bị
HÌNH 1.5: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC THI XÂY DỰNG
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
3. Lập kế hoạch và quản lý tiến độ thi công xây dựng.
3.1. Lập kế hoạch xây dựng.
Lập kế hoạch là điểm xuất phát của quá trình quản lý. trước khi người
quản lý có thể tổ chức hướng dẫn hay kiểm soát, họ đều phải lập kế hoạch
trước, xác định mục tiêu và đưa ra các biện pháp thực hiện những công việc
đó theo một trật tự thời gian hợp lý.
Kết quả cuối cùng của công tác lập kế hoạch là đưa ra một bản kế
hoạch bao gồm một phương án hành động được xác định rõ ràng và những
mối liên quan lẫn nhau của nhiều công việc khác nhau phải được sắp sếp theo
một trật tự nhất định nào đó.
Những phương pháp hay các trình tự công việc khác nhau sẽ quyết định
thời gian thực hiện dự án khác nhau. Kỹ năng của giám đốc dự án phải thể
hiện trong sự lựa chọn phương pháp làm việc hay trình tự công việc sao cho
tối ưu hóa được thời gian và các nguồn lực. Với bất kỳ phương pháp làm việc
nào cũng vẫn tồn tại sự tương tác giữa:
Thời gian - Chi phí - Chất lượng - Nguồn lực
Ngoài việc chỉ ra một cách rõ ràng phương pháp làm việc được áp dụng
và các mối quan hệ giữa các công việc khác nhau, bản kế hoạch còn thể hiện
được tính tổng thể của dự án. Bản kế hoạch giúp cho giám đốc dự án có thể
dự trù tính các nguồn lực cho mỗi công việc và tính tổng kinh phí cần thiết để
hoàn thành một dự án cũng như khi nào cần huy động nguồn lực đó.

3.2. Quản lý tiến độ thi công công trình.
3.2.1. Phương pháp cây vấn đề hay cây công việc.
Nguyên tắc chung của phương pháp nay là chia các công việc thực hiện
mục tiêu của dự án thành các nhóm vấn dề khác nhau theo thứ tự từ phức tạp
đến đơn giản nhất. Khâu cuối cùng là những hoạt động đơn lẻ và sự hoàn
thành của nó mang tính chất độc lập, không phụ thuộc vào các thành phần
khác. Nguyên tắc này được biểu diễn như hình 1.6.
Lê Việt Dũng QLKT 44B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
3.2.2. Phương pháp sơ đồ ngang công việc.
Sơ đồ ngang là cách mô tả đơn giản nhất mối quan hệ giữa các công
việc khác nhau với thời gian bắt đầu và kết thúc các công việc đó.
Sơ đồ ngang liệt kê hàng loạt các công việc trên trục Y (trục tung) và
một tỉ lệ thời gian trên trục X (trục hoành). phần lớn các kế hoạch được chuẩn
bị sử dụng tỉ lệ thời gian là một tuần hay một tháng.
Các sơ đồ ngang có thể đặc biệt hữu dụng nếu các côngviệc hay nguồn
lực tương tự nhau được biểu diễn cùng theo một mầu, hoặc dùng màu sắc
khác nhau để diễn đạt tiến độ. Điều này có thể giúp cho ngưòi khác hiểu được
kế hoạch một cách dễ dàng và trở thành một trong những lý do cơ bản để xây
dựng các biểu đồ.
Sự đa dạng của sư đồ ngang cũng đơn giản. Nếu chỉ sử dụng một loại
sơ đồ ngang thì không thể chỉ ra được mối quan hệ các công việc hay sự kiện,
do vậy, sơ đồ ngang liên kết là một cải tiến để khắc phục nhược diểm này.
Lê Việt Dũng QLKT 44B
11
DỰ ÁN
Các bộ
phận của
dự án

Các bộ
phận của
dự án
Các bộ
phận của
dự án
Các bộ
phận của
dự án
Các giai đoạn Các giai đoạn
Các hoạt động Các hoạt động
Các vấn đề Các vấn đề
Các hành động Các hành động
HÌNH 1.6: CÂY CÔNG VIỆC CỦA MỘT DỰ ÁN THEO CÁC SỰ KIỆN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
Công việc hay sự kiện
10
9
8
7
6
5
4
3
2
1
tháng1tháng2 tháng3 tháng4 tháng5 tháng6 tháng7 tháng8 tháng9 tháng10 Thời gian
3.2.3. Phương pháp sơ đồ mạng công việc.
Sơ đồ mạng (CPM) đã được phát triển vào giữa những năm 1950 như
là một công cụ hỗ trợ giúp hiệu quả cho công việc quản lý dự án. Hệ thống

này dựa trên một sự liên kết logic giữa các công việc hay sự kiện theo thời
gian. Đường dài nhất về thời gian xuyên qua các công việc liên kết này sẽ
biểu diễn cho thời gian thực hiện dự án ngắn nhất. Phương pháp này cho phép
chung ta nhận thấy một cách rất cụ thể việc tiến hành các hoạt động cần thiết
để đạt được mục tiêu của dự án theo một cách tối ưu nhất và giúp chúng ta
cần tập trung vào những vấn đề gì quan trọng nhất và là đảm bảo cho dự án
thành công. Hình 1.8 mô tả phương pháp sơ đồ mạng.
Lê Việt Dũng QLKT 44B
12
HÌNH 1.7: SƠ ĐỒ NGANG THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
A
B
E
H
F
D
C
G
Mục tiêu
của dự án
HÌNH 1.8: SƠ ĐỒ MẠNG CÔNG VIỆC CỦA DỰ ÁN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
Mục tiêu của dự án chỉ có thể được giải quyết khi kết thúc đồng thời
các sự kiện H, F, G. Nhưng để đi đến kết thúc các sự kiện H, F, G thì phải giải
quyết một loạt các sự kiện khác. Các sự kiện H, F, G không thể kết thúc cùng
một lúc. Nhà quản lý phải biết lựa chọn con đường như thế nào để đạt được
hiệu quả tối ưu cả về thời gian và nhân lực.
Để thực hiện kế hoạch dự án đã được vạch ra, mỗi một công việc cụ thể
đã mô tả trên sơ đồ mạng công việc, phải được các nhà quản lý dự án làm rõ
một số vấn đề:

• Ai sẽ chịu trách nhiệm quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện công
việc này?
• Thời gian để thực hiện công việc đó (bao nhiêu, khi nào bắt đầu, khi
nào kết thúc).
• Nguồn tài chính cho công việc này bao nhiêu?
• Điều kiện cung cấp nguyên vật liệu,trang thiết bị như thế nào? Tự
mua sắm hay được cung cấp; Giá theo kế hoạch hay thực tế.
• Những đòi hỏi về đặc trưng kỹ thuật?
• Mối quan hệ ràng buộc như thế nào với công việc khác của dự án.
• Điều kiện khen thưởng kỉ luật như thế nào?
Đây là những thông tin rất cơ bản giúp cho những người quản lý các
nghiệp vụ cụ thể tự xây dựng cho mình kế hoạch thực hiện công việc.
Trong sơ đồ mạng, việc phân tích các nhóm công việc của dự án là một
bài toán phức tạp. Nếu như phân chia quá chi tiết, sẽ không đảm bảo cho một
nhà quản lý tác nghiệp có được một công việc tương xứng để hoạt động và do
đó không tạo ra sự khuyến khích trí tuệ của họ. Nhưng nếu để các nhóm công
việc quá lớn, khó có thể tìm được nhà quản lý phù hợp.
4. Quản lý chất lượng và sự cố công trình trong qúa trình thi công.
4.1. Quản lý chất lượng công trình.
4.1.1. khái niệm quản lý chất lượng công trình.
Công cuộc đổi mới, mở cửa mang lại sự tiến bộ đáng kể trong công tác
quản lý chất lượng. Các công trình thi công đều có sự giám sát chặt chẽ theo
Lê Việt Dũng QLKT 44B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
tập quán quốc tế. Mặt khác, trong điều kiện kinh tế thị trường các nhà thầu
xây dựng đều nhận thấy yếu tố về chất lượng công trình là điều kiện tiên
quyết để tồn tại và là sức mạnh trong công cuộc chạnh tranh. Còn các nhà đầu
tư thấy rõ hơn ai hết về giá trị về tài sản mà họ xây dựng, nghĩa là công trình
phải có chất lượng cao, phát huy hết công năng sử dụng, không bị sửa chữa

lại và phải đảm bảo tuổi thọ khai thác. Vì vậy hiện nay đối với các công trình
có quy mô khá lớn, không kể xuất xứ nguồn vốn, đều chịu ảnh hưởng của xu
thế tiến bộ này.
4.1.2. Hệ thống tổ chức bảo đảm chất lượng công trình xây dựng ở Việt
nam.
a. Hệ thống tổ chức bảo đảm chất lượng công trình xây dựng
(CLCTXD) ở nước ta đang đang tìm cách thay thế cơ chế thanh tra để phát
hiện chất lượng kém sang cơ chế ngăn ngừa để không sảy ra tình trạng kém
chất lượng đối với sản phẩm công trình xây dựng. Điều đó có nghĩa là cần tạo
ra năng lực về mặt pháp lý và kỹ thuật để tập trung chú ý vào các giai đoạn,
đặc biệt giai đoạn đầu để đảm bảo mọi thông số đầu vào đều có chất lượng và
đáp ứng nhu cầu đặt ra đối với chất lượng công trình xây dựng. Trình tự công
việc bao gồm:
• Thẩm tra thiết kế và quy hoạch: Sau khi có chủ trương đầu tư, cần
thẩm tra công rtình hoặc dự án về mặt quy hoạch có phù hợp với quy hoạch
tổng thể hay không cũng như trong sử dụng có đảm bảo ổn định, bền vững
phù hợp với các tiêu chuẩn đề ra của dự án hay không.
• Kiểm chứng vật liệu, chế phẩm và thiết bị của công trình xây dựng:
Đây là biện pháp quan trọng để đảm bảo chất lượng công trình xây dựng.
• Tổ chức kiểm tra giám sát tại công trường: Công việc này hiện nay
do các tổ chức tư vấn trong và ngoài nước tham gia, kể cả hình thức tự làm do
chủ đầu tư sử dụng đội ngũ kỹ thuật của mình giám sát.
• Tổ chức đánh giá chất lượng công trình sau khi hoàn thành: Công
việc này thường do các cơ quan quản lý chất lượng công trình nhà nước yêu
Lê Việt Dũng QLKT 44B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
cầu các chủ đầu tư thực hiện với một tổ chức tư vấn có pháp nhân để tiến
hành kiểm tra toàn bộ công trình, kiểm tra việc giám sát thi công để từ đó có
đánh giá tổng thể về chất lượng công trình.

Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý chất lượng công trình:
b. Quy chuẩn xây dựng Việt nam.
Quy chuẩn xây dựng (QCXD) là văn bản quy định cắc yêu cầu kỹ thuật
tối thiểu, bắt buộc phải tuân thủ đối với mọi hoạt động xây dựng, và các giải
pháp, các tiêu chuẩn được sử dụng để đạt các yêu cầu đó.
Cấu trúc của quy chuẩn xây dựng Việt nam.
Tiếp thu và vận dụng quy chuẩn xây dựng của thế giới, QCXD Việt
nam có cấu trúc 3 cấp và mở.
Mục tiêu:
- Các yêu cầu đạt được, để đảm bảo mục tiêu xác định;
- Giải pháp được chấp thuận là đạt yêu cầu đã đề ra.
Các giải pháp được chấp thuận không chỉ là những giải pháp được đề ra
trong QCXD, mà còn có thể là nhiều giải pháp khác nhau, nếu qua thẩm tra
thấy chúng ta đảm bảo được các yêu cầu đã đề ra. Những giải pháp này bao
gồm những tiêu chuẩm nước ngoài được áp dụng ở Việt nam.
Lê Việt Dũng QLKT 44B
15
Quản lý nhà nước chất lượng
(Nhà nước, ngành, lãnh thổ)
Chủ đầu tư
Tổ chức
tư vấn
Nhà thầu xây dựng
hướng dẫn, kiểm tra, chứng kiến
công tác QLCL
Hợp đồng
kinh tế
Đánh giá cấp chứng chỉ
Hợp đồng
kinh tế

Giám sát CL
quản lý dự án
Kiểm tra
năng lực
HÌNH 1.9: SƠ ĐỒ HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
4.1.3. Những vấn đề trong quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Công việc giám sát quản lý chất lượng công trình được coi là yêu cầu
bắt buộc trong xây dựng công trình với tư cách là một quy chế.
• Phía chủ đầu tư:
Họ chưa hiểu rõ hết về chế độ giám sát quản lý chất lượng công trình;
Họ cho rằng phải có lực lượng của chính mình tham gia giám sát công
trình mới không làm mất đi quyền lực quản lý;
Chưa thức sự trở thành thực thể pháp nhân độc lập, rủi ro đầu tư trút
lên vai nhà nước.
• Phía giám sát quản lý chất lượng:
Các tổ chức tư vấn thuộc lĩnh vực xây dựng đang trong quá trình
chuyên nghiệp hóa nên còn thiếu kinh nghiệm quản lý, đặc biệt đối với các
công trình phức tạp cả về xây dựng và lắp dặt thiết bị kỹ thuật.
Lê Việt Dũng QLKT 44B
16
Mục tiêu
Yêu cầu kỹ thuật
Giải pháp được chấp thuận
Nêu trong QCXD
- Các tiêu chuẩn VN
- TKĐH do bộ xây dựng
ban hành
Chưa nêu trong QCXD

- Tính chất quốc tế, nước
ngoài, giài pháp mới
được thẩm định là đạt
yêu cầu của QCXD
Tiêu chuẩn nước ngoài
được chấp thuận
HÌNH 1.10: CẤU TRÚC MỞ 3 CẤP CỦA
QUY CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
Có các chuyên gia giỏi về chuyên môn hóa nhưng chưa phải là nhà
quản lý chất lượng giỏi.
Chưa quy phạm hóa được quá trình giám sát quản lý chất lượng công
trình xây dựng.
Cần phải được rèn luyện về đạo đức nghề nghiệp.
4.2. Xử lý sự cố và tranh chấp chất lượng công trình trong xây dựng.
4.2.1. Khái niệm sự cố công trình.
a. Khái niệm:
Tất cả các hư hỏng, đổ vỡ bộ phận kết cấu công trình, hạng mục công
trình hay toàn bộ công trình trong quá trình thi công hoặc đã đưa vào vận
hành sử dụng, làm mất khả năng chịu lực theo quy định của thiết kế đều được
gọi là sự cố công trình.
b. Phân loại:
Những nhà quản lý thương phân loại sự cố theo mức thiệt hại để quy
định xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử theo luật hình sự. Còn những nhà
khoa học thương phân loại sự cố theo nguyên nhân kỹ thuật thuộc từng lĩnh
vực chuyên môn hóa để xác định phương pháp luận trong việc tìm các nguyên
nhân kỹ thuật và đưa ra các giải pháp để khắc phục sự cố.
Sự cố công trình có thể sảy ra do một hay nhiều nguyên nhân, thí dụ
như: khảo sát thiết kế, xây lắp, vật liệu xây dựng, khai thác sử dụng hay biến
động của môi trường.

Sự cố công trình xây dựng do thiên tai, hoạt động kiến tạo của vỏ trái
đất, hoặc những rủi ro dặc biệt khác vượt quá mức đã được cho phép dùng để
thiết kế hoặc chiến tranh.
Lê Việt Dũng QLKT 44B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý

4.2.2. Trách nhiệm của người quản lý công trình khi có sự cố và cá
nhân, tổ chức gây nên sự cố.
a. Trách nhiệm chung:
- Khẩn trương cấp cứu người bị tai nạn.
- Có biện pháp ngăn chặn kịp thời để tránh nguy hiểm tiếp tục say ra.
- Bảo vệ hiện trường để tìm nguyên nhân sử lý.
- Báo cáo ngay với cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Lê Việt Dũng QLKT 44B
18
Phát hiện sự cố
Điều tra sự cố
Phân tích
nguyên nhân
Cần/Không cần
sử lý
Biện pháp
phòng hộ
Thực thi
Phòng hộ
Điều tra bổ xung
Xác định phương án sử lý
Thiết kế, thi công
Kiểnm tra, nghiệm thu

Kết luận
Phân tích
sâu hơn
cần xử lý
Không
cần xử lý
HÌNH 1.11: CÁC BƯỚC CHUNG TRONG PHÂN TÍCH VÀ SỬ
LÝ SỰ CỐ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
b. Trách nhiệm của người quản lý công trình:
Ngoài trách nhiệm chung trên , người quản lý công trình trong thời han
24h sau khi sảy ra sự cố phải thông báo cho cơ quan giám định nàh nước theo
phân cấp và các cơ quan thi hành pháp luật có liên quan theo mẫu dưới.
5. Quản lý chi phí trong quá trình thực thi dự án.
5.1. Chi phí xây lắp:
• Những hạm mục công trình xây dựng thực hiện bước thiết kế kỹ thuật
trước khi thiết kế bản vẽ thi công thì chi phí xây lắp được xác định trên cơ sở
khối lượng công tác xây lắp theo thiết kế kỹ thuật và đơn giá xây dựng cơ bản
của các loại công tác hoặc kết cấu xây lắp được lập phù hợp với thiết kế kỹ thuật.
• Những hạm mục công trình chỉ thực hiện bược thiết kế kỹ thuật – thi
công thì chi phí xây lắp được xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp
theo thiết kế kỹ thuật – thi công và đơn giá xây dựng cơ bản ở nơi xây dựng
côn trình do ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Lê Việt Dũng QLKT 44B
19
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam
Cơ quan báo cáo sự cố: Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: …………………. Ngày….tháng….năm….
BÁO CÁO SỰ CỐ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG


Kính gửi:………(tên cơ quan, địa chỉ người nhận báo cáo)
Người báo cáo:……………………………….
Tên công trình bị sự cố:……………………….
Ngày,giờ……..xảy ra sự cố……………………
Sơ bộ về tình hình sự cố………………………
Tình hình về tai nạn, dự kiến thiệt hại người bị thương, tử
vong,tiền của ………………………………….
Đề nghị giải quyết……………………………..

Người báo cáo
(Ký tên, đóng dấu)
HÌNH 1.12: MẪU BÁO CÁO SỰ CỐ CÔNG TRÌNH
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
• Những hạm mục công trình thông dụng thì chi phí xây lắp dựa trên cơ
sở tổng diện tích sàn hay công xuất thiết kế của hạng mục công trình và mức
giá tính theo một đơn vị diện tích hay một đơn vị công suất sử dụngcủa hạng
mục công trình.
• Chi phí xây dựng khu phụ trợ, nhà ở tam của công nhân xây dựng
được tính trong giá các gói thầu, hoặc khoán trọn gói các chi phí này.
5.2. Chi phí thiết bị:
Chi phí thiết bị được xác định theo số lượng từng loại thiết bị và giá trị
tính cho một tấn hoặc một cái thiết bị của loại tương ứng; trong đó, giá trị tính
cho một tấn hoặc một cái thiết bị bao gồm: Giá mua, chi phí vạn chuyển từ
cảng hoặc nơi mua dến công trình, chi phí lưu kho bãi…
Riêng với các thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công thì chi phí
cho các loại thiết bị này được xác định trên cơ sở khối lượng thiết bị cần sản
xuất, gia công va mức giá sản xuất, gia công tính cho một tấn hay một cái phù
hợp với tính chất, chủng loại thiết bị phi tiêu chuẩn và các loại chi phí khác có
liên quan đã nói ở trên.
5.3. Chi phí khác:

Bao gồm các chi phí không thuộc chi phí xây lắp, chi phí thiết bị và
được phân theo các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng. Các khoản chi
phí này được xác định theo mức tỉ lệ bằng mức tỉ lệ (%) hoặc bảng giá cụ thể
được chia làm 2 nhóm:
- Nhóm chi phí, lệ phí xác định theo mức tỉ lệ (%) bao gồm: chi phí
thiết kế, chi phí ban quản lý dự án, chi phí và lệ phí thẩm định và các chi phí
tư vấn khác…
- Nhóm chi phí xác định băng cách lập dự toán bao gồm chi phí không
xác định theo định mức bằng tỉ lệ (%) như : Chi phí khảo sát xây dựng, chi
phí tuyên truyền quảng cáo cho dự án, chi phí cho công tác tái định cư và
phục hồi…
Lê Việt Dũng QLKT 44B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
5.4. Chi phí dự phòng.
Theo quy định thì mức chi phí dự phòng trong tổng dự toàn côn trình
được tính bằng 10% trên tổng chi phí xây lắp.
6. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động của dự án.
Kiểm tra kiểm soát là một quá trình giám sát các hoạt động để đảm bảo
cho các hoạt động của dự án theo đúng kế hoạch đề ra và kịp thời sửa đổi,
điều chỉnh những sai phạm. Do đó, tất cả các nhà quản lý các cấp trong việc
thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát và đánh giá hoạt động do mình quản
lý.
Quá trình kiểm tra, kiểm soát hoạt động thực hiện dự án nói riêng cũng
như hoạt động thực hiện một mục tiêu, một kế hoạch nói chung bao gồm 3
nội dung cơ bản:
6.1. Đánh giá mức độ hoàn thành công việc.
Việc đo lường công việc có thể được tiến hành một cách thương xuyên
thôn qua những kỳ kiểm tra cụ thể.
Đối với những nhà quản lý tác nghiệp, biện pháp cơ bản nhất để đánh

giá mức độ hoàn thiện là quan sát trực tiếp người thực hiện các chi tiết các
hoạt động. Nhưng mức độ quản lý càng cao, càng nhiều công việc phải quản
lý thì việc đành giá này phải dựa vào số liệu thống kê, hay báo cáo miệng.
Vấn đề quan trọng của các nhà quản lý là cần phải xác định cho đúng
tiêu chí để đo, để đánh giá. Không nhất thiết phải đánh giá mọi chỉ tiêu.
6.2. So sánh thực hiện với kế hoạch hay theo tiêu chuẩn.
Có thể có rất nhiều hình thức khác nhau để thực hiện so sánh. Có thể sử
dụng bảng của các chi tiêu kế hoạch so với chỉ tiêu số thực hiện, có thể sử
dụng phương pháp đồ thị hay sử dụng phương pháp biểu đồ.
6.3. Đưa ra các quyết định quản lý để khắc phục những sai lệch của kế
hoạch.
Đây là một điều chỉnh, can thiệp rất quan trọng của các nhà quản lý
nhằm đảm bảo cho mục tiêu của dự án được thực hiện trong khuân khổ thời
Lê Việt Dũng QLKT 44B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
gian và nguồn tài chính đã được phê duyệt. Ngoài những yếu tố mang tính
chất bất khả kháng của việc thực hiện công việc, các nhà quản lý các cấp độ
khác nhau của dự án đều phải đưa ra những câu hỏi: tại sao những vấn đề lại
không tiến hành theo đúng kế hoạch đã vạch ra? Nguyên nhân của những sai
lệch?
- Nguyên nhân của những sai lệch có thể nằm ở trong khâu tổ chức
thực hiện: do cung cấp tài chính, nguyên vật liệu…
- Nguyên nhân của những sai lệch cũng có thể do việc định ra kế hoạch
thực hiện không sát thực tế và do đó không thể thực hiện được.
Trên cơ sở đưa ra được những nguyên nhân, cần có những quyết định
quản lý thích hợp để điều chỉnh sai lệch đó. Kể cả những trường hợp sai lệch
do chính nhà quản lý đưa ra từ trước.
Lê Việt Dũng QLKT 44B
22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THỰC THI DỰ ÁN XÂY DỰNG
TẠI XÍ NGHIỆP 4 – CÔNG TY HÀ THÀNH
I. SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN XÍ NGHIỆP 4
– CÔNG TY HÀ THÀNH.
1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Xí Nghiệp 4 – Công ty Hà Thành.
Xí nghiệp 4 là một đơn vị trực thuộc công ty Hà Thành. Có trụ sở giao
dịch: 99 đường lê duẩn quận hoàn kiếm Hà Nội. Được thành lập theo quyết
định số 51/2005/QĐ- BQP ngày 11/05/2005 của bộ trưởng bộ quốc phòng.
Xí Nghiệp 4 ra đời với nhiệm vụ chu yếu kinh doanh trong lĩnh vực xây
dựng dân dụng và công nghiệp. Qua 7 năm hinh thành và phát triển Phân
Xưởng 4 ngày một khẳng định mình trên thi trường và là một trong những
đơn vị nòng cốt của công ty Hà Thành.
Ngành nghề kinh doanh của Xí Nghiệp hiện nay:
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, trang trí nội ngoại thất.
Phát huy những thành quả, kế thừa uy tín và kinh nghiệm của công ty
Hà Thành trong lĩnh vực xây dựng. Xí Nghiệp 4 đã xác định mục tiêu chủ yếu
là xây dựng, ngoài ra vẫn tiếp tục kinh doanh vật liệu xây dựng, trang trí nội
ngoại thất.
Là một Xí Nghiệp vừa được thành lập nhưng Xí Nghiệp 4 đã có nhiều
cố gắng vượt bậc trong thị trường Xây Dựng đã tạo cho mình một chỗ đứng
vững chắc trên thị trường. Xí Nghiệp có một đội ngũ cán bộ công nhân viên
có trình độ, tay nghề chuyên môn cao. Bên cạnh đó Xí Nghiệp luôn chú trọng
tới công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, công nhân. Đời sống của cán bộ công
nhân viên không ngừng được nâng cao với mức thu nhập bình quân đầu người
Lê Việt Dũng QLKT 44B
23

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
1.3 (triệu đồng)/tháng. Với những gì đã làm được trong những năm qua đã
khẳng định sự trưởng thành của công ty trong nên kinh tế thị trường.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của Xí Nghiệp.
Xí Nghiệp 4 là một đơn vị kinh tế thuộc công ty hà thành có nhiệm vụ
kinh +doanh trong lĩnh vực xây dựng và vật liệu xây dựng. Là một trong
những ngành kinh doanh chủ yếu của công ty.
Từ khi thành lập tới nay Xí Nghiệp luôn hoàn thành chỉ tiêu công ty đề
ra bên cạnh đó hàng năm Xí Nghiệp đã đóng góp cho công ty với nguồn lợi
không nhỏ.
Trong những năm gần đây, để bắt kịp với nền kinh tế cạnh tranh, đảm
bảo chất lượng công trình và tiến độ hoàn thành công trình Xí nghiệp đã chủ
động tìm kiếm thị trường cả trong và ngoài quân đội, tìm kiếm nhiều bạn
hàng trong và ngoài nước, thực hiện đa dạng hóa loại hình xây dựng… Vì vậy
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp cũng được mở rộng hơn, đáp
ứng nhu cầu thị trường mới hiện nay. Ngành nghề hoạt động chủ yếu của Xí
Nghiệp hiện nay là xây dựng dân dụng và công nghiệp, các công trình giao
thông thủy lợi, đường bộ. Kinh doanh vật liệu xây dựng và đồ trang trí nội
ngoại thất.
Mặc dù Xí Nghiệp chủ động tìm kiếm thị trường mở rộng đối tác
nhưng nhiệm vụ chủ yếu của Xí Nghiệp vẫn là thực hiện các nhiệm vụ được
giao từ bộ quốc phòng, chủ yếu là thực hiện theo những hợp đồng, đơn đặt
hàng của các đơn vị trong quân đội và các công trình lớn của nhà nước. Mỗi
năm Xí Nghiệp đi sâu nghiên cứu thị trường xây dựng ao những kiến trúc mới
phù hợp với xu thế phát triển và thị hiếu của nhân dân.
1.3. Cơ cấu tổ chức của Xí Nghiệp 4 – Công ty Hà Thành.
Xí Nghiệp 4 là đơn vị thi công xây dựng nhận các gói thầu chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của công ty Hà Thành. Là một đơn vị xây dựng và kinh doanh
vật liệu xây dựng nên cơ cấu tổ chức chịu ảnh hưởng chung của ngành xây
dựng. Dựa vào tính chất, đặc điểm nhiệm vụ sản xuất đảm nhận. Xí Nghiệp

Lê Việt Dũng QLKT 44B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
luôn quan tâm tới tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả vì vây mô hình
quản lý của xí nghiệp theo mô hình quản lý điều hành trực tuyến chức năng
được thể hiện như hình dưới:
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Trong những năm gần đây, Xí Nghiệp 4 đã từng bước khẳng định
mình. Cùng với sự chuyển biến của nghành xây dựng nói chung, Xí Nghiệp
đã thu được một số kết quả ban đầu trong việc tổ chức lại sản xuất nhằm đưa
hoạt động của Xí Nghiệp đi vào quy cũ của một hoạt động chuyên nghiệp hơn
góp phần vào sự phát triển của công ty.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp trong những
năm gần đây:
Lê Việt Dũng QLKT 44B
25
GIÁM ĐỐC
XN
Ban hành chính
- 1 Trưởng ban
- 1 Lái xe
- 4 nhân viên
Ban tài chính kế
toán
- 1 Trưởng ban
- 2 Nhân viên
Ban kinh tế và kỹ
thuật dự án
- 1 Trưởng ban
- 5 Nhân viên

Đội 1 Đội 2 Đội 3
HÌNH 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ XÍ NGHIỆP 4

×